Báo cáo " Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính theo luật tố tụng hành chính sự kế thừa, phát triển và những nội dung cần tiếp tục được hoàn thiện "
lượt xem 30
download
Ngày 24/11/2010 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, tại kì họp thứ 8 đã thông qua Luật tố tụng hành chính số: 64/2010/QH12 (sau đây gọi tắt là Luật tố tụng hành chính), thay thế Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính số 49/1996/PL-UBTVQH9 ngày 21/05/1996(1) (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh). Luật tố tụng hành chính đã sử dụng phương pháp loại trừ kết hợp với liệt kê để mở rộng đáng kể phạm vi các việc thuộc thẩm quyền xét xử hành chính sơ thẩm. Mặc...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo " Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính theo luật tố tụng hành chính sự kế thừa, phát triển và những nội dung cần tiếp tục được hoàn thiện "
- nghiªn cøu - trao ®æi Ths. NguyÔn M¹nh Hïng * gày 24/11/2010 Quốc hội nước Cộng tất cả các tranh chấp nêu trên đều thuộc thẩm N hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, tại kì họp thứ 8 đã thông qua Luật tố quyền xét xử sơ thẩm. Chỉ những tranh chấp hành chính được cá nhân, tổ chức khởi kiện tụng hành chính số: 64/2010/QH12 (sau ra toà án theo quy định của pháp luật mới đây gọi tắt là Luật tố tụng hành chính), thay thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm. Do đó, thế Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án Luật tố tụng hành chính và Pháp lệnh đều hành chính số 49/1996/PL-UBTVQH9 ngày quy định các vụ việc thuộc thẩm quyền xét 21/05/1996(1) (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh). xử sơ thẩm là các khiếu kiện hành chính. Luật tố tụng hành chính đã sử dụng phương Phù hợp với quan điểm mở rộng thẩm pháp loại trừ kết hợp với liệt kê để mở rộng quyền xét xử của toà án đối với các khiếu đáng kể phạm vi các việc thuộc thẩm quyền kiện hành chính được ghi nhận trong Nghị xét xử hành chính sơ thẩm. Mặc dù Luật tố quyết của Bộ chính trị số 49-NQ/TW ngày tụng hành chính mới có hiệu lực thi hành(2) 02/06/2005, quan điểm của phần lớn các nhưng việc đánh giá về sự kế thừa, phát triển nhà nghiên cứu khoa học pháp lí, nhu cầu và những hạn chế của các quy định về thẩm khiếu kiện hành chính trong xã hội và xu quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính theo hướng chung của các nước trên thế giới, quy định của Luật này là cần thiết để có thể Điều 28 Luật tố tụng hành chính quy định kịp thời đưa ra những giải pháp hợp lí cho những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện Luật có quyết của toà án gồm: hiệu quả trong thực tiễn. “1. Khiếu kiện quyết định hành chính, Xét về phương diện lí luận, các vụ việc hành vi hành chính, trừ các quyết định hành thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm là các chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí tranh chấp hành chính giữa chủ thể quản lí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc hành chính nhà nước (cá nhân, tổ chức được phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục sử dụng quyền hành pháp) với đối tượng do Chính phủ quy định và các quyết định quản lí hành chính nhà nước (cá nhân, tổ hành chính, hành vi hành chính mang tính chức phải phục tùng quyền hành pháp) phát nội bộ của cơ quan, tổ chức. sinh do việc thực thi quyền hành pháp (ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện * Giảng viên Khoa hành chính - nhà nước hành vi hành chính). Tất nhiên, không phải Trường Đại học Luật Hà Nội t¹p chÝ luËt häc sè 9/2011 33
- nghiªn cøu - trao ®æi 2. Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử xét xử sơ thẩm. đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử Phù hợp với quan điểm: “Quyền lực nhà đại biểu hội đồng nhân dân. nước là thống nhất, có sự phân công và phối 3. Khiếu kiện quyết định kỉ luật buộc thôi hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc việc công chức giữ chức vụ từ tổng cục thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư trưởng và tương đương trở xuống. pháp” (Điều 2 Hiến pháp năm 1992(3)) và 4. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu kinh nghiệm lập pháp của các nước trên thế nại về quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh”. giới, Luật tố tụng hành chính quy định Mặc dù Điều 11 Pháp lệnh đã liệt kê 22 những khiếu kiện các quyết định hành chính, loại khiếu kiện thuộc thẩm quyền xét xử hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà hành chính sơ thẩm nhưng phạm vi lĩnh vực nước theo danh mục quy định của Chính phủ phát sinh những khiếu kiện này hẹp hơn rất và các quyết định hành chính, hành vi hành nhiều so với phạm vi lĩnh vực phát sinh chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức những khiếu kiện được quy định tại Điều 28 không thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm. nêu trên. Như vậy, có nhiều loại khiếu kiện Tuy nhiên, quy định này sẽ tạo khả năng cho quyết định hành chính, hành vi hành chính Chính phủ (cơ quan thực thi quyền hành không thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm pháp) hạn chế thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo quy định của Pháp lệnh nhưng lại của toà án (cơ quan thực thi quyền tư pháp). thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo quy Những quyết định hành chính, hành vi hành định của Luật tố tụng hành chính. Sở dĩ như chính không thuộc thẩm quyền xét xử sơ vậy là vì Luật tố tụng hành chính đã sử thẩm của toà án cần được quy định ngay dụng phương pháp loại trừ để quy định các trong Luật tố tụng hành chính (Điều 3 - Giải quyết định hành chính, hành vi hành chính thích từ ngữ). Thực tế, Luật tố tụng hành trong hầu hết các lĩnh vực của quản lí hành chính chỉ mới quy định: “Quyết định hành chính nhà nước đều là đối tượng của khiếu chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ kiện hành chính. Trong khi đó, Pháp lệnh của cơ quan, tổ chức là những quyết định, chỉ liệt kê các quyết định hành chính, hành hành vi quản lí, chỉ đạo, điều hành hoạt vi hành chính trong một số lĩnh vực của động thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong quản lí hành chính nhà nước mới là đối phạm vi cơ quan, tổ chức đó” (4) mà không tượng của khiếu kiện hành chính. Tất nhiên, quy định cụ thể danh mục các quyết định phương pháp loại trừ cũng tiềm ẩn nguy cơ hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định vi bí mật nhà nước. Do đó, Uỷ ban thường nhiều loại khiếu kiện không thuộc thẩm vụ Quốc hội cần căn cứ vào thẩm quyền quyền xét xử sơ thẩm. Do đó, việc xác định giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh của cơ quan nào có thẩm quyền quy định những mình được quy định tại khoản 3 Điều 91 loại khiếu kiện này có ảnh hưởng trực tiếp Hiến pháp năm 1992 để quy định cụ thể về tới phạm vi các vụ việc thuộc thẩm quyền danh mục này. 34 t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011
- nghiªn cøu - trao ®æi Nhìn chung, Luật tố tụng hành chính và chính quy định: “Quyết định hành chính là Pháp lệnh đều quy định đối tượng của khiếu văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, kiện hành chính gồm: Quyết định hành cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm chính, hành vi hành chính, quyết định kỉ luật quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban buộc thôi việc, danh sách cử tri bầu cử đại hành, quyết định về một vấn đề cụ thể biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại trong hoạt động quản lí hành chính được biểu hội đồng nhân dân (sau đây gọi tắt là áp dụng một lần đối với một hoặc một số danh sách cử tri) và quyết định giải quyết đối tượng cụ thể”. khiếu nại về quyết định xử lí vụ việc cạnh Như vậy, Pháp lệnh và Luật tố tụng hành tranh. Điều khác biệt dễ nhận thấy về đối chính đều quy định quyết định hành chính là tượng của khởi kiện vụ án hành chính giữa đối tượng của khiếu kiện hành chính nếu hai văn bản này là: Luật tố tụng hành chính quyết định này được thể hiện bằng văn bản đã loại trừ quyết định của chủ tịch uỷ ban và thuộc loại quyết định cá biệt trong hoạt nhân dân cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối động quản lí hành chính. So với Pháp lệnh, với quyết định của ban chủ nhiệm, hội đồng Luật tố tụng hành chính đã không giới hạn về khen thưởng, kỉ luật của đoàn luật sư (5) ra mặt chủ thể ban hành quyết định hành chính. khỏi đối tượng của khiếu kiện hành chính. Đây là điểm hợp lí, vì trong thực tiễn, các Đây là điểm hợp lí, vì loại quyết định này đã quyết định hành chính không do cơ quan không còn được quy định trong pháp luật hành chính nhà nước hoặc của người có luật sư hiện hành. thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà Bên cạnh đó, phạm vi các quyết định nước ban hành có số lượng không nhỏ và hành chính, hành vi hành chính và quyết chúng đều có khả năng xâm phạm trực tiếp định kỉ luật buộc thôi việc là đối tượng của tới các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá khiếu kiện hành chính theo quy định của hai nhân, tổ chức làm phát sinh tranh chấp hành văn bản này cũng có sự khác biệt đáng kể. chính cần được toà án giải quyết. Ví dụ: Theo Thứ nhất, phạm vi các quyết định hành quy định tại các khoản 3, 4 Điều 40, điểm k chính là đối tượng của khiếu kiện hành chính. khoản 1 Điều 45 Pháp lệnh xử lí vi phạm Khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh quy định: hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày “Quyết định hành chính là quyết định bằng 02/07/2002(6) thì quyết định xử phạt vi phạm văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hành chính của chánh án toà án nhân dân hoặc của người có thẩm quyền trong cơ hay quyết định tạm giữ người theo thủ tục quan hành chính nhà nước được áp dụng hành chính của người chỉ huy máy bay, tàu một lần đối với một hoặc một số đối tượng biển đều là các quyết định hành chính có khả cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động năng xâm phạm trực tiếp tới quyền và lợi ích quản lí hành chính”. hợp pháp của các cá nhân, tổ chức phải chấp Khoản 1 Điều 3 Luật tố tụng hành hành các quyết định này. t¹p chÝ luËt häc sè 9/2011 35
- nghiªn cøu - trao ®æi Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, Luật 1 Điều 3 Luật tố tụng hành chính thì các tố tụng hành chính cũng có hạn chế là đã quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và không phân biệt quyết định hành chính là đối lần thứ hai đều là quyết định hành chính tượng của khiếu kiện hành chính với quyết song không thể coi các quyết định giải định giải quyết khiếu nại. quyết khiếu nại cũng là đối tượng của Theo tinh thần chung của Luật tố tụng khiếu kiện hành chính được. Vì nếu như hành chính và các quy định pháp luật hiện vậy thì việc giải quyết vụ việc tranh chấp hành về trình tự khiếu kiện (khiếu nại và hành chính sẽ không có điểm kết thúc khởi kiện) đối với quyết định hành chính chừng nào cá nhân, tổ chức còn khiếu kiện. thì cá nhân, tổ chức có quyền, lợi ích bị Mặt khác, quyết định giải quyết khiếu nại xâm phạm bởi quyết định hành chính nào không phải là nguyên nhân làm phát sinh đó có thể khởi kiện quyết định hành chính tranh chấp hành chính mà chỉ là phương án này ra toà án hoặc khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp hành chính. Nếu hành chính này tới người có thẩm quyền không đồng ý với phương án giải quyết giải quyết khiếu nại lần đầu. Trong trường này thì cá nhân, tổ chức có thể yêu cầu cơ hợp không đồng ý với quyết định giải quan nhà nước khác có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu thì họ có thể khiếu quyết lại tranh chấp đó và đưa ra phương nại tới người có thẩm quyền giải quyết án giải quyết khác. khiếu nại lần thứ hai hoặc khởi kiện vụ án Từ những lí do nêu trên mà mục 2 của hành chính đối với quyết định hành chính Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Toà án mà trước đó họ đã khiếu nại tới người có nhân dân tối cao số 04/2006/NQ-HĐTP, thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. ngày 04/08/2006 hướng dẫn thi hành một số Trong trường hợp không đồng ý với quyết quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết định giải quyết khiếu nại lần thứ hai thì họ các vụ án hành chính đã được sửa đổi, bổ có thể khởi kiện vụ án hành chính đối với sung theo các pháp lệnh sửa đổi, bổ sung quyết định hành chính mà trước đó họ đã một số điều của Pháp lệnh thủ tục giải quyết khiếu nại tới người có thẩm quyền giải các vụ án hành chính ngày 25/12/1998 và quyết khiếu nại lần đầu. Nói cách khác, đối ngày 05/04/2006 quy định: “Quyết định tượng của khiếu nại lần đầu, của khiếu nại hành chính là đối tượng khiếu kiện để yêu lần thứ hai và đối tượng của khởi kiện vụ cầu toà án giải quyết vụ án hành chính phải án hành chính được nêu ở trên là hoàn toàn là quyết định hành chính lần đầu” nhằm giống nhau. Sự khác nhau giữa các lần khiếu phân biệt đối tượng của khiếu kiện hành kiện chỉ đơn giản là lí do và trường hợp thực chính (quyết định hành chính) với quyết định hiện việc khiếu kiện. Mặc dù theo quy định giải quyết khiếu nại lần đầu. tại khoản 10 Điều 2 Luật khiếu nại, tố cáo số Thứ hai, phạm vi các hành vi hành chính 09/1998/QH10 ngày 02/12/1998(7) và khoản là đối tượng của khiếu kiện hành chính. 36 t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011
- nghiªn cøu - trao ®æi Khoản 2 Điều 4 Pháp lệnh quy định: xác định là xử sự được thể hiện bằng hành “Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan động hay không hành động của cơ quan, tổ hành chính nhà nước, của người có thẩm chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy quyền trong cơ quan hành chính nhà nước định của pháp luật trong quá trình tiến hành thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, hoạt động quản lí hành chính nhà nước. công vụ theo quy định của pháp luật.” Tương tự như đối với quyết định hành Khoản 2 Điều 3 Luật tố tụng hành chính chính, việc phân biệt hành vi hành chính là quy định: “Hành vi hành chính là hành vi đối tượng của khiếu kiện hành chính với của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, hành vi giải quyết hoặc không giải khiếu nại tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền là cần thiết. Do đó, trong Luật khiếu nại(8) trong cơ quan, tổ chức đó thực hiện hoặc hoặc nghị quyết của Hội đồng thẩm phán không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành định của pháp luật.” Luật tố tụng hành chính được ban hành trong Cũng như đối với quyết định hành chính, thời gian sắp tới cần quy định: Các quyết so với Pháp lệnh, Luật tố tụng hành chính đã định giải quyết khiếu nại, hành vi giải quyết không giới hạn về mặt chủ thể của hành vi hoặc không giải quyết khiếu nại không phải hành chính. Tuy nhiên, quy định về hành vi là đối tượng của khiếu kiện hành chính. hành chính ở cả hai văn bản quy phạm pháp Thứ ba, phạm vi quyết định kỉ luật buộc thôi luật này đều cần phải xem xét lại. việc là đối tượng của khiếu kiện hành chính. Xét về phương diện lí luận, chúng ta có Khoản 3 Điều 4 Pháp lệnh quy định: thể nhận thấy có nhiều hành vi thực hiện “Quyết định kỉ luật buộc thôi việc là quyết hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ định bằng văn bản của người đứng đầu cơ theo quy định của pháp luật của cơ quan, tổ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỉ luật chức, cá nhân có thẩm quyền nhưng không buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức giữ phải là hành vi hành chính. Ví dụ: Những chức vụ từ vụ trưởng và tương đương trở hành vi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo xuống thuộc quyền quản lí của mình theo quy quy định của pháp luật tố tụng hình sự của định của pháp luật về cán bộ, công chức.” cơ quan hải quan, cơ quan kiểm lâm và Khoản 3 Điều 3 Luật tố tụng hành chính những người có thẩm quyền trong các cơ quy định: “Quyết định kỉ luật buộc thôi việc quan này khi tiến hành một số hoạt động là văn bản thể hiện dưới hình thức quyết điều tra hình sự phải được xác định là hành định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức vi tố tụng (hành vi tư pháp). Các hành vi này để áp dụng hình thức kỉ luật buộc thôi việc chỉ có thể được xác định là đối tượng của đối với công chức thuộc quyền quản lí của khiếu nại tư pháp. Mặt khác, việc quy định mình.”. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 “hành vi hành chính là hành vi….” là thiếu Điều 28 Luật này thì chỉ quyết định kỉ luật cụ thể. Do đó, hành vi hành chính cần được buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ t¹p chÝ luËt häc sè 9/2011 37
- nghiªn cøu - trao ®æi tổng cục trưởng và tương đương trở xuống liên quan của pháp luật hiện hành về cán bộ, mới là đối tượng của khiếu kiện hành chính. công chức, chúng ta có thể thấy các quy định Như vậy, khác với quy định của Pháp này còn nhiều điểm chưa thống nhất và làm lệnh, Luật tố tụng hành chính một mặt không hạn chế quyền khiếu kiện hành chính của quy định quyết định kỉ luật buộc thôi việc cán bộ, công chức, cụ thể như sau: cán bộ là đối tượng của khiếu kiện hành Một là có nhiều văn bản quy phạm pháp chính, mặt khác thì quy định quyết định kỉ luật sử dụng các thuật ngữ: Cán bộ, công chức, luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ viên chức với những nội dung khác nhau. tổng cục trưởng và tương đương là đối tượng Hai là các quyết định kỉ luật cán bộ bằng của khiếu kiện hành chính. Do đó có thể hình thức bãi nhiệm; quyết định cho cán bộ, nhận thấy Luật tố tụng hành chính đã không công chức thôi việc, nghỉ hưu; quyết định kỉ thừa nhận quyền khởi kiện vụ án hành chính luật buộc thôi việc đối với công chức giữ của cán bộ. Điều này là phù hợp với quy chức vụ trên tổng cục trưởng đều không định tại Điều 78 Luật cán bộ, công chức số được quy định là đối tượng của khiếu kiện 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008. Cụ thể là hành chính. Đây là hạn chế của Luật tố tụng khoản 1 của Điều này không quy định buộc hành chính. Vì các quyết định này cũng có thôi việc là hình thức kỉ luật đối với cán bộ. tính chất như quyết định kỉ luật buộc thôi Tuy khoản 3 của Điều này quy định: “Cán việc được quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật bộ phạm tội… bị toà án phạt tù mà không tố tụng hành chính (có khả năng xâm phạm được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi tới quyền lao động của cán bộ, công chức việc” nhưng trong trường hợp này người với tư cách là công dân). đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền Ba là việc kỉ luật công chức làm việc quản lí cán bộ đương nhiên bị thôi việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- không cần phải ra quyết định để buộc cán bộ xã hội là công việc nội bộ của các tổ chức này phải thôi việc. này. Do đó, quy định những công chức này Xét về phương diện lí luận thì quyết định cũng có quyền khiếu kiện hành chính giống kỉ luật buộc thôi việc công chức cũng là một như những công chức làm việc trong các cơ dạng quyết định hành chính cá biệt. Do đó, quan, đơn vị của nhà nước là không hợp lí. việc đưa ra định nghĩa về quyết định hành Từ những lí do nêu trên, tôi cho rằng chính và quyết định kỉ luật buộc thôi việc tại Luật tố tụng hành chính không nên phân biệt các khoản 1 và 3 Điều 3 Luật tố tụng hành quyết định kỉ luật buộc thôi việc với quyết chính như đã nêu là có sự trùng lặp, dễ dẫn định hành chính. Bên cạnh đó, Pháp lệnh và đến sự nhầm lẫn giữa hai thuật ngữ này. Luật tố tụng hành chính đều quy định danh Mặt khác, qua việc so sánh các quy định sách cử tri và quyết định giải quyết khiếu nại tại khoản 3 Điều 3 và khoản 3 Điều 28 của về quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh là đối Luật tố tụng hành chính với các quy định tượng của khiếu kiện hành chính. Việc liệt 38 t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011
- nghiªn cøu - trao ®æi kê nhiều loại đối tượng của khiếu kiện hành hành chính với quyết định giải quyết khiếu chính như vậy không những đã làm giảm nại đã được nêu ở phần trên. tính thống nhất giữa các loại đối tượng này Từ những nhận định nêu trên, chúng ta mà còn làm phức tạp thêm một cách không có thể nhận thấy Luật tố tụng hành chính đã cần thiết các quy định của pháp luật về tố mở rộng đáng kể về phạm vi các vụ việc tụng hành chính vốn dĩ đã rất phức tạp. thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành Thiết nghĩ, hoàn toàn có thể quy định chính trên cơ sở sử dụng phương pháp loại hành vi hành chính trong việc lập danh sách trừ. Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp cử tri là đối tượng của khiếu kiện hành chính này của Luật tố tụng hành chính vẫn còn thay vì quy định danh sách cử tri là đối những hạn chế, có thể dẫn đến việc quy định tượng của khiếu kiện hành chính mà không trùng lặp, thiếu nhất quán, không rõ ràng, hề làm thay đổi bản chất, nội dung của tranh không đầy đủ, gây khó khăn cho việc khiếu chấp hành chính được giải quyết. kiện và giải quyết khiếu kiện hành chính của Tuy tại khoản 2 Điều 103 Luật tố tụng các cá nhân, tổ chức. Tiếp tục hoàn thiện các hành chính và khoản 1 Điều 115 Luật cạnh quy định pháp luật về thẩm quyền xét xử sơ tranh số 27/2004/QH11 ngày 03/12/2004 có thẩm vụ án hành chính là việc cần tính đến quy định quyết định giải quyết khiếu nại về trong thời gian sắp tới của các nhà lập pháp quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh là đối Việt Nam./. tượng của khiếu kiện hành chính song tại Điều 116 Luật cạnh tranh lại gián tiếp quy (1). Pháp lệnh này đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 10/1998/PL-UBTVQH10 ngày định quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh mới 25/12/1998 và Pháp lệnh số 29/2006/PL-UBTVQH11 là đối tượng của khiếu kiện hành chính. ngày 05/04/2006). Theo quan điểm của tôi, quy định tại Điều (2).Xem: Luật tố tụng hành chính có hiệu lực thi hành 116 nêu trên là hợp lí. Do đó, hoàn toàn có từ ngày 01/07/2011. (3).Xem: Hiến pháp năm 1992 đã được sửa đổi, bổ thể quy định quyết định xử lí vụ việc cạnh sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày tranh của hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh 25/12/2001. hay của thủ trưởng cơ quan quản lí cạnh (4).Xem: Khoản 4 Điều 3 Luật tố tụng hành chính. tranh (quyết định hành chính) là đối tượng (5).Xem: Khoản 20 Điều 11 Pháp lệnh. (6). Pháp lệnh này đã được sửa đổi, bổ sung một số của khiếu kiện hành chính thay vì quy định điều theo Pháp lệnh số 31/2007/PL-UBTVQH11 ngày quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định 08/03/2007 và Pháp lệnh số 04/2008/PL-UBTVQH12 xử lí vụ việc cạnh tranh là đối tượng của ngày 02/04/2008. khiếu kiện hành chính mà không hề làm thay (7) Luật này đã được sửa đổi, bổ sung một số điều đổi bản chất của tranh chấp hành chính được theo Luật số 26/2004/QH11 ngày 15/06/2004 và Luật số 58/2005/QH11 ngày 29/11/2005. giải quyết. Hơn nữa quy định như vậy cũng (8) Theo dự kiến, Luật này sẽ được biểu quyết thông là để quán triệt quan điểm: Phân biệt quyết qua tại kì họp thứ 2 Quốc hội khoá XIII vào tháng định hành chính là đối tượng của khiếu kiện 11/2011. t¹p chÝ luËt häc sè 9/2011 39
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Một số vấn đề trong thực tiễn GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤPTHỪA KẾ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG THỜI GIAN VỪA QUA "
25 p | 208 | 60
-
Báo cáo " Pháp luật tố tụng dân sự Hoa Kỳ và khả năng ứng dụng vào việc hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam "
8 p | 445 | 45
-
Báo cáo " Cách tháo gỡ một số vướng mắc khi giải quyết tranh chấp lao động tại toà án "
5 p | 126 | 14
-
Báo cáo khoa học: TÒA ÁN HÌNH SỰ QUỐC TẾ Một số vấn đề pháp lý cơ bản
40 p | 99 | 13
-
Báo cáo "Ưu đãi về thuế và vấn đề thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam "
5 p | 94 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam
121 p | 56 | 11
-
Báo cáo " Qúa trình xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân"
6 p | 86 | 11
-
Báo cáo " Tìm hiểu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra"
3 p | 87 | 10
-
Báo cáo "Mấy vấn đề về quy định cam kết hôn giữa những người cùng giới tính "
4 p | 86 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân theo luật tố tụng hình sự Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Nam Định)
120 p | 34 | 9
-
Báo cáo "Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền xét xử của Toà hành chính "
6 p | 95 | 9
-
Báo cáo "Thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và thẩm quyền giám đốc thẩm về hình sự của toà án "
4 p | 84 | 9
-
Báo cáo "Về thẩm quyền xác định cha, mẹ cho con "
4 p | 81 | 7
-
Báo cáo về 'Nguyên tắc toàn quyền của nhân dân trong mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân dưới CNXH '
7 p | 74 | 5
-
Báo cáo " Những hoạt động hành chính thuộc thẩm quyền tài pháncủa toà án và sự phân tích, đánh giá những hoạt động của toà án hành chính"
6 p | 57 | 5
-
Báo cáo "Những vấn đề về sự tự nguyện khi kết hôn "
5 p | 69 | 5
-
Báo cáo " Thẩm quyền xét xử hình sự của toà án nhân dân cấp huyện theo BLTTHS năm 2003"
8 p | 99 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn