intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến chứng sau phẫu thuật nội soi qua mũi-xoang bướm điều trị u nền sọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả các biến chứng sau phẫu thuật nội soi qua mũi xoang bướm. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 52 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi qua mũi xoang bướm tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 08 năm 2015, không kể u tuyến yên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến chứng sau phẫu thuật nội soi qua mũi-xoang bướm điều trị u nền sọ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 chứng khác (hội chứng Cushing, cường giáp, hội đó sẽ cần có những can thiệp riêng cho quần thể chứng cai rượu/ nghiện rượu, đau khớp gối… từ dân số đặc biệt này. các bệnh nền của NB). Số trường hợp có biến chứng không nhiều vì thời gian nằm viện trong TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Đức Hinh (2014). Tiêu chuẩn chất lượng xử trí nghiên cứu chúng tôi còn ngắn, trung bình chỉ đột quỵ não ở Việt nam. Tổng hội Y học Việt nam. 11 ngày. 2. Sundseth A., Thommessen B., Ronning O.M. (2012). "Outcome after mobilization within 24 IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ hours of acute stroke: a randomized controlled Trong dân số nghiên cứu có những trường trial". Stroke; 43(9):2389-2394. hợp đã có tiền sử bản thân hoặc gia đình ĐQ. Họ 3. Hemmen T.M, Rapp K.S, Emond J.A, Raman R, and Lyden P.D, FAAN (2010). Analysis of the có biết và quan tâm việc điều trị dự phòng ĐQ NINDS t-PA studies following ECASS III patient không? Điều này cần được nghiên cứu thêm để selection criteria. J Stroke Cerebrovasc Dis.; 19(4): có giải pháp đề phòng hiệu quả. 290–293. Nội dung tuyên truyền giáo dục sức khỏe 4. Gonzalez-Aquines A, Cordero-Pérez AC, Cristobal-Niño M, Pérez-Vázquez G, cũng nên nhấn mạnh vào các yếu tố nguy cơ có Góngora-Rivera F; GECEN Investigators thể phòng tránh hoặc điều trị như: cao huyết áp, (2019). Contribution of Onset-to-Alarm Time to đái tháo đường, thừa cân- béo phì, hút thuốc lá Prehospital Delay in Patients with Ischemic Stroke. do tỉ lệ NB có các yếu tố này trong nghiên cứu J Stroke Cerebrovasc Dis. Nov; 28(11):104-331. còn cao. 5. AASAP (2000). Stroke epidemiological data of nine Asian countries. Asian Acute Stroke Advisory Dù mức độ nặng của NB trong nghiên cứu Panel (AASAP). J Med Assoc Thai; 83(1):1-7. của chúng tôi thấp hơn một số nghiên cứu khác, 6. Lê Minh Hải (2017). Mức Độ Phục Hồi Chức mức độ lệ thuộc tương đối cao (dựa trên điểm Năng Vận Động Và Chất Lượng Cuộc Sống Của Barthel và MRS) tiếp tục khẳng định đột quỵ là Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu Não Trước Và Sau Khi Điều Trị Phục Hồi Chức Năng Vận Động Tại một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng không phải Bệnh Viện Phục Hồi Chức Năng - Điều Trị Bệnh chỉ với bệnh nhân mà cả gia đình, xã hội, và do Nghề Nghiệp Năm 2017. Luận văn Chuyên khoa 2; đó cần được lưu tâm nhiều hơn nữa trong công Trường đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. tác dự phòng. 7. Winkler A (2019). AVANT - Stroke- Rehabilitation Education Program in Vietnam. 11th Chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu mô tả World Stroke Congress. Morressier. doi: 10.26226. với hầu hết kết quả phù hợp những nghiên cứu 8. Phạm Thị Kim Liên, Dương Huy Hoàng khác. Điểm khác biệt nổi trội là tỉ lệ thừa cân và (2018). Điều tra tỷ lệ mắc bệnh đột quỵ não ở đái tháo đường cao có thể liên quan đến đặc người trưởng thành tại thành phố Thái Bình năm 2016. Tạp chí Y học dự phòng;28(7):39-47 điểm kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương. Do BIẾN CHỨNG SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA MŨI-XOANG BƯỚM ĐIỀU TRỊ U NỀN SỌ Phạm Duy*, Hà Kim Trung**, Đồng Văn Hệ* TÓM TẮT luận:Phẫu thuật nội soi qua mũi xoang bướm là phương pháp điều trị ít xâm lấn nhưng cũng có biến 13 Mục tiêu: Mô tả các biến chứng sau phẫu thuật chứng. Biến chứng rò dịch não tuỷ và viêm màng não nội soi qua mũi xoang bướm. Phương pháp: Nghiên thường gặp nhất. Cần theo dõi lâu dài để đánh giá cứu tiến cứu trên 52 bệnh nhân được phẫu thuật nội hiệu quả của phương pháp phẫu thuật nội soi này. soi qua mũi xoang bướm tại bệnh viện Việt Đức từ Từ khóa: Nội soi, nội soi mũi, nền sọ, đường qua tháng 01 năm 2014 đến tháng 08 năm 2015, không xoang bướm. kể u tuyến yên. Kết quả: Biến chứng rò dịch não tuỷ 4/52 (7,6%), viêm màng não 3/52 (5,7%), rối loạn SUMMARY điện giải nặng 3/52 (5,7%), tử vong 2/52 (3,8%). Kết COMPLICATIONS OF ENDOSCOPIC ENDONASAL TRANSPHENOIDAL SURGERY *Bệnh viện Việt Đức TO MANAGEMENT OF SKULL BASE TUMORS **Bệnh viện E Objectives: To describe ofendoscopic transnasal Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy transphenoidal surgery for skull base tumors. Email: dr.duypham2310@gmail.com Methods: A prospective study of 52 patients who Ngày nhận bài: 10/4/2020 underwent transnasalsurgery at Viet Duc Hospital from Ngày phản biện khoa học: 2/5/2020 January 2014 to August 2015, excluding pituitary Ngày duyệt bài: 21/5/2020 47
  2. vietnam medical journal n02 - june - 2020 adenoma. Results: Postoperative complications: the 4. Đạo đức nghiên cứu: Tuân theo các quy cereborospinal (CSF) leakage was observed in 4/52 định trong nghiên cứu y sinh học. Nghiên cứu (7,6%) patients, menigitis was occurred in 3/52 (5,7%), severe electrolyte disorders was 3/52 (5,7%), được Hội đồng Đạo đức của Bệnh viện Việt Đức mortality rate was 2/52 (3,8%. Conclusion: The thông qua. endoscopic transnasal transphenoidal surgery is a mini-invasive treatment of skull base tumors but it III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU also have some complications. The most common Bảng 1. Biến chứng sau mổ compliations are CSF leakage and menigitis. Further Số Tỉ lệ follow-up is needed to assess the long-term efficacy of Biến chứng lượng % this approach. Rò dịch não tuỷ 4 7,6 Keywords: Endoscope, Endonasal, Skull base, Transphenoidal approach. Viêm màng não 3 5,7 Máu tụ NMC 1 1,9 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tụ khí nội sọ 1 1,9 Điều trị phẫu thuật các khối u nền sọ cho tới Tổn thương mạch máu lớn 0 0 nay vẫn còn là thách thức đối với phẫu thuật Tổn thương thần kinh thị giác 2 3,8 viên thần kinh do u lớn và liên quan các mạch Rối loạn điện giải nặng 3 5,7 máu lớn. Lựa chọn đường mổ thích hợp đóng vai Tử vong 2 3,8 trò quan trọng cho thành công của phẫu thuật. Nhận xét: Các biến chứng gặp nhiều nhất là Đường mổ kinh điển cho các loại u vùng này vẫn rò dịch não tuỷ 4/52 (7,6%), viêm màng não là đường mổ mở nắp sọ trán hoặc thái dương 3/52 (5,7%) và rối loạn điện giải nặng 3/52 tuỳ phẫu thuật viên. Tuy nhiên, nhược điểm lớn (5,7%). Trong 4 trường hợp rò dịch não tuỷ: 1 nhất của đường mổ qua hộp sọ là dễ tổn thương trường hợp mổ vá rò qua đường mũi sau 2 tuần, nhu mô não và mạch máu lớn mặc dù đã có sự 2 trường hợp chọc dịch não tuỷ đặt dẫn lưu thắt hỗ trợ của hệ thống định vị và kính vi phẫu. Vài lưng hết rò, 1 trường hợp tử vong do rò dịch não năm gần đây, cùng với sự phát triển của phẫu tuỷ gây viêm màng não, cấy dịch não tuỷ dương thuật nội soi, hệ thống định vị trong phẫu thuật tính với Klebsiella pneumoniea, là trường hợp thần kinh, phẫu thuật các khối u nền sọ tầng bệnh nhân nam 19 tuổi, u sọ hầu vùng trên yên trước qua đường mũi- xoang bướm ngày càng đã được mổ lấy u toàn bộ, sau mổ ổn định ra phát triển ở Việt Nam.Với kinh nghiệm thu nhận viện sau 10 ngày, 2 tuần sau bệnh nhân được được từ phẫu thuật nội soi qua đường mũi- chuyển đển trong tình trạng hôn mê, sốc nhiễm xoang bướm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khuẩn, rò dịch não tuỷ, tử vong sau 2 ngày nhập "Biến chứng sau phẫu thuật nội soi qua mũi- viện. Có 3 trường hợp viêm màng não,trong đó 1 xoang bướm điều trị u nền sọ" trường hợp viêm màng não do rò dịch não tủy tử vong đã nêu ở trên, 1 trường hợp u tế bào mầm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bị viêm màng não nặng về sau 1 tuần. Chúng tôi 1. Đối tượng nghiên cứu: 52 bệnh nhân gặp 3 trường hợp sau mổ rối loạn điện giải nặng được chẩn đoán là u nền sọ và được phẫu thuật do đái nhạt.1 trường hợp máu tụ ngoài màng nội soi qua đường mũi-xoang bướm tại khoa cứng do chảy máu từ chân đinh khung cố định Phẫu thuật Thần kinh, bệnh viện Việt Đức trong đầu ở bệnh nhân 7 tuổi. 2 trường hợp tổn thời gian từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 08 thương thần kinh thị giác khi phẫu tích lấy u. 1 năm 2015. Tất cả các bệnh nhân được chẩn trường hợp tụ khí nội sọ nhiều sau mổ.Chúng tôi đoán là u nền sọ (bằng lâm sàng, chụp cắt lớp vi không gặp trường hợp nào tổn thương động tính và cộng hưởng từ), được phẫu thuật nội soi mạch cảnh hay nhánh của nó. và có kết quả mô bệnh học. Chúng tôi không lấy những bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là u IV. BÀN LUẬN tuyến yên. Trong số các biến chứng sau mổ thì rò dịch 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu não tủy là biến chứng hay gặp nhất, xuất hiện ở tiến cứu. Mọi thông tin chỉ tiêu nghiên cứu tác 4 bệnh nhân, chiếm 5,8% (bảng 3.18). Trong 4 giả trực tiếp khai thác, đánh giá, điền vào bệnh trường hợp rò dịch não tủy: 2 trường hợp chọc án mẫu có sẵn, tham gia phẫu thuật và theo dõi dịch não tủy dẫn lưu thắt lưng hết rò, 1 trường sau mổ. hợp phải mổ lại vá rò qua đường mũi, 1 trường 3. Xử lý số liệu: Theo phương pháp thống hợp rò dịch não tủy gây viêm màng não dẫn đến kê Y học bằng phần mềm SPSS 20.0, kiểm định tử vong. Rò dịch não tủy là một biến chứng bằng các test t-student, chi-square, Fisher, lấy thường gặp trong phẫu thuật nội soi qua mũi- mức ý nghĩa thống kê p≤0,05. xoang bướm [1],[2],[3]. Theo Ricardo J. [4] tỉ lệ 48
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 này là 18,4% trong khi ở phẫu thuật mở nắp sọ nhân tử vong của chúng tôi đều là những bệnh là 2,6% (p < 0,003). Nghiên cứu của Coudwell nhân u nền sọ kích thước trong nhóm trung và cộng sự mô tả tỉ lệ rò dịch não tủy là 5,7% và bình, vị trí ở trên yên và lan vào não thất ba, sau là một biến chứng đáng lưu tâm nhất [5]. Nguy mổ ngoài viêm màng não, còn biểu hiện suy cơ rò dịch não tủy trong phẫu thuật nội soi đến tuyến yên, đái nhạt, rối loạn điện giải nặng. Kết từ quá trình mở xương, mở màng cứng rộng, mở hợp nhiều biến chứng khiến tình trạng bệnh vào khoang dưới nhện và có thể vào cả não thất nhân nặng lên, cả 2 bệnh nhân đều hôn mê sâu ba. Theo Amir R. Dehdashti [2], cần có số lượng không qua được. bệnh nhân đủ lớn mới có thể khẳng định nguyên Chúng tôi có 2 trường hợp tổn thương thần nhân chính gây rò dịch não tủy, là do loại u, vị trí kinh thị giác, chiếm 3,8%. Tỉ lệ này theo nghiên u hay đường mổ. Cũng theo kinh nghiệm của cứu của Coudwell WT [5] và Divitiis [7] từ 2,8% ông, mặc dù các vị trí hố yên, trên yên, mặt đến 5%. 2 trường hợp tổn thương thần kinh thị phẳng xương bướm có thể có nguy cơ rò dịch giác trong mổ do quá trình phẫu tích, bóc tách u não tủy sau mổ cao hơn, nhưng chất lượng tái làm tổn thương thần kinh thị giác và chéo thị tạo nền sọ mới là yếu tố then chốt [2]. Shozo giác. Về biến chứng tụ máu nội sọ sau mổ, Yamada [1] áp dụng ba kĩ thuật tái tạo nền sọ chúng tôi gặp 1 trường hợp tụ máu ngoài màng chính bao gồm: đóng nhiều lớp, sử dụng vạt cứng sau mổ do do chảy máu từ chân đinh vách mũi có cuống và sử dụng mảnh ghép dưới khung cố định đầu ở bệnh nhân 7 tuổi. Các biến màng cứng cho kết quả khả quan. Theo Amir R. chứng này có thể do dẫn lưu dịch não tủy quá Dehdashti [2], cải thiện kĩ thuật tái tạo nền sọ nhiều trong quá trình phẫu thuật [1]. Nhóm đóng vai trò quan trọng để giảm thiểu biến bệnh nhân bị máu tụ đều ở độ tuổi trung niên chứng này, ông áp dụng kĩ thuật sử dụng bóng hoặc già, gợi ý khả năng teo não làm tăng nguy stent và vạt vách mũi có cuống. Savas Ceylan cơ xuất hiện biến chứng này. Nghiên cứu của còn áp dụng đặt dẫn lưu dịch não tủy thắt lưng chúng tôi không gặp biến chứng tổn thương trong 5 đến 7 ngày để giảm nguy cơ rò dịch não mạch máu lớn. Nhiều nghiên cứu trên thế giới tủy [3]. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, khi cũng không có báo cáo về tổn thương mạch [1], đóng nền sọ, chúng tôi dùng nhiều kĩ thuật như [2]. Lewis Z. Leng [6] nhấn mạnh về hạn chế cân và mỡ đùi, mảnh xương vách mũi, mảnh trong phẫu thuật nôi soi chính là khả năng tiếp ghép bằng vạt vách mũi, keo sinh học, miếng đỡ cận sang hai bên. Theo ông, phẫu thuật nội soi merocel. Cải thiện kĩ thuật đóng nền sọ, kết hợp không nên áp dụng đối với những khối u nằm với chủ động đặt dẫn lưu thắt lưng trong 5-7 sang bên ngoài động mạch cảnh hoặc thần kinh ngày, trong năm 2014 chúng tôi có 3 trường hợp thị giác trên 1cm để tránh làm tổn thương các rò dịch não tủy, nhưng đến giữa năm 2015 chỉ cấu trúc trên. còn 1 trường hợp. Chúng tôi gặp 3 trường hợp viêm màng não V. KẾT LUẬN sau mổ chiếm 5,7%. Trong đó, có 1 trường hợp Phẫu thuật nội soi qua mũi xoang bướm lấy u rò dịch não tủy gây viêm màng não, dương tính nền sọ là đường mổ thuận lợi để lấy khối u vùng với phế cầu. Viêm màng não chiếm tỉ lệ 5% hố yên, trên yên, cho phép nhìn toàn cảnh dù trong nghiên cứu của Amir R. Dehdashti [2], phẫu trường nhỏ, trực tiếp thăm dò và lấy 5,1% trong nghiên cứu của Ricardo J. Komotar thương tổn vùng hố yên, trên yên nhờ hệ thống [4]. Theo Lewis Z. Leng [6], rò dịch não tủy kéo optic nhiều góc khác nhau. Tuy nhiên phương dài sau mổ là yếu tố nguy cơ gây viêm màng não pháp này có một số biến chứng, thường gặp là vì vi khuẩn từ môi trường ngoài xâm nhập vào rò dịch não tuỷ và viêm màng não. Cần Cần theo khoang dưới nhện. Theo kinh nghiệm của chúng dõi lâu dài để đánh giá hiệu quả của phương tôi, cần chọc dịch não tủy xét nghiệm, làm kháng pháp phẫu thuật nội soi và tiếp tục nghiên cứu sinh đồ và điều trị kháng sinh phổ rộng, phối các biện pháp làm giảm nguy cơ biến chứng sau hợp nhiều kháng sinh. Lewis Z. Leng còn sử phẫu thuật này. dụng panh mũi để đưa mảnh ghép mỡ vào nền sọ với mục đích ngăn cản hệ vi sinh vật ở TÀI LIỆU THAM KHẢO khoang mũi hầu xâm nhập vào khoang dưới 1. Shozo Yamada và các cộng sự. (2010), "Surgical Outcome in 90 Patients with nhện. Cả 2 trường hợp từ vong trong nghiên cứu Craniopharyngioma: An Evaluation of của chúng tôi đều do viêm màng não. Chúng tôi Transsphenoidal Surgery", WORLD không thấy báo cáo tử vong sau phẫu thuật nội NEUROSURGERY. 74(2/3), 320-330. soi ở nhiều nghiên cứu [1],[2],[6]. Hai bệnh 2. Amir R. Dehdashti và các cộng sự. (2009), "Expanded endoscopic endonasal approach for 49
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2