Báo cáo " Phạm vi áp dụng và không áp dụng của Công ước viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế "
lượt xem 90
download
Công ước của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế do Ủy ban Liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế soạn thảo và được thông qua ngày 11 tháng 4 năm 1980 tại Viên (trong bài viết này gọi tắt là Công ước Viên 1980). Đây là công ước quốc tế quan trọng điều chỉnh khoảng ¾ giao dịch thương mại quốc tế. Tính cho đến nay có gần 80 quốc gia là thành viên của Công ước....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo " Phạm vi áp dụng và không áp dụng của Công ước viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế "
- nghiªn cøu - trao ®æi TS. N«ng quèc b×nh * ông ước của Liên hợp quốc về hợp sở thương mại của chủ thể có quan hệ với C đồng mua bán hàng hoá quốc tế do Ủy ban Liên hợp quốc về luật thương mại quốc nước là thành viên của Công ước Viên 1980 và trường hợp thứ hai liên quan tới nguyên tế soạn thảo và được thông qua ngày 11 tắc chọn luật áp dụng của tư pháp quốc tế. tháng 4 năm 1980 tại Viên (trong bài viết Trong trường hợp thứ nhất, khi trụ sở này gọi tắt là Công ước Viên 1980). Đây là kinh doanh của các chủ thể được xác định công ước quốc tế quan trọng điều chỉnh đặt ở các quốc gia thành viên của Công ước khoảng ¾ giao dịch thương mại quốc tế. Viên 1980 thì Công ước sẽ áp dụng. Tuy Tính cho đến nay có gần 80 quốc gia là nhiên, trên thực tế có trường hợp chủ thể thành viên của Công ước.(1) Việt Nam là một trong quan hệ thương mại quốc tế có thể có trong những quốc gia đang trong giai đoạn nhiều trụ sở kinh doanh đặt ở nhiều quốc gia nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề liên quan khác nhau hoặc không có trụ sở kinh doanh tới Công ước với mục đích sớm gia nhập nào. Để xử lí các trường hợp này, Điều 10 Công ước quốc tế này. Để hiểu biết thêm về Công ước Viên 1980 quy định: Trong trường Công ước Viên 1980, bài viết này đề cập hợp nếu bên chủ thể hợp đồng có nhiều hơn phạm vi áp dụng, phạm vi không áp dụng một trụ sở kinh doanh thì trụ sở kinh doanh của Công ước Viên 1980, trên cơ sở đó tác được xem xét ở đây là trụ sở có mối liên hệ giả có một số đề xuất với Việt Nam. chặt chẽ nhất đối với hợp đồng và việc thực 1. Phạm vi áp dụng Công ước Viên 1980 hiện hợp đồng đó, có tính đến những tình Khoản 1 Điều 1 Công ước Viên 1980 quy huống mà các bên đều biết hoặc đều dự đoán định: Công ước này áp dụng cho các hợp được vào bất kì thời điểm nào trước hoặc đồng mua bán hàng hoá giữa các bên có trụ vào thời điểm giao kết hợp đồng.(2) Như vậy, sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau: a) khi chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hoá Khi các quốc gia này là các quốc gia thành quốc tế có nhiều trụ sở kinh doanh thì Công viên của Công ước; hoặc b) Khi các quy tắc ước Viên 1980 sẽ áp dụng nếu trụ sở kinh tư pháp quốc tế dẫn đến việc áp dụng luật của doanh đó có quan hệ gần gũi nhất với hợp một nước thành viên Công ước này. Với quy đồng được đặt tại quốc gia là thành viên của định như trên thì việc áp dụng Công ước Viên 1980 được xác định trong hai trường hợp. * Giảng viên chính Khoa pháp luật quốc tế Trường hợp thứ nhất căn cứ vào dấu hiệu trụ Trường Đại học Luật Hà Nội t¹p chÝ luËt häc sè 10/2011 3
- nghiªn cøu - trao ®æi Công ước Viên. Trong trường hợp các bên hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế đến từ không có trụ sở kinh doanh thì sẽ lấy nơi cư nước thành viên Công ước Viên 1980 sẽ là trú thường xuyên của họ làm cơ sở xác định. cơ sở để quy phạm xung đột dẫn chiếu đến Theo đó, nếu nơi cư trú thường xuyên của việc áp dụng Công ước Viên 1980. Vấn đề các chủ thể nằm trên lãnh thổ của nước là này sẽ được phân tích cụ thể dưới đây. thành viên Công ước Viên 1980 thì Công Theo điểm b khoản 1 Điều 1 thì việc có ước sẽ được áp dụng.(3) áp dụng Công ước hay không phụ thuộc Với nội dung quy định trên đây, có thể hoàn toàn vào nguyên tắc của tư pháp quốc thấy trong trường hợp nếu một bên hoặc cả tế. Theo đó, các quy phạm xung đột sẽ được hai bên trong quan hệ hợp đồng mua bán sử dụng để xác định pháp luật áp dụng cho hàng hoá quốc tế không có trụ sở kinh doanh quan hệ hợp đồng giữa các bên. Nếu quy hoặc không có nơi cư trú thường xuyên ở phạm xung đột dẫn chiếu đến hệ thống pháp quốc gia thành viên Công ước Viên 1980 thì luật nào thì hệ thống pháp luật đó sẽ được áp Công ước sẽ không áp dụng. Tuy nhiên, trên dụng. Theo tinh thần của điểm b khoản 1 phương diện lí luận cũng như trên thực tế thì Điều 1 thì khi quy phạm xung đột dẫn chiếu trong trường hợp này quy định của Công ước đến pháp luật của quốc gia thành viên Công vẫn có thể áp dụng. Công ước có thể áp dụng ước Viên 1980 thì toàn bộ quy định của trong hai trường hợp cụ thể sau: Trường hợp Công ước này sẽ được áp dụng để điều chỉnh thứ nhất, khi các bên chủ thể trong quan hệ quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể. hợp đồng thoả thuận áp dụng Công ước Viên Với sự phân tích trên đây, có thể thấy 1980. Việc các bên đã thoả thuận chọn Công quy định của điểm b khoản 1 Điều 1 đã tạo ước Viên 1980 được xem như các bên đã ra hành lang pháp lí khá rộng cho việc áp chuyển các điều khoản của Công ước thành dụng Công ước Viên 1980. Theo đó nếu có điều khoản của hợp đồng mà các bên sẵn quy phạm xung đột trong tư pháp quốc tế sàng ràng buộc. Trường hợp thứ hai, khi một dẫn chiếu đến pháp luật của bất cứ nước bên là chủ thể trong hợp đồng có mối quan thành viên nào đó của Công ước Viên 1980 hệ với một nước là thành viên của Công ước. thì Công ước sẽ được áp dụng. Trong trường hợp này, nếu cả hai bên chủ Trên cơ sở lí luận của tư pháp quốc tế thì thể thoả thuận áp dụng Công ước Viên 1980 có rất nhiều hệ thuộc trong quy phạm xung thì đương nhiên Công ước sẽ được áp dụng. đột dùng để xác định pháp luật áp dụng khi Nhưng nếu các bên không thoả thuận áp có xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp dụng Công ước Viên 1980 thì khả năng áp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Ví dụ hệ dụng Công ước vẫn có thể xảy ra. Bởi vì thuộc luật nước người bán, hệ thuộc luật nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1, khi người mua, hệ thuộc luật nơi kí kết hợp đồng, đã áp dụng nguyên tắc của tư pháp quốc tế hệ thuộc luật nơi thực hiện hợp đồng… Trong thì vấn đề dẫn chiếu luật áp dụng sẽ được đặt trường hợp nếu các hệ thuộc này được quy ra. Do đó, sự xuất hiện một bên chủ thể của phạm xung đột dẫn chiếu đến và được xác 4 t¹p chÝ luËt häc sè 10/2011
- nghiªn cøu - trao ®æi định là luật của một trong các thành viên Pháp và ở Italia từ ngày 01 tháng 01 năm Công ước Viên 1980 thì Công ước sẽ được 1988 nhưng có hiệu lực tại Canada vào ngày áp dụng. Việc áp dụng nội dung của điểm b 01 tháng 05 năm 1992 tức là sau ngày kí kết khoản 1 Điều 1, như đã phân tích trên đây, hợp đồng nói trên. Như vậy, nếu căn cứ vào sẽ dẫn đến hệ quả là khả năng áp dụng Công điểm a khoản 1 Điều 1 thì Công ước Viên ước Viên 1980 rất cao. 1980 sẽ không áp dụng nhưng nếu dựa vào Tuy nhiên, khả năng áp dụng của Công điểm b khoản 1 Điều 1 thì Công ước Viên ước Viên 1980 cũng có thể bị thu hẹp. Việc 1980 có thể áp dụng. Tuy nhiên, trong hợp mở rộng hoặc thu hẹp khả năng áp dụng đồng các bên đã thoả thuận áp dụng luật của Công ước hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm Pháp. Do đó, câu hỏi được đặt ra là sự thoả của các quốc gia thành viên. Bởi vì, theo Điều thuận này có phải là cơ sở để khẳng định 95 của Công ước Viên 1980 thì các quốc gia rằng các bên trong hợp đồng đã sử dụng thành viên có quyền tuyên bố không áp dụng Điều 6 Công ước Viên 1980 nhằm loại trừ điểm b khoản 1 Điều 1 của Công ước. Việc việc áp dụng Công ước này hay không?(5) Về tuyên bố không áp dụng điều khoản này sẽ vấn đề này, nhiều ý kiến cho rằng “việc dẫn hạn chế việc áp dụng Công ước Viên 1980 để chiếu chung đến một nội luật nào đó không điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các chủ thể nên hiểu là một loại trừ ngầm việc áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Công ước”. Đối với vụ việc trên đây, sau khi Bởi vì trong trường hợp này việc chọn luật áp xem xét, phân tích và đánh giá, Hội đồng dụng sẽ được đặt ra theo nguyên tắc của tư trọng tài xét xử vụ việc này đã quyết định pháp quốc tế mà không áp dụng các quy định cùng với luật của Pháp, Công ước Viên 1980 của Công ước Viên 1980. cũng được áp dụng để xử lí tranh chấp này. Thực tiễn giải quyết tranh chấp trong 2. Phạm vi không áp dụng Công ước mua bán hàng hoá quốc tế còn xảy ra trường Viên 1980 hợp cần xác định có áp dụng Công ước Viên Về mặt lí luận, nếu văn bản pháp luật đã 1980 hay không khi các bên hợp đồng đến từ quy định phạm vi áp dụng của văn bản thì các nước thành viên Công ước Viên 1980 chỉ những đối tượng nằm trong phạm vi áp nhưng đã viện dẫn tới việc áp dụng luật của dụng của văn bản mới chịu sự điều chỉnh của nước khác là thành viên Công ước Viên văn bản. Điều này cũng có nghĩa là những 1980. Đây là trường hợp xảy ra đối với các đối tượng nằm ngoài phạm vi áp dụng của bên tranh chấp đến từ Canada và Italia.(4) văn bản sẽ không chịu sự điều chỉnh của văn Theo vụ việc này, vào năm 1991 một công ti bản này. Tuy nhiên, nếu dùng cơ sở lí luận của Canada đã kí hợp đồng mua bán hàng trên đây để nghiên cứu Công ước Viên 1980 hoá với công ti của Italia. Trong hợp đồng thì có thể thấy một số quy định của Công các bên đã thoả thuận “luật áp dụng với các ước Viên 1980 không hoàn toàn phù hợp với điều kiện bán hàng là luật của Pháp”. Trên nội dung lí luận này. Theo quy định của thực tế, Công ước Viên 1980 có hiệu lực ở Công ước Viên 1980 thì bên cạnh việc quy t¹p chÝ luËt häc sè 10/2011 5
- nghiªn cøu - trao ®æi định phạm vi áp dụng Công ước tại Điều 1 ước Viên 1980 thì bán đấu giá được coi là thì các trường hợp không áp dụng Công ước trường hợp mà Công ước sẽ không áp dụng.(7) cũng được liệt kê tại một số điều khoản khác c. Bản chất của việc mua bán hàng hoá của Công ước. Hợp đồng mua bán hàng hoá được phân Việc xác định các trường hợp không áp biệt khá rạch ròi đối với các hợp đồng cung dụng Công ước Viên 1980 dựa vào một số cấp dịch vụ. Với mục đích điều chỉnh hành dấu hiệu cơ bản trong giao dịch mua bán hàng vi mua bán hàng hoá nên theo quy định của hoá như: Mục đích của việc mua bán hàng Công ước Viên 1980 thì Công ước chỉ áp hoá, hình thức của việc mua bán, bản chất của dụng đối với các hợp đồng mua bán hàng việc mua bán, bản chất của hàng hoá là đối hoá quốc tế mà không áp dụng đối với hợp tượng mua bán, hậu quả không mong muốn đồng dịch vụ hoặc hợp đồng lao động. Tuy của việc mua bán hàng hoá gây ra. nhiên, trên thực tiễn thương mại quốc tế, có a. Mục đích của hành vi mua bán hàng hoá những hợp đồng mua bán hàng hoá đồng Theo quy định của Công ước Viên 1980 thời là hợp đồng trao đổi dịch vụ. Theo đó thì hành vi mua bán hàng hoá quốc tế phải có thể giá trị trao đổi dịch vụ lớn hơn giá trị xuất phát từ mục đích kinh doanh, sinh lời. của trao đổi hàng hoá trong hợp đồng này. Một quan hệ hợp đồng mua bán mặc dù các Như vậy có thể thấy, đây là hợp đồng mang bên chủ thể có trụ sở kinh doanh ở các nước nặng tính chất của một hợp đồng cung ứng khác nhau thuộc thành viên Công ước nhưng dịch vụ hơn là một hợp đồng mua bán hàng mục đích của giao dịch mua bán này chỉ hoá. Theo quy định của khoản 2 Điều 3 Công nhằm thoả mãn nhu cầu cho cá nhân, gia ước Viên 1980 thì “Công ước không áp dụng đình thì Công ước Viên 1980 sẽ không áp cho các hợp đồng trong đó phần lớn nghĩa dụng.(6) Bởi vì đây là các giao dịch mua bán vụ của bên cung cấp hàng hoá là cung ứng hàng hoá không sinh lời. lao động hoặc thực hiện các dịch vụ khác”. b. Hình thức mua bán hàng hoá d. Đặc tính của hàng hoá là đối tượng Trong thực tiễn thương mại quốc tế có của việc mua bán nhiều hình thức giao dịch mà ở đó các chủ Hàng hoá là đối tượng của hợp đồng mua thể có thể thoả thuận để giao kết hợp đồng. bán hàng hoá quốc tế phải là hàng hoá phổ Trong các hình thức giao dịch này, các bên biến được mua bán trên thị trường quốc tế. chủ thể phải tuân thủ theo những nguyên tắc Những hợp đồng mua bán các loại hàng hoá và thủ tục nhất định. Tuy nhiên, trong có tính chất đặc biệt thì Công ước Viên 1980 thương mại quốc tế cũng có những hình thức sẽ không điều chỉnh. Những hàng hoá có tính giao dịch rất đặc biệt. Theo đó, các chủ thể chất đặc biệt là các hàng hoá như máy bay, phải tuân thủ các quy chế cụ thể đặc thù do tàu thủy, cổ phiếu, cổ phần… Công ước Viên đặc tính của giao dịch này. Ví dụ, trường hợp 1980 sẽ không điều chỉnh các hợp đồng liên bán đấu giá, các bên phải tuân thủ các quy quan tới việc mua bán các loại hàng hoá đặc chế về bán đấu giá. Theo quy định của Công biệt này.(8) Theo giải thích của Ủy ban Liên 6 t¹p chÝ luËt häc sè 10/2011
- nghiªn cøu - trao ®æi hợp quốc về Luật thương mại quốc tế quốc tế.(10) Tuy nhiên, việc bảo lưu của các (UNCITRAL), sở dĩ có quy định trên đây là quốc gia trên đây không hẳn là bài học tốt do hiện nay ở nhiều quốc gia trên thế giới cho Việt Nam bởi vì các lí do sau đây: việc mua bán các loại hàng hoá đặc biệt này Một là bảo lưu các điều khoản trên đây được điều chỉnh bởi các quy định đặc biệt đáp có thể tạo nên hệ quả không mong muốn. ứng những tính chất đặc biệt của hàng hoá.(9) Bởi vì khi bảo lưu điều khoản này sẽ làm e. Hậu quả xảy ra sau khi mua bán hàng tăng lên khả năng áp dụng pháp luật trong hoá hoặc hậu quả xảy ra không mong muốn nước. Khi tuyên bố bảo lưu không áp dụng Với mục đích của Công ước Viên 1980 điểm b khoản 1 Điều 1 thì có nghĩa là nguyên là chỉ điều chỉnh việc giao kết hợp đồng, các tắc của quy phạm xung đột dẫn chiếu đến quyền, nghĩa vụ của bên bán và bên mua phát pháp luật quốc gia sẽ được áp dụng mà loại sinh từ hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. trừ việc áp dụng Công ước Viên 1980. Theo Do đó Công ước Viên 1980 sẽ không điều đó, luật quốc gia được dẫn chiếu có thể là chỉnh những vấn đề xảy ra sau khi mua bán luật nước mình, luật nước của đối tác trong hàng hoá. Ví dụ: Hệ quả phát sinh liên quan hợp đồng và có thể là luật nước thứ ba. Nếu tới quyền sở hữu đối với hàng hoá đã bán luật được quy phạm xung đột dẫn chiếu là hoặc trường hợp hàng hoá là đối tượng của luật Việt Nam thì đây là điều thuận lợi cho hợp đồng đã gây thiệt hại về sức khỏe hoặc doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, nếu luật tính mạng đối với bất cứ một người nào đó. được quy phạm xung đột dẫn chiếu là luật 3. Một số đề xuất với Việt Nam của nước đối tác nước ngoài trong quan hệ Trên cơ sở phân tích phạm vi áp dụng và hợp đồng hoặc luật của nước thứ ba (những không áp dụng Công ước Viên 1980 trong khả năng này rất cao) thì đây là khó khăn bài viết này, chúng tôi cho rằng có hai nội cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là dung cần lưu ý đối với Nhà nước và đối với trong trường hợp pháp luật được quy phạm doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình gia xung đột dẫn chiếu này không nằm trong hệ nhập và thực thi Công ước. thống luật dân sự (civil law) như Việt Nam. a. Đối với Nhà nước Hai là việc bảo lưu trên đây sẽ làm hạn Trong quá trình gia nhập Công ước Viên chế áp dụng Công ước Viên 1980. Hạn chế 1980, Nhà nước Việt Nam không nên sử áp dụng Công ước Viên 1980 không phải là dụng Điều 95 để bảo lưu không áp dụng mục đích mà hầu hết các quốc gia thành viên điểm b khoản 1 Điều 1 của Công ước như muốn gia nhập Công ước hướng đến. Nhìn một số nước trên thế giới. Trên thực tế, đã có chung các quốc gia gia nhập Công ước đều nhiều quốc gia bảo lưu không áp dụng quy muốn tận dụng tối đa việc áp dụng Công định này. Ví dụ như Hoa Kỳ, Singapore, ước. Bởi vì việc áp dụng các quy định của Cộng hòa Séc và Trung Quốc. Bởi vì các Công ước Viên 1980 sẽ giúp các bên liên quốc gia này có xu hướng áp dụng pháp luật quan loại trừ việc chọn luật áp dụng, một quốc gia cho hợp đồng mua bán hàng hoá việc làm không hề đơn giản trong thương t¹p chÝ luËt häc sè 10/2011 7
- nghiªn cøu - trao ®æi mại quốc tế. Việc quy định một cách tương tế. Để tận dụng tối đa những lợi thế mà đối chi tiết và cụ thể những vấn đề pháp lí Công ước Viên 1980 mang lại sau khi gia trong Công ước Viên 1980 sẽ là điều kiện nhập, Việt Nam cần nghiên cứu nội dung thuận lợi để các bên đàm phán, soạn thảo, kí Công ước trong quá trình gia nhập Công kết và thực hiện hợp đồng. Nói cách khác, ước đồng thời cần có kế hoạch và cách thức khi mở rộng khả năng áp dụng Công ước để trang bị những kiến thức pháp lí cần thiết Viên 1980 thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ cho các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có nhiều cơ hội hơn trong việc tiết kiệm có nội dung về phạm vi áp dụng và không được chi phí cho việc chọn luật áp dụng cho áp dụng Công ước Viên 1980./. hợp đồng, đồng thời sử dụng được các quy định rõ ràng minh bạch cụ thể và giảm các (1).Xem: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), Báo cáo nghiên cứu đề xuất Việt Nam tranh chấp có thể phát sinh từ hợp đồng. (11) gia nhập Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng b. Đối với doanh nghiệp hoá quốc tế, tr. 66, tính đến tháng 4 năm 2010 đã có Khi Việt Nam đã gia nhập Công ước 74 quốc gia thành viên. Viên 1980 thì các quy định của Công ước sẽ (2).Xem: Điều 10 (a). là cơ sở pháp lí để các doanh nghiệp Việt (3).Xem: Điều 10 (b). (4). Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Các Nam soạn thảo, kí kết và thực hiện hợp đồng phán quyết trọng tài quốc tế chọn lọc, Phán quyết số mua bán hàng hoá quốc tế với các doanh 11 - Tranh chấp liên quan đến việc xác định luật áp nghiệp nước ngoài khác. Để được hưởng lợi dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, Nxb. ích từ việc áp dụng Công ước thì các doanh Tư pháp, Hà Nội, 2010, tr. 116. nghiệp cần lưu ý đến phạm vi áp dụng và (5). Điều 6 Công ước quy định: “Các bên có thể không áp dụng Công ước này hoặc với điều kiện tuân không áp dụng của Công ước. Theo đó những thủ Điều 12, có thể làm khác hoặc thay đổi hiệu lực dấu hiệu là cơ sở để áp dụng Công ước cần áp dụng của bất kì điều khoản nào của Công ước”. phải xác định rõ đồng thời những trường hợp (6).Xem: Điều 2 (a). mà Công ước Viên 1980 không áp dụng như (7).Xem: Điều 2(b). mục đích giao dịch, hình thức mua bán hàng (8).Xem: Điều 2 (d) (c). (9). Bộ công thương, , Giải thích của UNCITRAL về hoá, bản chất của việc mua bán, đặc tính của Công ước của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hoá... cần phải được các doanh nghiệp hàng hoá quốc tế, (tài liệu biên dịch phục vụ các nhà xác định một cách chính xác phù hợp với hoạch định chính sách của Việt Nam và các nhà quy định của Công ước. nghiên cứu), Nxb. Đại học Sư phạm, 2007, tr. 43. Tóm lại, phạm vi áp dụng Công ước và (10). Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Báo cáo nghiên cứu đề xuất Việt Nam gia nhập Công phạm vi không áp dụng Công ước Viên ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 1980 là những vấn đề pháp lí quan trọng. (Thủ tục gia nhập theo quy định của CISG), tr. 57. Những quy định của Công ước Viên 1980 (11). Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, về nội dung này là cơ sở pháp lí để Công Báo cáo nghiên cứu đề xuất Việt Nam gia nhập Công ước có thể điều chỉnh hoặc không điều ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, chỉnh một quan hệ mua bán hàng hoá quốc (Những lợi ích Việt Nam gia nhập CISG), tr. 33. 8 t¹p chÝ luËt häc sè 10/2011
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo: Thí nghiệm vi sinh môi trường - ĐH Công nghiệp thực phẩm
48 p | 839 | 173
-
Báo cáo: Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm vi sinh và phân hữu cơ vi sinh
29 p | 410 | 112
-
Báo cáo khoa học: Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh vật đa chức năng và hiệu quả của loại phân này bón cho cây lạc xuân trên đất bạc màu
7 p | 323 | 102
-
Báo cáo khoa học: Hoàn thiện và phát triển công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học phục vụ xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
169 p | 340 | 96
-
Báo cáo khoa học và kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ vi sinh để sản xuất một số chế phẩm sinh học dùng trong công nghiệp chế biến thực phẩm
386 p | 234 | 62
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu ảnh h-ởng của chế phẩm hữu cơ vi sinh MT đến
6 p | 296 | 59
-
Báo cáo: Một số vụ vi phạm hành chính luật bảo vệ môi trường VIệt Nam
34 p | 1509 | 52
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN SỢI QUANG ĐẾN CÁC HỘ GIA ĐÌNH FTTH (FIBER TO THE HOME) Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG"
7 p | 134 | 38
-
Báo cáo: Nghiên cứu sản xuất chế phẩm sinh học sử dụng trong xử lý vỏ quả cà phê làm phân bón cho cây trồng
5 p | 193 | 37
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ: Hướng ứng dụng công nghệ sấy vi sóng trong bảo quản, chế biến nông sản và thực phẩm
52 p | 117 | 17
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ: Xu hướng ứng dụng chế phẩm vi sinh trong xử lý phụ phẩm nông nghiệp
69 p | 76 | 14
-
Báo cáo "Hình thức chính thể nước Anh "
8 p | 93 | 13
-
Báo cáo Hành vi khách hàng: Những quả táo, những quả cam, và những cục tẩy: hiệu quả của việc xem xét lựa chọn thay thế tương tự so với không tương tự trên quyết định mua hàng
29 p | 141 | 13
-
Báo cáo: Vi sinh vật gây độc trong thực phẩm
50 p | 185 | 10
-
Báo cáo " Phạm vi chủ thể của tội phạm trong BLHS năm 1999 và một số vấn dề cần chú ý trong công tác điều tra hình sự"
5 p | 83 | 7
-
Báo cáo " Vài nét về kí cược, kí quỹ và phạt vi phạm "
6 p | 77 | 6
-
Bộ công cụ phân tích tội phạm về động, thực vật hoang dã và vi phạm lâm luật: Báo cáo của đoàn công tác UNODC tại Việt Nam
149 p | 62 | 6
-
Báo cáo khoa học: "nâng cao hiệu quả gia cố đá của các vì neo ma sát kiểu ống chẻ"
7 p | 56 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn