intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bất cập quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng môi giới mua bán bất động sản

Chia sẻ: LaLi Sa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

44
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong thời gian qua hoạt động kinh doanh môi giới bất động sản ngoài những mặt tích cực đã đạt đƣợc thì vẫn còn nhiều hạn chế. Hình thức các quan hệ giao dịch mang tính đối phó nhiều hơn là tuân thủ quy định của pháp luật, không diễn ra theo quy luật thị trƣờng bất động sản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bất cập quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng môi giới mua bán bất động sản

  1. BẤT CẬP QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ HỢP ĐỒNG MÔI GIỚI MUA BÁN BẤT ĐỘNG SẢN Lê Thị Phúc* Người phản biện: TS. Cao Đình Lành Tóm tắt: Trong thời gian qua hoạt động kinh doanh môi giới bất động sản ngoài những mặt tích cực đã đạt đƣợc thì vẫn còn nhiều hạn chế. Hình thức các quan hệ giao dịch mang tính đối phó nhiều hơn là tuân thủ quy định của pháp luật, không diễn ra theo quy luật thị trƣờng bất động sản . Do đó, hợp đồng môi giới mua bán bất động sản chính là hình thức một loại hình của môi giới thƣơng mại và đƣợc pháp luật xác định đây là một nghề mang tính chất chuyên nghiệp. Résumé: Au cours des dernières années, les activités de courtage immobilier, à coté des aspects positifs, ont aussi des limitations. La forme de ces relations transactionnelles est pour but de "faire face à la loi" au lieu de "se conformer à la loi". C'est pourquoi dans plusieurs cas, ces transactions n'ont pas lieu selon des règles du marché immobilier. Par conséquent, le contrat de courtage immobilier est identifié comme une forme de courtage commercial, et le courtage immobilier est défini par la loi comme une carrière professionnelle. 1. Đặt vấn đề nghiên cứu Trong thực tiễn, thị trƣờng bất động sản đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó chịu ảnh hƣởng của tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhƣng mặt khác cũng trực tiếp ảnh hƣởng đến nền kinh tế. Những ảnh hƣởng của thị trƣờng BĐS đến nền kinh tế quốc dân đƣợc thể hiện qua các mặt405: Tuy nhiên hợp đồng môi giới mua bán bất động sản theo pháp luật Việt Nam thời gian qua cũng bộc lộ nhiều bất cập, các quy định và việc áp dụng các quy định về môi giới bất động sản (MGBĐS), hầu hết các dịch vụ môi giới mua bán hoặc cho thuê nhà đất nhỏ lẻ hiện nay trên thị trƣờng bất động sản đều không ký hợp đồng môi giới trƣớc mà chỉ thỏa thuận phí hoa hồng bằng miệng.bChƣa có thống kê cụ thể, nhƣng ghi nhận tại một số sàn phân phối, phí môi giới sẽ nhỏ hơn 5% giá trị bất động sản (với các bất động sản có giá trị dƣới 2 tỷ đồng là khoảng 2%; với các bất động sản có giá trị trên 2 * TS., Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế 405 Nguyễn Thị Lành (2014), Hợp đồng môi giới mua bán bất động sản , Bài giảng Lớp Cử nhân quản lý đất đai, Đại học TNMT, Hà Nội,tr.23 328
  2. tỷ đồng là khoảng 1%). Đây là con số phần trăm trên giá trị hợp đồng mà ngƣời bán nhà, chủ dự án chi trả cho nhân viên - công ty môi giới. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia độc lập, con số này cũng chỉ mang tính tƣơng đối và thực tế vẫn bị thả nổi không ai kiểm soát. Ở nhiều dự án "hot", các sàn môi giới vẫn tùy ý quyết định mức phí môi giới khác nhau, dẫn đến khi có vấn đề phát sinh, cả chủ đầu tƣ và khách hàng đều phải chịu bất lợi. Do phạm vi hoạt động của môi giới kéo dài từ các dự án mở bán đến những căn hộ, nhà đất chuyển nhƣợng lại trực tiếp từ chủ nhà, ngƣời mua sẽ phải chấp nhận hoặc chi trả để mua đƣợc căn hộ ở dự án phù hợp, hoặc phải trả phí chuyển nhƣợng cao hơn thỏa thuận406.. 2. Nhận diện hợp đồng môi giới mua bán bất động sản Hợp đồng môi giới mua bán bất động sản là sự thỏa thuận giữa bên môi giới và bên được môi giới bất động sản, theo đó bên môi giới phải cung cấp cho bên được môi giới một cơ hội giao kết hợp đồng chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê, góp vốn… cung cấp cho khách hàng các dịch vụ trung gian liên quan đến việc giao dịch bất động sản và bên được môi giới có nghĩa vụ phải trả thù lao cho bên môi giới. Khi đó, các quyền và nghĩa vụ của các bên đƣợc xác lập trên cơ sở hợp đồng và những quy định của pháp luật. Luật Kinh doanh bất động sản đã quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân môi giới, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải đƣợc lập thành văn bản. Điều này có nghĩa không có hoạt động môi giới nào nằm ngoài sự thỏa thuận giữa các bên và các bên trong quan hệ môi giới bất động sản không thể đƣợc coi là có các quyền và nghĩa vụ với nhau khi không có bất cứ một thỏa thuận nào cả. Luật Kinh doanh bất động sản quy định những nội dung cơ bản của hợp đồng môi giới mua bán bất động sản. Chính vì vậy, hợp đồng môi giới mua bán bất động sản chính là hình thức một loại hình của môi giới thƣơng mại và đƣợc pháp luật xác định đây là một nghề mang tính chất chuyên nghiệp. Môi giới bất động sản gắn liền với thị trƣờng bất động sản và chịu sự chi phối của thị trƣờng bất động sản. Khi nhu cầu về giao dịch bất động sản tăng cao, tức là thị trƣờng bất động sản phát triển sôi động thì kéo theo sự phát triển của hoạt động môi giới bất động sản. Ngƣợc lại, khi thị trƣờng bất động sản “đóng 406 Ninh Việt (2017), Môi giới và góc khuất mang tên “hoa hồng“, Báo Báo Đầu tƣ Bất động sản, truy cập tại https://bds.tinnhanhchungkhoan.vn/bat-dong-san/moi-gioi-va-goc-khuat-mang-ten-hoa-hong-163726.html [17h ngày 12/5/2019] 329
  3. băng” thì hoạt động môi giới bất động sản trầm lắng do nhu cầu về mua - bán giảm sút407. Hợp đồng môi giới mua bán bất động sản có những đặc điểm sau: Thứ nhất, hợp đồng môi giới mua bán bất động sản là hoạt động trung gian nhằm mục đích sinh lợi. Hợp đồng môi giới mua bán bất động sản là việc một ngƣời đứng ra chắp nối cho quan hệ giữa các bên tham gia giao dịch bất động sản. Giống nhƣ bất kỳ một hoạt động môi giới nào khác, hợp đồng môi giới mua bán bất động sản là hoạt động trung gian vì ngƣời môi giới không đƣợc trực tiếp tham gia vào quan hệ giao dịch bất động sản mà chỉ là ngƣời đứng giữa các bên có nhu cầu giao dịch bất động sản mà thôi. Trong quan hệ trung gian ngoài môi giới còn có quan hệ khác nhƣ đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên, nếu nhƣ trong quan hệ đại diện theo ủy quyền, thì bên đƣợc ủy quyền có quyền trực tiếp tham gia vào quan hệ giao dịch mà mình đƣợc ủy quyền, đại diện ủy quyền theo những điều kiện nhất định do bên ủy quyền đƣa ra và điều đó cần thiết cho các quan hệ này thì trong quan hệ môi giới, ngƣời môi giới chỉ đứng giữa một quan hệ giao dịch, anh ta không đƣợc tham gia vào quan hệ đó một cách đƣơng nhiên nhƣ đại diện theo ủy quyền. Thông qua việc môi giới, bên môi giới sẽ nhận đƣợc một khoản tiền nhất định do bên đƣợc môi giới trả, gọi là thù lao môi giới hoặc hoa hồng môi giới do các bên thỏa thuận. Mục đích cuối cùng và duy nhất của những ngƣời hợp đồng môi giới mua bán bất động sản là nhận đƣợc thù lao hoặc hoa hồng từ công việc mình làm. Luật Kinh doanh bất động sản coi đó là hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản408. Thứ hai, hợp đồng môi giới mua bán bất động sản là một loại hình kinh doanh có điều kiện và mang tính chuyên nghiệp. Điều này thể hiện: Một là, không phải bất kỳ, tổ chức, cá nhân nào cùng được quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. Chỉ có những tổ chức, cá nhân thỏa mãn các điều kiện sau đây do pháp luật mới đƣợc thực hiện hoạt động môi giới bất động sản. Điều này có 407 Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực CEO (2018), Giáo trình đào tạo Môi giới bất động sản, Hà Nội, tr.34 408 Công Xuân Nghĩa (2012), Quan hệ môi giới bất động sản , Tạp chí Quản lý kinh tế, số 3/2012, Hà Nội, tr.10-11 330
  4. nghĩa là hoạt động kinh doanh dịch vụ môi gới bất động sản là một loại hình kinh doanh dịch vụ có điều kiện. Các điều kiện này bao gồm: Điều kiện đối với tổ chức: Có Giấy phép đăng ký kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản; Có ít nhất 1 ngƣời của tổ chức có Chứng chỉ hợp đồng môi giới mua bán bất động sản do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp; Điều kiện đối với cá nhân: Có Giấy phép đăng ký kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản; Có Chứng chỉ hợp đồng môi giới mua bán bất động sản do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp; Hai là, nhà hợp đồng môi giới mua bán bất động sản phải được đào tạo bài bản có đủ trình độ, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng môi giới và tuân thủ nghiêm ngặt đạo đức nghề nghiệp môi giới bất động sản Thứ ba, hợp đồng môi giới mua bán bất động sản được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản. Môi giới là làm trung gian đứng giữa hai bên trong quan hệ giao dịch bất động sản, cho nên ngƣời môi giới không thể tiến hành chắp nối quan hệ đó mà không dựa trên sự thỏa thuận đối với các bên đƣợc chắp nối. Sự thỏa thuận đó gọi là hợp đồng. Khi đó, các quyền và nghĩa vụ của các bên đƣợc xác lập trên cơ sở hợp đồng và những quy định của pháp luật. Luật Kinh doanh bất động sản đã quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân môi giới, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải đƣợc lập thành văn bản. Điều này có nghĩa không có hoạt động môi giới nào nằm ngoài sự thỏa thuận giữa các bên và các bên trong quan hệ hợp đồng môi giới mua bán bất động sản không thể đƣợc coi là có các quyền và nghĩa vụ với nhau khi không có bất cứ một thỏa thuận nào cả. Luật Kinh doanh bất động sản quy định những nội dung cơ bản của hợp đồng môi giới bất động sản. Hợp đồng môi giới mua bán bất động sản phải đƣợc lập thành văn bản, việc công chứng, chứng thực hợp đồng kinh doanh bất động sản do các bên thỏa thuận, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác. Việc ký kết hợp đồng phải tuân theo các quy định của LKDBĐS, Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Hợp đồng môi giới mua bán bất động sản bao gồm các nội dung: Tên, địa chỉ của bên môi giới và bên đƣợc môi giới; đối tƣợng và nội dung môi giới; yêu cầu và kết quả dịch vụ môi giới; thời hạn thực hiện môi giới; thù lao môi giới, hoa hồng môi giới; 331
  5. phƣơng thức, thời hạn thanh toán; quyền và nghĩa vụ của các bên; giải quyết tranh chấp và các nội dung khác do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Thứ tư, chủ thể tham gia hợp đồng môi giới mua bán bất động sản là các cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản với bên sử dụng dịch vụ. Các dịch vụ môi giới bất động sản đƣợc ghi nhận trong hợp đồng phải do tổ chức, cá nhân đƣợc pháp luật cho phép, có đủ năng lực, trình độ chuyên môn. Đối tƣợng của hợp đồng môi giới mua bán bất động sản là dịch vụ môi giới bất động sản nhƣ cung cấp thông tin về bất động sản, làm trung gian để các bên gặp gỡ nhau, tìm hiểu thông tin bất động sản... Các bên tham gia hợp đồng môi giới mua bán bất động sản tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực, ngay thẳng. Không ai có quyền ép buộc một ngƣời tham gia giao dịch mà họ không muốn, và chủ thể tham gia hợp đồng môi giới mua bán bất động sản hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng. Sự thống nhất ýchí của các bên là cơ sở xác lập hợp đồng. Mọi cá nhân, tổ chức khi có đủ tƣ cách chủ thể đều có quyền tham gia giao kết hợp đồng môi giới bất động sản, không ai có quyền ngăn cản. Tự do của mỗi chủ thể phải không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Bằng ý chí tự do của mình, các chủ thể có quyền giao kết hợp đồng, bên cạnh việc chú ý đến quyền lợi của mình, các chủ thể phải hƣớng tới việc đảm bảo quyền lợi của những ngƣời khác cũng nhƣ lợi ích toàn xã hội. Thứ năm, khi thực hiện dịch vụ thường cần một khoảng thời gian nhất định, bên môi giới dịch vụ cũng cần thỏa thuận rõ nghĩa vụ hợp tác của sử dụng dịch vụ trong việc cung cấp các thay đổi, kế hoạch, chỉ dẫn và một số vấn đề khác liên quan đến bất động sản tạo điều kiện thuận lợi cho bên kinh doanh dịch vụ môi giới. Bên môi giới là ngƣời chắp nối, trung gian cho các bên trong giao dịch về bất động sản. Do vậy, có trách nhiệm hoạt động trung thực, bảo vệ quyền lợi của các bên. Bên sử dụng dịch vụ môi giới bất động sản có các quyền yêu cầu bên môi giới phải thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết. Trƣờng hợp bên môi giới vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ môi giới đƣợc đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại theo luật định. Hiện nay, tình trạng nhà đầu tƣ hiểu biết về kiến thức pháp luật liên quan đến bất động sản và khả năng ứng biến đối với thị trƣờng chƣa cao, thị trƣờng bất động sản lúc “thăng”, lúc “trầm”, đây là điều kiện để những ngƣời môi giới 332
  6. thiếu chuyên nghiệp trục lợi, làm xáo trộn thị trƣờng. Vì mục đích tƣ lợi cá nhân, những nhà môi giới bất động sản không chuyên có hành vi lừa dối, cung cấp thông tin không chính xác, gây thiệt hại về quyền và lợi ích của khách hàng (nhƣ tăng giá bất động sản nhằm hƣởng chênh lệch giữa giá của bên bán với giá của bên mua; cung cấp thông tin sai sự thật, không đầy đủ làm cho khách hàng mua phải bất động sản đang tranh chấp hoặc đang thế chấp tại ngân hàng…) Trong trƣờng hợp này họ phải bồi thƣờng thiệt hại theo mức độ thiệt hại thực tế do lỗi của họ đã gây ra. Thứ sáu, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, theo đó, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thoả thuận, trƣờng hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực, trong trƣờng hợp các bên không có thoả thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký hợp đồng. Ngay từ những lần gặp đầu tiên, khi khách hàng yêu cầu cung cấp những dịch vụ thì ngay lập tức nhà môi giới phải tiến hành ký hợp đồng môi giới. Từ góc độ khách hàng thì họ không thể từ chối nhà môi giới việc ký hợp đồng môi giới vì đây là yêu cầu hợp lý, ngay cả những khách hàng cho rằng việc ký hợp đồng môi giới chỉ cần thiết khi công việc đã đƣợc giải quyết phần nào. Trƣớc khi ký hợp đồng, nhà môi giới nên thăm quan bất động sản và thống nhất với khách hàng nguyên tắc làm việc cơ bản. Bên cạnh đó, dƣới góc độ nhà tƣ vấn, nếu bạn đƣợc thuê soạn thảo hợp đồng để phục vụ cho các doanh nghiệp trong đó hợp đồng thực hiện trong thời gian dài, nhà môi giới cần chú ý đến các điều khoản đảm bảo lợi ích của bản thân vì luôn có khả năng xảy ra tình trạng khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ không thanh toán tiền dịch vụ. Đôi khi lại xảy ra trƣờng hợp, khách hàng không phải là ngƣời duy nhất có quyền hay thậm chí không có quyền đối với bất động sản hay khi cung cấp dịch vụ môi giới cho công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; ngƣời môi giới cần phải tìm hiểu xem những ai có quyền quyết định và ký kết các loại giấy tờ thay mặt công ty và soạn thảo các điều khoản đảm bảo việc thanh toán của khách hàng khi hợp đồng môi giới mua bán bất động sản hoàn thành. 3. Hạn chế của pháp luật hợp đồng môi giới mua bán mua bán mua bán bất động sản 333
  7. Thứ nhất, biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm chưa phù hợp. Quy định của pháp luật còn thiếu tính nghiêm khắc, trong chế tài đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện theo quy định của LKDBĐS năm 2014, thông tƣ số 11/2015/TT-BXD quy định “việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS”, điều đáng quan ngại hơn nữa là chƣa có giải pháp nào để kiểm soát đạo đức nghề nghiệp của tổ chức hay cá nhân môi giới. Hiện nay với môi trƣờng thông tin kém minh bạch kết hợp với đặc điểm của thị trƣờng BĐS là thông tin không cân xứng giữa các bên tham gia giao dịch, thì môi giới và tổ chức của họ sẽ là cầu nối quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các bên có liên quan một cách đầy đủ và chính xác nhƣng điều này chỉ tồn tại trên lý thuyết, một phần vì lợi ích riêng và phần khác là không có cơ chế nào kiểm soát, quản lý của Nhà nƣớc hoặc do năng lực của bên môi giới… Do đó, việc vi phạm đạo đức nghề nghiệp là hành vi không tránh khỏi. Bên cạnh đó, việc hàng loạt các Công ty BĐS thành lập sàn trong một thời gian ngắn để đối phó với quy định của Nhà nƣớc. Thứ hai, Luật KD BĐS 2014 không có sự phân biệt hai khái niệm KD BĐS và kinh doanh dịch vụ BĐS. Khoản 1 Điều 3 Luật KD BĐS 2014 chỉ giải thích thuật ngữ “Kinh doanh bất động sản là việc đầu tƣ vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhƣợng để bán, chuyển nhƣợng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tƣ vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi”. Nhƣ vậy, hiểu theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật KD BĐS 2014 thì khái niệm KD BĐS bao gồm cả hai phân khúc của thị trƣờng BĐS đƣợc quy định trƣớc đây tại Luật KD BĐS 2006, đó là KD BĐS và kinh doanh dịch vụ BĐS (vì dịch vụ môi giới BĐS, dịch vụ sàn giao dịch BĐS, dịch vụ tƣ vấn BĐS và dịch vụ quản lý BĐS đều đƣợc thừa nhận rộng rãi và hiểu dƣới thuật ngữ chung là kinh doanh dịch vụ BĐS). Chính quy định không rõ ràng tại Luật KD BĐS 2014 sẽ tạo nên cách hiểu không thống nhất về hoạt động KD BĐS, gây khó cho công tác quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng BĐS. Thứ ba, về hình thức của hợp đồng môi giới mua bán bất động sản có phải công chứng hay không còn quy định chưa thống nhất, có nhiều cách hiểu khác nhau. Hoạt động môi giới bất động sản cùng với tƣ vấn bất động sản và quản lý bất động sản nằm trong số những dịch vụ bất động sản phải lập hợp đồng khi các bên tiến 334
  8. hành giao dịch, trao đổi với nhau. Tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014, những nội dung liên quan đến kinh doanh dịch vụ bất động sản đƣợc quy định tại chƣơng IV – Kinh doanh dịch vụ bất động sản. Theo đó, hợp đồng môi giới cũng nhƣ các hợp đồng dịch vụ bất động sản khác phải đƣợc lập thành văn bản. Việc công chứng văn bản này do các bên thoả thuận với nhau. Nhƣ vậy, hợp đồng môi giới bất động sản không nhất thiết phải có công chứng. Tuy nhiên các bên kinh doanh dịch vụ bất động sản lại có quan điểm lập hợp đồng dịch vụ phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản nhƣ: Tên, địa chỉ của các bên; Đối tƣợng và nội dung dịch vụ; Yêu cầu và kết quả, thời hạn thực hiện dịch vụ; Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ… Nếu môi giới hoặc kinh doanh các hợp đồng dịch vụ bất động sản khác mà không lập hợp đồng hoặc hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định, chủ thể có thể bị phạt tiền với mức phạt từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng (Điều 58 Nghị định 139/2017/NĐ-CP). Chƣa có quy định rõ ràng mọi thỏa thuận với khách hàng phải lập thành văn bản. Bởi lẽ, mọi thoả thuận của các bên trong giao dịch phải đƣợc lập thành văn bản. Trong đó phải nêu rõ tên đơn vị Sàn giao dịch Bất động sản (nếu có), tên và mã số, số chứng chỉ hành nghề của nhà môi giới bất động sản.Nhà môi giới phải giải thích rõ nội dung các điều khoản của hợp đồng trƣớc khi đƣa ra cho các bên thỏa thuận ký kết sẽ hạn chế tranh chấp sau này. Thứ tư, thiếu những quy định không được nhận các khoản thù lao ngoài hợp đồng Trong thực tiễn còn tình trạng nhà môi giới nhận thêm tiền của khách hàng. Trong đó đó, Luật KDBĐS lại thiếu quy định nhà môi giới không đƣợc nhận bất cứ khoản thù lao hay ƣu đãi về lợi ích nào khác ngoài các khoản đã đƣợc thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng. Không đƣợc gợi ý cung cấp cho khách hàng các dịch vụ khác do mình có quyền lợi liên ở đó nhằm hƣởng thù lao mà không thông báo công khai ngay từ đầu. Nhà môi giới chỉ đƣợc nhận thù lao từ một bên trong giao dịch. Nếu Nhà môi giới bất động sản nhận thù lao cả hai bên hoặc bên thứ ba trở lên trong giao dịch thì phải đƣợc thoả thuận trong hợp đồng. 335
  9. Thứ năm, thiếu hành lang pháp luật về ngăn ngừa xung đột lợi ích quan hệ môi giới mua bán bất động sản Trong quá trình hƣớng dẫn khách hàng sử dụng các dịch vụ của doanh nghiệp mình tham gia, nếu có sự xung đột về lợi ích giữa doanh nghiệp mình tham gia với khách hàng hoặc các nhân viên với khách hàng mà có thể ảnh hƣởng đến kết quả các dịch vụ của doanh nghiệp mình tham gia thì nhà môi giới lại không công bố rõ những thông tin liên quan đến xung đột trên cho ngƣời quản lý và khách hàng.Không cCông khai sự liên quan về quyền lợi của chính mình, của ngƣời thân trong gia đình, thành viên trong doanh nghiệp mình tham gia đối với bất động sản giao dịch. Không đƣợc tự mua, bán, hƣởng lợi từ giao dịch nếu che dấu sự liên quan của mình tới bất động sản đƣợc giao dịch. Không đƣợc đại diện cho ngƣời thân của mình, ngƣời trong doanh nghiệp mình tham gia mua bán bất động sản nếu không công khai sự liên quan của họ tới bất động sản giao dịch. 4. Gợi mở một số giải pháp hoàn thiện pháp luật hợp đồng môi giới mua bán bất động sản ở Việt Nam Thứ nhất, cần có quy định cụ thể về nguyên tắc trung thực, tận tâm trong công việc khi tham gia quan hệ hợp đồng môi giới mua bán bất động sản hiện nay. Nhà môi giới phải cung cấp thông tin bất động sản đúng sự thật, không đƣợc phép tạo ra sự hiểu biết sai lệch về bất động sản cho khách hàng và những ngƣời liên quan. Đồng thời, nhà môi giới phải tận tâm, trách nhiệm trong quá trình tƣ vấn và cung cấp thông tin chi tiết cho khách hàng. Đảm bảo cho khách hàng hiểu biết rõ ràng, thông suốt về sản phẩm và hợp đồng trong giao dịch bất động sản. Chỉ đƣợc cung cấp các dịch vụ trong phạm vi, chức năng, thẩm quyền của mình; không đƣợc nhận bất kỳ lợi ích vật chất hay tinh thần nào từ phía khách hàng (hoặc đối tác) để ảnh hƣởng tới đạo đức nghề nghiệp của mình hoặc những ngƣòi cùng làm việc, không đƣợc cam kết những vấn đề ngoài khả năng của cá nhân hoặc của doanh nghiệp mình tham gia. Và tiền thu đƣợc từ các dịch vụ phải đƣợc xác định một cách độc lập, theo quy định công khai của doanh nghiệp hoặc hợp đồng, không phụ thuộc vào kết quả, ý chí chủ quan của các bên. Thứ hai, cần có quy định cụ thể về trách nhiệm khi làm người đại diện mua bán bất động sản 336
  10. Nhà môi giới khi làm ngƣời đại diện phải cam kết bảo vệ và đề cao quyền lợi của khách hàng, phải lấy qyền lợi của khách hàng làm trọng; phải trung thực với khách hàng và những ngƣời liên quan trong quan hệ giao dịch, không đƣợc cố ý hƣớng dẫn khách hàng sai lầm về giá trị thị trƣờng, các lợi ích không trực tiếp có trong giao dịch. Nhà môi giới phải thông báo rõ ràng khi làm đại diện cho cả hai bên trong một giao dịch, và phải đƣợc sự đồng ý của họ. Có trách nhiệm khuyến cáo khách hàng sự cần thiết đƣợc tƣ vấn pháp lý trƣớc khi đƣa ra các quyết định, hoặc khi có sự nghi vấn về hợp đồng. Phải tuyệt đối bảo vệ bí mật về các thông tin do khách hàng cung cấp để không gây bất lợi cho khách hàng. Có trách nhiệm chu đáo đối với tài sản của khách hàng do mình giữ hay quản lý. Cung cấp cho khách hàng các thông tin chính sách của doanh nghiệp mình tham gia về hợp đồng, thù lao, lệ phí, giá cả chào mua, chào bán. Thứ ba, cần có quy định cụ thể về mọi thỏa thuận với khách hàng phải lập thành văn bản Mọi thoả thuận của các bên trong giao dịch phải đƣợc lập thành văn bản. Trong đó phải nêu rõ tên đơn vị Sàn giao dịch Bất động sản (nếu có), tên và mã số, số chứng chỉ hành nghề của nhà môi giới bất động sản, phải giải thích rõ nội dung các điều khoản của hợp đồng trƣớc khi đƣa ra cho các bên thỏa thuận ký kết. Thứ năm, cần có quy định cụ thể về không được nhận các khoản thù lao ngoài hợp đồng. Nhà môi giới không đƣợc nhận bất cứ khoản thù lao hay ƣu đãi về lợi ích nào khác ngoài các khoản đã đƣợc thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng. Không đƣợc gợi ý cung cấp cho khách hàng các dịch vụ khác do mình có quyền lợi liên ở đó nhằm hƣởng thù lao mà không thông báo công khai ngay từ đầu. Nhà môi giới chỉ đƣợc nhận thù lao từ một bên trong giao dịch. Nếu Nhà môi giới bất động sản nhận thù lao cả hai bên hoặc bên thứ ba trở lên trong giao dịch thì phải đƣợc thoả thuận trong hợp đồng. Thứ sáu, cần có quy định cụ thể về ngăn ngừa xung đột lợi ích khi tham gia quan hệ hợp đồng môi giới mua bán bất động sản. Trong quá trình hƣớng dẫn khách hàng sử dụng các dịch vụ của doanh nghiệp mình tham gia, nếu có sự xung đột về lợi ích giữa doanh nghiệp mình tham gia với khách hàng hoặc các nhân viên với khách hàng mà có thể ảnh hƣởng đến kết quả các 337
  11. dịch vụ của doanh nghiệp mình tham gia thì nhà môi giới phải công bố rõ những thông tin liên quan đến xung đột trên cho ngƣời quản lý và khách hàng. Công khai sự liên quan về quyền lợi của chính mình, của ngƣời thân trong gia đình, thành viên trong doanh nghiệp mình tham gia (nếu có) đối với bất động sản giao dịch. Không đƣợc tự mua, bán, hƣởng lợi từ giao dịch nếu che dấu sự liên quan của mình tới bất động sản đƣợc giao dịch. Không đƣợc đại diện cho ngƣời thân của mình, ngƣời trong doanh nghiệp mình tham gia mua bán bất động sản nếu không công khai sự liên quan của họ tới bất động sản giao dịch. Đặc biệt, nhà môi giới không đƣợc tiến hành các hoạt động vi phạm pháp luật, phải có nghĩa vụ thông báo cho khách hàng sự cần thiết đƣợc tƣ vấn pháp lý vì quyền lợi của họ, có trách nhiệm thực thi đúng quy định của pháp luật và sẵn sàng hợp tác với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong các vụ việc liên quan tới hoạt động của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực CEO (2018), Giáo trình đào tạo Môi giới bất động sản, Hà Nội, tr.34 2. Công Xuân Nghĩa (2012), Quan hệ môi giới bất động sản , Tạp chí Quản lý kinh tế, số 3/2012, Hà Nội, tr.10-11 3. Nguyễn Thị Lành (2014), Hợp đồng môi giới mua bán bất động sản , Bài giảng Lớp Cử nhân quản lý đất đai, Đại học TNMT, Hà Nội,tr.23 4. Ninh Việt (2017), Môi giới và góc khuất mang tên “hoa hồng“, Báo Báo Đầu tƣ Bất động sản, truy cập tại https://bds.tinnhanhchungkhoan.vn/bat-dong- san/moi-gioi-va-goc-khuat-mang-ten-hoa-hong-163726.html [17h ngày 12/5/2019] 5. Trần Văn Hòa (2014), Hoàn thiện pháp luật về kinh doanh thương mại tại Việt Nam, NXB. Tri thức, Hà Nội. 6. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân (2014), Giáo trình nguyên lý thị trường nhà đất, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nôi. 7. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân (2015), Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai và nhà ở, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 8. Viện Khoa học Pháp lý (2006), Từ điển Luật học, NXB Từ điển Bách khoa & NXB Tƣ pháp, Hà Nội. 338
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0