intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến chứng huyết khối tĩnh mạch cửa sớm sau phẫu thuật cắt lách ở bệnh nhân thalassemia thể nặng

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

43
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định những đặc điểm chẩn đoán và kết quả điều trị huyết khối tĩnh mạch cửa (TMC) sớm sau cắt lách ở bệnh nhân thalassemia thể nặng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến chứng huyết khối tĩnh mạch cửa sớm sau phẫu thuật cắt lách ở bệnh nhân thalassemia thể nặng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> BIẾN CHỨNG HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH CỬA SỚM SAU PHẪU THUẬT<br /> CẮT LÁCH Ở BỆNH NHÂN THALASSEMIA THỂ NẶNG<br /> Trần Cao Dung*, Nguyễn Minh Tuấn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định những đặc điểm chẩn đoán và kết quả điều trị huyết khối tĩnh mạch cửa (TMC) sớm sau<br /> cắt lách ở bệnh nhân thalassemia thể nặng.<br /> Phương pháp: Mô tả hồi cứu và tiền cứu hàng loạt ca có chẩn đoán xác định huyết khối TMC sau phẫu<br /> thuật cắt lách ở bệnh nhân thalassemia thể nặng tại bệnh viện Nhi Đồng 1 dựa trên siêu âm Doppler màu mạch<br /> máu từ tháng 1/2008 đến 12/2015.<br /> Kết quả: 35 trên tổng số 233 trường hợp cắt lách ở bệnh nhân thalassemia thể nặng có huyết khối TMC sau<br /> mổ. Trẻ lớn tuổi, kích thước lách, tăng ferritin là các yếu tố có liên quan đến nguy cơ huyết khối. Triệu chứng lâm<br /> sàng của huyết khối TMC sau cắt lách thường kín đáo gồm đau bụng, sốt, nôn ói. Nhóm huyết khối có số lượng<br /> bạch cầu, tiểu cầu tăng cao hơn có ý nghĩa thống kê so nhóm không huyết khối. Điều trị kháng đông bằng heparin<br /> trọng lượng phân tử thấp và kháng vitamin K sớm đạt tiêu huyết khối hoàn toàn 71,4%, tiêu huyết khối một phần<br /> 20%, thành lập dạng hang tĩnh mạch cửa 2,9% trường hợp.<br /> Kết luận: Chẩn đoán sớm huyết khối TMC sau cắt lách ở bệnh nhân thalassemia thể nặng và điều trị kịp<br /> thời bằng thuốc kháng đông có thể làm tiêu cục huyết khối và tái lập lại tuần hoàn hệ TMC.<br /> Từ khóa: huyết khối tĩnh mạch cửa sớm, thalassemia<br /> ABSTRACT<br /> EARLY THROMBOIS OF THE PORTAL VENOUS SYSTEM AFTER SPLECTOMY FOR<br /> THALASSEMIA MAJOR<br /> Tran Cao Dung, Nguyen Minh Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 61 - 65<br /> <br /> Objectives: Identify clinical characteristics and management of early thrombosis of the portal venous system<br /> after splenectomy for thalassemia major.<br /> Methods: Patients with thalassemia major who had the diagnosis of portal venous thrombosis (PVT)<br /> following splenectomy defined by colour Doppler ultrasound at the Children Hospital 1 from January 2008 to<br /> December 2015 were enrolled into a retrospective and prospective study.<br /> Results: 35 out of 233 patients with thalassemia major had PVT following splenectomy. Age, splenic mass<br /> and high ferritin level were risk factors associated with PVT. Clinical symptoms of PVT following splenectomy<br /> were usually discrete including abdominal pain, fever and vomiting. Patients with PVT had postoperative white<br /> blood cell count and platelet count significantly higher than those without PVT. Early anticoagulation therapy<br /> with low-molecular-weight heparin (LMWH) and vitamin K antagonists achieved complete resolution at 71.4%,<br /> partial resolution at 20% and cavernous transformation of the portal vein at 2.9%.<br /> Conclusion: Early diagnosis of PVT following splenectomy for thalassemia major and anticoagulation<br /> therapy could result in complete following and recanalization of the portal vein.<br /> Keywords: early thrombosis of portal venous, thalassemia<br /> <br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Minh Tuấn ĐT: 0938007313 Email: tuannm@nhidong.org.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 61<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Doppler màu mạch máu trước mổ để xác định<br /> là không có huyết khối TMC trước khi cắt<br /> Thalassemia là bệnh lý thiếu máu tán lách. Sau phẫu thuật, siêu âm Doppler màu<br /> huyết di truyền thường gặp nhất. Điều trị chủ mạch máu được thực hiện tùy theo chỉ định<br /> yếu hiện nay trong nước là truyền máu, thải<br /> lâm sàng nhằm mục đích theo dõi hoặc khi<br /> sắt và cắt lách khi có cường lách. Ngoài nhiễm<br /> nghi ngờ huyết khối TMC. Kết quả được trình<br /> trùng nặng là biến chứng thường gặp sau cắt bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn đối<br /> lách, tắc mạch do huyết khối cũng là một biến với biến liên tục có phân bố bình thường hoặc<br /> chứng nguy hiểm có thể xuất hiện ngay hoặc trung vị và khoảng tứ phân vị (IQR 25%-75%)<br /> muộn sau cắt lách và dễ bị bỏ sót trong chẩn đối với biến liên tục có phân bố không bình<br /> đoán. Đặc biệt, huyết khối tĩnh mạch cửa thường. So sánh trung bình giữa hai nhóm<br /> (TMC) thường xảy ra sớm sau cắt lách ở bệnh bằng t-test không bắt cặp, còn với các trung vị<br /> nhân thalassemia cần được chẩn đoán và điều<br /> bằng phép kiểm Mann-Whitney. Biến định<br /> trị kịp thời bằng thuốc kháng đông. Vì vậy, tính được trình bày dưới dạng phần trăm và<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục so sánh giữa hai nhóm bằng phép kiểm chính<br /> đích xác định những đặc điểm chẩn đoán và xác Fisher. Kết quả được xử lý bằng SPSS 18.0<br /> kết quả điều trị huyết khối TMC sớm sau cắt với p ≤ 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.<br /> lách ở bệnh nhân thalassemia thể nặng.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Có 233 trường hợp cắt lách ở bệnh nhân<br /> Mô tả hồi cứu và tiền cứu hàng loạt ca có<br /> thalassemia thể nặng, trong đó tỉ lệ biến chứng<br /> chẩn đoán huyết khối TMC sau cắt lách ở huyết khối TMC sớm sau mổ là 15% (35/233<br /> bệnh nhân thalassemia thể nặng tại bệnh viện trường hợp). Kết quả so sánh giữa hai nhóm có<br /> Nhi Đồng 1 dựa trên siêu âm Doppler màu và không có huyết khối TMC sớm sau cắt lách<br /> mạch máu. Thời gian nghiên cứu từ tháng được trình bày trong Bảng 1 và Hình 1.<br /> 1/2008 đến 12/2015 với cỡ mẫu lấy trọn. Các<br /> bệnh nhân thalassemia thể nặng được siêu âm<br /> Bảng 1: So sánh đặc điểm giữa hai nhóm có và không huyết khối TMC<br /> Đặc điểm Không huyết khối (n=198) Có huyết khối (n=35) p<br /> Tuổi (năm) 8,5±0,6 9,8±0,9 0,006<br /> Giới tính: Nữ 93 (47,0%) 18 (51,4%) 0,382<br /> Đau bụng 31 (15,7%) 9 (25,7%) 0,236<br /> Sốt 23 (11,6%) 6 (17,1%) 0,563<br /> Nôn ói 22 (11,1%) 5 (14,2%) 0,738<br /> Lách độ III 71 (35,9%) 3 (8,6%)<br /> Kích thước lách: 0,009<br /> Lách độ IV 127 (64,1%) 32 (91,4%)<br /> Ferritin (mcg/l) 1317 (917– 1622) 2351 (1434 – 5772) 0,016<br /> Hb lúc nhập viện (g/dl) 6,3 (5,7 – 8,7) 6,1 (3,4 – 8,6) NS<br /> Hb trước mổ (g/dl) 9,3 (8,5 – 9,9) 9,2 (9,1 – 9,8) NS<br /> PT trước mổ (giây) 13,9 ±1,8 14,1 ± 1,9 NS<br /> PT lúc chẩn đoán huyết khối (giây) - 14,2 ± 1,6 -<br /> aPTT trước mổ (giây) 38,1±4,6 38,8 ± 4,3 NS<br /> aPTT lúc chẩn đoán huyết khối (giây) - 38,9 ± 5,8 -<br /> V máu truyền trong đợt nằm viện trước mổ (ml/kg) 19,3 (15,6 – 28,6) 19,5 (16,2 – 26,7) NS<br /> D-dimers lúc chẩn đoán huyết khối (mcg/ml) - 3,1 ± 0,9 -<br /> Ghi chú: NS: không có ý nghĩa thống kê<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 62 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm của huyết khối<br /> Đặc điểm Kết quả<br /> Vị trí huyết khối:<br /> Tĩnh mạch lách 23/35 (65,7%)<br /> TMC và tĩnh mạch lách 8/35 (22,8%)<br /> TMC và TMMTTT 2/35 (5,7%)<br /> TMC, tĩnh mạch lách và TMMTTT 1/35 (2,9%)<br /> TMC 1/35 (2,9%)<br /> Thời gian từ lúc mổ đến lúc có triệu chứng<br /> 4 (2 – 12) ngày<br /> của huyết khối<br /> Thời gian từ lúc mổ đến lúc chẩn đoán huyết<br /> 5 (2 – 12) ngày<br /> khối<br /> Thời gian từ lúc chẩn đoán huyết khối đến<br /> 3 (0 – 6) ngày<br /> khi bắt đầu ĐT<br /> Ghi chú: TMC: tĩnh mạch cửa, TMMTTT: tĩnh mạch mạc<br /> treo tràng trên<br /> Bảng 3. Đặc điểm của điều trị huyết khối TMC<br /> Đặc điểm Kết quả<br /> Thời gian dùng Enoxaparin 10 (7 – 19) ngày<br /> Thời gian dùng kháng vitamin K 39 (27 – 109) ngày<br /> Tổng thời gian dùng kháng đông 44 (35 – 125) ngày<br /> INR trong khi dùng kháng vitamin K 2,5 (1,5 – 4,6)<br /> Sử dụng aspirin phối hợp do tăng tiểu<br /> 17 (48,6%)<br /> cầu<br /> Thời gian dùng aspirin 19 (6 – 23) ngày<br /> Kết quả<br /> Huyết khối tiêu hoàn toàn 25/35 (71,4%)<br /> Huyết khối tiêu một phần 7/35 (20,0%)<br /> Thành lập dạng hang của TMC 1/35 (2,9%)<br /> Chuyển viện 2/35 (5,7%)<br /> Biến chứng xuất huyết khi dùng kháng<br /> 0 (0%)<br /> đông<br /> Ghi chú: (a) acenocoumarol<br /> BÀN LUẬN<br /> Tỉ lệ huyết khối sau cắt lách ở bệnh nhân<br /> thalassemia là 15% (35/233 trường hợp) cao hơn<br /> so với kết quả của Mỹ LT nghiên cứu trên các<br /> bệnh nhân thalassemia cắt lách là 4,5% và của<br /> Moratelli, Chaffanjon là từ 5,2 - 6,7%(4,3). Nguyên<br /> nhân có thể do chúng tôi áp dụng siêu âm<br /> Doppler màu mạch máu một cách thường quy<br /> hơn để tìm biến chứng huyết khối sau cắt lách ở<br /> Hình 1. Thay đổi của Hb, bạch cầu, tiểu cầu sau cắt bệnh nhân thalassemia so với thời điểm nghiên<br /> lách ở bệnh nhân thalassemia thể nặng (Ghi chú: N0, cứu trước đây của Mỹ LT. Những nguyên nhân<br /> N7, N14/xuất viện, N30: trước mổ, ngày 7, 14/xuất khác có thể góp phần làm tăng nguy cơ huyết<br /> viện, 30 sau mổ) khối sau cắt lách ở bệnh nhân thalassemia trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi so với các tác giả khác<br /> trên thế giới có thể do đa số bệnh nhân của<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 63<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> chúng tôi thuộc nhóm trẻ lớn tuổi với bệnh đã không huyết khối TMC. Số lượng bạch cầu, tiểu<br /> diễn tiến lâu năm của tình trạng tăng đông mãn cầu ở nhóm huyết khối TMC sau cắt lách có<br /> tính. Tuổi trung bình của nhóm có huyết khối khuynh hướng cao hơn so với nhóm không<br /> TMC là 9,8 ± 0,9 năm cao hơn có ý nghĩa thống huyết khối và sự khác biệt này vào ngày 7 và 14<br /> kê so với ở nhóm không có huyết khối là 8,5 ± 0,6 sau mổ/xuất viện là có ý nghĩa thống kê. Kết quả<br /> năm (p= 0,006). Không có sự khác biệt về giới này cũng tương tự như ghi nhận của Ikeda là số<br /> tính giữa nam và nữ ở nhóm có và không có lượng bạch cầu, tiểu cầu ở nhóm huyết khối<br /> huyết khối TMC. Nghiên cứu của Taher thì cho TMC sau cắt lách tăng cao hơn so với nhóm<br /> thấy nhóm huyết khối TMC sau cắt lách có tỉ lệ không huyết khối(7). Số lượng tiểu cầu tăng cao<br /> nữ cao hơn nam(4). trên 1000000/mm3 là một trong những yếu tố<br /> Trong thalassemia thể nặng có tình trạng nguy cơ huyết khối sau khi mổ cắt lách và có chỉ<br /> tăng đông mãn tính do gia tăng hoạt động của định điều trị dự phòng bằng aspirin.<br /> tiểu cầu, tăng kết dính của hồng cầu vào tế bào Trọng lượng của lách là yếu tố nguy cơ liên<br /> nội mạc, giảm yếu tố ức chế đông máu protein C, quan đến huyết khối TMC sau cắt lách(6). Trong<br /> protein S và anti thrombin III, rối loạn chức năng nhóm có huyết khối TMC thì 91,4% trường hợp<br /> của tim và gan, ứ đọng sắt(3). Sau cắt lách còn có là lách to độ IV. Nhóm bị huyết khối TMC cũng<br /> sự tăng số lượng tiểu cầu và ứ trệ tuần hoàn ở có nồng độ ferritin 2351 (1434 – 5772) mcg/l cao<br /> đoạn cùng của tĩnh mạch lách còn để lại sau hơn có ý nghĩa thống kê (p= 0,016) so với nhóm<br /> phẫu thuật cũng là một yếu tố làm dễ xảy ra không huyết khối 1317 (917– 1622) mcg/l và kết<br /> huyết khối TMC. Huyết khối có thể xảy ra phối quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của<br /> hợp ở nhiều vị trí của hệ TMC, trong đó 65,7% Musallam(6).<br /> (23/35) huyết khối tại tĩnh mạch lách, 31,4% Thời gian từ lúc có chẩn đoán huyết khối<br /> (11/35) có huyết khối ở TMC và đồng thời những TMC đến lúc bắt đầu điều trị kháng đông là 3<br /> tĩnh mạch khác như tĩnh mạch lách/tĩnh mạch (0-6) ngày. Tỉ lệ khả năng thành công càng cao<br /> mạc treo tràng trên. Triệu chứng lâm sàng của nếu điều trị kháng đông càng sớm ngay sau khi<br /> huyết khối TMC thường không đặc hiệu, kín đáo có chẩn đoán huyết khối(7,8). Kháng đông được<br /> bao gồm đau bụng, sốt và nôn ói chỉ chiếm từ lựa chọn là heparin trọng lượng phân tử thấp<br /> 14,2-25,7% bệnh nhân huyết khối. Thời gian từ (LMWH) enoxaparin tiêm dưới da vì tính an<br /> lúc phẫu thuật đến lúc có triệu chứng và chẩn toàn trên trẻ em và không phải truyền tĩnh<br /> đoán huyết khối TMC là 4-5 ngày. Kết quả của mạch liên tục như heparin. Thời gian sử dụng<br /> chúng tôi cũng phù hợp với y văn với thời gian LMWH là 10 (7-19) ngày rồi chuyển sang phối<br /> phát hiện huyết khối TMC phần lớn là xuất hiện hợp gối đầu bằng uống kháng vitamin K với<br /> sớm trong tuần lễ đầu tiên sau mổ cắt lách(4). acenocoumarol khi đạt được hiệu quả điều trị.<br /> Bệnh nhân huyết khối TMC có nồng độ D- Khi INR đạt từ 2-3 thì ngưng LMWH, chỉ dùng<br /> dimers tăng nhưng cũng khó dùng để chẩn đoán kháng vitamin K uống mỗi ngày và điều chỉnh<br /> vì sau phẫu thuật ổ bụng cũng thường làm tăng liều để duy trì INR từ 2-3. Thời gian dùng<br /> nồng độ D-dimers trong máu. Chẩn đoán cần kháng vitamin K là 39 (27-109) ngày. Tổng thời<br /> dựa trên siêu âm Doppler màu mạch máu để gian dùng kháng đông là 44 (35 – 125) ngày. Kết<br /> phát hiện sớm các trường hợp huyết khối TMC quả này phù hợp với nghiên cứu của Sheen với<br /> sau khi mổ. thời gian sử dụng thuốc kháng đông là 1-3<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tháng cho những bệnh nhân huyết khối TMC(8).<br /> không có sự khác biệt về lượng máu truyền, Tuy nhiên, theo nhiều tác giả và Hiệp hội Lồng<br /> chức năng đông máu trước mổ, sự thay đổi của Ngực Hoa Kỳ ACCP, thời gian điều trị kháng<br /> hemoglobin sau cắt lách giữa hai nhóm có và đông đối với huyết khối TMC có thể kéo dài<br /> <br /> <br /> 64 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đến 3-6 tháng tùy theo mức độ nặng và các yếu TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> tố nguy cơ tái phát(5,7). 1. Chaffanjon PC, Brichon PY, Ranchoup Y, Gressin R, Sotto JJ<br /> (1998), Portal vein thrombosis following splenectomy for<br /> Tỉ lệ huyết khối tiêu hoàn toàn bằng điều trị hematologic disease: prospective study with Doppler color<br /> kháng đông là 71,4%, tiêu một phần là 20% và có flow imaging. World journal of surgery; 22(10): 1082-6.<br /> 2,1% diễn tiến thành lập dạng hang TMC. Không 2. Ikeda M, Sekimoto M, Takiguchi S, et al (2005), High<br /> incidence of thrombosis of the portal venous system after<br /> có trường hợp nào phải điều trị ngoại khoa để laparoscopic splenectomy: a prospective study with contrast-<br /> lấy bỏ huyết khối TMC. Theo nghiên cứu của enhanced CT scan. Annals of surgery; 241(2): 208-16.<br /> 3. Krauth MT, Lechner K, Neugebauer EA, Pabinger I (2008).<br /> Krauth, điều trị bằng kháng đông huyết khối<br /> The postoperative splenic/portal vein thrombosis after<br /> TMC đạt kết quả huyết khối tiêu hoàn toàn trong splenectomy and its prevention--an unresolved issue.<br /> 67% trường hợp, tiêu một phần 13%, còn 20% là Haematologica; 93(8): 1227-32<br /> 4. Lâm Thị Mỹ (2005), Biến chứng tắc tĩnh mạch cửa sau cắt lách<br /> huyết khối kéo dài dẫn đến tăng áp TMC hoặc ở bệnh nhân thalassemia thể nặng. Y học TPHCM Tập 9, Phụ<br /> thành lập dạng hang TMC(3). bản số 1: 160-3.<br /> 5. Monagle P, Chan AK, Goldenberg NA, et al (2012).<br /> KẾT LUẬN Antithrombotic therapy in neonates and children:<br /> Antithrombotic Therapy and Prevention of Thrombosis, 9th<br /> Huyết khối TMC sớm sau cắt lách ở bệnh ed: American College of Chest Physicians Evidence-Based<br /> nhân thalassemia thể nặng là biến chứng thường Clinical Practice Guidelines. Chest; 141(2 Suppl): e737S-801S.<br /> 6. Moratelli S, De Sanctis V, Gemmati D, et al (1998), Thrombotic<br /> gặp nhưng dễ bỏ sót vì ít biểu hiện triệu chứng<br /> risk in thalassemic patients. Journal of pediatric endocrinology<br /> lâm sàng. Trẻ lớn tuổi, tăng cao ferritin, kích & metabolism : JPEM; 11 Suppl 3: 915-21.<br /> thước lách có liên quan đến nguy cơ huyết khối 7. Musallam KM, Taher AT (2011), Thrombosis in thalassemia:<br /> why are we so concerned? Hemoglobin; 35(5-6): 503-10.<br /> TMC sau khi mổ cắt lách. Những bệnh nhân 8. Sheen CL, Lamparelli H, Milne A, Green I, Ramage JK (2000).<br /> thalassemia thể nặng sau cắt lách có triệu chứng Clinical features, diagnosis and outcome of acute portal vein<br /> sớm kín đáo như đau bụng, sốt, nôn ói, sự gia thrombosis. QJM : monthly journal of the Association of<br /> Physicians; 93(8): 531-4.<br /> tăng số lượng bạch cầu, tiểu cầu kéo dài sau mổ 9. Taher A, Isma'eel H, Mehio G, et al (2006), Prevalence of<br /> cần được làm siêu âm Doppler màu mạch máu thromboembolic events among 8,860 patients with<br /> thalassaemia major and intermedia in the Mediterranean area<br /> để chẩn đoán sớm biến chứng huyết khối TMC.<br /> and Iran. Thrombosis and haemostasis; 96(4): 488-91.<br /> Điều trị sớm bằng thuốc kháng đông LMWH và<br /> kháng vitamin K giúp làm tiêu cục huyết khối và<br /> Ngày nhận bài báo: 31/3/2016<br /> tái lập tuần hoàn TMC tránh biến chứng tăng áp<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 03/6/2016<br /> TMC sau này. Những trường hợp tiểu cầu tăng<br /> quá cao sau cắt lách cần điều trị dự phòng bằng Ngày bài báo được đăng: 25/7/2016<br /> thuốc chống ngưng tập tiểu cầu như aspirin để<br /> phòng ngừa huyết khối sau cắt lách.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 65<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2