intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bất thường nhiễm sắc thể ở bệnh nhân nam vô sinh do vô tinh

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể và tuyển chọn những trường hợp vô sinh không rõ căn nguyên cho phân tích mất đoạn nhỏ nhiễm sắc thể Y. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bất thường nhiễm sắc thể ở bệnh nhân nam vô sinh do vô tinh

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012<br /> <br /> BẤT THƢỜNG NHIỄM SẮC THỂ Ở BỆNH NHÂN NAM<br /> VÔ SINH DO VÔ TINH<br /> Trần Văn Khoa*; Triệu Tiến Sang*; Lưu Xuân Quyết**<br /> Phan Thị Hoan***; Lê Văn Vệ****<br /> TÓM TẮT<br /> Bất thường nhiễm sắc thể (NST) và mất đoạn nhỏ NST Y được coi là hai nguyên nhân di truyền<br /> thường gặp nhất liên quan đến hiện tượng suy giảm sinh tinh. Để đánh giá bất thường NST, thực<br /> hiện phân tích băng G trên 350 bệnh nhân (BN) nam vô sinh do vô tinh, phát hiện 27 BN (7,71%) có<br /> bất thường NST. Trong đó, hội chứng Klinefelter của (47,XXY) là phổ biến nhất, chiếm 16 BN<br /> (59,26%). 323 BN còn lại với NST bình thường, là những đối tượng được sàng lọc mất đoạn nhỏ<br /> NST Y vùng AZF. Kết luận: bất thường NST có thể chiếm tỷ lệ đáng kể ở BN vô sinh không còn tinh<br /> trùng ở Việt Nam, cho thấy hai bước trong quy trình phân tích bất thường di truyền ở nam giới suy<br /> giảm sinh tinh: làm xét nghiệm NST và sàng lọc mất đoạn nhỏ NST Y là cần thiết để sàng lọc trong<br /> quá trình chẩn đoán vô sinh nam trước khi tiến hành thụ tinh ống nghiệm tiêm tinh trùng vào bào<br /> tương noãn.<br /> * Từ khóa: Vô sinh nam; Nhiễm sắc thể bất thường; Mất đoạn nhỏ nhiễm sắc thể Y; Vô tinh.<br /> <br /> CHROMOSOMAL ABNORMALITY IN<br /> AZOOSPERMIC INFERTILE PATIENTS<br /> SUMMARY<br /> Chromosomal abnormality and Y chromosome microdeletion are regarded as two frequent<br /> genetic causes associated with spermatogenic failure in population. To investigate the distribution<br /> of the chromosomal aberrations in Vietnamese patients with azoospermia, karyotype analysis by<br /> G-banding was carried out in 350 azoopermic infertile men. Of 350 patients, 27 (7.71%) were found<br /> to have chromosomal abnormalities in which Klinefelter’s syndrome (47,XXY), 16/27 (59.26%) are<br /> the most common chromosomal aberration. Among the rest of the 323 patients with normal<br /> karyotype, were subjected to be screened microdeletions in AZF region. In conclusion, the ratio of<br /> chromosomal abnormality is noticeable in Vietnamese infertile patients with azoospermia, suggesting<br /> the two steps in strategy of analysing genetic abnormalities in spermatogenic failure men and it is<br /> essential to screen them during diagnosis of male infertility before in vitro assisted fertilization by<br /> intracytoplasmic sperm injection.<br /> * Key words: Male infertility; Chromosomal abnormality; Y chromosome microdeletion;<br /> Azoospermia.<br /> * Học viện Quân y<br /> ** Bệnh viện 103<br /> *** Trường Đại học Y Hà Nội<br /> **** Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội<br /> Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Hoàng Văn Lương<br /> PGS. TS. Quản Hoàng Lâm<br /> <br /> 1<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Khoảng 50% các trường hợp vô sinh là<br /> do nam giới. Mặc dù nhiều trường hợp<br /> nguyên nhân vẫn chưa được hiểu rõ, yếu tố<br /> di truyền liên quan đến vô sinh nam do vô<br /> tinh (Azoospermia) đã được xác định, bao<br /> gồm cả bất thường NST và mất đoạn nhỏ<br /> NST Y. Bất thường NST trong thời gian dài<br /> đã được công nhận là một trong những<br /> nguyên nhân thường gặp của vô sinh nam.<br /> Khoảng 13,7% nam giới vô sinh do vô tinh<br /> và 4,6% do thiểu tinh mức độ nặng đã tìm<br /> thấy có bất thường NST. Trong số đó, bất<br /> thường NST giới tính là yếu tố nổi bật.<br /> Ngoài ra, còn có các bất thường cấu trúc<br /> NST giới tính hoặc NST thường. Trong 10<br /> năm gần đây, mất đoạn nhỏ NST Y thuộc<br /> vùng AZF trên cánh dài NST Y đã được<br /> phát hiện như một nguyên nhân di truyền<br /> thường gặp đi cùng với chứng suy giảm<br /> sinh tinh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> này nhằm: Xác định tỷ lệ bất thường NST<br /> và tuyển chọn những trường hợp vô sinh<br /> không rõ căn nguyên cho phân tích mất<br /> đoạn nhỏ NST Y.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 350 nam giới vô sinh do vô tinh, có vợ<br /> bình thường, đến khám tại Trung tâm Công<br /> nghệ Phôi, Học viện Quân y, Bộ môn Y sinh<br /> học - Di truyền, Đại học Y Hà Nội và Bệnh<br /> viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội từ<br /> 2010 - 2011.<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN: BN nam được<br /> xác định vô sinh do vô tinh sau khám lâm<br /> sàng, xét nghiệm hormon.<br /> <br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: BN vô sinh thứ<br /> phát, có bất thường cơ quan sinh dục. Các<br /> trường hợp đều lấy tinh dịch xét nghiệm ít<br /> nhất hai lần sau khi kiêng sinh hoạt tình dục<br /> trong vòng 7 ngày. Phân loại mẫu tinh dịch<br /> theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới<br /> (WHO) năm 2009.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Phân tích NST và lập karyotype: nuôi<br /> cấy tế bào bạch cầu lympho máu ngoại vi<br /> theo phương pháp của H Ford (1965) có cải<br /> biên: nuôi cấy tế bào trong 6 ml môi trường<br /> RPMI (Gibco), 1,5 ml BSA, 0,5 ml máu và<br /> 30 µl PHA (1,2 mg/5 ml, Gibco), kháng sinh<br /> antibiotic - mycotinic 100X, 1,25 ml/100 ml<br /> môi trường nuôi cấy (Gibco). Trước khi thu<br /> 45 phút, nhỏ 30 µl colcemid (nồng độ cuối<br /> cùng 10 µ/ml) vào mỗi mẫu. Thu hoạch<br /> tế bào vào giờ thứ 72. Để tiêu bản ở tủ<br /> 600C qua đêm trước khi nhuộm. Xử lý tiêu<br /> bản trong trypsin 1:250 1X/PBS từ 15 giây 1 phút. Rửa ngay lại bằng nước lạnh. Nhuộm<br /> Giemsa từ 10 - 20 phút. Để khô tiêu bản và<br /> phân tích. Phân tích 20 cụm NST kỳ giữa<br /> cho mỗi mẫu, sử dụng kính hiển vi và phần<br /> mềm chuyên dụng. Nếu phát hiện thấy<br /> dòng tế bào thứ hai, sẽ phân tích 100 cụm<br /> NST để phát hiện thể khảm.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Tỷ lệ bất thƣờng NST ở BN vô tinh.<br /> Tất cả BN đều được chỉ định xét<br /> nghiệm NST, phân tích và lập karyotype,<br /> kết quả: 27/350 BN (7,71%) có bất thường<br /> về karyotype, 323 BN còn lại (92,29%) có<br /> karyotype bình thường.<br /> <br /> 2<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012<br /> <br /> Bảng 1: Phân bố các kiểu karyotype bất<br /> thường ở BN vô sinh nam giới.<br /> KIỂU BẤT THƯỜNG<br /> <br /> n<br /> <br /> NST giới tÝnh 47,XXY<br /> Số<br /> lượng<br /> <br /> 16<br /> <br /> 47,XY,+21<br /> <br /> 1<br /> <br /> 45,XY,der(13;14)(q10;q10)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 45,XY,der(13;15)(q10;q10)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 45,XY,der(13;14)<br /> <br /> 1<br /> <br /> NST thường<br /> <br /> NST giới tÝnh Nam 46,XX<br /> <br /> Cấu<br /> trúc<br /> <br /> NST thường<br /> <br /> 1<br /> <br /> 46,XY,t(2;8)(q14.2;q24.1)<br /> t(3;14)(p23;q13)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 46,XY,t(2q;13q)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 46,XY,inv(9)(p11;q13)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 46,XY,dup(9)(q21;q22)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 46,XY,t(5;7;14)(p10;q36;q10)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 46,XY,r(22)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 27<br /> <br /> Bảng 2: Tỷ lệ bất thường NST khảo sát<br /> ở một số nghiên cứu.<br /> TỶ LỆ<br /> CHUNG<br /> (%)<br /> <br /> SỐ TRƯỜNG<br /> HỢP BẤT<br /> THƯỜNG<br /> NST(%)<br /> <br /> SỐ TRƯỜNG<br /> HỢP BẤT<br /> THƯỜNG<br /> NST<br /> THƯỜNG (%)<br /> <br /> Koulischer L [5]<br /> <br /> 33/1.000<br /> (3,3%)<br /> <br /> 27<br /> (2,7%)<br /> <br /> 6<br /> (0,06%)<br /> <br /> Chandley AC [4]<br /> <br /> 51/2.372<br /> (2,1%)<br /> <br /> 33<br /> (1,4%)<br /> <br /> Zuffardi O [10]<br /> <br /> 215/2.542<br /> (8,6%)<br /> <br /> Bourrouillou G [3]<br /> <br /> vực cho kết quả khác nhau. Tỷ lệ bất<br /> thường NST trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi là 7,71%. Đặc biệt, tỷ lệ BN bất thường<br /> về karyotype của chúng tôi thấp hơn so với<br /> Trung Thị Hằng (2007): 24,32% (9/37 BN)<br /> [1] và Nguyễn Đức Nhự: 20,8% [2]. Nhìn<br /> chung, kết quả của các tác giả cho thấy tỷ<br /> lệ bất thường NST ở BN nam vô sinh khác<br /> nhau, tỷ lệ này thay đổi từ 2,1 - 20,8%. Kết<br /> quả của chúng tôi cũng nằm trong khoảng<br /> dao động đó. Điều này có thể do khác nhau<br /> về cỡ mẫu, nguồn gốc chủng tộc, cách<br /> chọn mẫu là ngẫu nhiên hay thuận tiện.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn mẫu<br /> kiểu ngẫu nhiên, khác với nghiên cứu của<br /> Trung Thị Hằng hoặc Nguyễn Đức Nhự<br /> (chọn mẫu kiểu thuận tiện). Một số tác giả<br /> gộp cả đối tượng thiểu tinh và vô tinh nên tỷ<br /> lệ bất thường có sự sai khác.<br /> 2. Phân bố bất thƣờng NST thƣờng<br /> và NST giới tính về số lƣợng và cấu trúc.<br /> Bảng 3:<br /> BẤT<br /> THƯỜNG<br /> NST<br /> <br /> SỐ<br /> LƯỢNG<br /> NST<br /> <br /> CẤU<br /> TRÚC<br /> NST<br /> <br /> NST<br /> thường<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 10<br /> (37,04%) < 0,001<br /> <br /> 18<br /> (0,7%)<br /> <br /> NST giới<br /> tính<br /> <br /> 16<br /> <br /> 1<br /> <br /> 17<br /> (62,96%)<br /> <br /> 175<br /> (6,9%)<br /> <br /> 40<br /> (1,6%)<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 20<br /> <br /> 7<br /> <br /> 27<br /> (100%)<br /> <br /> 98/952<br /> (10,3%)<br /> <br /> 65<br /> (6,8%)<br /> <br /> 33<br /> (3,4%)<br /> <br /> Bonduelle M [9]<br /> <br /> 14/568<br /> (2,4%)<br /> <br /> 2<br /> (0,35%)<br /> <br /> 12<br /> (2,1%)<br /> <br /> Nguyễn Đức Nhự<br /> [2]<br /> <br /> 26/125<br /> (20,8%)<br /> <br /> 21<br /> (16,8%)<br /> <br /> 5<br /> (4%)<br /> <br /> Nghiên cứu này<br /> <br /> 27/350<br /> (7,71%)<br /> <br /> 17<br /> (4,86%)<br /> <br /> 9<br /> (2,57%)<br /> <br /> CÁC TÁC GIẢ<br /> <br /> Mặc dù có nhiều tác giả trên thế giới<br /> nghiên cứu về bất thường NST trên BN<br /> nam vô sinh. Tuy nhiên, ở mỗi nước và khu<br /> <br /> TỔNG<br /> SỐ (%)<br /> <br /> p<br /> <br /> 18/27 trường hợp bất thường về NST<br /> giới tính, chiếm 66,67% tổng số các trường<br /> hợp bất thường NST. Trong đó, 16 trường<br /> hợp bất thường về số lượng NST giới tính,<br /> 1 trường hợp bất thường về cấu trúc NST<br /> giới tính. Các kiểu bất thường còn lại chỉ<br /> xuất hiện ở 1/27 trường hợp bất thường NST.<br /> Bất thường NST thường gặp 10/27 trường<br /> hợp, chiếm 37,04%. Trong đó, 4 trường hợp<br /> bất thường số lượng NST thường, 6 trường<br /> <br /> 3<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012<br /> <br /> hợp còn lại bất thường về cấu trúc NST<br /> thường.<br /> <br /> giữa các NST thường hoặc lặp đoạn, NST<br /> hình vòng (bảng 1) ở BN nam vô sinh.<br /> <br /> Kết quả ở nghiên cứu này cho thấy, bất<br /> thường NST giới tính có tỷ lệ cao hơn so<br /> với bất thường NST thường, tương tự các<br /> nghiên cứu khác. Nhìn chung, các nghiên<br /> cứu đều cho thấy bất thường NST kiểu<br /> (47,XXY) chiếm tỷ lệ cao nhất so với các<br /> bất thường NST khác. BN hội chứng (46,XX)<br /> biểu hiện kiểu hình bên ngoài là nam giới<br /> có kiểu hình là nam nhưng kiểu nhân là<br /> 46,X,Xt(Xp,Yp) chiếm tỷ lệ 1/10.000 do ở<br /> những người này có mang một chuyển đoạn<br /> của NST Y lên đầu tận của NST X, đoạn<br /> này mang gen SRY (gen xác định giới tính).<br /> Đây là trường hợp người bệnh có kiểu hình<br /> nam, có hai tinh hoàn, hầu hết cơ quan sinh<br /> dục giống nam giới bình thường nhưng<br /> không có NST Y. Nghiên cứu của chúng tôi<br /> cũng phát hiện 1 trường hợp nam vô sinh<br /> có karyotype (46,XX). Cho đến nay, hội<br /> chứng nam (46,XX) chắc chắn không có sự<br /> sinh tinh. Do đó, một khi đã xác định là<br /> nguời nam bị hội chứng này bằng karyotype,<br /> việc phẫu thuật tìm tinh trùng trong tinh<br /> hoàn là vô ích.<br /> <br /> Các bất thường NST sẽ gây ảnh hưởng<br /> tới quá trình bắt cặp của các NST trong cặp<br /> tương đồng ở quá trình giảm phân tạo giao<br /> tử. Các hợp tử có bộ NST bất thường có<br /> nguy cơ bị sảy thai cao, nếu quá trình mang<br /> thai phát triển bình thường thì cũng làm gia<br /> tăng khả năng con cái sinh ra mang dị tật<br /> bẩm sinh. Vì vậy, BN nam vô sinh cần được<br /> tư vấn di truyền cũng như chẩn đoán trước<br /> sinh khi áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh<br /> sản.<br /> <br /> Bên cạnh bất thường về số lượng NST,<br /> sai lệch về cấu trúc NST cũng được các<br /> nhà di truyền học tìm ra và phân thành hai<br /> loại là bất thường về cấu trúc NST thường<br /> và cấu trúc NST giới tính. Bất thường về<br /> cấu trúc có thể là mất đoạn, đảo đoạn,<br /> chuyển đoạn... Bất thường trong bộ NST có<br /> thể gây trở ngại cho bắt cặp NST trong quá<br /> trình giảm phân và ảnh hưởng đến quá<br /> trình sinh tinh.<br /> <br /> Như vậy, cùng với sự phát triển của y<br /> học, các kỹ thuật di truyền ngày càng được<br /> cải tiến và phát triển, góp phần tìm ra<br /> nguyên nhân gây vô sinh nam giới do bất<br /> thường NST. Các tác giả nghiên cứu về bất<br /> thường NST có liên quan đến vô sinh nam<br /> giới đều cho thấy bất thường NST ở những<br /> BN này rất đa dạng. Trong đó, có cả bất<br /> thường về số lượng và cấu trúc NST giới<br /> tính cũng như NST thường. Tuy nhiên, có<br /> những trường hợp nam giới vô sinh do vô<br /> tinh hoặc thiểu tinh, nhưng vẫn có karyotype<br /> bình thường và không phát hiện được<br /> nguyên nhân nào khác thì cần được phân<br /> tích bất thường di truyền ở cấp độ phân tử.<br /> <br /> Chuyển đoạn Robertson giữa các NST<br /> tâm mút 13, 14, 15, 21 và 22, thường thấy<br /> ở nam giới vô sinh, đặc biệt chuyển đoạn<br /> giữa NST 13 và 14 hay gặp hơn cả [9]. Kết<br /> quả của chúng tôi cũng đã phát hiện ra một<br /> số bất thường liên quan tới chuyển đoạn<br /> <br /> Ở 323 trường hợp còn lại, chúng tôi<br /> không phát hiện thấy có rối loạn về cấu trúc<br /> hay số lượng NST. Tuy nhiên, những BN<br /> này có bất thường di truyền ở mức độ đột<br /> biến gen hay không, cần được xét nghiệm<br /> ADN để xác định chính xác. Cho đến nay,<br /> mất đoạn nằm trong vùng AZF trên nhánh<br /> dài NST Y đã được nghiên cứu và xác định<br /> có liên quan đến thiểu tinh hoặc vô tinh ở<br /> BN nam vô sinh. Do đó, trường hợp nam vô<br /> sinh mà karyotype bình thường thì kết quả<br /> phân tích ADN sẽ là cơ sở tư vấn di truyền,<br /> chọn giải pháp thích hợp cho BN.<br /> <br /> 4<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Trong số 350 BN nam vô sinh do vô tinh,<br /> đã phát hiện được 27 trường hợp (7,71%)<br /> bất thường NST. Trong đó, tỷ lệ bất thường<br /> cao nhất là hội chứng Kilinefelter (16/27<br /> trường hợp = 59,26%).<br /> Kết quả này cho thấy, với nam vô sinh<br /> do vô tinh, cần được xét nghiệm và tư vấn<br /> di truyền trước khi tiến hành các biện pháp<br /> điều trị hỗ trợ sinh sản.<br /> <br /> 5. Koulischer L, Schoysman R. Chromosome<br /> and human infertility. Mitotic and meiotic<br /> chromosome studies in 202 consecutive male<br /> patients. Clin Gent. 1974, 5, pp.116-126.<br /> 6. Lakshmi Rao, Arvind Babu, Murthy<br /> Kanakavalli et al. Chromosomal abnormalities<br /> and Y chromosome microdeletions in infertile<br /> men with varicocele and idiopathic infertility of<br /> South Indian origin. Journal of Andrology. 2004,<br /> January/February, 25 (1).<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 7. Lanfranco F, Kamischke A, Zitzmann M,<br /> Nieschlag E. Klinefelter’s syndrome. Lancet.<br /> 2004, pp.273-283.<br /> <br /> 1. Trung Thị Hằng. Nghiên cứu đặc điểm<br /> karyotype của những nam không có tinh trùng.<br /> Khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ Y khoa. Đại học Y<br /> Hà Nội. 2007.<br /> <br /> 8. Trieu Huynh, Richard Mollard, Alan Trounson.<br /> Selected genetic factors associated with male<br /> infertility. Human Reproduction Update. 2002,<br /> 8 (2), pp.183-198.<br /> <br /> 2. Nguyễn Đức Nhự. Nghiên cứu đặc điểm<br /> NST và phát hiện mất đoạn AZFc ở BN vô sinh<br /> nam giới. Luận văn Thạc sỹ Y học. 2009.<br /> 3. Bourrouillou G, Dastugue N. Chromosome<br /> studies in 952 infertile males with a sperm count<br /> below 10 million per ml. Hum Gent. 1985, 71,<br /> pp.366-367.<br /> 4. Chandley A.C. The chromosomal basis of<br /> human infertility. Br Med Bull. 1979, 35, pp.181-186.<br /> <br /> 9. Van Assche E, Bonduelle M. Cytogentics<br /> of infertile men, in: Steirteghem AV, Devroey P,<br /> editors. Gentics and assisted human conception.<br /> Hum Reprod. 1996, 11 Suppl 4, pp.1-24.<br /> 10. Zuffardi O, Tiepolo L. Frequencies and<br /> types of chromosome abnormalities associated<br /> with human male infertility, genetic control of<br /> gamete production and funtion. New York Academic<br /> Press. 1982, pp.261-273.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 30/9/2012<br /> Ngày giao phản biện: 10/10/2012<br /> Ngày giao bản thảo in: 16/11/2012<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2