Bảo Đảm Quyền Con Người Của Người Bị Tạm Giữ Bị Can Bị Cáo Trong Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam (Trên Cơ Sở Số Liệu Thực Tiễn Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk)
lượt xem 13
download
Qua việc phân tích, đánh giá quy định của pháp luật tố tụng hình sự cũng như thực tiễn áp dụng các quy định liên quan đến vấn đề bảo đảm quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam trong toàn quốc nói chung và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, học viên đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam, thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước ta.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bảo Đảm Quyền Con Người Của Người Bị Tạm Giữ Bị Can Bị Cáo Trong Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam (Trên Cơ Sở Số Liệu Thực Tiễn Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN PHI LONG B¶O §¶M QUYÒN CON NG¦êI CñA NG¦êI BÞ T¹M GI÷, BÞ CAN, BÞ C¸O TRONG LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM (Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh §¾k L¾k) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN PHI LONG B¶O §¶M QUYÒN CON NG¦êI CñA NG¦êI BÞ T¹M GI÷, BÞ CAN, BÞ C¸O TRONG LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM (Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh §¾k L¾k) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN ĐĂNG DUNG HÀ NỘI - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Phi Long
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CON NGƢỜI CỦA NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, BỊ CAN, BỊ CÁO....................... 6 1.1. Quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong các điều ƣớc quốc tế và pháp luật của một số nƣớc ........................................6 1.1.1. Quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong các điều ƣớc quốc tế .....................................................................................................6 1.1.2. Quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong pháp luật tố tụng hình sự của một số nƣớc ....................................................................8 1.2. Cơ sở lý luận của việc quy định quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam..........................15 1.2.1. Quan điểm, chính sách của Đảng về tôn trọng và bảo đảm quyền con ngƣời .....................................................................................................15 1.2.2. Quy định của Hiến pháp ...............................................................................16 1.3. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo .................................................................20 1.3.1. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về quyền của ngƣời bị tạm giữ .....................................................................................................20 1.3.2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về quyền của bị can .........22 1.3.3. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về quyền của bị cáo .........23 1.3.4. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo thông qua một số nguyên tắc tố tụng ........................................................................................27
- 1.3.5. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo thông qua quy định về quyền và nghĩa vụ của ngƣời bào chữa ........................................................30 1.3.6. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo thông qua quy định về nghĩa vụ của ngƣời tiến hành tố tụng ...........................................................32 1.3.7. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo thông qua quy định về khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự .........................................................34 1.3.8. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo thông qua quy định về trách nhiệm bồi thƣờng, trách nhiệm khác ...................................................35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI CỦA NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, BỊ CAN, BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM (TRÊN CƠ SỞ SỐ LIỆU THỰC TIỄN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK) .....................................................................38 2.1. Khái quát đặc điểm tình hình tỉnh Đắk Lắk và thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự từ năm 2009 - 2014 ..............38 2.1.1. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, dân cƣ tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................................38 2.1.2. Thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự từ năm 2009 - 2014 ........39 2.2. Thực trạng áp dụng các quy định của BLTTHS về bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong một số trƣờng hợp cụ thể ....................................................................................................44 2.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong việc bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam......................................................................................................62 2.3.1. Hạn chế từ các quy định của pháp luật .......................................................62 2.3.2. Nguyên nhân từ thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật .................73
- Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI CỦA NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, BỊ CAN, BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ..................81 3.1. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật ............................................................81 3.1.1. Kiến nghị hoàn thiện các nguyên tắc trong TTHS .......................................81 3.1.2. Kiến nghị hoàn thiện các quy định về quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo .....................................................................................................82 3.1.3. Kiến nghị hoàn thiện quy định về quyền, nghĩa vụ của NBC ......................84 3.1.4. Kiến nghị sửa đổi bổ sung quy định về những căn cứ và thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn áp dụng biện pháp ngăn chặn .......................87 3.1.5. Kiến nghị bỏ biện pháp bắt ngƣời trong trƣờng hợp khẩn cấp ....................88 3.1.6. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung BLTTHS theo hƣớng rút ngắn thời hạn tạm giam .......................................................................................................89 3.1.7. Kiến nghị cần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam ..........................90 3.1.8. Kiến nghị sớm ban hành Luật tạm giữ, tạm giam ........................................91 3.2. Kiến nghị về tăng cƣờng hiệu quả thực hiện pháp luật ..........................92 KẾT LUẬN ..............................................................................................................96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................99 PHỤ LỤC ...............................................................................................................103
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật dân sự BLHS: Bộ luật hình sự BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự BLTTHS 2003: Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT: Cơ quan điều tra ĐTV: Điều tra viên GCNNBC: Giấy chứng nhận ngƣời bào chữa KSV: Kiểm sát viên LS: Luật sƣ NBC: Ngƣời bào chữa PLTTHS: Pháp luật tố tụng hình sự TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao TTHS: Tố tụng hình sự THTT: Tiến hành tố tụng VAHS: Vụ án hình sự VKSND: Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tình hình đình chỉ và tuyên không có tội 41 Bảng 2.2: Tình hình bắt tạm giữ 56 Bảng 2.3: Bị can bị khởi tố và bắt tạm giam 57
- DANH MỤC CÁC BẢNG Ở PHỤ LỤC Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1: Tình hình bắt tạm giữ từ năm 2011 – 2014 104 Bảng 2: Số bị can bị khởi tố và bắt tạm giam từ năm 2011 – 2014 104 Bảng 3: Tình hình kiểm sát việc tạm giữ từ năm 2011 – 2014 104 Bảng 4: Tình hình kiểm sát tạm giam từ năm 2011 – 2014 105 Bảng 5: Thống kê số liệu phản ánh nguồn lực thực hiện chức năng buộc tội trong TTHS của cơ quan điều tra trong Công an nhân dân 105 Bảng 6: Tỷ lệ vụ án hình sự có luật sƣ tham gia 106 Bảng 7: Những khó khăn, thuận lợi trong việc cấp giấy chứng nhận ngƣời bào chữa trong gian đoạn điều tra, truy tố, xét xử 106 Bảng 8: Những khó khăn, thuận lợi trong việc tiếp cận tài liệu, hồ sơ và các thông tin liên quan đến vụ án 107 Bảng 9: Những thuận lợi, khó khăn của luật sƣ trong việc thu thập tài liệu, thông tin phục vụ cho việc giải quyết vụ án 107 Bảng 10: Những thuận lợi, khó khăn trong việc sử dụng những thông tin, tài liệu mà luật sƣ thu thập đƣợc phục vụ cho việc giải quyết vụ án 108 Bảng 11: Nguyên nhân những khó khăn, vƣớng mắc mà luật sƣ thƣờng gặp phải khi tham gia tố tụng 108
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Ở PHỤ LỤC Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ Biểu đồ 1: Cơ quan điều tra tạo điều kiện cho ngƣời bị bắt, bị cáo tiếp cận với ngƣời bào chữa (dựa trên % số ngƣời trả lời) 109 Biểu đồ 2: Nguyên nhân cơ quan tiến hành tố tụng từ chối cấp giấy chứng nhận bào chữa 109 Biểu đồ 3: Ngƣời bào chữa đƣợc tạo điều kiện khi muốn gặp bị can bị tạm giam 110 Biểu đồ 4: Nguyên nhân của việc cơ quan THTT không tạo điều kiện cho ngƣời bào chữa gặp thân chủ của họ bị tạm giữ, tạm giam 110 Biểu đồ 5: Thông báo của cơ quan điều tra về tiến trình tố tụng cho ngƣời bào chữa 111 Biểu đồ 6: Cơ quan điều tra tạo điều kiện cho ngƣời bào chữa tham gia vào hoạt động điều tra 112
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đấu tranh phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ quan trọng để bảo vệ chế độ, bảo vệ cuộc sống yên bình cho nhân dân. Trong cuộc đấu tranh với tội phạm, một vấn đề không kém phần quan trọng là việc bảo vệ có hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong đó có ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Hiến pháp, pháp luật nói chung và pháp luật tố tụng hình sự nói riêng đã có những quy định bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo để quyền và lợi ích của họ không bị xâm hại, hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật từ phía các cơ quan và ngƣời tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, pháp luật về bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo ở nƣớc ta hiện nay vẫn còn một số bất cập, còn những quy định chƣa rõ ràng, mâu thuẫn hoặc còn bỏ ngỏ. Trong việc áp dụng pháp luật, có trƣờng hợp nhận thức ngƣời tiến hành tố tụng còn khác nhau. Để nâng cao chất lƣợng hoạt động tƣ pháp, Đảng ta đã có những quan điểm chỉ đạo về cải cách tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, đặc biệt tại Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020, Bộ chính trị đã xác định mục tiêu là: Xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bƣớc hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam XHCN; hoạt động tƣ pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử đƣợc tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao [5]. Thực tiễn áp dụng cho thấy trong quá trình giải quyết vụ án hình sự trên toàn lãnh thổ Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng tình trạng cơ quan, cá nhân có thẩm quyền tiến hành tố tụng xâm phạm đến các quyền con ngƣời, đặc biệt là quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo vẫn còn xảy ra. Do đó, việc nhận thức đầy đủ và hoàn thiện các quy định về bảo vệ quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo và thực thi những quy định ấy trên thực tế, kiên quyết xử lí nghiêm khắc các hành vi vi phạm là yêu cầu cấp thiết, góp phần chung vào quá trình xây 1
- dựng và phát triển đất nƣớc, là minh chứng quan trọng nhằm bác bỏ mọi luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch cho rằng Việt Nam vi phạm nhân quyền, củng cố lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nƣớc, góp phần chung vào tiến trình hội nhập và phát triển, xây dựng thành công Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa - Nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân. Những lí do trên đây lập luận cho việc học viên lựa chọn đề tài “Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)’’ làm Luận văn Thạc sỹ Luật học (chuyên ngành Luật Hình sự và Tố tụng hình sự) của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Bảo vệ quyền con ngƣời trong lĩnh vực tố tụng hình sự nói chung và bảo vệ quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam nói riêng là vấn đề rất nhạy cảm và phức tạp, là nội dung quan trọng luôn nhận đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội. Nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời trong lĩnh vực tố tụng hình sự nói chung đã có nhiều công trình, nhiều bài tham luận nhƣ : “Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự và luật tố tụng hình sự Việt Nam” của TS Trần Quang Tiệp; “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự” của GS-TSKH Lê Cảm; “Mấy ý kiến về bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam” của PGS-TS Phạm Hồng Hải; Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật “Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Đinh Duy Minh… Ở góc độ cụ thể hơn, vấn đề đảm bảo quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay đã phần nào nhận đƣợc sự quan tâm của một số nhà nghiên cứu biểu hiện qua các công trình khoa học sau: Đề tài luận văn Thạc sĩ “Đảm bảo quyền con người của người bị tạm giữ, bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự” của tác giả Đoàn Văn Thuận; đề tài luận văn Thạc sĩ “Bảo đảm quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tiến Đạt; luận án tiến sĩ “Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Lại Văn Trình, tuy nhiên hiện nay, quy định của Pháp luật 2
- tố tụng hình sự và thực tiễn bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo còn nhiều hạn chế. Do đó việc tìm hiểu, nghiên cứu quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam cũng nhƣ quá trình áp dụng những quy định ấy để bảo vệ quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam là yêu cầu cấp thiết, mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Qua việc phân tích, đánh giá quy định của pháp luật tố tụng hình sự cũng nhƣ thực tiễn áp dụng các quy định liên quan đến vấn đề bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam trong toàn quốc nói chung và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, học viên đƣa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam, thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nƣớc ta. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu Trong đề tài, học viên tập trung nghiên cứu, làm rõ các vấn đề lý luận chung về ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo; những quy định của pháp luật tố tụng hình sự về quyền cũng nhƣ cơ chế bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Luận văn cũng phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về quyền và bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo; quá trình tiềm ẩn nhiều khả năng xâm phạm đến quyền con ngƣời nói chung và quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo với những biểu hiện đa dạng và phức tạp. Do phạm vi đề tài rộng, trong phạm vi của luận văn thạc sỹ luật học, học viên giới hạn việc nghiên cứu về bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk), không đi sâu vào nhóm ngƣời chƣa thành niên. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, học viên dựa trên cơ sở nhận thức lý luận về phép biện chứng duy vật, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về quyền con ngƣời nhằm phát huy dân chủ, kết hợp việc sử dụng các phƣơng pháp nhƣ phƣơng pháp phân tích, so sánh, chứng minh, tổng 3
- hợp; phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp điều tra xã hội học để hoàn thành luận văn của mình. Những phƣơng pháp trên đƣợc học viên sử dụng tập trung chủ yếu ở chƣơng 2 (đặc biệt là mục 2.1. Thực trạng bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự từ năm 2009 - 2014; Mục 2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của BLTTHS về bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong một số trường hợp cụ thể; Mục 2.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong việc bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam) để minh chứng, làm sáng tỏ thực tiễn, đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo xác định những nguyên nhân của những hạn chế để làm cơ sở cho những đề xuất nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam. Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên khảo sát thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng tại một số huyện, thị xã và thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, nghiên cứu hồ sơ các vụ án hình sự xảy ra tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk làm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Về lý luận: Đề tài góp phần bổ sung và hoàn thiện hơn vấn đề lý luận về quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trên cơ sở đó hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003 về quyền và cơ chế bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo giúp cho những nhà thực thi pháp luật có cái nhìn toàn diện, nâng cao hơn nữa hiệu quả bảo đảm quyền con ngƣời nói chung và quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam nói riêng. Về thực tiễn: Luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo, phục vụ hoạt động nghiên cứu và học tập. Những đề xuất, kiến nghị của học viên luận văn sẽ cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ cho công tác lập pháp và hoạt động thực tiễn áp dụng Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam liên quan đến việc điều tra, truy tố và xét xử… trong tố tụng hình sự, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. 4
- 7. Bố cục luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có ba chƣơng với cơ cấu nhƣ sau: Chương 1: Một số vấn đề chung về địa vị pháp lý về quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Chương 2: Khái quát chung về thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk) và những hạn chế, nguyên nhân trong việc bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện việc bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam. 5
- Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CON NGƢỜI CỦA NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, BỊ CAN, BỊ CÁO 1.1. Quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong các điều ƣớc quốc tế và pháp luật của một số nƣớc 1.1.1. Quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong các điều ước quốc tế Quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là quyền pháp lý của cá nhân đang ở vào tình thế bất lợi vì họ bị tình nghi là đã thực hiện hành vi phạm tội. Trong TTHS, họ có thể bị áp dụng một số biện pháp tố tụng ảnh hƣởng trực tiếp đến các quyền con ngƣời, quyền công dân của họ. Do vậy, các điều ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời quy định những chuẩn mực tối thiểu đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của họ, các quyền này đƣợc áp dụng ở các quốc gia thành viên, không phân biệt chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế – xã hội. Hệ thống các chuẩn mực tối thiểu về bảo vệ quyền con ngƣời nói chung và bảo vệ quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nói riêng đƣợc quy định trong các công ƣớc quốc tế khác nhau. Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về quyền con ngƣời trong lĩnh vực dân sự và chính trị năm 1966 quy định ngƣời bị buộc tội có các quyền sau: + Quyền đƣợc coi là vô tội cho tới khi tội của ngƣời đó đƣợc chứng minh theo quy định của pháp luật. Họ không buộc phải chứng minh chống lại mình hoặc buộc tự thú là mình có tội; + Quyền không bị tra tấn, đối xử hoặc bị áp dụng hình phạt một cách tàn nhẫn vô nhân đạo hoặc nhục hình; + Quyền đƣợc yêu cầu xét xử trƣớc Tòa án do bị bắt hoặc giam giữ; + Quyền đƣợc bồi thƣờng thiệt hại do bị bắt, giam giữ trái pháp luật [12]. Công Ƣớc Châu Âu về quyền con ngƣời 1950 đƣợc xem là một phần của pháp luật các nƣớc thuộc Liên Minh Châu Âu. Nội dung về bảo vệ quyền của ngƣời bị 6
- buộc tội trong giai đoạn điều tra VAHS (Điều 6) của Công ƣớc đƣợc xem xét dƣới 2 góc độ là bảo vệ quyền của ngƣời bị buộc tội trên cơ sở các nguyên tắc hoạt động tố tụng và góc độ các quy định cơ bản về quyền của ngƣời bị buộc tội (bao gồm cả ngƣời bị tạm giữ, bị can). Ngƣời bị buộc tội có các quyền sau đây (Điều 6.3): + Quyền đƣợc thông báo kịp thời về lý do họ bị buộc tội và đòi hỏi phải chính xác, đầy đủ để họ có điều kiện chuẩn bị cho việc bào chữa (Điều 6.3a); + Quyền đƣợc tạo điều kiện thuận lợi về thời gian thích hợp để chuẩn bị cho việc bào chữa và đƣợc xác định kể từ thời điểm từ khi ngƣời bị buộc tội tìm đƣợc NBC, khoảng thời gian này còn áp dụng cho cả NBC. Những quy định này thật sự là điểm tiến bộ trong việc đảm bảo quyền bào chữa - quyền quan trọng nhất của ngƣời bị buộc tội, việc đảm bảo này là cơ sở rất tốt cho việc bảo vệ các quyền của ngƣời bị buộc tội đạt đƣợc hiệu quả cao nhất (Điều 6.3b); + Quyền đƣợc tự bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa, nếu trƣờng hợp cần thiết mà ngƣời bị buộc tội không có khả năng tài chính để lựa chọn NBC thì họ sẽ đƣợc trợ giúp miễn phí, khoản tiền trả cho việc bào chữa sẽ đƣợc trích từ quỹ cộng đồng (Điều 6.3c); + Quyền đƣợc thu thập chứng cứ và kiểm tra chứng cứ do nhân chứng cung cấp chống lại anh ta. Trên thực tế, ngƣời bị buộc tội đƣợc tạo điều kiện tối đa (thƣờng thông qua NBC) để thu thập chứng cứ, đặt câu hỏi với ngƣời làm chứng về lời khai chống lại mình (Điều 6.3d); + Quyền đƣợc có phiên dịch miễn phí: khi ngƣời bị buộc tội không hiểu ngôn ngữ đang đƣợc sử dụng để chống lại anh ta (Điều 6.3e) [12]; Công ƣớc Châu Âu về quyền con ngƣời là kết quả của sự hợp tác khăng khít giữa các quốc gia trong cộng đồng Châu Âu trong việc nâng cao hiệu quả đảm bảo quyền con ngƣời nói chung và ngƣời bị buộc tội nói riêng nên mức độ đảm bảo quyền của ngƣời bị buộc tội đƣợc chi tiết hóa ở mức độ đáng kể thông qua nguyên tắc của hoạt động tố tụng đó là nguyên tắc suy đoán vô tội, theo đó nội dung của 7
- nguyên tắc này đòi hỏi “Bất cứ người nào bị cáo buộc là đã thực hiện hành vi phạm tội sẽ được coi là vô tội cho đến khi chứng minh được anh ta phạm tội theo quy định của pháp luật”, vấn đề cốt lõi của nguyên tắc là “Mọi nghi ngờ phải được giải thích theo hướng có lợi cho người bị buộc tội” [12, Điều 6.2]. 1.1.2. Quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong pháp luật tố tụng hình sự của một số nước 1.1.2.1. Bộ luật tố tụng hình sự của Cộng Hòa Pháp BLTTHS hiện hành của nƣớc Cộng hòa Pháp đƣợc ban hành vào ngày 31- 02-1957 và có hiệu lực vào năm 1958. Mặc dù không trực tiếp thể hiện khái niệm ngƣời bị tạm giữ, bị can, tuy nhiên căn cứ theo quy định pháp luật TTHS Cộng hòa Pháp thì một ngƣời chỉ có thể bị tạm giữ khi có những dấu hiệu cho phép suy đoán họ đã có hành vi hoặc có ý định phạm tội. Khi bị áp dụng biện pháp tạm giữ, ngƣời bị tạm giữ có các quyền sau: + Quyền yêu cầu thông báo về việc tạm giữ cho thân nhân trong gia đình nhƣ vợ, chồng, bố mẹ, ngƣời chủ lao động (Điều 63-2). + Quyền mời bác sĩ đến khám sức khỏe (Điều 63-3). + Lúc bắt đầu việc tạm giữ, ngƣời bị tạm giữ có thể yêu cầu đƣợc nói chuyện với LS (Điều 63-4) [11]. Khi ngƣời này không ở vào vị trí đƣợc lựa chọn một ngƣời, hoặc nếu không thể gặp đƣợc LS đƣợc lựa chọn, ngƣời này có thể yêu cầu chủ nhiệm đoàn LS chính thức chỉ định cho mình một LS. Chủ nhiệm đoàn LS đƣợc thông báo về yêu cầu này ngay sau đó bằng bất kì phƣơng tiện nào có thể. LS đƣợc lựa chọn có thể trao đổi với ngƣời bị tạm giữ trong các điều kiện đƣợc đảm bảo sự bí mật của cuộc nói chuyện. Sau cuộc nói chuyện, không đƣợc kéo dài quá 30 phút, LS, nếu có cơ hội, đƣa ra nhận xét bằng văn bản để lƣu trong hồ sơ tố tụng. Khi thời hạn tạm giữ đƣợc gia hạn, ngƣời này cũng có thể yêu cầu nói chuyện với LS vào lúc bắt đầu việc gia hạn, theo các điều kiện và cách thức quy định. Tất cả những thủ tục tố tụng tiến hành trong thời gian tạm giữ đều đƣợc ghi vào biên bản tạm giữ. Nếu không tuân thủ những thủ tục hành chính này thì Sĩ quan 8
- cảnh sát có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chịu trách nhiệm dân sự và văn bản do sỹ quan cảnh sát thực hiện sẽ bị hủy bỏ. Ngoài ra, BLTTHS của Cộng hòa Pháp quy định rất chi tiết các thủ tục tố tụng khi áp dụng các biện pháp cƣỡng chế tố tụng nhằm bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo: + Khi khám nhà thì cần phải có ngƣời chứng kiến đồng thời Dự thẩm phải tiến hành mọi biện pháp cần thiết để đảm bảo bí mật nghề nghiệp và quyền bào chữa của đƣơng sự, chỉ có thể lấy lời khai, hỏi cung, đối chất khi có mặt LS của đƣơng sự hoặc sau khi LS đã đƣợc triệu tập theo đúng quy định của pháp luật trừ trƣờng hợp các bên khƣớc từ quyền mời LS giúp đỡ. Hồ sơ vụ án đƣợc chuyển cho LS nghiên cứu trong thời gian hợp lý. Sau lần hỏi cung đầu tiên, LS của các bên có thể xin cấp bản sao toàn văn hoặc một phần các tài liệu có trong hồ sơ để sử dụng nhƣng không đƣợc sao lại. + Đối với biện pháp tạm giam: biện pháp này chỉ đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp cần thiết nhƣ để bảo vệ nhân chứng, ngăn chặn sự thông đồng của bị can với đồng phạm, để bảo vệ đƣơng sự trƣớc khi ra quyết định tạm giam, Dự thẩm phải thông báo cho bị can biết là bị can có một thời hạn để chuẩn bị bào chữa, quy định này cũng áp dụng đối với LS của bị can. Trong thời hạn tạm giam, nếu có những điều kiện nhất định thì ngƣời bị tạm giam hoặc LS của họ có thể yêu cầu Dự thẩm ra quyết định trả tự do cho bị can bị tạm giam (18, Điều 148) [11]. Trong trƣờng hợp ngƣời bị tạm giam sau đó đƣợc miễn tố, đƣợc tha bổng hoặc trắng án thì họ có thể đƣợc bồi thƣờng thiệt hại nếu việc tạm giam gây ra cho ngƣời đó thiệt hại nghiêm trọng (18, Điều 149) [11]. Hơn nữa, BLTTHS Cộng Hòa Pháp còn quy định Viện trƣởng Viện công tố bên cạnh Tòa sơ thẩm chỉ đƣợc tiến hành lấy căn cƣớc, lấy lời khai của đƣơng sự sau khi đã báo trƣớc cho đƣơng sự biết rằng đƣợc tùy ý lựa chọn khai hay không khai và hỏi xem đƣơng sự có đồng ý đƣợc chuyển đến cho thẩm phán điều tra có thẩm quyền hay muốn kéo dài hiệu lực của lệnh dẫn giải, chờ quyết định của thẩm phán điều tra thụ lý vụ việc và ở lại nơi đang bị bắt giữ. Nếu không đồng ý việc chuyển đi đƣơng sự sẽ đƣợc dẫn giải đến trại giam, việc này phải 9
- đƣợc thông báo ngay cho thẩm phán điều tra có thẩm quyền (18, Điều 128) [11], bản chính hoặc bản sao biên bản xác nhận sự có mặt và các đặc điểm nhận dạng đầy đủ của đƣơng sự đƣợc chuyển ngay cho thẩm phán điều tra cùng với tất cả những chỉ dẫn cần thiết để có thể dễ dàng xác định căn cƣớc của ngƣời đó.Trong biên bản phải ghi rõ là đƣơng sự đã đƣợc báo là đƣợc tùy ý lựa chọn khai hay không khai. Hơn nữa, BLTTHS Cộng Hòa Pháp còn quy định, trừ khi công khai từ bỏ quyền này, ngƣời bị tạm giữ, bị can chỉ có thể bị xét hỏi, lấy cung hoặc đối chất với sự có mặt của LS của họ hoặc khi LS của họ đã đƣợc triệu tập theo đúng quy định. LS đƣợc triệu tập muộn nhất là năm ngày làm việc trƣớc khi thẩm vấn hoặc thẩm tra bên họ trợ giúp, bằng thƣ bảo đảm với yêu cầu phúc đáp, bằng fax với phúc đáp, hoặc bằng lời nói với chữ ký trong hồ sơ tố tụng. Hồ sơ đƣợc chuyển cho họ nghiên cứu muộn nhất là bốn ngày làm việc trƣớc mỗi lần thẩm vấn ngƣời bị thẩm tra tƣ pháp hoặc mỗi lần xét hỏi bên dân sự. Sau lần trình diện đầu tiên của ngƣời bị thẩm tra tƣ pháp hoặc lần xét hỏi đầu tiên của bên dân sự, hồ sơ cũng đƣợc chuyển cho LS toàn quyền nghiên cứu trong những ngày làm việc, phù hợp với yêu cầu hoạt động của văn phòng thẩm phán điều tra. Liên quan đến đảm bảo quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, BLTTHS Cộng Hòa Pháp (18, Điều 1- P – Điều khoản sơ bộ) [11] quy định tố tụng hình sự phải công bằng và tranh tụng, duy trì sự cân bằng về quyền giữa các bên. Bất kỳ ai bị nghi ngờ hoặc truy tố đƣợc suy đoán vô tội chừng nào chƣa chứng minh đƣợc tội của họ… (18, Điều 137) [11] việc vi phạm nguyên tắc suy đoán vô tội bị cấm, và phải bị bồi thƣờng, trừng phạt trong các trƣờng hợp luật định. Ngƣời này có quyền đƣợc thông báo về cáo buộc chống lại họ và đƣợc bào chữa về mặt pháp lý. Các biện pháp cƣỡng chế mà ngƣời này phải chịu đƣợc tiến hành bởi hoặc dƣới sự kiểm soát hiệu quả của cơ quan tƣ pháp. Chúng phải đƣợc giới hạn một cách nghiêm ngặt trong sự cần thiết của tiến trình, tƣơng ứng với mức độ nghiêm trọng của tội phạm bị cáo buộc và không xâm phạm phẩm giá của con ngƣời. Việc buộc tội đối với ngƣời này phải đƣợc đƣa ra trƣớc phán quyết cuối cùng trong thời gian hợp lý. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam
174 p | 358 | 116
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay
159 p | 53 | 23
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam
14 p | 141 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội trong hoạt động chứng minh buộc tội của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự
175 p | 49 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam
94 p | 35 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Bảo đảm quyền con người của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
73 p | 45 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Bảo đảm quyền con người của đối tượng bị tạm giữ, tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an cấp huyện - Qua thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
104 p | 40 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Kiên Giang
86 p | 42 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người đối với người bị bắt trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự
110 p | 22 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
86 p | 26 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật Việt Nam
111 p | 35 | 8
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật Việt Nam
16 p | 82 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội theo pháp luật Tố tụng Hình sự Việt Nam từ thực tiễn Tòa án quân sự Quân khu 5
88 p | 29 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can là người chưa thành niên trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự
15 p | 78 | 7
-
Toán tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật Việt Nam
26 p | 79 | 6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự
28 p | 18 | 3
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS – Từ thực tiễn Thành phố Hà Nội
14 p | 24 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người trong hoạt động bắt, tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự Việt Nam
26 p | 59 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn