Báo cáo trường hợp bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn cả hai thất đi kèm cầu cơ
lượt xem 3
download
Bài viết Báo cáo trường hợp bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn cả hai thất đi kèm cầu cơ báo cáo kết quả phẫu thuật một trường hợp bệnh phì đại cả hai thất gây tắc nghẽn đi kèm cầu cơ đoạn hai ĐM xuống trước trái.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo trường hợp bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn cả hai thất đi kèm cầu cơ
- 122 Giấy phép xuất bản số: 07/GP-BTTTT Cấp ngày 04 tháng 01 năm 2012 Báo cáo trường hợp bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn cả hai thất đi kèm cầu cơ Văn Hùng Dũng1,2*, Phạm Thanh Bình1, Nguyễn Tiến Hào1, Bùi Minh Trạng1 TÓM TẮT: obstructive cardiomyopathy) do di truyền là nguyên nhân hàng đầu gây đột tử tim mạch ở Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn là loại bệnh bệnh nhân dưới 35 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh ước tim ít gặp, khoảng 0,2% dân số và thường là phì khoảng 1/500 dân số [1]. Có ít nhất 11 gen đột đại thất trái đơn thuần đi kèm với hở van hai lá do biến gây bệnh được xác định hội chứng SAM. Điều trị nội, đốt nhánh vách thứ nhất bằng cồn tuyệt đối hoặc phẫu thuật cắt cơ trên hơn 2000 vị trí, trong đó đột biến trên 4 gây hẹp là các phương pháp điều trị cho loại bệnh gen MYH7, MYBCP3, TNNT2 và TNNI3 chiếm này. Chúng tôi báo cáo kết quả phẫu thuật một 80 - 90% các trường hợp. Biểu hiện lâm sàng khá trường hợp bệnh phì đại cả hai thất gây tắc nghẽn thầm lặng, từ không có triệu chứng hay chỉ khó thở đi kèm cầu cơ đoạn hai ĐM xuống trước trái. khi gắng sức, đau ngực cho tới suy tim và đột tử. CASE REPORT: BILATERAL Bệnh chủ yếu gây phì đại thất trái đi kèm tắc nghẽn HYPERTROPHIC OBSTRUCTIVE và thường có hở van hai lá do hội chứng SAM CARDIOMYOPATHY ASSOCIATED WITH (systolic anterior motion). Chúng tôi báo cáo một MYOCARDIAL BRIDGE trường hợp phẫu thuật cho bệnh nhân phì đại cả hai ABSTRACT thất gây tắc nghẽn đường thoát thất đi kèm cầu cơ Hypertrophic obstructive cardiomyopathy is a đoạn hai động mạch (ĐM) xuống trước trái.1 rare cardiac disease occurring in approximately Bệnh nhân Cao thị Minh T., 24 tuổi. SHS 0.2% of the population and is usually left 1700xxx, cư ngụ tại Vĩnh Long. Nhập viện vì ventricular hypertrophy associated with or khó thở khi nằm đầu thấp + đau ngực (đau sau without mitral regurgitation due to SAM xương ức kéo dài 30 phút/cơn), 2-3 syndrome. Medical treatment, first septal ablation with absolute alcohol, or left ventricular cơn/ngày.Tổng trạng P= 70kg, cao 154cm, myectomy are the treatment methods for this BSA= 1,75m2. Huyết áp 114/85mmHg, mạch disease. We report the surgical results of a case of 80-86l/p. Tiền sử: 2017 mệt→ nhập viện chẩn obstructive bilateral ventricular hypertrophy đoán hẹp van động mạch phổi (ĐMP), hẹp dưới associated with a myocardial bridging of the left van động mạch chủ (ĐMC), thông liên thất anterior descending artery. nhưng từ chối điều trị. Từ khóa: bệnh cơ tim phì đại, hội chứng 1 Khoa Phẫu thuật Tim mạch, Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh SAM, cầu cơ 2Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực-Tim-Mạch máu, Đại học Y khoa Tổng số từ toàn văn: 920 Phạm Ngọc Thạch *Tác giả liên hê: Văn Hủng Dũng, Tel: 0917882488 Không có bất kỳ xung đột lợi ích nào Email: vanhungdung2003@gmail.com; vanhungdung@pnt.edu.vn Ngày gửi bài: 27/07/2022 Ngày chấp nhận: 17/10/2022 Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn (hypertrophy Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 39 - Tháng 10/2022
- Báo cáo trường hợp bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn cả hai thất đi kèm cầu cơ 123 Chẩn đoán siêu âm năm 2017: đường kính ĐMP trung bình 20mmHg.Siêu âm qua thực quản cuối tâm trương thất trái 38mm, thất phải khi mổ: cho thấy hẹp nặng cả hai đường thoát thất 17,5mm. LVEF 79%, độ dày vách liên thất 12- (hình 1 và 2) 13mm. Thông liên thất vùng phễu 5,4mm, đô MSCT tháng 6/2022 cho hình ảnh rõ rệt của chênh áp = 40mmHg.Hẹp buồng tống thất phải cầu cơ nhánh ĐM xuống trước trái dài 33,8mm, nặng, gradient 84/45mmHg, Nhánh ĐMP trái sâu 8,8mm (hình 3) 14mm, ĐMP phải 14,6mm, vòng van 20-22mm. Holter ECG 6/2022: nhịp xoang. Nghi ngờ có màng ngăn dưới van ĐMC. Hẹp Phẫu thuật ngày 30/6/2022: cắt gờ dưới van dưới van ĐMC, gradient 111/68 mmHg, hở van ĐMC (hình 4) và cơ vách liên thất gây hẹp đến ĐMC trung bình ; hở van hai lá, ba lá nhẹ. Áp lực gần đỉnh tim qua đường mở ĐMC với thất trái. ĐMP trung bình 20mmHg. Với thất phải, cắt rộng các bè cơ gây hẹp qua Siêu âm 6/2022: đường kính cuối tâm trương đường mở động mạch phổi. (siêu âm qua thực thất trái 30-32mm, thất phải 18mm. LVEF 78%, độ quản 3D hướng dẫn trong mổ).Với cầu cơ, xẻ dày vách liên thất 28mm. Phì đại thất trái không đối cơ thất đến mặt trên ĐM xuống trước trái và xứng VLT/TSTT = 28,5/16. Gradient max bộc lộ hết chiều dài phần chìm trong cơ (hình 99mmHg. Rối loạn chức năng tâm trương thất 5). Sau mổ, độ chênh áp tối đa qua chỗ cắt cả trái.Phì đại thất phải nặng, V max= 5,4m/s; đường hai thất đều giảm rõ rệt (thất trái: từ 123 xuống kính buồng tống 12,5mm. Vòng van 22mm. Màng 15mmHg; thất phải: từ 90 xuống 16mmHg). ngăn dưới van ĐMC d= 13mmm, cách van 6,6mm. Không tìm thấy lỗ thông liên thất. BN xuất viện Hở van ĐMC nhẹ; hở van hai lá, ba lá nhẹ. Áp lực sau 17 ngày. A B Hình 1: Hẹp nặng đường thoát thất phải 1A: MSCT và 1B: TEE (mũi tên đen) Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 39 - Tháng 10/2022
- 124 Văn Hùng Dũng, Phạm Thanh Bình, Nguyễn Tiến Hào, Bùi Minh Trạng A B Hình 2 A, B: Hẹp nặng đường thoát thất trái (TEE): mũi tên xanh Bệnh cơ tim phì đại có tắc nghẽn cả thất trái độ dài cơ cần cắt. Về điều trị nội khoa hiện tại, và thất phải rất hiếm gặp, y văn chỉ báo cáo một bên cạnh thuốc ức chế bêta, verapamil, thuốc vài trường hợp [2-4]. Trên lâm sàng có thể gặp chống loạn nhịp, FDA đã chấp thuận sử dụng hẹp cả hai đường thoát thất trong hội chứng Mavacampten (Camzyos®) cho BN phì đại cơ Noonan nhưng rất hiếm. Bệnh nhân Noonan có dị tim tắc nghẽn có triệu chứng với chức năng dạng đầu to, dị dạng mặt và tai, có khe nứt đốt thất trái bình thường nhưng không có chỉ định sống. Hẹp đường thoát thất thường chỉ bên trái đi phẫu thuật. kèm với kênh nhĩ thất, hẹp van động mạch phổi Ở bệnh nhân có triệu chứng do cầu cơ động hình vòm. Ca bệnh của chúng tôi còn đi kèm với mạch vành, có thể điều trị bảo tồn, thông tim đặt gờ dưới van ĐMC và cầu cơ ĐM vành trái nên giá đỡ hoặc phẫu thuật cắt cơ (myocardial càng ít gặp hơn nữa. Trường hợp của chúng tôi unroofing) hay bắc cầu động mạch vành. Kết quả cũng là thể phức tạp nhất do kết hợp cả 3 tổn dài hạn đã cho thấy phẫu thuật cắt cơ có hiệu quả thương.Về chẩn đoán, MRI tim mạch cho hình hơn đặt giá đỡ. Cắt cơ và bắc cầu động mạch ảnh chẩn đoán rõ và đẹp tuy nhiên chi phí còn cao vành được chỉ định khi độ dài cầu cơ > 25mm và [2, 6]. Trong khi đó, theo chúng tôi siêu âm tim độ sâu > 5mm [3,8,9]. Hemmati báo cáo 35 qua thực quản 2D và 3D là phương tiện rất tốt, trường hợp sau cắt cơ với thời gian theo dõi trung vừa chẩn đoán vừa hướng dẫn phẫu thuật cắt cơ bình là 31 tháng, không có trường hợp nào tử vừa kiểm tra hiệu quả phẫu thuật trước khi ngừng vong và 63% không đau ngực tái phát. 10/13 tuần hoàn ngoài cơ thể. trường hợp còn triệu chứng, khi làm trắc nghiệm Về điều trị, phẫu thuật cho kết quả tốt hơn không xâm lấn cho thấy không có bằng chứng phương pháp thông tim đốt nhánh vách thứ nhất thiếu máu [10]. bằng cồn tuyệt đối cả về tỷ lệ tử vong, biến chứng Như vậy, trong các trường hợp có nhiều tổn cũng như hiệu quả lâu dài [4-7]. Tuy nhiên, cần thương phối hợp, dường như phẫu thuật là cắt triệt để và đánh giá kỹ lưỡng độ hở van hai lá phương pháp có thể giải quyết triệt để toàn bộ sau cắt nhằm bảo đảm kết quả lâu dài. Có thể cắt bệnh lý cho bệnh nhân. Bên cạnh đó cũng cần cơ phối hợp cả hai đường từ ĐMC và từ đường tiếp tục phối hợp điều trị nội khoa cho những mở ngang lá trước van hai lá tùy theo độ dày và bệnh nhân này. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 39 - Tháng 10/2022
- Báo cáo trường hợp bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn cả hai thất đi kèm cầu cơ 125 A B Hình 3A, B: Cầu cơ đoạn 2 ĐM xuống trước trái (MSCT) Hình 4: Mào dưới van ĐMC (đã cắt) Hình 5: Rạch cơ thất tới ĐM xuống trước trái (mũi tên) TÀI LIỆU THAM KHẢO Hypertrophic Cardiomyopathy: A Review. 1. BJ.Maron. Hypertrophic Cardiomyopathy. Clinical Medicine Insights: Cardiology A Systematic Review. JAMA 2002;287:1308-1320. 2014:8(S1) 53–65. DOI: 10.4137/CMC.S15717. 2. D. Mozaffarian, and JH. Caldwell. Right 7. I. Olivotto, F Girolami, S. Nistri, A.Rossi, Ventricular Involvement in Hypertrophic L. Rega, F. Garbini, et al. The Many Faces of Cardiomyopathy: A Case Report and Literature Hypertrophic Cardiomyopathy: From Review. Clin. Cardiol 2001;24:2-8. Developmental Biology to Clinical Practice. J. of 3. Y.Wang, X. Zhao, M. Zhai, Y.Huang, Q. Cardiovasc. Trans. Res. 2009; 2:349–367. DOI: Zhou, Y. Zhang, et al. Hypertrophic obstructive 10.1007/s12265-009-9137-2. cardiomyopathy complicated with acute myocardial 8. MT. Corban, OY Hung, P Eshtehardi, E infarction and diffuse fibrosis: surgery or not? BMC Rasoul-Arzrumly, M McDaniel, G Mekonnen, et al. Cardiovascular Disorders 2022; 22:168. Myocardial bridging: contemporary understanding 4. J Seo, YJ Hong, YJ Kim, P of pathophysiology with implications for diagnostic Lkhagvasuren, I Cho, CY Shim et al. Prevalence, and therapeutic strategies. J Am Coll Cardiol. functional characteristics, and clinical 2014;63(22):2346-55. significance of right ventricular involvement in 9. Shi-Min Yuan. Myocardial Bridging. Braz patients with hypertrophic cardiomyopathy. J Cardiovasc Surg 2016;31(1):60-2 Scientific Reports 2020; 10:21908 Hemmati P, Schaff HV, Dearani JA, Daly 5. MC Digilio and B Marino. Clinical RC, Lahr BD, and Lerman A. Clinical Outcomes manifestations of Noonan syndrome. Images of Surgical Unroofing of Myocardial Bridging in Paediatr Cardiol. 2001;3(2):19-30. Symptomatic Patients. Ann Thorac Surg 2019; 6. BA. Houston and GR. Stevens. doi.org/10.1016/j.athoracsur.2019.07.005. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 39 - Tháng 10/2022
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh tự viêm - báo cáo trường hợp sốt Địa Trung Hải
10 p | 16 | 5
-
Báo cáo loạt ca bệnh tràn khí trung thất tự phát được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương
8 p | 95 | 4
-
Báo cáo trường hợp bạch cầu cấp dòng tuỷ tiền tuỷ bào (APL) đáp ứng hoàn toàn sau hoá trị all trans retinoic
7 p | 43 | 4
-
Báo cáo trường hợp bất sản cổ tử cung điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Huế
8 p | 30 | 3
-
Một trường hợp bệnh cơ tim thâm nhiễm Eosinophil
8 p | 19 | 3
-
Phẫu thuật điều trị khối u mỡ lan rộng vùng dưới hàm-cạnh cổ 2 bên ở bệnh nhân mắc bệnh madelung: báo cáo trường hợp lâm sàng hiếm gặp
4 p | 11 | 3
-
Báo cáo trường hợp lâm sàng: Gây tê tủy sống chọn lọc phối hợp ngoài màng cứng để phẫu thuật và giảm đau sau mổ kết hợp cổ xương đùi trên bệnh nhân 109 tuổi
5 p | 8 | 2
-
Tổn thương niêm mạc đa cơ quan trong hội chứng Behçet báo cáo trường hợp bệnh
7 p | 9 | 2
-
Ung thư bao hoạt dịch màng phổi nguyên phát với biểu hiện khối u trung thất trên bên phải: Báo cáo trường hợp lâm sàng
7 p | 11 | 2
-
Di căn phổi từ sarcoma xương thể giãn mạch hay u tế bào khổng lồ: Báo cáo trường hợp bệnh và thách thức trong thực hành lâm sàng
7 p | 8 | 2
-
Biểu hiện thanh quản của bệnh gout: Báo cáo trường hợp lâm sàng
6 p | 11 | 2
-
Điều trị ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ: Kết hợp phẫu thuật nội soi en-bloc và bơm gemcitabine nội bàng quang báo cáo trường hợp
4 p | 10 | 2
-
Phẫu thuật cắt khối phồng lớn động mạch dưới đòn trái dưới sự hỗ trợ tuần hoàn ngoài cơ thể: Báo cáo trường hợp
5 p | 13 | 1
-
Nhân một trường hợp cắt cổ tử cung tận gốc ngả bụng: Tổng hợp y văn
6 p | 22 | 1
-
Tổn thương xương đa ổ ở hàm như một dấu hiệu chẩn đoán khối u nâu của cường cận giáp: Báo cáo trường hợp hiếm gặp ở bệnh nhân nữ trẻ tuổi và hồi cứu y văn
13 p | 3 | 1
-
Báo cáo trường hợp bệnh: Điều trị rituximab trên bệnh nhân pemphigus vulgaris kháng trị
5 p | 7 | 1
-
Báo cáo trường hợp bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến chuyển hóa trên bệnh nhân vảy nến
10 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn