intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thủy sản với sự tham gia của cộng đồng trong qui hoạch sắp xếp lại nò sáo khu vực sam chuồn hệ đầm phá Tam Giang, Tỉnh Thừa Thiên - Huế

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

57
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo cung cấp một số thông tin và dẫn liệu về quá trình mở rộng thủy đạo và sắp xếp lại nò sáo, những đề xuất góp phần giải quyết khó khăn cũng như mối liên quan giữa vẫn đề bảo vệ tài nguyên - môi trường và yêu cầu phát triển của thực tế cuộc sống đang đòi hỏi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thủy sản với sự tham gia của cộng đồng trong qui hoạch sắp xếp lại nò sáo khu vực sam chuồn hệ đầm phá Tam Giang, Tỉnh Thừa Thiên - Huế

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 29, 2005<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN <br /> THỦY SẢN VỚI SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG<br />  TRONG QUI HOẠCH SẮP XẾP LẠI NÒ SÁO KHU VỰC SAM CHUỒN <br />  HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG, TỈNH THỪA THIÊN ­ HUẾ<br />                                                                                      Lê Thị Nam Thuận<br /> Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế<br /> <br /> Mở đầu<br /> Khu vực đầm Sam Chuồn, huyện Phú Vang là vùng quan trọng trong hệ đầm <br /> phá Tam Giang ­ Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Diện tích đầm ước khoảng 2365 ha  <br /> chiếm khoảng 34,6% diện tích đầm phá của huyện và liên quan chặt chẽ đến các xã <br /> Phú An, Phú Xuân, Phú Mỹ  cũng như  vùng mặt nước của thị  trấn Thuận An [11]. <br /> Đây cũng là vùng có mật độ ao vây lưới và ao đất phát triển dày đặc cản trở sự thông  <br /> thoáng môi trường nước, luồng di chuyển của thủy sản, ô nhiễm môi trường, suy  <br /> giảm thảm rong cỏ thủy sinh và nguồn lợi thủy sản,... Nhận thức được vai trò quan  <br /> trọng của khu vực này đối với sự phát triển và bảo tồn nguồn lợi thủy sản đầm phá,  <br /> trong tổng thể  quy hoạch đầm phá đến năm 2010 của tỉnh Thừa Thiên ­ Huế, vùng  <br /> Sam Chuồn đã và đang triển khai các hoạt động đầu tiên là mở  rộng luồng lạch <br /> (thường gọi là thủy đạo ­ TĐ) và sắp xếp lại nò sáo dày đặc trên đầm, đưa hoạt  <br /> động sản xuất thủy sản vào trật tự mới có lợi cho bảo vệ nguồn lợi thủy sản và sinh <br /> thái ­ môi trường lâu dài. Trong quá trình vận động triển khai rất cần thiết vai trò tự <br /> quản của cộng đồng, sự   ủng hộ, tự  nguyện của người dân, sự  tuyên truyền vận  <br /> động kiên trì và phải đối mặt với nhiều khó khăn nảy sinh của chính quyền địa <br /> phương. Bài báo nhỏ này mong muốn cung cấp một số thông tin và dẫn liệu về quá <br /> trình mở  rộng thủy đạo và sắp xếp lại nò sáo, những đề  xuất góp phần giải quyết  <br /> khó khăn cũng như mối liên quan giữa vẫn đề bảo vệ tài nguyên ­ môi trường và yêu  <br /> cầu phát triển của thực tế cuộc sống đang đòi hỏi.<br /> 1. Phương pháp nghiên cứu<br /> Chúng tôi đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu điều tra, quan sát thực địa  <br /> bao gồm:<br /> ­ Đi điểm, chọn mẫu (thôn) nghiên cứu: theo mục đích nghiên cứu đặt ra là  <br /> thực hiện mở rộng thủy đạo và sắp xếp lại nò sáo vùng đầm Sam Chuồn có sự tham  <br /> gia của người dân (cộng đồng), vì vậy chúng tôi đã lựa chọn các thôn định cư  có đời <br /> sống gắn bó chặt chẽ với vùng đầm phá (với nghề nò sáo và khai thác tự nhiên) này. <br /> <br /> 99<br /> Đó là các thôn Định cư (xã Phú An), Định cư (xã Phú Mỹ), Thủy diện (xã Phú Xuân)  <br /> và Tân Dương (Thị trấn Thuận An)<br /> ­ Phỏng vấn và tổ chức hội thảo các cấp với UBND các xã, các thôn định cư, <br /> Huyện Phú Vang, Sở Thủy sản Thừa Thiên ­ Huế<br /> ­ Phỏng vấn nhóm và tổ chức hội thảo với các nhóm cộng đồng liên quan<br /> ­ Sử dụng các phương pháp nghiên cứu RA, PRA<br /> 2. Kết quả nghiên cứu:<br /> 2.1 Các cộng đồng liên quan đến khu vực đầm Sam Chuồn;<br /> Kết quả  điều tra khảo sát  ở  các thôn nghề  ngư  khu vực này cho thấy đây là  <br /> các cộng đồng có các hoạt động sống gắn bó chặt chẽ  với mặt nước đầm phá và  <br /> khai thác tài nguyên đầm phá là nguồn thu nhập đảm bảo sự  sinh tồn của họ (bảng  <br /> 1).<br /> Bảng 1 cho thấy các hoạt động ngành nghề ở  các thôn vùng Sam Chuồn chủ <br /> yếu là hoạt động sản xuất thủy sản, chiếm 89,09% số  hộ  trong 4 xã ­ thị  trấn liên  <br /> quan; nghề  dịch vụ  cũng dựa vào hoạt động này để  tồn tại và phát triển. Mỗi hộ <br /> thường tiến hành nhiều nghề để  tăng thu nhập. Điều đáng lưu ý là số  hộ  có ao vây  <br /> lưới trên mặt nước đầm phá (hợp pháp và bất hợp pháp) chiếm tỷ  lệ  khá cao với <br /> 57,66% tổng số hộ các thôn nghiên cứu.<br /> Thống kê này cũng dự  báo một thực tế  là việc sắp xếp lại nò sáo trên vùng  <br /> Sam Chuồn sẽ  gặp không ít khó khăn do  ảnh hưởng quyết định đến sinh kế  trước <br /> mắt và hàng ngày của người dân. Đồng thời sự tham gia của người dân trong tất cả <br /> các bước thực hiện của hoạt động này là yếu tố  quan trọng và quyết định hiệu quả <br /> ổn định của việc sắp xếp lại nò sáo từng bước tiến đến loại bỏ ao vây lưới theo quy <br /> hoạch chung của Tỉnh.<br /> Bảng 1:  Một  số thông tin về các cộng đồng khu vực đầm Sam Chuồn<br /> <br /> Tổng  Số hộ  Số hộ  Số hộ  Số hộ  Số hộ  Số hộ <br /> Thôn số  sản xuất  khai thác  làm ao  làm ao  khai thác  làm nghề <br /> hộ thủy sản thủy sản đất vây lưới tự nhiên dịch vụ<br /> Định cư<br /> 272 256 236 7 132 80 16<br /> (Phú An)<br /> Định cư<br /> 163 155 120 15 93 14 8<br /> (Phú Mỹ)<br /> Thủy diện<br /> 143 128 122 25 112 15 15<br /> (Phú Xuân)<br /> Tân <br /> Dương <br /> 192 147 147 39 107 16 45<br /> (Thuận <br /> An)<br /> 686 625 86 444 125 84<br /> 770<br /> (89,09%) (81,16%) (11,17%) (57,66%) (16,23%) (10,91%)<br /> 100<br /> Nguồn: Kết quả điều tra năm 2005<br /> 2.2 Tính cấp thiết của hoạt động mở  rộng thủy đạo và sắp xếp lại nò <br /> sáo khu vực đầm Sam Chuồn:<br /> Theo báo cáo “Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản vùng đầm phá ven <br /> biển Thừa Thiên ­ Huế thời kỳ 2001 ­ 2010” của UBND Tỉnh, diện tích nuôi quảng  <br /> canh chắn sáo tập trung phần lớn vùng đầm Sam Chuồn. Do phát triển thiếu quy  <br /> hoạch nên hiện nay luồng lạch bị ách tắc, chằng chịt, gây cản dòng thoát lũ ở hạ lưu  <br /> sông Hương và sông Lợi Nông, môi trường ô nhiễm, ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi.<br /> Vì vậy cần thiết phải sắp xếp điều chỉnh diện tích nuôi chắn sáo với mức độ <br /> phù hợp, trả lại diện tích tự nhiên cho đầm phá để  khắc phục các hậu quả nêu trên. <br /> Trong thực hiện quy hoạch sẽ điều chỉnh giảm 338 ha chắn sáo ở  vùng trọng điểm <br /> (chủ yếu là Sam Chuồn) [10].<br /> Chủ  trương chung của Tỉnh càng được khẳng định là cấp thiết khi kết quả <br /> các nghiên cứu trong nhiều năm trên đầm phá là những cơ  sở chắc chắn cho những  <br /> quyết sách mang tầm chiến lược lớn, lâu dài, có ảnh hưởng toàn diện đến đời sống <br /> kinh tế  xã hội của địa phương và môi trường sinh thái đầm phá. Có thể  điểm qua <br /> một số dẫn liệu ở bảng 2:<br /> Bảng 2: Một số thay đổi của độ mặn, pH và nhiệt độ nước vùng đầm phá<br /> <br /> Biến đổi của một số yếu tố môi trường <br /> Năm Tác giả Ghi chú<br /> S%o pH To (oC)<br /> Trước cơn lũ <br /> Đoàn Suy Nghĩ <br /> 1987 0,90 ­ 26,80 6,80 ­7,00 19,70 ­32,30 năm 1999 (cho <br /> (1991) [4]<br /> toàn đầm phá)<br /> Nguyễn Văn <br /> 1998<br /> 2,00 ­ 28,60 7,44 ­8,25 21,70 ­33,40 Hợp và cs  ­<br /> (V ­ XII)<br /> (1999) [2]<br /> Sau lũ năm 1999, <br /> Le Thi Nam  có cửa biển Hòa <br /> XII/99­<br /> 2,00 ­ 29,50 6,50 ­8,50 ­ Thuan (2002)  Duân (toàn đầm <br /> IX/2000<br /> [7] phá và vùng <br /> Thuận An)<br /> 1,73 ­ 30,75  Nguyễn Văn <br /> Cửa biển Hòa <br /> (Thuận An)  Hợp và cs <br /> III/2002  Duân đã san lấp <br /> 4,20 ­ 11,50 6,89 ­8,31 18,33 ­34,00 (2003) [3]; Lê <br /> ­IV/2003 (toàn đầm phá và <br /> (Cầu Hai) Thị Nam <br /> vùng Thuận An)<br /> Thuận [8]<br /> Theo kết quả  ở bảng 2, các yếu tố  độ  mặn, pH và nhiệt độ  n ước vùng đầm <br /> phá có xu hướng tăng cao hơn năm 1998 là thời gian trước cơn lũ 1999. Hoạt động <br /> 101<br /> nuôi trồng thủy sản (NTTS) đã làm tăng ô nhiễm hữu cơ  trong các ao nuôi tôm do <br /> hàm lượng COD và BOD trong các ao nuôi trên phá tăng, đặc biệt vào mùa khô. Mặt <br /> khác, hàm lượng DO giảm vào mùa khô sẽ   ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi sinh học  <br /> đầm phá và hiệu quả  NTTS [3]. Kết quả  nghiên cứu từ  nhiều công trình cho thấy <br /> sản lượng khai thác thủy sản/ngư cụ có xu hướng giảm so với trước đây (1975): sản  <br /> lượng nghề  sáo chỉ  đạt 3 ­ 5kg so với 20 ­ 25kg trước đây và hiện nay chỉ  đạt 2,0 ­  <br /> 2,5kg/ngày đêm [5]. Kích thước tôm cá khai thác nhỏ, hiệu quả  kinh tế  không cao.  <br /> Đặc   biệt   nguồn   cua   bố   mẹ   và   cua   giống  (Scylla   serrata)  và   tôm   bạc   (Penaeus  <br /> merguensis) hầu như rất ít gặp. Nguyên nhân của thực tế là do phát triển NTTS ven  <br /> và trên phá đã làm hẹp vùng phân bố  tự  nhiên của thủy sản, gây suy thoái và biến <br /> mất các vùng rong cỏ thủy sinh ­ nơi cư trú, sinh sống của các nguồn giống thủy sản.  <br /> Các hoạt động khai thác rong, cào lươn, dậm trìa,... có tác động nghiêm trọng và làm  <br /> suy thoái rong cỏ thủy sinh, đặc biệt vùng cửa sông Ô Lâu [9]. Nguy cơ dẫn đến suy <br /> giảm đa dạng sinh học và nguồn lợi đầm phá đang thực sự  đe dọa. Trong khu vực  <br /> đầm Sam Chuồn hiện trạng này càng nghiêm trọng hơn do việc phát triển ao vây  ồ <br /> ạt, ao đất nuôi tôm hạ  triều, trung triều và cao triều chưa tuân thủ  đúng quy trình  <br /> nuôi bảo vệ môi trường.<br /> 2.3 Vai trò của cộng đồng trong quá trình thực hiện quy hoạch sắp xếp  <br /> lại ao vây lưới trên khu vực Sam Chuồn<br /> Bảng 3: Những vấn đề cấp thiết trong NTTS các cộng đồng vùng Sam Chuồn<br /> <br /> Thôn Những vấn đề cấp thiết Những vấn đề chung<br /> ­ Ô nhiễm môi trường 1. Ô nhiễm môi trường<br /> ­ Khai thác hủy diệt: rà điện, xiếc điện, giạ  điện, mắt lưới   2. Nghề hèn (tôm cá ít)<br /> Thôn <br /> nhỏ; nghề hèn (tôm cá ít) 4. Mặt nước khai thác <br /> Định cư <br /> ­ Quá đông người, quá nhiều ngư cụ khai thác thu   hẹp   do   quá   nhiều <br /> (Phú An)<br /> ­ Mặt nước eo hẹp; Khó khăn về nguồn nước ao   vây   ví,   thiếu   quy <br /> ­ Thiếu kinh nghiệm, kiến thức về NTTS hoạch và quản lý<br /> Thôn  ­ Mặt nước thu hẹp; dân số  tăng nên người khai thác nhiều,  5.   Khai   thác   hủy   diệt <br /> Định cư  đánh bắt không có tổ chức; ao đất mở rộng. (xiếc   điện,   te,   quệu <br /> (Phú Mỹ) ­ Ô nhiễm MT; nước thải từ ruộng lúa, gần nguồn nước ngọt  máy)<br /> nên đầm phá nhận nước thải từ sản xuất NN; gần cửa nhưng   6. Dân số tăng nhanh<br /> 7. Dịch bệnh tôm, thất <br /> thiếu  thông thoáng,  chưa  có  tổ  chức  tốt  trong  khai  thác   và <br /> thu lớn<br /> NTTS.<br /> 8.   Quản   lý   chất   thải, <br /> ­ Nhiều khó khăn trong NTTS, nhiều ao đất, nghề hèn và bệnh <br /> nước   thải   từ   ao   đất <br /> tôm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 102<br /> ­ Dịch bệnh tôm, thất thu liên tiếp (hạ   triều,   trung   triều, <br /> Thôn  ­ Nước thải từ ao nuôi cao triều, quy hoạh không tốt, sử dụng   cao   triều)   yếu,   không <br /> Thủy  nhiều chất hóa học trong SXNN và NTTS, nước thải  chất   xử   lý   gây   ô   nhiễm <br /> Diện  thải,... tất cả gây ô nhiễm môi trường nuôi,và đầm phá nước đầm phá<br /> 9. Thiếu kiến thức về <br /> (Phú  ­ Nguồn lợi thủy sản giảm trầm trọng, nghề hèn.<br /> NTTS   và   bảo   vệ   môi <br /> Xuân) ­ Thiếu kỹ thuật NTTS và khai thác, quy hoạch<br /> trường bền vững<br /> ­ Mặt nước bị thu hẹp quá mạnh<br /> ­ Nguồn nước ô nhiễm; Dịch bệnh tôm, thất thu liên tục<br /> Thôn Tân  ­ Nghề hèn; Thiếu mặt nước khai thác<br /> Dương  ­ Khó khăn trong nuôi trồng, cá tôm chết nhiều thất thu<br /> (Thuận  ­ Thủy đạo ngày càng thu hẹp; Nghề xiếc điện hủy diệt<br /> An) ­ An ninh, bảo vệ  ao nuôi căng thẳng, hay mất tôm cá, bị  xẻ <br /> lưới; Chưa có tổ chức như Chi hội nghề cá,...<br /> <br /> Nguồn: Kết quả điều tra 2005<br /> Nghiên cứu ở bảng 1 cho thấy có 57,66% hộ dân có ao vây lưới và 16,23% hộ <br /> khai thác tự  nhiên (không có ao vây lưới ­ tiểu nghệ) trên mặt nước khu vực đầm  <br /> Sam Chuồn. Do vậy quá trình thực hiện sắp xếp lại nò sáo theo quy hoạch liên quan  <br /> đến đời sống của nhóm dân cư này, đặc biệt là nhóm ao vây lưới. Kết quả thảo luận  <br /> nhóm và hội thảo cấp xã cho thấy nhận thức của cộng đồng rất ủng hộ  chủ trương  <br /> của Tỉnh nhưng bên cạnh cũng có nhiều băn khoăn về sinh kế (bảng 3).<br /> Từ  các vấn đề  được thảo luận nêu trên cho thấy việc thực hiện mở  rộng  <br /> thủy đạo và sắp xếp lại nò sáo là hết sức cấp thiết để giải quyết những vấn đề  liên <br /> quan chung giữa các cộng đồng vùng Sam Chuồn. Quá trình thực hiện sắp xếp được  <br /> chính quyền các xã triển khai với một Ban Quy hoạch chuyên trách được tổ  chức từ <br /> cấp xã đến Sở, hoạt động có định hướng, kế hoạch và định kỳ giao ban báo cáo kết  <br /> quả  từ  giữa năm 2004 đến nay. Quy trình sắp xếp được các xã  thực hiện theo các  <br /> bước:<br /> 1. Họp dân thông báo chủ trương sắp xếp lại nò sáo (lần 1); 2. Giao thời gian để  bà  <br /> con thực hiện; 3. Họp dân lần 2; 4. Giao thời gian lần 2; 5. Hoạt động phối hợp vận  <br /> động tuyên truyền của các đoàn thể  (Phụ nữ, Đoàn thanh niên) và Mặt trận; 6. Vận  <br /> động gia đình có văn bản cam kết thực hiện tự giác tháo dỡ nò sáo vây ví trái phép; 7. <br /> Thông báo thời gian (ngày) đoàn làm việc liên ngành kiểm tra và cưỡng chế  thực <br /> hiện tháo dỡ nò sáo vây ví trái phép; 8. Thực hiện kiểm tra và cưỡng chế tháo dỡ...<br /> Có thể thấy ở quy trình trên, các xã đang thực hiện chủ trương mở rộng thủy <br /> đạo và sắp xếp lại nò sáo theo mô hình “ Từ trên xuống” với các sức ép khác nhau <br /> và căng thẳng, thiếu sự thương thỏa, lắng nghe nguyện vọng của người dân. Trong  <br /> khi việc làm này được người dân khẳng định là đúng và ủng hộ  nhưng hiệu quả thì  <br /> 103<br /> còn đòi hỏi nhiều công sức, thời gian, giấy mực và cả việc giải quyết những đối đầu  <br /> không đáng có xảy ra giữa một bộ  phận người dân với chính quyền. Bởi lẽ  các ao <br /> vây ví liên quan đến vốn và tài chính  (chủ  yếu là vay ngân hàng và chủ  nợ  địa <br /> phương), đến nguồn sống của gia đình hàng ngày và cả những hy vọng của họ. Đó là <br /> chưa kể đến những đặc thù của sở hữu mặt nước đầm phá: như “cha truyền con nối  <br /> ­ tính thừa kế”, sự buông lỏng quản lý của các cấp trong một thời gian dài (từ 1996 ­  <br /> thời điểm NTTS phát triển bùng nổ ở khu vực này),... Việc sắp xếp lại hệ thống sản  <br /> xuất trên mặt nước đầm phá do vậy khó khăn hơn nhiều so với việc “Dồn điền đổi  <br /> thửa” trong sản xuất nông nghiệp và đòi hỏi cần xác định được những bước đi thận <br /> trọng, hiệu quả với sự tham gia của người dân ­ những chủ thể chính trong quá trình  <br /> sắp xếp này. <br /> Phần nào giúp chính quyền giảm sức ép về  quản lý và người dân có cơ  hội  <br /> nói lên những suy nghĩ, đề xuất của mình trong quá trình thực hiện quy hoạch, bằng  <br /> các phương pháp tiếp cận cộng đồng khác nhau chúng tôi thấy rằng nên chăng cần  <br /> bổ sung thêm một số bước cần thiết trong quy trình sắp xếp (8 bước) mà các xã đang <br /> thực hiện:<br /> <br /> 1. Họp dân thông báo chủ trương sắp xếp lại nò sáo (Xã chủ trì); <br /> 2. Họp dân để dân tự bàn, thảo luận xây dựng phương án hợp lý, bước đi cụ <br /> thể, có sự chia sẻ (Trưởng thôn chủ trì); <br /> 3. Giao thời gian để bà con thực hiện (Xã chủ trì); <br /> 4. Họp dân lần 2 để  dân tự  thảo luận, thành lập tổ/nhóm tự  quản, xây dựng  <br /> quy chế cùng chia sẻ mặt nước trong sắp xếp lại nò sáo, quy chế  tự quản chống tái  <br /> chiếm mặt nước sau khi giải tỏa sắp xếp (Trưởng thôn chủ trì hoặc Cụm trưởng)<br /> 5. Thống nhất các tiêu chí xác định giữa chính quyền và cộng đồng (Xã chủ  <br /> trì)<br /> 6. Giao thời gian lần 2 (Xã chủ trì); <br /> 7. Hoạt động phối hợp vận động tuyên truyền của các đoàn thể  (Phụ  nữ,  <br /> Đoàn thanh niên) và Mặt trận (Xã chủ trì); <br /> 8. Vận động gia đình có văn bản cam kết thực hiện tự giác tháo dỡ nò sáo vây <br /> ví trái phép và không tái chiếm mặt nước (Hộ gia đình thực hiện);<br /> 9. Thông báo thời gian (ngày) đoàn làm việc liên ngành kiểm tra và cưỡng chế <br /> thực hiện tháo dỡ nò sáo vây ví trái phép (Xã chủ trì); <br /> 10. Thực hiện kiểm tra và cưỡng chế tháo dỡ (Xã chủ trì)<br /> 11. Tổ (nhóm) tự quản tổ chức cộng đồng tự quản lý vùng mặt nước tự nhiên  <br /> theo quy chế cộng đồng đã thảo luận ở bước 5 (Cộng đồng chủ trì).<br /> <br /> 104<br /> Với quy trình này, chúng tôi đang từng bước thực hiện  ở  các thôn đã chọn  <br /> thuộc vùng Sam Chuồn trong vai trò cầu nối giữa chính quyền và cộng đồng để thực  <br /> hiện có hiệu quả chủ trương mà Tỉnh đã đề ra. Theo các bước thực hiện nêu trên cho  <br /> thấy cần phải kiên trì vận động, lồng ghép giải thích giáo dục môi trường, bảo vệ tài <br /> nguyên để  tăng cường chuyển biến nhận thức cho cộng đồng. Được như  vậy quá <br /> trình sắp xếp lại nò sáo mới đạt hiệu quả  cao và ổn định, các xáo trộn về  tình hình <br /> kinh tế xã hội của địa phương sẽ hạn chế ở mức thấp nhất. Đồng thời kết hợp hài  <br /> hòa các phương thức tổ chức thực hiện và quản lý những chủ trương chính sách lớn <br /> về phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh đúng với phương châm “Dân biết ­ Dân bàn ­ <br /> Dân kiểm tra” theo hai chiều “Từ trên xuống” và “Từ dưới lên”.<br /> Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy một thực tế khách quan là nhận thức hiện  <br /> tại của người dân về  ô nhiễm môi trường (nguyên nhân và hậu quả), sự  cần thiết  <br /> sắp xếp lại nò sáo được cải thiện hơn so với năm 2000 ­ 2001. Bởi lẽ, theo bà con, <br /> từ sau trận lụt năm 1999, hoạt động NTTS chỉ hiệu quả trong vụ nuôi năm 2000; các  <br /> năm sau đó dịch bệnh xảy ra liên tiếp gây thất thu lớn cho nghề nuôi, đặc biệt là nuôi  <br /> tôm. Và nguyên nhân chính như bà con đã nêu ở bảng 3.<br /> 2.4. Một số kết quả và ảnh hưởng của hoạt động sắp xếp lại nò sáo ở <br /> vùng Sam ­ Chuồn:<br /> Kết quả nghiên cứu bước đầu được tóm tắt ở bảng 4:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 105<br /> Bảng 4: Hoạt động sắp xếp lại nò sáo và số hộ dân có ảnh hưởng ở vùng Sam ­ Chuồn<br /> <br /> Thủy đạo đã sắp xếp  Số <br /> Tỷ lệ ảnh hưởng (%)<br /> (độ rộng ­ m) hộ <br /> Vùng <br /> TĐ  TĐ chính dân  Ghi chú<br /> nước/Xã<br /> xương  Hiện  Quy  liên  20 ­ 30 50 75 100<br /> cá có hoạch quan<br /> Thôn Định cư <br /> với 130/200 ha <br /> Phú An 10 50 ­ 60 80 87 ­ ­ ­ 87<br /> mặt nước của <br /> xã<br /> Phú  Thôn Thủy <br /> 10 ­ 20 30 ­ 40 80 130 54 ­60 ­ ­ ­<br /> Xuân diện <br /> Toàn xã với <br /> Phú Mỹ 10 ­ 20 40 40 163 48 16 21 45/192 ha mặt <br /> nước của xã<br /> Thuận  Liên quan TĐ <br /> An 5 ­ 10 20 ­ 30 80 46 38 3 5 ­ chính vào Sam <br /> ­ Chuồn<br /> 416 140 ­146 19 5 108<br /> <br /> Nguồn: Kết quả điều tra năm 2005<br /> Từ  bảng trên cho thấy việc sắp xếp lại nò sáo đang được các xã vùng Sam ­  <br /> Chuồn thực hiện từng bước, trong đó Phú An và Phú Mỹ  có lộ  trình gần với quy <br /> hoạch chung của Huyện và Tỉnh. Triển khai chủ  trương quy hoạch đã có liên quan  <br /> với khoảng 416 hộ  dân với các mức  ảnh hưởng khác nhau từ  20 ­ 30% đến 100%.  <br /> Thực tế  này càng cho thấy tính chất phức tạp của quá trình thực hiện, các khó khăn  <br /> mà chính quyền địa phương gặp phải và tính cấp thiết có sự tham gia của cộng đồng <br /> để đảm bảo tính ổn định, bền vững trong quản lý và bảo vệ  nguồn lợi  vùng Sam ­  <br /> Chuồn nói riêng cũng như toàn hệ đầm phá nói chung.<br /> 3. Kết luận và một số đề xuất:<br /> Từ thực tế nghiên cứu kết hợp với tình hình địa phương và nguyện vọng của <br /> cộng đồng, chúng tôi có một số kết luận và đề xuất sau:<br /> ­ Trong điều kiện thực tế của vùng Sam Chuồn, quá trình quy hoạch cần có  <br /> sự  tham gia của cộng đồng, tăng cường sự  gắn kết và hiểu biết giữa chính quyền <br /> với cộng đồng trong sự nghiệp chung bảo vệ tài nguyên thủy sản và môi trường đầm <br /> phá.<br /> ­ Nghiên cứu quán triệt và triển khai hiệu quả một số hướng chính sách bảo  <br /> vệ môi trường trong nuôi trồng và khai thác thủy sản của Bộ Thủy sản [6].<br /> <br /> 106<br /> ­ Tăng cường tiếp cận cộng đồng theo quy trình 11 bước đã nêu, nâng cao vai <br /> trò của cộng đồng trong bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản bền vững.<br /> ­ Triển khai đồng bộ  trên cả  4 xã ­ thị  trấn liên quan về  thời gian thực hiện, <br /> về  quy định chiều rộng đường thủy đạo, đặc biệt vùng Thuận An, tỷ  lệ  vùng mặt  <br /> nước được vây nuôi với từng bước cụ thể, có quan tâm đến sinh kế của người dân.<br /> ­ Sở Thủy sản cần có Quy hoạch chi tiết cụ thể về đối tượng nuôi trên từng  <br /> vùng nuôi, vùng bảo vệ, vùng khai thác, vùng NTTS; tăng cường năng lực quản lý  <br /> nhà nước về môi trường; hạn chế dịch bệnh thủy sản, đặc biệt là bệnh tôm.<br /> ­ Nghiêm cấm các phương tiện khai thác hủy diệt (xiếc điện, rà điện, mắt <br /> lưới kích thước nhỏ) đang hoạt động trên đầm phá.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1. Cục thống kê Thừa Thiên ­ Huế. Niên giám thống kê 2002 ­ Huế (2003)<br /> 2. Nguyễn Văn Hợp và cs. Báo cáo kết quả thực hiện Dự án đầm phá Thừa Thiên  <br /> Huế  ­  Nhóm nghiên cứu Hóa học Môi trường (Tháng V­XII/1998) thuộc Dự  án  <br /> Đầm phá Việt ­ Pháp (1999).<br /> 3. Nguyễn Văn Hợp và cs. Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước sông Hương và <br /> hệ đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế. Báo cáo chuyên đề khoa học ­ nhóm Hóa học  <br /> môi trường thuộc Dự án Việt ­ Pháp, Huế (2003).<br /> 4. Đoàn Suy Nghĩ. Một số  đặc tính lý và hóa học  ở  nước đầm phá ven biển tỉnh <br /> Thừa Thiên Huế. TTKH trường ĐHTH Huế, số 7 (1993).<br /> 5. Võ Văn Phú và cs. Đánh giá hiện trạng nguồn lợi thủy sản và những đề xuất sử <br /> dụng hợp lý (Thuộc đề tài cấp Bộ trọng điểm năm 2000) (2001)<br /> 6. Nguyễn Việt Thắng. Một số  hướng chính sách bảo vệ  môi trường trong nuôi <br /> trồng và khai thác thủy sản. Tạp chí Thủy sản. Số 12/2004, tr.5 ­ 7 (2004).<br /> 7. Le Thi Nam Thuan. Environmental Impacts on Animal Health in Aquaculture. In: <br /> Lessons   in   Resource   Management   from   the   Tam   Giang   Lagoon.   Published   by  <br /> CoRR­CIDA­IDRC. Thế Giới Publishers, Hà Nội (2002).<br /> 8. Lê Thị  Nam Thuận. Kết quả bước đầu về  mối liên hệ  của một số yếu tố sinh  <br /> thái ­ môi trường với sự xuất hiện các loài thủy sản vùng Thuận An, hệ đầm phá <br /> Tam Giang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tóm tắt Báo cáo Hội nghị Khoa học toàn quốc  <br /> về Nuôi Trồng Thủy Sản lần thứ II ­ Bắc Ninh, 11/2003, tr 123 (2003).<br /> 9. Lê Thị  Nam Thuận. Về  sự thay đổi môi trường và nguồn lợi thủy sản hệ  đầm  <br /> phá Tam Giang ­ Cầu Hai. Tạp chí Thủy sản. Số 12/2004, tr. 19­21 (2004).<br /> 10. Ủy ban ND tỉnh Thừa Thiên ­ Huế & Sở Thủy Sản. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch <br /> quản lý khai thác thủy sản  đầm phá Thừa  Thiên ­ Huế.   Huế, tháng 12/2003 <br /> (2003)<br /> <br /> 107<br /> 11. Ủy ban ND huyện Phú Vang. Chỉ thị của UBND Huyện v/v tăng cường chỉ đạo  <br /> sắp xếp, giải tỏa nò sáo, quản lý khai thác và nuôi trồng thủy sản trên đầm phá <br /> (2004).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 108<br /> CONSERVATION AND DEVELOPMENT OF AQUATIC RESOURCE <br /> WITH THE PARTICIPATION OF  COMMUNITY IN THE PLANNING NET <br /> ENCLOSE REORGNIZATION IN SAM CHUON AREA BELONGING <br /> TO TAM GIANG LAGOON, THUA THIEN HUE PROVINCE<br /> <br />                      Le Thi Nam Thuan<br />  College of Sciences, Hue University <br /> <br /> SUMMARY <br /> <br /> Sam Chuon is an important area in Tam Giang ­ Cau Hai lagoon system. This is also a  <br /> major area for aquaculture of Phu Vang Distric and have been   carried out the activities to  <br /> opening the waterway and net enclose reorgnization on the water surface of the lagoon. By  <br /> approaching to community PRA methods, this paper  shows the necessity of doing  the planning  <br /> activities and community’s role in the planning process. At the same time, the planning process  <br /> with the participation of the local community has 11 steps to carry out. As it is a continuous  <br /> process, this article suggests that, for conservation in the period 2005 ­ 2010 , there should be a  <br /> suitable development for the lagoon’s aquatic resource and environment.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 109<br /> MỘT SỐ HÌNH ẢNH HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH SẮP SẾP LẠI<br /> NÒ SÁO VÙNG SAM ­ CHUỒN<br /> I. Vùng nuôi nò sáo chưa quy hoạch<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phú Tân ­ Thuận An<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phú An<br />   II. Vùng nuôi nò sáo quy hoạch<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phú Tân ­ Thuận An<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 110<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2