intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " Nghiên cứu xây dựng bản đồ trực tuyến trên nền mã nguồn mở "

Chia sẻ: Phạm Huy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

123
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết Bản đồ trực tuyến (Web Cartography) về kiến trúc, cách biểu diễn thế giới thực, các phương pháp hiển thị dữ liệu không gian, quy trình phát hành bản đồ trực tuyến, các nguyên tắc bản đồ học phát triển cho bản đồ trực tuyến v.v.. Phương pháp xây dựng bản đồ trực tuyến trên nền mã nguồn mở sử dụng các công cụ MapServer, CSDL không gian PostgreSQL, xây dựng quy trình công nghệ thành lập và phát hành bản đồ trực tuyến trên Intemet. Ứng dụng Really Simple Syndication (RSS) cập nhật...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " Nghiên cứu xây dựng bản đồ trực tuyến trên nền mã nguồn mở "

  1. Nghiên cứu xây dựng bản đồ trực tuyến trên nền mã nguồn mở Trần Thị Thu Ngân Trường Đại học Công nghệ Luận văn Thạc sĩ ngành: Công nghệ phần mềm; Mã số: 60 48 10 Người hướng dẫn: TS. Cao Tuấn Dũng Năm bảo vệ: 2012 Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết Bản đồ trực tuyến (Web Cartography) về kiến trúc, cách biểu diễn thế giới thực, các phương pháp hiển thị dữ liệu không gian, quy trình phát hành bản đồ trực tuyến, các nguyên tắc bản đồ học phát triển cho bản đồ trực tuyến v.v.. Phương pháp xây dựng bản đồ trực tuyến trên nền mã nguồn mở sử dụng các công cụ MapServer, CSDL không gian PostgreSQL, xây dựng quy trình công nghệ thành lập và phát hành bản đồ trực tuyến trên Intemet. Ứng dụng Really Simple Syndication (RSS) cập nhật mới cơ sở dữ liệu, thử nghiệm ứng dụng “ứng dụng bản đồ thời tiết Việt Nam” lên mạng Internet trên cơ sở những vấn đề đã được nghiên cứu. Keywords: Mã nguồn mở; Công nghệ phần mềm; Bản đồ trực tuyến; Phần mềm; Xây dựng bản đồ Content MỞ ĐẦU Giới thiệu Bản đồ trực tuyến đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý dữ liệu và truyền bá thông tin dự báo. Nhờ có khả năng hiển thị thông tin tức thời, bản đồ trực tuyến trở thành một phương tiện chuyển tải thông tin dự báo rất phù hợp. Mục đích của luận văn 1- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết Bản đồ trực tuyến (Web Cartography) về kiến trúc, cách biểu diễn thế giới thực, các phương pháp hiển thị dữ liệu không gian, quy trình phát hành bản đồ trực tuyến, các nguyên tắc bản đồ học phát triển cho bản đồ trực tuyến v.v.. 2- Phương pháp xây dựng bản đồ trực tuyến trên nền mã nguồn mở sử dụng các công cụ MapServer, CSDL không gian PostgreSQL, xây dựng quy trình công nghệ thành lập và phát hành bản đồ trực tuyến trên Intemet.
  2. 3- Ứng dụng RSS cập nhật mới cơ sở dữ liệu, thử nghiệm thành lập và phát hành “ứng dụng bản đồ thời tiết Việt Nam” lên mạng Internet trên cơ sở những vấn đề đã được nghiên cứu. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Về giới hạn địa lý: Việc xây dựng bản đồ thời tiết có thể ứng dụng ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Về công nghệ: Sử dụng công nghệ mã nguồn mở vì:  Tính an toàn cao, tính ổn định và đáng tin cậy, giảm phụ thuộc vào nhà cung cấp, không hạn chế quyền sử dụng, tiết kiệm chi phí trực tiếp.  Tận dụng được các ý tưởng của cộng đồng, tuân thủ các chuẩn công nghệ chung của thế giới Về phần mềm: Sử dụng phần mềm mã nguồn mở MapServer kết hợp với hệ quản trị cơ sở dữ liệu PostgreSQL, lập trình ASP.NET, C#. Yêu cầu của luận văn: - Đúc kết được những vấn đề lý thuyết căn bản của bản đồ trực tuyến hiện đại, đúc kết được những vấn đề về công nghệ liên quan và xây dựng quy trình công nghệ thành lập và phát hành bản đồ trên mạng. - Quy trình công nghệ xây dựng được phải đảm bảo tính khả thi trong điều kiện về trình độ và hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin của Việt Nam. Từ đó chọn ra một công nghệ tiêu biểu để xây dựng sản phẩm thử nghiệm - Sản phẩm thử nghiệm phải đạt chất lượng của bản đồ dự báo thời tiết về mặt nội dung thông tin cần chuyển tải, tính thẩm mỹ và thể hiện được ưu điểm của bản đồ trực tuyến là cung cấp khối lượng lớn thông tin ngoài thông tin địa lý. Nội dung của Luận văn: Luận văn gồm 3 chương. Chƣơng 1. Chương này trình bày những vấn đề lý thuyết căn bản của khoa học bản đồ truyền thống như khái quát phân loại bản đồ, bố cục của bản đồ, phương pháp thiết kế ký hiệu, v.v.. đã được các nhà bản đồ học nghiên cứu phát triển cho biên tập bản đồ trực tuyến. Chƣơng 2. Trọng tâm của chương là phần công nghệ được học viên chọn lựa để tạo lập sản phẩm thử nghiệm đó là hai phần mềm mã nguồn mở MapServer và hệ quản trị cơ sở dữ liệu PostgreSQL. Chƣơng 3. Trình bày quy trình khảo sát hiện trạng, ứng dụng RSS cập nhật mới cơ sở dữ liệu, phương án công nghệ được áp dụng để thành lập và phát hành bản đồ thời tiết trên Internet, giới thiệu giao diện, nội dung chính và các công cụ trên bản đồ. Xây dựng phần mềm DEMO ứng dụng dự báo thời tiết Việt Nam trên bản đồ trực tuyến. 2
  3. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT BẢN ĐỒ TRỰC TUYẾN 1.1. Bản đồ - Cách biểu diễn thế giới thực 1.1.1. Khái niệm chung về bản đồ 1.1.2. Cơ sở toán học cho bản đồ 1.1.2.1. Tỷ lệ bản đồ (map scale) 1.1.2.2. Cơ sở trắc địa - thiên văn của bản đồ 1.1.2.3. Lưới kinh - vĩ tuyến và các lưới toạ độ khác 1.1.2.4. Bố cục bản đồ và khung bản đồ 1.1.2.5. Phân mảnh bản đồ 1.1.3. Các phƣơng pháp thể hiện bản đồ 1.2. Phân loại bản đồ trực tuyến 1.3. Kiến trúc bản đồ trực tuyến Tương tự như kiến trúc của các ứng dụng trong môi trường web, kiến trúc bản đồ trực tuyến dựa trên mô hình Client-Server và gồm có 3 tầng: Tầng CSDL (Database tier), tầng trung gian (Middle tier) và tầng người dùng (Client tier). 1.4. Các nguyên tắc bản đồ học phát triển cho bản đồ trực tuyến. 1.4.1. Khái quát hóa trong bản đồ trực tuyến - Phương pháp cấp độ chi tiết (LOD) - Phương pháp Khái quát tức thời. - Phương pháp kết hợp. 1.4.2. Thể hiện nội dung theo chuyên đề Bản đồ chuyên đề thể hiện sự phân bố của các đối tượng địa lý theo một chủ đề nào đó, như mật độ dân số, trường học, v.v. 1.4.3. Nguyên tắc thiết kế ký hiệu Các yếu tố nội dung bản đồ nói chung, bản đồ trực tuyến nói riêng được thể hiện bằng các ký hiệu kiểu điểm, đường, vùng và các chữ ghi chú. 1.4.3.1. Các ký hiệu dạng điểm: 1.4.3.2. Các ký hiệu dạng đường: 1.4.3.3. Các ký hiệu dạng vùng: 1.4.3.4. Chữ ghi chú: 3
  4. 1.4.4. Màu sắc trình bày bản đồ trực tuyến. Theo yêu cầu truyền thống, màu sắc trên bản đồ phải hài hòa, đảm bảo tính thẩm mỹ, nhưng đồng thời tuân thủ các quy ước chung (thường được quy định trong các quyển ký hiệu). 1.4.5. Các thành phần chính của bản đồ trực tuyến Theo công nghệ truyền thống, các thành phần chính của bản đồ trên giấy bao gồm: Tên bản đồ, bản đồ chính, ghi chú thước tỷ lệ, bảng chú giải, bản đồ phụ và các ô dành cho tranh ảnh, bài viết thuyết minh hoặc biểu đồ. Với bản đồ trực tuyến, ngoài các thành phần chính nêu trên, bản đồ còn có thêm các thanh công cụ tương tác thường là công cụ thu phóng (zoom), tìm kiếm thông tin, bật tắt lớp, in bản đồ. CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP XÂY DỰNG BẢN ĐỒ TRỰC TUYẾN TRÊN NỀN MÃ NGUỒN MỞ 2.1. Các tính năng của MapServer MapServer là gì? “MapServer là một môi trường phát triển mã nguồn mở dùng để xây dựng các ứng dụng về dữ liệu không gian trên web Internet”. 2.2. Các thành phần và cách thức hoạt động của MapServer. 2.2.1. Các thành phần của MapServer - File khởi tạo (Initialization File). - Mapfile - điều khiển cách tương tác với dữ liệu. và vẽ kết quả của câu truy vấn. Mapfile có phần mở rộng là .map. - Template File - điều khiển các hình bản đồ và các ghi chú trả về bởi MapServer sẽ xuất hiện trên trang HTML. - GIS Dataset - Về dữ liệu vectơ, MapServer sử dụng shapefile (của ERI) làm định dạng dữ liệu mặc định. 2.2.2. Cách thức hoạt động của MapServer MapServer có thể hoạt động ở hai chế độ CGI (Common Gateway Interface) và API (Application Program Interface). Ở chế độ CGI, các chức năng của MapServer trong môi trường WebServer là CGI MapScript. Đây là cách thức dễ dàng để khởi tạo và phát triển một ứng dụng. Ở chế độ API, có thể truy cập MapServer bằng PHP, Perl hoặc Python, chế độ này cho phép xây dựng các ứng dụng uyển chuyển, giàu các chức năng và có khả năng truy cập các cơ sở dữ liệu mở rộng khác. 4
  5. 2.2.3. Qui trình xử lý của MapServer Tạo đối tượng bản đồ Tính phạm vi bản đồ Chọn công cụ Truy vấn thuộc tính Truy vấn không gian Xác định hàm Xác định lại phạm vi bản truy vấn đồ CSDL bản đồ Hiển thị thông tin truy vấn Vẽ lại bản đồ Hình 2.3. Qui trình xử lý của MapServer. 2.3. Hệ CSDL không gian PostgreSQL Để tăng thêm hiệu quả cho MapServer, ta sử dụng MapServer kết hợp với một hệ cơ sở dữ liệu không gian. 2.3.1. Tổng quan về PostgreSQL. 2.3.2. Các đặc trƣng của PostgreSQL. PostgreSQL hỗ trợ cho kiểu dữ liệu hình học như point, line segment, box, polygon, và circle. PostgreSQL sử dụng cấu trúc chỉ mục, cấu trúc đó tạo nhanh các kiểu dữ liệu hình học. 2.3.3. Kiến trúc về hệ quản trị CSDL PostgreSQL. Cũng như các ứng dụng client/server khác, các ứng dụng client và server có thể nằm trên các máy khác nhau và được trao đổi thông qua mạng giao thức TCP/IP. PostgreSQL quản lý đồng thời nhiều kết nối, có thể tạo mới, hủy kết nối,.... 5
  6. - Quản lý truy nhập. - Quản lý vùng đệm. - Lớp quản lý lưu trữ vật lý. Hệ quản trị CSDL hỗ trợ điều khiển tương tranh và phục hồi sự cố bằng cách lập kế hoạch các yêu cầu của người dùng, lưu lại tất cả các thay đổi của CSDL. Các mô đun liên quan đến điều khiển tương tranh và phục hồi sự cố: - Quản lý giao tác. - Quản lý khóa. - Quản lý phục hồi sự cố. Các lớp quản lý truy nhập và quản lý bộ đệm đều phải tương tác với các mô đun này. 2.3.4. Truy vấn dữ liệu tham chiếu không gian từ PostgresSQL Khi người dùng gửi truy vấn, nó được phân tích và chuyển tới bộ tối ưu (optimizer), và tạo ra một cây truy vấn (thường là cây của các toán tử quan hệ). Mô đun thực hiện các toán tử quan hệ nằm ở phía trên của lớp Quản lý truy nhập. Parser: Nhận các truy vấn ở dạng chuỗi ký tự từ các client, kiểm tra cú pháp, nếu đúng cú pháp, truy vấn này sẽ được chuyển thành một cây truy vấn để có thể sử dụng được ở các mức thấp hơn. Rewriter: chỉ sử dụng với trường hợp truy vấn trên view. Khi tạo ra một view thì rewriter sẽ áp dụng lại các khóa trên các trường của bảng gốc được tạo ra trong view. Optimizer: Lấy cấu trúc của truy vấn dựa trên cây cú pháp, sau đó bộ phận con Path Generator sinh ra tất cả các phương án thực hiện truy vấn, bộ phận Planner sẽ tính toán trên các phương án này, lựa chọn phương án sử dụng ít tài nguyên nhất (thường là các chu kỳ của CPU) để thực hiện. Evualator: Lấy phương án đã được lựa chọn, truy nhập tới các mô đun hỗ trợ, thực hiện truy vấn, lấy kết quả trả về từ CSDL. Command: Nếu truy vấn quá đơn giản (thường là các câu lệnh cơ sở), hệ thống sẽ sử dụng Command mà không cần phải gọi đến Optimizer. Basic Parse: chia làm hai phần, phân tích từ vựng được thực hiện bởi Scan và sau đó chuyển sang cho Gram thực hiện phân tích ngữ pháp và sinh ra cây cú pháp. Analyzer: chuyển đổi cây cú pháp thành cây truy vấn. 2.4. Quy trình thành lập bản đồ sử dụng MapServer và PostgreSQL. 2.4.1. Xây dựng CSDL trên PostgreSQL cho bài toán dự báo. 2.4.1.1. Xây dựng CSDL không gian. 6
  7. Bộ dữ liệu này bao gồm các lớp sau: Tỉnh, thành phố và Vùng. 2.4.1.2. Xây dựng CSDL thuộc tính Việc thu thập dữ liệu thời tiết đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức để đi đo độ ẩm, nhiệt độ, sức gió, lượng mưa, v.v… 2.4.1.3. Kết nối dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính 2.4.2. Tổ chức dữ liệu bản đồ trong MapFile. File map (mapfile - .map) là một đối tượng mà MapServer sử dụng để định nghĩa một ứng dụng vẽ bản đồ ở môi trường CGI. Nó không những xác định bề ngoài của bản đồ, mà còn xác định cách thức MapServer hoạt động như thế nào khi có lời gọi đến nó từ máy chủ Web. 2.4.3. Xây dựng giao diện cho trang bản đồ trực tuyến. * Thông tin dự báo: - Thông tin chung nêu lên dự báo cho vùng khu vực gồm: khoảng trung bình nhiệt độ, kết luận nắng hay mưa, sức gió,... - Thông tin chi tiết cho vùng hay khu vực: Nhiệt độ, lượng mưa, sức gió, độ ẩm, áp suất, ... * Các loại dự báo: Dự báo theo ngày, dự báo tương lai: theo 3 ngày hoặc 1 tuần. * Truy vấn dữ liệu với bản đồ Thông tin thuộc tính mô tả về đối tượng trên bản đồ (thường liên quan đến các yếu tố địa lý) không đủ để giải quyết bài toán dự báo. 2.4.4. Xây dựng các chức năng thành phần của bản đồ trực tuyến Các yêu cầu của ứng dụng Website dự báo thời tiết gắn liền với nhu cầu một người dùng khi sử dụng Website để xem thông tin thời tiết. - Tình hình thời tiết khu vực trong ngày như thế nào? - Thời tiết của tỉnh, thành phố trong ngày như thế nào? - Thời tiết một tỉnh, thành phố vào một ngày nào đó như thế nào? Các chức năng trên Web được chia thành 2 nhóm chính: Bảng 2.1. Các chức năng trên bản đồ STT Chức năng Giải thích 1 Phóng to, thu nhỏ bản đồ 2 Di chuyển bản đồ 7
  8. 3 Truy vấn thông tin trên Lấy thông tin của 1 tỉnh, thành phố, một bản đồ khu vực khi click chuột vào vùng không gian của tỉnh, thành phố hoặc khu vực đó. 4 Tìm kiếm vị trí của một Dịch chuyển tới khu vực chứa tỉnh, tỉnh, thành phố, một khu thành phố hoặc khu vực này vực trên bản đồ. Bảng 2.2. Các chức năng dự báo thời tiết STT Chức năng Giải thích 1 Xem thời tiết trong Sử dụng các chức năng trên bản đồ để ngày truy xuất thông tin thời tiết 2 Xem thời tiết vài ngày Sẽ cho phép truy xuất thông tin trong tới ngày và cả quá khứ 3 Tra cứu thông tin thời tiết CHƢƠNG 3. XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG DỰ BÁO THỜI TIẾT TRÊN BẢN ĐỒ TRỰC TUYẾN 3.1. Khảo sát hiện trạng. 3.1.1. Số liệu thời tiết trong dự báo. Dữ liệu gồm 3 dạng: - Số liệu dự báo. - Số liệu tức thời. - Số liệu lưu trữ. Hình thức lưu trữ: Điện tử (lưu vào máy tính) và giấy tờ (có bộ phận quản lý giấy tờ số liệu). Quyền hạn trên số liệu: - Hiện nay chưa có cơ chế phân quyền trên số liệu. Mọi người trong đài đều có quyền khai thác, sử dụng và loại bỏ số liệu (dạng điện tử) - Về nguyên tắc không được tự ý chuyển giao số liệu ra bên ngoài (các hệ thống, cơ quan, cá nhân ngoài ngành) đặc biệt là đối với một số khu vực nhạy cảm cần phải được sự cho phép của lãnh đạo Đài. 8
  9. 3.1.2. Các vấn đề trong bài toán dự báo thời tiết bằng bản đồ. 3.2. Ứng dụng RSS xây dựng quy trình cập nhật cơ sở dữ liệu 3.2.1. RSS là gì? Một dịch vụ Web - RSS (Readlly Simple Syndication) là một định dạng tập tin thuộc họ XML dùng trong việc chia sẻ tin tức Web (Web syndication), cung cấp nội dung cập nhật thường xuyên. 3.2.2. Các chuẩn chung của RSS. Do khó khăn trong việc trao đổi dữ liệu giữa một hệ thống gốc Java với một hệ thống gốc COM vào thời tiền RSS. Cơ chế gom chuyển kiểu dữ liệu và những điểm không tương thích giữa hai hệ thống đã khiến cho tiến trình đó gặp không ít rắc rối khi thực thi. Do đó các RSS dựa vào một chuẩn chung là XML, nên công việc trao đổi dữ liệu trở nên dễ dàng. 3.2.3. Điểm mạnh của RSS - RSS cập nhật thông tin, tiết kiệm về chi phí, tương hỗ với nhiều định dạng. - RSS độc lập với email, cho phép tổ chức nội dung, người nhận RSS hoàn toàn chủ động. - RSS đảm bảo quyền cá nhân, RSS có thể tái sử dụng, an toàn. - RSS linh hoạt trong cách cung cấp thông tin. 3.2.4. Trao đổi dữ liệu trong RSS. - Web Map Service/Server (WMS) WMS là mô ̣t trong các chuẩ n phổ biế n nhấ t của OGC . Các hoạt động mà client có thể thực hiện thông qua service này gồm: nhận về mô tả các bản đồ, nhận về bản đồ, các thông tin truy vấn các đặc điểm được thể hiện trên bản đồ. Khả năng hỗ trợ Bản đồ Loại yêu WMS cầu Thông tin đặc điểm Mô tả Layer Máy Client Hình 3.2. Các chức năng của một Web Map Service Ngoài ra, WMS còn cung cấ p cho Client kiể m soát các kiể u hiể n thi ̣bản đồ thông qua Styled Layer Desrciptor (SLD). 9
  10. - Web Feature Service/Server (WFS) Đây cũng là chuẩn do OGC đưa ra. Trong đó Websever giờ được gọi là Web Feature có service phục vụ việc chia xẻ dữ liệu. Tuy nhiên thay vì trả một ảnh bản đồ dạng đồ họa thì Web Feature Service sẽ gửi trả về thông tin không gian và thông tin thuộc tính có liên quan dưới dạng file GML (Geography Markup Languge), dạng XML và sau đó client sử dụng file XML này làm dữ liệu để tạo ra ảnh bản đồ. 3.2.5. Ứng dụng RSS cập nhật mới cơ sở dữ liệu thời tiết. Web bản đồ thời tiết nhắ m đế n người sử du ̣ng là những người truy câ ̣p web bình thường, không đòi hỏi có kiế n thức nhiề u về linh vực GIS ̃ . Vì thế, hê ̣ thố ng đươ ̣c xây dựng dựa trên kiế n trúc Client – Server. Chiế n lươ ̣c phát triể n theo hướng Ser ver-side đươ ̣c cho ̣n để giảm thiểu các chức năng phân tích cho phía người dùng . Hình 3.3. Mô hình hệ thống  Phía Client –side: chứa trình duyê ̣t web có chức năng hiể n thi ̣ , gửi yêu cầ u đế n WebServer và nhâ ̣n kế t quả trả về từ WebServer để hiể n thi ̣.  Phía Server -side: bao gồ m các thành phầ n WebServer , Application Server , WFS Server và Data Server. Cơ chế hoa ̣t đô ̣ng của hê ̣ thố ng như sau: (2 Web ) Data (3 Spatial ) (6 Requesst (4 RSS Request ) CSDL (1 ) (5 Calling ) Data Data ) Program Exchange Server New Data (7 HỆ THỐNG SERVER CỦA ) TRANG WEB 10 Web Client
  11. Hình 3.3. Qui trình RSS cập nhật cơ sở dữ liệu thời tiết và yêu cầu từ ngƣời dùng (1) Khi người dùng lần đầu tiên mở ứng dụng dịch vụ web thời tiết , Webserver sẽ kiểm tra cơ sở dữ liệu trên hệ thống, nếu dữ liệu trên hệ thống là dữ liệu cũ thì chúng sẽ gửi yêu cầ u đến cho RSS. (2) RSS sẽ tìm kiếm và lấy các thông tin về thời tiết, lấy và gửi gửi đến server chứa dữ liệu (Data server). (3) Các dữ liệu này sẽ được cập nhật vào trong cơ sở dữ liệu. (4) Bất kỳ khi nào người dùng có nhu cầu tìm kiếm, truy vấn thông tin thì trình duyệt gửi yêu cầu dữ liệu của người dùng thông qua giao thức HTTP đến Websever. (5) Websever gửi yêu cầ u đế n Application Server để phân tich ́ . Nế u yêu cầ u có liên quan đế n bản đồ chuyển tiếp yêu cầu đến server chứa dữ liệu không gian (data spatial). (6) Các ứng dụng nhận yêu cầu cụ thể và gọi các hàm có liên quan đến để tính toán xử lý. Sau đó gửi yêu cầu dữ liệu đến data exchange server (server trao đổi dữ liệu). (7) Data exchange server nhận yêu cầu dữ liệu và tìm kiếm vị trí của những dữ liệu này. Sau đó gửi yêu cầu đến server chứa dữ liệu (Data server) tương ứng cần tìm. Data server dữ liệu tiến hành truy vấn lấy ra dữ liệu cần thiết và trả dữ liệu này về cho data exchange server. (8) Nế u yêu cầ u liên quan đế n thông tin thuô ̣c tinh thì Application Server sẽ kế t nố i đế n ́ RDBMS để lấ y dữ liê ̣u về xử lý và trả về phía client. Chu trình cứ thế tiếp tục. Hình 3.4 mô tả các dạng yêu cầu dữ liệu từ phía client. Hình 3.4. Các dạng yêu cầu từ phía Client 3.3. Xây dựng Webside dự báo thời tiết 3.3.1. Kiến trúc hệ thống. 11
  12. Hệ thống được thiết kế với 3 tầng khác nhau như hình 3.5: Client Layer Máy tính cá nhân Web browse (HTML+JavaScript+DHTML) Application Layer Web Sever Web Form + MapServer CSDL Data Layer quan hệ Hình 3.5. Kiến trúc hệ thống  Tầng Client: được xây dựng bằng JavaScript, HTML và DHTML, thực hiện nhiệm vụ xử lý các thao tác, lưu trữ thông tin ứng với từng người sử dụng, đảm nhận vai trò trung gian, truyền nhận dữ liệu giữa người sử dụng với Websever.  Tầng ứng dụng (Applicaton Layer) chia làm 2 phần: WebForm và MapServer. Cả hai đều được phát triển dựa trên công nghệ .NET (ASP.NET)  Tầng cơ sở dữ liệu: đóng vai trò trung gian giữa tầng ứng dụng với cơ sở dữ liệu. 3.3.2. Tổ chức dữ liệu dự báo. Sơ đồ logic: Hình 3.6. Sơ đồ Logic dữ liệu. 12
  13. KẾT LUẬN VÀ PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN KẾT LUẬN Cơ sở thực tiễn về nhu cầu phát triển bản đồ trực tuyến từ cả hai phía: phía người sử dụng và phía những người tạo lập bản đồ đã được khảo sát và phân tích để thấy rõ sự cần thiết để hình thành và phát triển công nghệ bản đồ trực tuyến. Trọng tâm nghiên cứu của luận văn gồm 2 phần chính được trình bày trong chương 2 và chương 3. Đó là tìm hiểu được các vấn đề sau: - Các vấn đề về công nghệ mã nguồn mở vào việc xây dựng WebGIS: WebServer, MapServer và hệ quản trị cơ sở dữ liệu PostgreSQL - ứng dụng phần mềm mã nguồn mở để biên tập bản đồ trực tuyến, xây dựng các chức năng tìm kiếm vị trí một tỉnh trên bản đồ, dựa vào các thông tin về thời tiết Việt Nam trên Internet cập nhật về trang web xử lý thông tin thu được đưa ra thông tin về nhiệt độ, độ ẩm, sức gió, … trong 3 ngày tiếp theo; sau đó tổng hợp thông tin đưa ra cảnh báo về bão, lũ trên các tỉnh. - Nghiên cứu quy trình khảo sát hiện trạng, ứng dụng RSS cập nhật mới cơ sở dữ liệu cho bài toán dự báo thời tiết Bản đồ hoàn toàn có thể phát hành được trên mạng Internet và đáp ứng được những yêu cầu tìm kiếm thông tin về thời tiết trong nền cơ sở dữ liệu PostgreSQL lên nội dung của website, các thông tin thuộc tính liên quan đến các đối tượng không gian dễ dàng được cập nhật và phát triển sau này. Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, học viên đã bám sát vào các nội dung đã đăng ký và được duyệt. Đề tài đã hoàn thành các mục tiêu và các yêu cầu đã đề ra. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN Do công nghệ thành lập và phát hành bản đồ trực tuyến mà luận văn tập trung nghiên cứu gồm MapServer và PostgreSQL là hai hệ phần mềm mã mở có nhiều tính năng mạnh, nên việc sử dụng hai công nghệ này để thành lập bản đồ trực tuyến sẽ có hướng phát triển rất khả quan. Phát triển thêm tính năng truy vấn dữ liệu trên cả dữ liệu không gian lẫn trên dữ liệu thuộc tính. Người dùng nhập dữ liệu từ bàn phím để thực hiện truy vấn những thông tin về môi trường, các điểm dịch vụ và giá cả hiện thời, dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai, các tin tức về thiệt hại do thiên tai gây ra, v.v. References Tiếng Việt 1. Đặng Văn Đức (2001), Hệ thống thông tin địa lý, NXB Khoa học Kỹ thuật Hà Nội, Hà Nội. 2. Dương Anh Đức và Lê Đình Duy, Khoa Công nghệ Thông tin, trường Đại học Khoa học Tự Nhiên thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo Hội nghị Khoa học lần II (2000), Nghiên cứu một số cách tiếp cận xây dựng hệ thống WebGIS. 3. Nguyễn Thế Thận (1999), Cơ sở hệ thống thông tin địa lý GIS, Nhà xuất bản Khoa Học Và Kỹ Thuật, Hà Nội. 4. Trần Quốc Vương (2006), Nghiên cứu WebGis phục vụ du lịch, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh 5. A.M. Berliant, Phương pháp nghiên cứu bằng bản đồ (2004), Hoàng Phương Nga, Nhữ Thị Xuân (biên dịch), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Tiếng Anh 1. Bill Kropla (2005), Beginning MapServer Open Source GIS Development, Berkeley, California. 13
  14. 2. Clarke P (2005), Dynamic web-mapping using Scaleable Veclor Graphic (SVG), QinetiQ. Malvern Technology Centre, England. 3. Dixon E.R (2002), Cartographic Design Principles in Interactive Multimedia, Preloria, South Africa. 4. Doyle, A. (ed.) (2000), OpenGIS Web Map Service Implementation Specification 1.0.0, . 5. Kraak M.J. and Brown A (2001), Web Cartography Developmenls and Prospects, Taylor & Francis, London. 6. Stephen Potts and Mike Kopack (2003), Sams Teach Yourself Web Services in 24 Hours, Sams Publishing. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2