Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
BIẾN CHỨNG NGOẠI KHOA TRONG GHÉP THẬN:<br />
KINH NGHIỆM 23 NĂM TẠI MỘT TRUNG TÂM (BỆNH VIỆN CHỢ RẪY)<br />
Thái Minh Sâm*, Quách Đô La*, Ngô Xuân Thái**, Trần Ngọc Sinh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá chẩn đoán và xử trí các biến chứng ngoại khoa trong ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt trường hợp (TH). Đối tượng nghiên cứu: những bệnh nhân suy<br />
thận mạn giai đoạn cuối được ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12 năm 1992 đến tháng 05 năm 2015.<br />
Có 396 TH gồm 383 TH ghép thận từ người cho sống và 13 TH ghép thận từ người cho chết não. Về lấy thận:<br />
Lấy thận trái 318 TH và thận phải 78 TH; mổ mở 101 TH và mổ nội soi 295 TH. Về ghép thận: đặt vào hốc chậu<br />
phải 390 TH và đặt vào hốc chậu trái 6 TH; TM thận ghép được nối tận – bên với TM chậu; ĐM thận ghép nối<br />
tận – tận với ĐM chậu trong 329 TH, nối tận – bên với ĐM chậu ngoài 66 TH và nối tận – bên với ĐM chậu<br />
chung 1 TH. Niệu quản (NQ)được cắm vào bàng quang theo phương pháp Politano – Leadbetter 34 TH và Lich –<br />
Gregoir 362 TH.<br />
Kết quả: Các biến chứng bao gồm: biến chứng tiết niệu 14 TH gồm: biến chứng rò nước tiểu 12 TH, hẹp NQ<br />
có 2 TH: 9 TH được can thiệp phẫu thuật, 3 TH được điều trị nội khoa, tất cả đều thành công. 9 TH rò bạch mạch,<br />
đa số được điều trị nội khoa, 1 TH thiệp phẫu thuật. 3 TH biến chứng mạch máu đều được can thiệp phẫu thuật,<br />
kết quả 1 TH thành công và 2 TH thận ghép bị mất chức năng. Biến chứng chảy máu sau mổ có 2 TH đều được<br />
điều trị thành công bằng phẫu thuật.<br />
Kết luận: Trong các biến chứng ngoại khoa của ghép thận biến chứng tiết niệu thường gặp nhất, xử trí<br />
mang lại kết quả tốt. Biến chứng mạch máu ít gặp hơn nhưng để lại hậu quả nặng nề hơn, tỷ lệ mất chức năng<br />
thận ghép cao.<br />
Từ khóa: Ngoại khoa, biến chứng ngoại khoa, ghép thận.<br />
ASTRACT<br />
SURGICAL COMPLICATIONS OF KIDNEY TRANSPLANTATION: A 23-YEAR-EXPERIENCE<br />
AT ONE CENTER (CHỢ RẪY HOSPITAL)<br />
Thai Minh Sam, Quach Do La, Ngo Xuan Thai, Tran Ngoc Sinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 17 - 21<br />
<br />
Purpose: To evaluate the diagnosis and management of surgical complications in kidney transplantation at<br />
Chợ Rẫy hospital.<br />
Materials and methods: Case series. We retrospectively description all patients who kidney transplanted at<br />
Cho Ray hospital from December 1992 to May 2015. There are 396 cases performed: 383 cases from living-donor<br />
and 13 cases from deceased donor. Donor nephrectomy technique: graft were obtained left kidney in 318 cases,<br />
right in 78 cases; 101 cases by open and 295 cases by laparoscopic surgery. There are 390 grafts in right pelvic<br />
fossa and 6 grafts in the left. The venous anastomosis of renal vein was performed to iliac vein. End-to-end<br />
internal iliac artery anastomosis was employed in 329 cases, end-to-side external iliac artery anastomosis in 66<br />
cases and end-to-side common iliac artery anastomosis one case. The ureter was implanted into the bladder by<br />
Politano-Leadbetter technique in 34 cases and Lich – Gregoir technique in 362 cases.<br />
<br />
* Bệnh viện Chợ Rẫy, TP. Hồ Chí Minh, **Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: Thái Minh Sâm ĐT: 0918136666 Email: thaiminhsam@gmail.com<br />
<br />
Tiết Niệu Học 17<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
Result: Surgical complications: 14 cases urological complications included 12 cases urine leakage and 2<br />
ureteral stenosis: 9 cases were treated by surgery, 3 cases were treated by medical treatment. 9 cases post-operative<br />
lymphocytes were treated by medical treatment in 8 cases and surgical intervention in one case, 3 cases vascular<br />
complications were treated by surgery and the result had one case normal function graft, 2 cases lost the graft.<br />
And 2 cases bleeding complications were successfully treated by surgery.<br />
Conclusion: Urological complications were the most common and were successfully treated. Vascular<br />
complications were less common but high rate lost the graft.<br />
Key words: Surgery, surgical complication, kidney transplantation.<br />
MỞ ĐẦU Nội dung nghiên cứu<br />
Ghép thận là một phương pháp điều trị thay Các yếu tố liên quan đến vấn đề lấy thận và<br />
thế thận hiệu quả, được áp dụng tại Việt Nam ghép thận, các biến chứng xảy ra sau mổ, tình<br />
đầu tiên vào tháng 6/1992 tại Học Viện Quân Y hình chẩn đoán và xử trí các biến chứng.<br />
và sau đó tại Bệnh viện Chợ Rẫy 12/1992. Đến KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
tháng 5/2015 BV Chợ rẫy đã ghép được gần 400<br />
TH. Đa số các trường hợp được thực hiện từ<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
người thân sống hiến tạng và phần lớn các cuộc Trong thời gian từ 12/1992 đến tháng 5/2015,<br />
mổ đều thành công và không xảy ra biến chứng. tại BV Chợ Rẫy đã ghép được 396 trường hợp<br />
Tuy nhiên, cũng còn một số biến chứng xảy ra (TH). Trong đó có 383 TH ghép thận từ người<br />
trong quá trình mổ và nếu không được chẩn cho sống, 13 TH từ người cho chết não. Độ tuổi<br />
đoán và xử trí kịp thời có thể dẫn đến mất chức trung bình người nhận là 33,47 ± 9,29 tuổi và<br />
năng thận ghép, và thậm chí gây nguy hiểm đến người cho là 43,95 ± 9,18 tuổi.<br />
tính mạng người bệnh(10,13,14). Vì vậy chúng tôi Bảng1: Giới tính của người cho và người nhận<br />
tiến hành đánh giá tình hình chẩn đoán và xử trí Giới Tính Người nhận Người cho<br />
một số biến chứng ngoai khoa xảy ra trong thời Nam 246 (67,3%) 203(51,8%)<br />
Nữ 150 (32,7%) 193(48,2%)<br />
gian 23 năm vừa qua.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Về chọn bên thận lấy để ghép<br />
Bảng 2: Chọn bên thận lấy để ghép<br />
Thiết kế nghiên cứu Vị trí Số TH Tỷ lệ (%)<br />
Mô tả hàng loạt trường hợp. Đối tượng Thận trái 318 80,3<br />
nghiên cứu bao gồm tất cả những bệnh nhân suy Thận phải 78 19,7<br />
Tổng cộng 396 100<br />
thận mạn giai đoạn cuối được ghép thận tại bệnh<br />
viện Chợ Rẫy từ tháng 12 năm 1992 đến tháng 05<br />
năm 2015.<br />
Các phương pháp lấy thận ghép<br />
Bảng 3: Phương pháp lấy thận<br />
Phương pháp lấy thận Số TH Tỷ lệ (%) Thời gian<br />
Mổ mở qua ổ bụng 10 2,5 1992 – 1999<br />
Mổ mở sau phúc mạc 78 20 2000 – 2003<br />
PT nội soi qua ổ bụng 14 3,6 2004 – 2005<br />
PT nội soi sau phúc mạc 281 72 2005 – 05/2015<br />
Mổ mở qua ổ bụng (người cho chết não) 7 1,9 2008 – 02/2013<br />
Tổng cộng 390 100<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
18 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Lựa chọn vị trí đặt thận ghép<br />
Bảng 4: Lựa chọn vị trí đặt thận ghép<br />
Thận ghép<br />
Thận (T) Thận (P) Tổng<br />
Vị trí<br />
Hốc chậu (P) 314 76 390<br />
Hốc chậu (T) 4 2 6<br />
Tổng cộng 318 78 396<br />
<br />
Kỹ thuật nối động mạch thận<br />
Bảng 5: Kỹ thuật nối động mạch thận<br />
Vị trí thận ghép Kỹ thuật nối ĐM Thận lấy bên (T) Thận lấy bên (P) Tổng<br />
Tận- tận với ĐM chậu trong 250 72 322<br />
Hốc chậu (P) Tận- bên với ĐM chậu ngoài 63 4 67<br />
Tận- bên với ĐM chậu chung 1 0 1<br />
Tận- tận với ĐM chậu trong 3 2 5<br />
Hốc chậu (T) Tận- bên với ĐM chậu ngoài 1 0 1<br />
Tận- bên với ĐM chậu chung 0 0 0<br />
Tổng cộng 318 78 396<br />
<br />
Phương pháp cắm niệu quản vào bàng nước tiểu trên bệnh nhân đơn nang thận đã cắt<br />
quang chỏm nang, 1 TH rò nước tiểu qua vết mổ mở<br />
mặt trước BQ (Cắm Lead Better), 3 TH rò nước<br />
Bảng 5: Phương pháp cắm niệu quản vào bàng quang<br />
tiểu từ vị trí cắm NQ vào BQ. Can thiệp phẫu<br />
Phương pháp cắm NQ- BQ Số TH Tỉ lệ %<br />
Politano- Leadbetter 34 8,6<br />
thuật 9 TH, đặt thơng niệu đạo bàng quang lưu 3<br />
Lich- Gregoir 362 91,4 TH. Các TH đều thành công.<br />
Tổng cộng 396 100 Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 9<br />
Các biến chứng ngoại khoa TH rò bạch mạch (chiếm 2,27%). Có 8 TH được<br />
Bảng 6: Các biến chứng thường gặp điều trị bảo tồn thành công và 1 TH được can<br />
Tên biến chứng Số TH Tỷ lệ phần trăm thiệp phẫu thuật. Về chẩn đoán dịch ra nhiều<br />
Rò nước tiểu 12 3,00 qua ống dẫn lưu cạnh thận, nồng độ creatinin<br />
Rò bạch mạch 9 2,27 dịch dẫn lưu tương đương với nồng độ creatinin<br />
Thuyên tắc mạch máu 3 0,76 huyết thanh, và thành phần lipid tăng cao (460 ±<br />
Chảy máu sau mổ 2 0,50<br />
103 mg/dl). Siêu âm 8 TH không ghi nhận tụ<br />
Hẹp niệu quản 2 0,50<br />
dịch quanh thận ghép hay lương dịch ít. Điều trị<br />
BÀN LUẬN nội khoa, rút dẫn lưu khi dịch ra qua ống dẫn<br />
Bảng 7: So sánh tỷ lệ biến chứng rò nước tiểu với các lưu ít dần. 1 TH creatinin huyết tương tăng dần,<br />
nghiên cứu khác vào tháng thứ 9, CT Scan và siêu âm thận ghép ứ<br />
Tên tác giả Số TH Tỷ lệ % Tỷ lệ thành công nước có khối tụ dịch lớn cạnh bàng quang, Can<br />
(15)<br />
Võ P. Khương 1 3,33 100% thiệp phẫu thuật cắt bỏ nang bạch mạch chèn ép<br />
(12)<br />
Samhan M. 10 1,79 100% NQ. Diến tiến BN ổn định.<br />
(3)<br />
Dalgic A. 29 1,90 100%<br />
Nie Z. L.<br />
(9)<br />
43 3,50 97,67%<br />
Bảng 8: So sánh tỷ lệ biến chứng với các nghiên cứu<br />
Whang M.<br />
(13)<br />
9 0,8 88,89% khác<br />
(10)<br />
Reek C. 64 7 100% Tác giả Tỷ lệ % Số lượng BN Tỷ lệ thành công<br />
(17)<br />
Nghiên cứu chúng tôi 12 3,00 100% Zagdoun E. 18,2 269 100%<br />
(6)<br />
Hamza A. 6,7 620 100%<br />
Trong nghiên cứu có 12 TH rò nước tiểu sau (8)<br />
Król R. 6,5 369 100%<br />
mổ, chiếm 3%. Trong đó 7 TH hoại tử NQ một<br />
Chúng tôi 2,27 396 100%<br />
phần thành NQ được khâu và đặt JJ, 1 TH rò<br />
<br />
<br />
Tiết Niệu Học 19<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
Chúng tôi ghi nhận có 3 TH biến chứng khâu tăng cường, một TH chảy máu từ rốn thận<br />
mạch máu (chiếm 0,76%) bao gồm: 1 TH huyết và một TH chảy máu không rỏ vị trí chảy máu<br />
khối động mạch thận ghép do hẹp miệng nối, 1 nhưng khối máu tụ lớn, chèn ép gây huyết khối<br />
TH hẹp và gập góc động mạch cực trên thận TM, sau khi được can thiệp phẫu thuật lấy huyết<br />
ghép, 1 TH chèn ép tĩnh mạch thận ghép do thận khối, kết quả mất thận ghép. Nghiên cứu<br />
ghép nằm ở vị trí không thuận lợi gây căng TM Dimitroulis D. và cộng sự (2009)(4) trên 1367 bệnh<br />
thận. Chẩn đoán dựa vào siêu âm và MRI. Can nhân ghép thận, có 3 TH chảy máu sau mổ<br />
thiệp phẫu thuật cả 3 TH. Kết quả thành công 1 (0,22%) và 2 trong số 3 TH này mất thận ghép<br />
TH (gập góc ĐM cực trên) và 2 TH mất thận không rõ nguyên nhân, TH còn lại chảy máu từ<br />
ghép. Nghiên cứu S. Aktas và cộng sự (2011) trên miệng nối TM, được khâu lại thành công.<br />
1843 bệnh nhân ghép thận, có biến chứng mạch Chúng tôi ghi nhận có 2 TH hẹp NQ. Cả 2<br />
máu là 43 TH, chiếm tỷ lệ 2,33%, trong đó hẹp TH được cắm NQ vào BQ theo phương pháp<br />
ĐM thận chiếm tỷ lệ cao (chiếm 0,75%), huyết Lich- Grégoir. Tái khám định kỳ phát hiện thận<br />
khối ĐM chiếm tỷ lệ 0,27%, huyết khối TM ghép ứ nước và creatinin trong máu tăng dần. Xạ<br />
chiếm tỷ lệ 0,10%. Có 7 bệnh nhân bị gập góc hình thận có sử dụng test lasix ghi nhận có bế<br />
ĐM (0,38%) và 7 bệnh nhân bị gập góc TM tắc. Có 1 TH nội soi bàng quang đặt thông JJ thận<br />
(0,38%), tất cả đều được chỉnh lại tư thế thận ghép thành công và 1 TH thất bại, được can<br />
ghép. Tác giả Iwami D. và cộng sự báo cáo 1 TH thiệp phẫu thuật, ghi nhận đoạn NQ thận ghép<br />
điều trị thành công bệnh nhân bị huyết khối ĐM bị hẹp dài, tiến hành nối NQ thận ghép vào NQ<br />
thận ghép ngày 15. Sau khi chẩn đoán huyết nguyên thủy bên- bên. Nguyên nhân do NQ<br />
khối ĐM thận ghép, bệnh nhân nhanh chóng can đoạn xa thiếu máu nuôi dẫn đến xơ hóa.<br />
thiệp phẫu thuật, lấy huyết khối và nối lại ĐM<br />
KẾT LUẬN<br />
thận ghép vào ĐM chậu ngoài và thành công.<br />
Theo T. Fathi và cộng sự (2007)(5) nghiên cứu trên Trong ghép thận, biến chứng tiết niệu<br />
684 bệnh nhân ghép thận có 7 TH huyết khối thường gặp, tuy nhiên chẩn đoán thường dễ và<br />
TM. Can thiệp phẫu thuật sớm lấy máu cục, điều xử trí thường thành công. Ngược lại, biến chứng<br />
trị được 3 bệnh nhân và 4 bệnh nhân còn lại phải mạch máu chiếm tỉ lệ ít hơn nhưng biến chứng<br />
cắt bỏ thận ghép. này thường để lại hậu quả nặng nề và đa số dẫn<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 2 TH đến mất chức năng thận ghép.<br />
chảy máu sau mổ, phải can thiệp phẫu thuật. 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
TH được can thiệp phẫu thuật vào ngày thứ 2, 1. Alcaraz A, Rosales A, Guirado L, Díaz JM, Musquera<br />
nhưng không tìm được vị trí chảy máu; 01 vào M, Villavicencio H (2006). “Early experience of a living donor<br />
kidney transplant program”, European Urology, 50(3), pp. 542-<br />
giờ thứ 6, chảy máu nơi bóc tách BQ cắm NQ, 548.<br />
khâu cầm máu. Chảy máu sau mổ thường xảy ra 2. Allen RDM (2008). Vascular complications after kidney<br />
transplantation, IN Peter J. Morris (Ed.) Kidney<br />
ở những bệnh nhân sử dụng thuốc kháng đông.<br />
transplantation. 6th ed. Sauders Elseiver, pp. 439- 461.<br />
Dẫn lưu cạnh thận ghép có thể ra nhiều máu 3. Dalgic A, Boyvat F, Karakayali H, et al (2006). “Urologic<br />
hoặc có thể có khối máu tụ chèn ép NQ gây thận Complications in 1523 Renal Transplantations: The Baskent<br />
University Experience”, Transplant Proc, 38(2), pp 543- 547.<br />
ứ nước, chèn ép ĐM thận gây tắc nghẽn mạch 4. Dimitroulis D, Bokos J, Zavos G, et al (2009). “Vascular<br />
máu thận. Theo dõi sinh hiệu, Hct để có biện complications in renal transplantation: a single-center<br />
pháp can thiệp kịp thời. Trong nghiên cứu của experience in 1367 renal transplantations and review of the<br />
literature”, Transplant Proc, 41(5), pp. 1609- 1614.<br />
Pawlicki và cộng sự (2011), có 3 TH trong số 67 5. Fathi M, Samhan M, Gawish A, Donia F, Al-Mousawi M<br />
bệnh nhân ghép thận có biến chứng chảy máu (2007). “Renal allograft venous thrombosis is salvageable”,<br />
Transplant Proc, 39(4), pp. 1120- 1121<br />
sau mổ phải can thiệp phẫu thuật (chiếm 4,5%).<br />
Kết quả một TH chảy từ miệng nối ĐM được<br />
<br />
<br />
20 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
6. Hamza A, et al (2006). “Diagnostics and therapy of 14. Trần Ngọc Sinh và cộng sự (2004), “Kết quả 82 trường hợp<br />
lymphoceles after kidney transplantation”, Transplant Proc, ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy”, Chuyên đề niệu khoa, Y học<br />
38(3), pp. 701- 706 TP. Hồ Chí Minh, phụ bản tập 8(2), tr. 6- 15.<br />
7. Iwami D, Harada H, Miura M, et al (2009), “Successfully 15. Võ Phước Khương (2008), “Biến chứng niệu khoa trong ghép<br />
rescued renal graft artery thrombosis by ex vivo thận với kỹ thuật cắm NQ vào BQ theo phương pháp Lich-<br />
thrombectomy: a case report”, Transplant Proc, 41(5), pp. 1951- Grégoir”, Chuyên đề niệu khoa, Y học TP. Hồ Chí Minh, phụ<br />
1953. bản tập 12(1), tr. 40- 42.<br />
8. Kroùl R, Kolonko A, Chudek J, et al (2007). “Did volume of 16. Whang M, Geffner S, Baimeedi S, Bonomini L, Mulgaonkar S<br />
lymphocele after kidney transplantation determine the choice (2003), “Urologic complications in over 1000 kidney transplant<br />
of treatment modality?”, Transplant Proc, 39(9), pp. 2740- 2743. peformed at the saint barnabas healthcare system”,<br />
9. Nie ZL, et al (2009), “Treatment of urinary fistule after kidney Transplantation Proc, 35(4), pp. 1375- 1377<br />
transplantation”, Transplant Proc, 41(5), pp.1624- 162 17. Zagdoun E, Ficheux M, Lobbedez T, et al (2010),<br />
10. Phạm Văn Bùi (2010), “Biến chứng ngoại khoa sau ghép “Complicated lymphoceles after kidney transplantation”,<br />
thận”, Chuyên đề niệu khoa, Y học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản Transplant Proc, 42(10), pp. 4322- 4325<br />
tập 14, (2), tr. 55- 59.<br />
11. Reek C, Noster M, Burmeister D, Wolff JM, Seiter H (2003),<br />
“Urological complications of renal transplantation: A series of Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br />
900 cases”, Transplant Proc, 35(6), pp. 2106- 2107.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2015<br />
12. Samhan M. et al (2005), “Urologic complications after renal<br />
transplantation”, Transplant Proc, 37(7), pp. 3075- 3076 Ngày bài báo được đăng: 15/02/2015<br />
13. Thái Minh Sâm và cộng sự (2010), “Quy trình chọn người<br />
nhận và hiến thận”, Kỹ yếu công trình ghép thận bệnh viện chợ<br />
rẫy 1992- 2010, NXB Y Học, tr. 5- 7.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tiết Niệu Học 21<br />