TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
73
BIẾN CỐ BỆNH TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN
HẸP ĐỘNG MẠCH CẢNH NẶNG
Hoàng Văn Sỹ*
TÓM TẮT18
Đặt vấn đề: Hẹp động mạch cảnh do vữa
hoặc không triệu chứng một biểu hiện của bệnh
tim mạch do vữa. Sự hiện diện của các biến cố
tim mạch do xơ vữa làm thay đổi chiến lược điều trị và
tiên lượng cho bệnh nhân. Đánh giá các đặc điểm về
lâm sàng cận lâm sàng giữa bệnh nhân hoặc
không biến cố tim mạch cần thiết cho điều trị
phòng ngừa biến cố tim mạch nguyên phát thứ
phát bệnh nhân hẹp động mạch cảnh. Mục tiêu
nghiên cứu: tả đặc điểm lâm sàng cận lâm
sàng bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng
không biến cố tim mạch chính do vữa, bao gồm
đột quỵ, nhồi máu tim bệnh mạch máu ngoại
biên. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang tả. Kết
quả: Trong 83 bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng
được nhận vào nghiên cứu, độ tuổi trung bình của dân
số nghiên cứu 65,8 ± 11,6, nam:nữ = 4:1. Mức độ
hẹp động mạch cảnh trung bình 75,6 ± 15,3%.
45 (54,2%) bệnh nhân ghi nhận mắc biến cố tim
mạch chính. Không sự khác biệt ý nghĩa thống
giữa 2 nhóm không biến cố tim mạch về
các đặc điểm lâm sàng như tuổi, giới. Về đặc điểm của
bilan lipid máu sự khác biệt quan trng giữa 2
nhóm; nồng độ Cholesterol toàn phần ở nhómbiến
cố cao hơn (174,6 mg/dL so với 207,6 mg/dL; p =
0,017), nồng độ LDL-C nhóm biến cố thấp hơn
(89,5 mg/dL so với 118,5 mg/dL; p = 0,016), chỉ số
HDL-C ở nhóm biến cố cao hơn (38,7 mg/dL so với
31,7 mg/dL; p = 0,004) chsố Non-HDL-C nhóm
có biến cố thấp hơn (135,9 mg/dL so với 175,9mg/dL;
p = 0,041). Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị rối loạn mỡ
máu lần lượt 40% và 39,5%. Tỷ lệ bệnh nhân 2
nhóm nồng độ LDL-C < 70 mg/dL lần lượt là
33,3% 18,4% với p = 0,13, nồng độ Non-HDL-C <
100 mg/dL lần lượt 20% 13,2% với p = 0,41.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân hẹp động
mạch cảnh nặng do xơ vữa xảy ra biến cố tim mạch có
đặc điểm lâm sàng bn giống với nhóm không
biến cố. Tỷ l bệnh nhân hẹp nặng động mạch cảnh
được điều tr rối loạn mỡ thấp. Nhóm bệnh nhân
biến cố tim mạch có nồng độ Cholesterol toàn phần,
LDL-C, Non-HDL-C thấp n chsHDL-C cao hơn
với nhóm không biến cố. Nhìn chung, tỷ lệ đạt
ngưỡng điều trị LDL-C hoặc Non-HDL-C theo khuyến
cáo còn thấp không sự khác biệt giữa 2 nm.
Từ khóa:
Biến cố tim mạch, vữa, hẹp động
mạch cảnh.
SUMMARY
CARDIOVASCULAR EVENTS IN PATIENTS
*Đại hc Y Dược TP. HCM
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ
Email: hoangvansy@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 1.4.2020
Ngày duyệt bài: 10.4.2020
WITH SEVERE CAROTID ARTERY STENOSIS
Background: Asymptomatic or symptomatic
carotid artery stenosis are closely related to
cardiovascular events. The development of
cardiovascular events changes the treatment strategy
and prognosis for patients with severe carotid artery
stenosis. Assessment of clinical and laboratory
characteristics between patients with or without
cardiovascular events is necessary for the treatment
and prevention of primary and secondary
cardiovascular events. Objective: To demonstrate the
clinical and laboratory characteristics between patients
with or without cardiovascular events. Methods: A
cross-sectional study. Results: We studied in 83
consecutive patients presenting with severe carotid
artery stenosis, the mean age of population study was
65.8 ± 11.6 years; male: female ratio was 4: 1. The
average carotid artery stenosis was 75.6 ± 15.3%.
The cardiovascular event occurred in 45 patients
(54.2%) in the study population. There were no
statistically significant differences between the 2
groups with and without cardiovascular events in
terms of clinical characteristics such as age, gender.
Regarding the characteristics of lipid bilan, there was a
statistically significant difference between the 2
groups; the level of the total cholesterol in the event
group was lower (174.6 mg/dL versus 207.6 mg/dL; p
= 0.017), the level of LDL-C in the event group was
lower (89.5 mg/dL compared to 118.5 mg/dL; p =
0.016), the level of HDL-C in the event group was
higher (38.7 mg/dL vs 31.7 mg/dL; p = 0.004) and
the level of Non-HDL-C was in the event group was
lower (135.9 mg/dL vs 175.9 mg/dL; p = 0.041). The
proportion of patients treated for dyslipidemia in 2
groups were 40% and 39.5%, respectively. The
proportion of patients in the two groups with LDL-C
level <70mg/dL were 33.3% and 18.4%, respectively
(p=0.13); Non-HDL-C level <100mg/dL were 20% and
13.2%, respectively (p = 0.41). Conclusion: The
study revealed that patients with severe carotid
stenosis with or without cardiovascular event had the
similar baseline clinical characteristics. The proportion
of patients with severe carotid arterie stenosis being
treated for lipid disorders was low. The cardiovascular
event group had lower levels of total cholesterol, LDL-
C, Non-HDL-C and higher level of HDL-C than in the
non-event group. Overall, the proportion of patients
reached their recommended LDL-C level or Non-HDL-C
were low, and there was no difference between the
two groups.
Keywords:
Cardiovascular event, atherosclerosis,
carotid artery stenosis.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
vữa động mạch một nh trạng tổn
thương viêm hệ thống mạch máu ảnh hưởng tới
nhiều hệ động mạch vừa lớn. Trên bệnh nhân
hẹp động mạch cảnh nặng do vữa, thường đi
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
74
kèm theo tình trạng xơ vữa hẹp các hệ động
mạch khác như động mạch vành, mạch máu não,
động mạch ngoại biên. Do vậy, bệnh nhân có hẹp
động mạch cảnh không chỉ tăng nguy cơ bđột
quỵ, đặt bệnh nhân vào nhóm bệnh nhân
nguy cơ rất cao xảy ra các biến cố tim mạch do
xơ vữa khác, đặc biệt là các biến cố liên quan đến
động mạch vành. Mặc điều thuốc tái thông
mạch máu đã cải thiện đáng kể tiên lượng
những bệnh nhân bệnh mạch máu do vữa
nhưng các biến cố tim mạch chính liên quan đến
vữa và biến cmạch máu não vẫn nguyên
nhân gây tử vong hàng đầu, chiếm 46% các
trường hợp tử vongcác nước pt triển [1].
bệnh nhân hẹp động mạch cảnh không
triệu chứng vẫn nguy xảy ra biến cố đột
quỵ. Một phân tích cho thấy bệnh nhân hẹp
động mạch cảnh không triệu chứng ng đáng
kể nguy t vong do tim mạch/nhồi máu
tim/đột quỵ so với nhóm không hẹp động mạch
cảnh (6,03% so với 4,29%; p < 0,0001) [2]. Đối
với những trường hợp hẹp động mạch cảnh
triệu chứng nguy bị đột quỵ trong vòng 5
năm tăng theo mức độ hẹp của động mạch
cảnh, cụ thể nếu động mạch cảnh hẹp 50-69%
nguy cơ này 27,7%, nếu hẹp 70-99% thì nguy
cơ sẽ là 32,7% [3].
Bên cạnh các điều trị như thay đổi lối sống,
chế độ ăn can thiệp như bóc nội mạch động
mạch cảnh, đặt stent động mạch cảnh, thì điều
trị nội khoa với thuốc kháng kết tập tiểu cầu
statin vẫn là hòn đá tảng trong điều trị phòng
ngừa biến cố nguyên phát thứ phát [4]. Nếu
đối với điều trị bằng thuốc kháng kết tập tiểu
cầu đã có sự đồng thuận nhất định giữa các Hiệp
hội về chiến ợc điều trị, tđối với statin vẫn
còn nhiều tranh cãi xung quanh mục tiêu cần đạt
của các thành phần trong bilan lipid máu. Như
chúng ta đã biết, tình trạng rối loạn mỡ máu
rối loạn thành phần nào ng yếu tố nguy
của hình thành tiến triển mảng vữa
động mạch cảnh. Bệnh nhân mắc bệnh động
mạch cảnh được coi nguy biến cố tim
mạch rất cao theo các Hướng dẫn được ng
nhận về phòng ngừa bệnh tim mạch n được
điều trị bằng statin với mức LDL-C mục tiêu < 70
mg/dL [5]. Cụ thể, Amarenco cộng sự cho
thấy với mục tiêu LDL-C < 70 mg/dL so với mục
tiêu < 100 mg/dL thì sẽ giảm được biến cố lâm
sàng nhiều hơn [6]. Miura cộng sự còn chỉ ra
rằng các thành phần mỡ máu khác cũng liên
quan đến hình thành xảy ra biến cố bệnh
nhân hẹp động mạch cảnh như HDL-C,
triglyceride, Non-HDL-C [7].
Vấn đề khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng và điều trị ở bệnh nhân hẹp động mạch
cảnh nặng biến cố không biến cố tim mạch
chính do xơ vữa là cần thiết. Kết quả sẽ cung cấp
những thông tin giúp quản điều trị, phòng
ngừa tối ưu biến ctim mạch do xơ vữa nguyên
phát cũng như thứ phát. Do đó, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu với mục tiêu tả đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng điều trị rối loạn mỡ máu ở
bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng
không biến cố tim mạch chính.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân được
chn liên tiếp từ khoa Tim mạch Can Thiệp
Bệnh viện Chợ Rẫy, hẹp >50% đường kính động
mạch cảnh ngoài s qua chụp động mạch cảnh
cản quang qua ống thông.
Tiêu chuẩn chọn vào:
bệnh nhân từ 18 tuổi
trở lên, hẹp > 50% đường kính động mạch cảnh
ngoài s trên chụp mạch cảnh xâm lấn, đồng ý
và ký vào bản chấp thuận tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Đột quỵ cấp hay gần
đây (trong vòng 1 tháng); nhồi máu tim hay
đau thắt ngực không ổn định trong vòng 1
tháng; điểm Rankin > 3điểm; tắc nghẽn hoàn
toàn động mạch cảnh, tổn thương lỗ động mạch
cảnh chung; đã đặt stent tại động mạch cảnh
đích trước đó hay đã đặt stent động mạch cảnh
đối n trong vòng 1 tháng; hẹp động mạch
cảnh đoạn nội s; khối u nội s, dị dạng động
tĩnh mạch nội s, phình động mạch nội s; rung
nhĩ mạn, rung nhĩ cơn trong vòng 6 tháng trước
hay cần phải dùng kháng đông.
Phương pháp nghn cứu: Cắt ngang tả.
Các bước tiến hành.
Bệnh nhân trong
nghiên cứu được chia thành nhóm có (Nhóm 1)
không (Nhóm 2) biến cố tim mạch chính
do xơ vữa trên lâm sàng. Biến cố tim mạch chính
do vữa trên lâm sàng được định nghĩa bao
gồm bệnh mạch động mạch vành (hẹp ý
nghĩa động mạch vành khi chụp mạch vành, nhồi
máu tim cũ, tiền căn được PCI/CABG), nhồi
máu não và bệnh động mạch ngoại biên.
Bệnh nhân sau khi được chn vào nghiên cứu
sẽ được thu thập các thông tin lâm sàng, tiền sử
bệnh, các xét nghiệm cận lâm sàng được
chụp động mạch cảnh 2 bên.
Xử thống kê:
Dữ liệu được nhập xử trí
bằng phần mềm Stata 13.0. Biến liên tục được
trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn,
biến danh định được trình bày dưới dạng phần
trăm. So sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm bằng
phép kiểm t-test nếu biến định lượng, bằng
phép kiểm Chi bình phương nếu biến định
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
75
tính. Các phép kiểm ý nghĩa thống khi giá
trị p < 0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chúng tôi chn được 83 bệnh nhân thỏa tiêu
chuẩn chn bệnh được đưa vào nghiên cứu. Tất
cả những bệnh nhân này được chụp động mạch
cảnh cản quang với mức độ hẹp trung bình
75,6 ± 15,3%, giới nam chiếm gấp khoảng 4 lần
giới nữ. Tỷ lệ hẹp động mạch cảnh bên trái
36 trường hợp hẹp động mạch cảnh bên phải
46 trường hợp. Vị trí cụ thể hẹp phân theo lỗ
xuất phát, đoạn giữa xa trên động mạch lần
lượt là 8,4%, 41% và 50,6%.
Trong 83 bệnh nhân, 45 bệnh nhân ghi
nhận biến cố tim mạch do xỡ vữa, chiếm 54,2%
38 bệnh nhân không biến cố, chiếm
47,8%. Đặc điểm lâm sàng của 2 nhóm được thể
hiện trong Bảng 1. Tăng huyết áp bệnh đi
kèm phổ biến, ghi nhận 78,3%, t lệ này
nhóm 1 nhóm 2 lần lượt 73,3% so với
84,2%, p = 0,23. Bệnh nhân trong nghiên cứu
chỉ số huyết áp trung bình < 140/90 mmHg
tại thời điểm nhập viện. Giá trị BMI cũng nằm
trong giới hạn bình thường. Không sự khác
biệt có ý nghĩa thống giữa 2 nhóm về các đặc
điểm lâm sàng được ghi nhận.
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của dân số nghiên cứu
Biến số
Chung(N=83)
Nhóm 1(N=45)
Nhóm 2(N = 38)
Giá trị P
Tuổi (năm)
65,8 ± 11,6
67,2 ± 10,5
64,3 ± 12,7
0,26
Giới nam, n (%)
70 (84,3)
37 (82,2)
33 (86,8)
0,56
Hút thuốc lá, n (%)
32 (38,6)
21 (46,7)
11 (29,0)
0,26
Tăng huyết áp, n (%)
65 (78,3)
33 (73,3)
32 (84,2)
0,23
Đái tháo đường, n (%)
18 (21,7)
12 (26,7)
6 (15,8)
0,23
Tiền sử gia đình mắc bệnh
tim mạch sớm, n (%)
6 (7,2)
4 (8,9)
2 (5,3)
0,69
HA tâm thu, mmHg
135,0 ± 23,8
132,0 ± 25,8
138,4 ± 20,9
0,22
HA tâm trương, mmHg
75,5 ± 12,0
74,3 ± 11,5
76,9 ± 12,5
0,32
Tần số tim, lần/phút
76,9 ± 11,7
77,2 ± 10,0
76,5 ± 13,7
0,79
BMI, Kg/m2
22,9 ± 2,6
23,0 ± 2,4
22,6 2,8
0,50
Vòng eo, cm
85,3 ± 6,5
86,0 ± 5,6
84,3 ± 7,5
0,24
Bảng 2 cho thấy giá trị các thông số cận lâm ng bản của bệnh nhân hẹp động mạch cảnh.
Theo đó, giữa nhóm không có biến cố tim mạch không ghi nhận skhác biệt về các chỉ số
công thức máu, chức năng thận và phân suất tống máu thất trái.
Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng của dân số nghiên cứu
Biến số
Chung(N=83)
Nhóm 1(N=45)
Giá trị P
Hemoglobin, G/L
132,0 ± 16,0
132,8 ± 17,5
0,61
Creatinine máu, mg/dL
1,05 ± 0,22
1,04 ± 0,22
0,40
Phân suất tống máu thất trái,%
60,9 ± 10,1
61,0 ± 11,3
1,00
Cholesterol toàn phần, mg/dL
189,7 ± 63,5
174,6 ± 47,9
0,017
LDL-C, mg/dL
102,6 ± 53,0
89,5 ± 37,9
0,016
HDL-C, mg/dL
35,2 ± 11,4
38,7 ± 11,7
0,004
Triglyceride, mg/dL
258,2 ± 101,6
250,9 ± 103,7
0,48
Non-HDL-C, mg/dL
154,2 ± 64,4
135,9 ± 47,0
0,041
Về các chỉ số thành phần trong bilan lipid
máu, chúng tôi nhận thấy sự khác biệt ý
nghĩa thống giữa 2 nhóm. Cụ thể, Cholesterol
toàn phần ở nhóm 1 thấp hơn so với nhóm 2, với
giá trị tương ứng lần lượt 174,6 mg/dL so với
207,6 mg/dL (p = 0,017). Tương tự, chỉ số LDL-
C nhóm 1 cũng có giá trị thấp hơn ý nghĩa
thống so với nhóm 2 với p = 0,016. Điều này
cũng được ghi nhận chỉ số Non-HDL-C. Chỉ
chỉ số Triglyceride không sự khác biệt ý
nghĩa giữa 2 nhóm, p = 0,48.
Khi đánh giá về tỷ lệ được điều trị rối loạn mỡ
máu 2 nhóm, chúng tôi ghi nhận không sự
khác biệt ý nghĩa giữa 2 nhóm tỷ lđược
điều trị chung là thấp với dưới 50% số bệnh nhân
được nhận điều trị rối loạn mỡ máu (Bảng 3).
Bảng 3 Đặc điểm về điều trị rối loạn mỡ trong nghiên cứu
Biến số
Chung(N=83)
Nhóm 1(N=45)
Nhóm 2(N=38)
Giá trị P
RLLM được điều trị, n (%)
33 (39,8)
18 (40,0)
15 (39,5)
0,98
LDL- C < 55 mg/dL, n (%)
10 (12,1)
6 (13,3)
4 (10,5)
0,70
LDL- C < 70 mg/dL, n (%)
22 (26,5)
15 (33,3)
7 (18,4)
0,13
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
76
Non-HDL-C < 85 mg/dL, n (%)
7 (8,4)
4 (8,9)
3 (7,9)
0,87
Non-HDL-C < 100 mg/dL, n(%)
14 (16,9)
9 (20,0)
5 (13,2)
0,41
Tỷ lệ bệnh nhân hẹp động mạch cảnh
ngưỡng LDL-C đạt < 55 mg/dL và < 70 mg/dL
thấp, lần lượt 12,1% 26,5%. Đồng thời,
không sự khác biệt giữa 2 nhóm về tỷ lệ đạt
được 2 ngưỡng điều trị trên với p = 0,70 p =
0,13. Tương tự, đối với chỉ số Non-HDL-C, tỷ lệ
bệnh nhân đạt ngưỡng < 85 mg/dL < 100
mg/dL thấp hơn so với tỷ lệ bệnh nhân đạt c
ngưỡng tương ứng (Bảng 3). Nhóm 1 nhóm 2
không sự khác biệt ý nghĩa thống về t
lệ bệnh nhân đạt 2 ngưỡng Non-HDL-C trên với
p>0,05.
IV. BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 83 bệnh nhân hẹp động
mạch cảnh đáng kể (hẹp > 50% đường kính),
chúng tôi ghi nhận 45 bệnh nhân biến cố
tim mạch do vữa. Khi so sánh giữa nhóm
không biến cố, ghi nhận không sự khác
biệt ý nghĩa thống về các đặc điểm lâm
sàng và một số chỉ số cận lâm sàng giữa 2 nhóm
(Bảng 1, 2). Khi đánh giá về đặc điểm của bilan
lipid máu, chúng tôi nhận thấy, nhóm biến
cố tim mạch do vữa có nồng độ các thành
phần thuộc nhóm gây vữa gồm Cholesterol
toàn phần, LDL-C Non-HDL-C thấp hơn so với
nhóm không biến cố (Bảng 2). Ngược lại,
nồng độ HDL-C nhóm có biến cố cao hơn so
với nhóm không có biến cố. Chưa đến 50% bệnh
nhân trong nghiên cứu được điều trị rối loạn mỡ
máu tỷ lệ bệnh nhân đạt c ngưỡng điều trị
của LDL-C (< 55 mg/dL; < 70 mg/dL) Non-
HDL-C (< 85 mg/dL; 100 mg/dL) là thấp.
Theo một báo cáo tổng quan năm 2019 của
Miura cộng sự cho thấy tất cả các chỉ số
thành phần trong bilan lipid u đều liên
quan đến tiến trình vữa xuất hiện các biến
cố tim mạch do vữa [7]. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi nhận thấy nhóm có biến ctim
mạch do vữa nồng độ Cholesterol toàn
phần, LDL-C, Non-HDL-C thấp hơn nồng
độ HDL-C cao hơn so với nhóm không có biến cố
tim mạch. Điều này thể được giải bằng
những lý do sau. n 50% bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi không được điều trị rối
loạn mỡ máu chỉ số được coi liên quan
mạnh với vữa nồng độ LDL-C không đạt
ngưỡng điều trị theo các khuyến cáo chiếm tỷ lệ
cao (66,7% nhóm 1 81,6% nhóm 2). Khi
so sánh ngưỡng điều trị LDL-C 2860 bệnh
nhân sau đột quỵ, Amarenco cộng sự cho
thấy ngưỡng điều trị < 70 mg/dL < 110
mg/dL, biến cố tim mạch chính do vữa xảy ra
cao hơn đáng kể nhóm < 110 mg/dL so < 70
mg/dL (10,9% 8,5%; p = 0,04) [6]. Bệnh
nhân trong nghiên cứu của chúng tôi ngưỡng
LDL-C > 70 mg/dL cao hơn thể xảy ra biến
cố. Bên cạnh đó, thể do bệnh nhân đã
chẩn đoán biến cố tim mạch nên vấn đề điều trị
thay đổi lối sống thể tốt hơn, từ đó làm
cho các chỉ số về mỡ máu xu hướng tốt hơn
nhưng chưa đủ để giảm biến cố hoàn toàn.
Ngoài ra, thể bệnh nhân đã hẹp động mạch
cảnh nặng do mảng xơ vữa tích tụ lâu ngày, điều
trị thuốc hoặc thay đổi lối sống chỉ đủ làm thay
đổi chỉ số mỡ trong u chưa làm ảnh
hưởng đến mảng vữa động mạch cảnh
cũng như hệ động mạch khác và biến cố vẫn xảy
ra. Conrad và cộng sự đã tiến hành đánh giá 794
bệnh nhân hẹp động mạch cảnh với thời gian
theo dõi 5 năm, cho thấy điều trị nội khoa tối ưu
(LDL-C luôn dưới 100 mg/dL) vẫn thấp bại trong
ngăn ngừa tiến triển xuất hiện triệu chứng
45% bệnh nhân có hẹp động mạch cảnh ở mức độ
50-69% trước đây không có triệu chứng [8].
Nghiên cứu của chúng tôi một lần nữa nêu
lên thực trạng rằng tỷ lệ bệnh nhân bị bệnh
mạch máu do vữa, cthể hẹp nặng động
mạch cảnh được điều trị với các thuốc rối loạn
mỡ máu là thấp. Đồng thời tỷ lệ rất cao các bệnh
nhân bị hẹp động mạch nặng đã hoặc
không biến cố tim mạch chưa đạt được
ngưỡng điều trị mục tiêu về rối loạn mỡ máu.
Cần những nghiên cứu tiến cứu với cỡ mẫu
lớn hơn để đánh giá toàn diện vấn đđiều trị
theo dõi điều trị về rối loạn mỡ máu ở bệnh nhân
hẹp động mạch cảnh nặng do vữa nhằm
phòng ngừa tối ưu biến cố tim mạch do vữa
nguyên phát hoặc thứ phát.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân hẹp động
mạch cảnh nặng những đặc điểm m sàng
giống nhau giữa nhóm không biến cố
tim mạch do vữa. Qua nghiên cứu, chúng tôi
nhận thấy nhóm bệnh có biến cố tim mạch do
vữa nồng đ Cholesterol toàn phần, LDL-C,
Non-HDL-C thấp hơn có nồng đồ HDL-C cao
hơn so với nhóm không có biến cố tim mạch, có
ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ bệnh nhân hẹp động
mạch cảnh nặng được điều trị rối loạn mỡ máu
là thấp. Phần lớn những bệnh nhân này có chỉ số
LDL-C Non-HDL-C cao hơn so với ngưỡng
điều trị theo các khuyến cáo hiện hành.