intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến đổi hình thái, chức năng tâm thất trái trên siêu âm TM, 2D, doppler ở bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp có hóa trị

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát sự biến đổi hình thái và chức năng của tâm thất trái trên siêu âm ở bệnh nhân bạch cầu cấp có hóa trị liệu

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến đổi hình thái, chức năng tâm thất trái trên siêu âm TM, 2D, doppler ở bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp có hóa trị

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG TÂM THẤT TRÁI<br /> TRÊN SIÊU ÂM TM, 2D, DOPPLER<br /> Ở BỆNH NHÂN BỆNH BẠCH CẦU CẤP CÓ HÓA TRỊ<br /> Bùi Văn Thìn1, Trương Công Tráng2<br /> Tóm tắt<br /> Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi hình thái và chức năng của tâm thất trái trên<br /> siêu âm ở bệnh nhân bạch cầu cấp có hóa trị liệu<br /> Đối tượng: Gồm 49 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp được hóa<br /> trị liệu phác đồ có nhóm Anthracycline tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP. Hồ Chí<br /> Minh từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 2 năm 2018<br /> Phương pháp: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang<br /> Kết quả: Đường kính thất trái cuối tâm trương và đường kính thất trái cuối<br /> tâm thu sau hóa trị liệu (47,4 ± 4,9 mm) và (31,1 ± 3,8 mm) tăng lên có ý nghĩa so với<br /> trước hóa trị liệu(46,1 ± 4,3 mm) và (28,5 ± 3,1 mm). Phân suất co cơ thất trái (FS%)<br /> và phân suất tống máu tâm thu thất trái (EF%), giảm có ý nghĩa sau hóa trị liệu. Vận<br /> tốc tối đa và chênh áp tối đa dòng qua van động mạch chủ (ĐMC) khi chưa hóa trị (1,1<br /> ± 0,2 cm/s) và (5,7 ± 2,0 cm/s); giảm có ý nghĩa xuống (1,0 ± 0,2 cm/s) và (5,0 ± 2,1<br /> cm/s) sau hóa trị. Vận tốc tối đa dòng qua van 2 lá sau hóa trị đợt 2 giảm có ý nghĩa<br /> so với chưa hóa trị.<br /> Kết luận: <br /> Đường kính thất trái cuối tâm trương và cuối tâm thu thất trái, tăng lên có ý<br /> nghĩa sau hóa trị liệu. Phân suất co cơ và phân suất tống máu tâm thu thất trái , giảm có<br /> ý nghĩa sau hóa trị liệu. Vận tốc tối đa và chênh áp tối đa dòng qua van ĐMC, giảm có<br /> ý nghĩa sau hóa trị. Vận tốc tối đa dòng qua van 2 lá, giảm có ý nghĩa sau hóa trị liệu.<br /> <br /> MORPHOLOGICAL AND FUNCTIONAL CHANGES OF LEFT<br /> VENTRICULAR BY TM, 2D, DOPPLER ECHOCARDIOGRAPHY IN<br /> PATIENTS WITH ACUTE LEUKEMIA WERE CHEMOTHERAPY<br /> <br /> 1<br /> Phân viện phía Nam/HVQY<br /> 2<br /> Bệnh viện Huyết học Truyền máu TP.HCM<br /> Người phản hồi (Corresponding): Bùi Văn Thìn (bsthin @gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 12/9/2018, ngày phản biện: 28/9/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/3/2019<br /> <br /> 35<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Objectives: To investigate morphological and functional changes of left<br /> ventricular by TM, 2D, DOPPLER echocardiography in acute leukemia patients were<br /> chemotherapy.<br /> Patients: 49 patients with acute leukemia were diagnosed with chemotherapy<br /> regimen containing Anthracycline at the Hematology and Blood Transfusion hospital in<br /> Ho Chi Minh City from November 2016 to February 2018<br /> Methods: Resume, describe, cross-sectional studies.<br /> Results: End-systolic and end-diastolic diameter of left ventricular after<br /> chemotherapy (47.4 ± 4.9 mm) and (31.1 ± 3.8 mm) increased significantly before<br /> chemotherapy (46.1 ± 4.3 mm) and (28.5 ± 3.1 mm). Fractional Shortening(FS%) and<br /> ejection fraction (EF%) of left ventricular , significantly decreased after chemotherapy.<br /> Maximum speed and maximum differential pressure across aortic valve without<br /> chemotherapy (1.1 ± 0.2 cm / s) and (5.7 ± 2.0 cm / s); Significantly decreased (1.0 ± 0.2<br /> cm / s) and (5.0 ± 2.1 cm / s) after chemotherapy.<br /> Maximum flowvelocity through the mitral valve after the second dose decreased<br /> significantly compared with untreated.<br /> Conclusion:<br /> End-diastolic diameter and end-systolic diameter of the left ventricular<br /> increase significantly after chemotherapy. Left ventricular fractional shortening and<br /> left ventricular ejection fraction significantly decreased after chemotherapy. Maximum<br /> speed and maximum differential pressure across the aortic valve, significantly decreased<br /> after chemotherapy. Maximum flow velocity through mitral valve, significantly reduced<br /> after chemotherapy.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân bạch cầu cấp có hóa trị liệu.<br /> Bệnh Bạch cầu cấp (BCC) là Siêu âm tim cho phép đánh giá sớm các<br /> nhóm bệnh khá phổ biến tại Việt Nam, biến đổi về hình thái chức năng thất trái có<br /> đây là bệnh thường gặp nhất trong nhóm giá trị và độ tin cậy cao. Từ đó chúng tôi<br /> các bệnh lý về máu, chiếm khoảng 3,1% nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Khảo<br /> tổng số các bệnh ung thư và suất độ sát sự biến đổi hình thái và chức năng của<br /> 4,3/100.000. Hóa trị liệu ngày càng góp tâm thất trái trên siêu âm TM, 2D, doppler<br /> phần nâng cao tỷ lệ lui bệnh trong điều trị ở bệnh nhân bạch cầu cấp có hóa trị liệu.<br /> tấn công; tuy nhiên cản trở lớn nhất khi sử ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> dụng hóa trị liệu là tác dụng phụ gây độc NGHIÊN CỨU<br /> đối với tim. Có nhiều phương pháp được 1. Đối tượng nghiên cứu<br /> ứng dụng trong tầm soát, phát hiện sớm<br /> Gồm 49 bệnh nhân được chẩn<br /> các biến chứng tim đặc biệt là thất trái ở<br /> <br /> 36<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> đoán bệnh bạch cầu cấp hóa trị liệu phác vận động vùng từ trước hoặc suy tim do<br /> đồ có nhóm Anthracycline tại Bệnh viện nguyên nhân điều trị khác được lâm sàng<br /> Truyền máu Huyết học TP. Hồ Chí Minh ghi nhận, hoặc EF < 55%.<br /> từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 2 năm - Hồ sơ bệnh án không đầy đủ<br /> 2018. thông tin.<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> -Tất cả các bệnh nhân được chẩn Thiết kế nghiên cứu<br /> đoán xác định bệnh bạch cầu cấp và đủ<br /> điều kiện hóa trị phác đồ có Anthracycline. Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến<br /> cứu, mô tả, cắt ngang.<br /> - Từ 16 tuổi trở lên.<br /> Các bệnh nhân nghiên cứu được<br /> - Có kết quả siêu âm tim trước và kiểm tra siêu âm tại 2 thời điểm trước và<br /> sau đợt hóa trị liệu sau hóa trị 1 tuần<br /> - Bệnh nhân có đầy đủ hồ sơ bênh Cỡ mẫu nghiên cứu<br /> án, thăm khám lâm sàng, xét nghiệm mô<br /> bệnh học,siêu âm tim, điện tim, X quang Đây là một nghiên cứu mô tả lâm<br /> tim phổi. sàng nên chúng tôi lấy mẫu thuận tiện.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ: Phương pháp xử lý và phân tích<br /> số liệu<br /> - Bệnh nhân có tiền sử hóa trị liệu<br /> bệnh ung thư khác Số liệu nghiên cứu sau khi thu<br /> thập được xử lý bằng phần mềm thống kê<br /> - Bệnh nhân có tiền sử bệnh lý tim y học 16.0, với các thuật toán phù hợp với<br /> mạch như: bệnh lý van tim, bệnh cơ tim, đặc tính của biến số.<br /> rối loạn nhịp tim, tăng huyết không kiểm<br /> soát được, suy thận mạn.. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> - Bệnh nhân có suy tim, rối loạn 1. Đặc điểm về tuổi và giới của<br /> đối tượng nghiên cứu<br /> Bảng 1. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu<br /> Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)<br /> Nhóm tuổi Từ 40 trở xuống 20 40,8<br /> Trên 40 29 59,2<br /> Tuổi trung bình 41,5 ± 13,5<br /> Nhỏ nhất 18<br /> Lớn nhất 65<br /> <br /> <br /> 37<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019<br /> <br /> Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 41,5 ± 13,5, lớn tuổi nhất là 65 tuổi<br /> và nhỏ nhất là 18 tuổi.<br /> Có 20 bệnh nhân tuổi từ 40 trở xuống, chiếm tỷ lệ 40,8% và 29 bệnh nhân trên<br /> 40 tuổi, chiếm tỷ lệ 59,2%.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo giới<br /> Có 28 bệnh nhân nữ, chiếm tỷ lệ 57% và 21 bệnh nhân nam, chiếm tỷ lệ 43%<br /> 2. Biến đổi hình thái, chức năng thất T sau hóa trị so với chưa hóa trị<br /> Bảng 2. Biến đổi hình thái tâm thất T sau hóa trị<br /> Chỉ số hình thái thất T Chưa hóa trị Sau hóa trị P<br /> dAO (mm) 24.2 ± 8.5 23.3 ± 2.8 >0,05<br /> Độ mở ĐMC (mm) 17.9 ± 2.6 17.7 ± 2.8 >0,05<br /> dLA (mm) 27.3 ± 3.4 27.3 ± 4.8 >0,05<br /> dLA/dAO 1.1 ± 0.1 1.2 ± 0.1 >0,05<br /> IVSd (mm) 7.0 ± 0.8 7.0 ± 0.8 >0,05<br /> LVPWd (mm) 7.0 ± 0.6 7.0 ± 0.8 >0,05<br /> IVSs (mm) 10.5 ± 0.9 10.5 ± 1.2 >0,05<br /> LVPWs (mm) 11.4 ± 1.1 11.5 ± 1.0 >0,05<br /> LVM (g) 101.4 ± 25.4 107.7 ± 26.9 >0,05<br /> LVMI (mm) 64.6 ± 11.5 67.4± 13.3 >0,05<br /> LVIDd (mm) 46.1 ± 4.3 47.4 ± 4.9 0,05<br /> Peak-G (cm/s) 4.0 ± 1.7 3.7 ± 1.5 >0,05<br /> E-DT 169.1 ± 45.8 175.2 ± 32.5 >0,05<br /> IVRT (ms) 102.7 ± 19.1 103.5 ± 19.8 >0,05<br /> Peak-V van ĐMC (cm/s) 1.1 ± 0.21 1.0 ± 0.2 0,05<br /> Peak-G (cm/s) 4.0 ± 1.7 3.7 ± 1.5 >0,05<br /> E-DT 169.1 ± 45.8 175.2 ± 32.5 >0,05<br /> IVRT (ms) 102.7 ± 19.1 103.5 ± 19.8 >0,05<br /> dLA (mm) 27.3 ± 3.4 27.3 ± 4.8 >0,05<br /> Vân tốc tối đa và chênh áp tối đa dòng qua van 2 lá sau hóa trị đều nhỏ hơn chưa<br /> ý nghĩa so với trước hóa trị; ngược lại E-DT và IVRT đều tăng không có ý nghĩa so với<br /> trước hóa trị.<br /> Bảng 6. Biến đổi chức năng tâm thu thất T sau hóa trị<br /> Chỉ số chức năng thất Chưa hóa trị Sau hóa trị P<br /> T<br /> FS% 37.7 ± 2.5 34.0 ± 3.0 0,05<br /> CO 5.8 ± 1.5 5.8 ± 1.8 >0,05<br /> HR 87.2 ± 12.2 86.6 ± 12.5 >0,05<br /> Peak-V ĐMC (cm/s) 1.1 ± 0.21 1.0 ± 0.2 0,05. Một trong những biểu hiện<br /> nghiên cứu tác động của hóa chất lên hình sớm của ngộ độc cơ thất T là biến đổi cấu<br /> thái và chức năng tâm thất T chúng tôi chia trúc cơ thất T làm thay đổi khối lượng<br /> đối tượng nghiên cứu thành 2 nhóm; nhận cơ thất T và chỉ số khối lượng cơ thất T.<br /> thấy có 20 bệnh nhân tuổi từ 40 trở xuống, Trong nghiên cứu khối lượng cơ thất T<br /> chiếm tỷ lệ 40,8% và 29 bệnh nhân trên và chỉ số khối lượng cơ thất T sau hóa trị<br /> 40 tuổi, chiếm tỷ lệ 59,2%. Kết quả này tăng lên so với chưa hóa trị; tuy nhiên sự<br /> cũng gần tương đồng với nghiên cứu của khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê, với<br /> Trương Minh Thương (2017) ở 30 bệnh p>0,05. Trong các chỉ số hình thái thất T,<br /> nhân ung thư hóa trị bằng anthracycline tại kích thước thất T sau hóa trị, có sự biến đổi<br /> Bệnh viện Quân y 175 cho thấy tuổi nhỏ rõ nhất; trong đó cả đường kính thất T cuối<br /> nhất là 25 tuổi, lớn nhất là 77 tuổi và tuổi tâm trương và đường kính thất T cuối tâm<br /> trung bình là 48,8 ± 11,2 tuổi; trong đó thu sau hóa trị đợt 1 (47,4 ± 4,9 mm) và<br /> nhóm tuổi 41 – 60 chiếm chủ yếu 70% [3]. (31,1 ± 3,8 mm) tăng lên so với trước hóa<br /> Nghiên cứu của Đặng Hoàng Anh (2005), trị (46,1 ± 4,3 mm) và (28,5 ± 3,1 mm); sự<br /> ở 407 bệnh nhân bị BCC cho thấy phân bố khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1