intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến đổi số lượng tế bào máu ngoại vi và nồng độ hemoglobin ở bệnh nhân đa u tủy xương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định sự biến đổi về số lượng của các tế bào máu ngoại vi, nồng độ hemoglobin theo tỷ lệ plastmocyte trong tủy xương, nồng độ creatinin huyết thanh, ở bệnh nhân đa u tủy xương mới được chẩn đoán tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2017 - 2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến đổi số lượng tế bào máu ngoại vi và nồng độ hemoglobin ở bệnh nhân đa u tủy xương

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC BIẾN ĐỔI SỐ LƯỢNG TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI VÀ NỒNG ĐỘ HEMOGLOBIN Ở BỆNH NHÂN ĐA U TUỶ XƯƠNG Hà Văn Quang1,2,, Đinh Thị Phương Liên1,2, Lê Thị Tâm Thảo1,2 1 Bệnh viện Quân y 103 2 Học viện Quân y Xác định sự biến đổi về số lượng của các tế bào máu ngoại vi và nồng độ hemoglobin ở bệnh nhân đa u tuỷ xương mới được chẩn đoán tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2017 - 2023. Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 77 bệnh nhân được chẩn đoán đa u tuỷ xương tại Bệnh viện Quân y 103 từ năm 2017 đến năm 2023. Nồng độ hemoglobin là khác biệt có ý nghĩa thống kê theo các nhóm tỷ lệ plasmocye trong tuỷ xương, nồng độ creatinin huyết thanh, giai đoạn bệnh, thể bệnh. Trong đó, tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ hemoglobin dưới 100g/L ở nhóm có tỷ lệ plasmocyte ≥ 30%, nồng độ creatinin ≥ 177 µmol/, giai đoạn bệnh ISS III, thể bệnh IgA là cao nhất với các giá trị tương ứng lần lượt là 87,5%; 100%; 89,7% và 91,3%. Có sự khác nhau về số lượng tiểu cầu theo tỷ lệ plasmocyte trong tuỷ xương và nồng độ creatinin huyết thanh, với p < 0,05. Số lượng bạch cầu và bạch cầu hạt là khác nhau có ý nghĩa thống kê theo thể bệnh và giai đoạn bệnh. Từ khoá: Đa u tuỷ xương, tế bào máu ngoại vi, bệnh viện Quân y 103. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đa u tủy xương (ĐUTX) là bệnh lý ác tính ở tủy xương biệt hóa thành các nguyên hồng cầu. cơ quan tạo máu, đặc trưng bởi sự tăng sinh Do đó, những trường hợp bệnh nhân bị ĐUTX ác tính tế bào dòng plasmo trong tuỷ xương, có tổn thương thận thường bị thiếu máu.3 xuất hiện protein đơn dòng trong huyết thanh Hiện nay, các chỉ số tế bào máu ngoại vi đã và nước tiểu, tổn thương các cơ quan đích. Sự được sử dụng để đánh giá và tiên lượng ở bệnh tăng sinh của các tế bào dòng plasmo trong nhân ĐUTX. Biến đổi tế bào máu ngoại vi có thể tủy xương có thể dẫn đến tình trạng ức chế tuỷ ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng điều trị, thời xương, làm giảm khả năng sinh các tế bào máu gian tiến triển không bệnh và thời gian sống còn (hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu). Biểu hiện toàn bộ của bệnh nhân. Sự biến đổi tế bào máu bằng tình trạng giảm 3 dòng tế bào máu ở ngoại ngoại vi có thể liên quan đến tỷ lệ tế bào dòng vi.1,2 Bên cạnh đó, sự xuất hiện của protein đơn plasmo trong tuỷ xương, chức năng thận, thể dòng trong huyết thanh có thể gây tổn thương bệnh và giai đoạn bệnh của BN.2-5 Tuy nhiên, thận, dẫn đến giảm erythropoietin, một yếu tố tại Việt Nam nghiên cứu về vấn đề này vẫn còn tăng trưởng được tiết ra bởi tế bào cạnh cầu chưa được quan tâm nhiều. Hàng năm, Bệnh thận để kích thích sản xuất các tế bào hồng cầu viện Quân y 103 đã điều trị cho nhiều bệnh và tăng cường quá trình biến đổi tế bào gốc của nhân ĐUTX, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào mô tả về sự liên quan của các tế bào máu ngoại Tác giả liên hệ: Hà Văn Quang vi ở bệnh ĐUTX mới được chẩn đoán với tỷ lệ Bệnh viện Quân y 103 tế bào dòng plasmo trong tuỷ xương, mức độ Email: haquangss@gmail.com suy thận, thể bệnh và giai đoạn bệnh. Vì vậy, Ngày nhận: 12/06/2024 chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu: Xác Ngày được chấp nhận: 08/07/2024 định sự biến đổi về số lượng của các tế bào 184 TCNCYH 180 (7) - 2024
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC máu ngoại vi, nồng độ hemoglobin theo tỷ lệ - Các chỉ số hồng cầu, bạch cầu, bạch cầu plastmocyte trong tuỷ xương, nồng độ creatinin hạt, tiểu cầu và nồng độ hemoglobin được xác huyết thanh, ở bệnh nhân đa u tuỷ xương mới định bằng xét nghiệm tổng phân tích tế bào được chẩn đoán tại Bệnh viện Quân y 103 giai máu ngoại vi; tỷ lệ plastmocyte trong tuỷ xương đoạn 2017 - 2023. được xác định bằng xét nghiệm tuỷ đồ; nồng độ creatinin, albumin, β2_Microglobulin trong II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP huyết thanh được xác định tại Bệnh viện Quân 1. Đối tượng y 103. Dựa vào kết quả xét nghiệm để phân Gồm 77 bệnh nhân mới được chẩn đoán đa nhóm nồng độ hemoglobin, số lượng tiểu cầu, u tuỷ xương tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng tỷ lệ plastmocyte trong tuỷ xương và nồng độ 1/2017 đến tháng 12/2023. creatinin huyết thanh theo Liang và cộng sự Tiêu chuẩn lựa chọn (2021).6 Phân loại giảm số lượng bạch cầu theo - Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn Bệnh viện Mayo Clinic và Phân loại giảm bạch đoán xác định là đa u tủy xương có triệu chứng cầu trung tính theo WHO: theo Hiệp hội Nghiên cứu Đa u tủy xương quốc - Phân loại giai đoạn bệnh theo ISS. tế - IMWG 2016 và chưa được điều trị trước đó. - Phân loại thể bệnh theo IMWG 2016: IgG, Tiêu chuẩn loại trừ IgA, chuỗi nhẹ, khác (IgD, IgE, IgM…). - Bệnh nhân mắc các bệnh lý kèm theo khác Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS (25.0). tại cơ quan tạo máu như: bạch cầu cấp, suy tuỷ Các biến liên tục được mô tả dưới dạng trung xương, xơ xương tuỷ xương… hoặc các bệnh vị, sự khác biệt về tỷ lệ giữa các nhóm được lý khác gây giảm tiểu cầu, bệnh nhân có suy xác định bằng kiểm định Chi-square test (Chi- thận do nguyên nhân khác… bình phương). - Bệnh nhân không có đủ thông tin hoặc 3. Đạo đức nghiên cứu không đồng ý tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu phục vụ cho việc chẩn đoán và 2. Phương pháp điều trị bệnh ĐUTX, không can thiệp gì trên đối Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt tượng nghiên cứu. Người tham gia nghiên cứu ngang. hoàn toàn tự nguyện, không phải chi trả bất kỳ Cỡ mẫu nghiên cứu: chọn cỡ mẫu toàn bộ. khoản gì. Chúng tôi cam kết không có xung đột Các chỉ số nghiên cứu và cách xác định lợi ích trong nghiên cứu. - Các chỉ tiêu về tuổi và giới được xác định dựa vào hồ sơ bệnh án. III. KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Chỉ tiêu nghiên cứu Số lượng (n = 77) Tỷ lệ (%) Tuổi (Năm), Trung vị (25% - 75%) 67 (60 - 73) Giới Nam 38 49,4 Nữ 39 50,6 Creatinin < 177 57 74,0 (µmol/L) ≥ 177 20 26,0 TCNCYH 180 (7) - 2024 185
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Chỉ tiêu nghiên cứu Số lượng (n = 77) Tỷ lệ (%) ≥ 30 40 51,9 Plasmocyte (%) < 30 37 48,1 IgA 23 29,9 IgG 42 54,5 Thể bệnh Chuỗi nhẹ 4 5,2 Khác 8 10,4 I 10 13,0 Giai đoạn bệnh theo ISS II 38 49,4 III 29 37,7 Hồng cầu (T/L), Trung vị (25% - 75%) 2,68 (2,20 - 3,32) Hemoglobin (g/L), Trung vị (25% - 75%) 81,0 (67,0 - 100,0) Bạch cầu (G/L), Trung vị (25% - 75%) 6,80 (5,15 - 9,08) Bạch cầu hạt (G/L), Trung vị (25% - 75%) 3,83 (2,68 - 5,62) Tiểu cầu (G/L), Trung vị (25% - 75%) 200 (123 - 277) Tuổi trung vị của các đối tượng nghiên trị trung vị của số lượng hồng cầu là 2,68 (T/L) cứu là 67; tỷ lệ Nam/nữ gần bằng nhau; 26% và nồng độ hemoglobin là 81,0 g/L, giá trị trung bệnh nhân có nồng độ creatinin huyết thanh ≥ vị của số lượng bạch cầu, bạch cầu hạt và số 177 µmol/L; 51,9% có tỷ lệ plasmocyte trong lượng tiểu cầu ở giới hạn bình thường. Tuy tuỷ xương ≥ 30%. Thể bệnh IgG và IgA là chủ nhiên, 20,8 % bệnh nhân có giảm bạch cầu yếu với tỷ lệ lần lượt là 54,5% và 29,9%. Bệnh (16/77 trường hợp), 14,3% bệnh nhân có giảm nhân giai đoạn ISS II chiếm tỷ lệ cao nhất với bạch cầu hạt (11/77 trường hợp) và 33,8% 49,4%, giai đoạn ISS III và ISS I thấp hơn với bệnh nhân có giảm tiểu cầu (26/77 trường tỷ lệ tương ứng lần lượt là 37,7% và 13%. Giá hợp). Bảng 2. Phân bố số lượng tế bào máu ngoại vi và nồng độ hemoglobin theo tỷ lệ plasmocyte trong tuỷ xương Plasmocyte < 30% Plasmocyte ≥ 30% Chỉ tiêu nghiên cứu p (n = 37) (n = 40) < 100 22 (59,5%) 35 (87,5%) 0,005 Hb (g/L) ≥ 100 15 (40,5%) 5 (12,5%) Trung vị (25% - 75%) 109,0 (95,0 - 119,8) 73,5 (63,8 - 87,0 0,002 Tăng 3 (8,1%) 4 (10,0%) Bạch cầu Bình thường 25 (67,6%) 29 (72,5%) 0,751 (G/L) Giảm 9 (24,3%) 7 (17,5%) Trung vị (25% - 75%) 6,76 (5,20 - 10,10) 6,89 (5,03 - 8,50) 0,482 186 TCNCYH 180 (7) - 2024
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Plasmocyte < 30% Plasmocyte ≥ 30% Chỉ tiêu nghiên cứu p (n = 37) (n = 40) Tăng 6 (16,2%) 10 (25,0%) Bạch cầu Bình thường 23 (62,2%) 27 (67,5%) 0,175 hạt (G/L) Giảm 8 (21,6%) 3 (7,5%) Trung vị (25% - 75%) 4,29 (2,68 - 6,58) 3,82 (2,55 - 4,97) 0,354 < 150 8 (21,6%) 18 (45,0%) Tiểu cầu 0,03 ≥ 150 29 (78,4%) 22 (55,0%) (G/L) Trung vị (25% - 75%) 227 (171 - 285) 181 (105 - 272 0,076 Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 0,005 và p = 0,03. Tuy nhiên, không có sự khác giá trị trung vị của nồng độ hemoglobin, nhóm biệt về giá trị trung vị, tỷ lệ theo phân nhóm nồng độ hemoglobin và nhóm tiểu cầu theo của bạch cầu, bạch cầu hạt, giá trị trung vị số tỷ lệ plasmocyte trong tuỷ xương, với các giá lượng tiểu cầu ở các nhóm nghiên cứu, với p trị của p tương ứng lần lượt là p = 0,002, p = > 0,05. Bảng 3. Phân bố số lượng tế bào máu ngoại vi và nồng độ hemoglobin theo nồng độ creatinin trong huyết thanh Creatinin < 177 µmol/L Creatinin ≥ 177 µmol/L Chỉ tiêu nghiên cứu p (n = 57) (n = 20) < 100 37 (64,9%) 20 (100%) 0,002 ≥ 100 20 (35,1%) 0 (0,0%) Hb (g/L) < Trung vị (25% - 75%) 91,0 (73,5 - 105,5) 67,5 (61,0 - 75,2) 0,0001 Tăng 4 (7,0%) 3 (15,0%) Bạch cầu Bình thường 44(77,2%) 10 (50,0%) 0,073 (G/L) Giảm 9 (15,8%) 7 (35,0%) Trung vị (25% - 75%) 6,25 (5,10 - 8,57) 8,00 (5,40 - 10,59) 0,252 Tăng 13 (22,8%) 3 (15,0%) Bạch cầu Bình thường 36 (63,2%) 14 (70,0%) 0,759 hạt (G/L) Giảm 8 (14,0%) 3 (15,0%) Trung vị (25% - 75%) 3,44 (2,61 - 5,07) 4,33 (3,15 - 6,27) 0,104 < 150 17 (29,8%) 9 (45,0%) Tiểu cầu 0,217 ≥ 150 40 (70,2%) 11 (55,0%) (G/L) Trung vị (25% - 75%) 228 (136 - 289) 183 (85 - 217) 0,012 TCNCYH 180 (7) - 2024 187
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nhóm p = 0,012. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về nồng độ hemoglobin, giá trị trung vị nồng độ giá trị trung vị, tỷ lệ theo phân nhóm của bạch hemoglobin và số lượng tiểu cầu theo nồng độ cầu và bạch cầu hạt, tỷ lệ số lượng tiểu cầu creatinin trong huyết thanh, với các giá trị của p theo phân nhóm ở các nhóm nghiên cứu, với tương ứng lần lượt là p = 0,002, p < 0,0001 và p > 0,05. Bảng 4. Phân bố số lượng tế bào máu ngoại vi và nồng độ hemoglobin theo giai đoạn bệnh ISS Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn III Chỉ tiêu nghiên cứu p (n = 10) (n = 38) (n = 29) ≥ 100 7 (70,0 %) 10 (26,3%) 3 (10,3%) 0,001 < 100 3 (30,0 %) 28 (73,7%) 26 (89,7%) Hb (g/L) Trung vị 113,5 79,0 77,5 0,038 (25% - 75%) (66,8 - 126,0) (63,5 - 89,5) (69,3 - 100,0) Tăng 3 (30,0 %) 3 (7,9%) 1 (3,4%) Bình thường 7 (10,0 %) 25 (65,8%) 22 (75,9%) 0,067 Bạch cầu Giảm 0 (0,0%) 10 (26,3%) 6 (20,7%) (G/L) Trung vị 4,75 7,86 6,20 0,006 (25% - 75%) (3,80 - 6,27) (5,39 - 10,55) (5,25 - 8,83) Tăng 5 (50,0%) 7 (18,4%) 4 (13,8%) Bình thường 5 (50,0%) 22 (57,9%) 23 (79,3%) 0,023 Bạch cầu Giảm 0(0,0%) 9 (23,7%) 2 (6,9%) hạt (G/L) Trung vị 2,53 4,56 3,52 0,017 (25% - 75%) (2,06 - 3,17) (2,94 - 6,52) (2,76 - 5,15) < 150 2 (20,0%) 14 (36,8%) 10 (34,5%) 0,602 Tiểu cầu ≥ 150 8 (80,0%) 24 (63,2%) 19 (65,5%) (G/L) Trung vị 214 182 221 0,771 (25% - 75%) (169 - 265) (122 - 281) (106 - 280) Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về ISS I nồng độ hemoglobin của bệnh nhân là giá trị trung vị của nồng độ hemoglobin và tỷ lệ cao nhất (113,5 g/L) và tỷ lệ BN có nồng độ nhóm hemoglobin theo giai đoạn bệnh, với p = hemoglobin ≥ 100 (g/L) là cao nhất 70%. Có 0,038 và p = 0,001. Ở giai đoạn ISS III nồng độ sự khác biệt về số lượng bạch cầu và bạch cầu hemoglobin của bệnh nhân là thấp nhất (77,5 hạt theo giai đoạn bệnh với p < 0,05. Tuy nhiên, g/L) và tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ hemoglobin không có sự khác biệt về số lượng tiểu cầu dưới 100 (g/L) là cao nhất 89,7%. Ở giai đoạn theo giai đoạn bệnh, với p > 0,05. 188 TCNCYH 180 (7) - 2024
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 5. Phân bố số lượng tế bào máu ngoại vi và nồng độ hemoglobin theo thể bệnh IgA IgG Chuỗi nhẹ Khác Chỉ tiêu nghiên cứu p (n = 23) (n = 42) (n = 8) (n = 4) < 100 21 (91,3%) 29 (69,0%) 6 (75,0%) 1 (25,0%) 0,028 ≥ 100 2 (8,7%) 13 (31,0%) 2 (25,0%) 3 (75,0 %) Hb (g/L) Trung vị 75,0 81,0 106,5 89,5 0,218 (25% - 75%) (63,0 - 87,0) (66,8 - 102,0) (73,3 - 139,0) (71,0 - 116,5) Tăng 1 (4,3%) 4 (9,5%) 2 (25,0%) 0 (0,0%) Bình hường 21 (9,3%) 24 (57,2%) 5 (62,5%) 4 (100%) 0,036 Bạch cầu Giảm 1 (4,3%) 14 (33,3%) 1 (12,5%) 0 (0,0%) (G/L) Trung vị 6,05 8,17 6,18 5,03 0,004 (25% - 75%) (5,30 - 7,60) (6,03 - 10,76) (4,55 - 8,59) (3,85 - 5,18) Tăng 4 (17,4%) 6 (14,3%) 5 (62,5 %) 3 (75,0 %) Bình hường 18 (78,3%) 27 (64,3%) 2 (25,0%) 3 (75,0 %) 0,029 Bạch cầu Giảm 1 (4,3%) 9 (21,4%) 1 (12,5%) 0 (0,0%) hạt (G/L) Trung vị 3,44 4,48 2,90 2,47 0,015 (25% - 75%) (2,73 - 4,77) (3,16 - 6,30) (1,86 - 5,44) (2,05 - 2,95) < 150 10 (43,5%) 11 (26,2%) 4 (50%) 1 (25,0%) 0,372 Tiểu cầu ≥ 150 13 (56,5%) 31 (73,8%) 4 (50%) 3 (75,0 %) (G/L) Trung vị 172 224 217 170 0,213 (25% - 75%) (88 - 261) (138 - 286) (56 - 299) (78 - 262) Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về phát triển của 3 dòng tế bào máu ngoại vi.1,2 tỷ lệ nhóm hemoglobin theo thể bệnh, với p = Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên 77 bệnh 0,028, không có sự khác biệt về giá trị trung nhân ĐUTX cho thấy tuổi trung vị của các vị của nồng độ hemoglobin theo thể bệnh với đối tượng nghiên cứu là 67; tỷ lệ nam/ nữ là p > 0,05. Thể bệnh IgA có tỷ lệ bệnh nhân có 1,02; giá trị trung vị của hồng cầu và nồng độ nồng độ hemoglobin dưới 100 (g/L) là cao nhất hemoglobin lần lượt tương ứng là 2,68 (T/L) 91,3% và thể bệnh khác có tỷ lệ thấp nhất là và 81g/L. Tương tự, kết quả nghiên cứu của 25%. Không có sự khác biệt về số lượng tiểu Al Saleh và cộng sự (2019) cho thấy tuổi trung cầu theo thể bệnh, với p > 0,05. Tuy nhiên có vị của bệnh nhân ĐUTX là 65,5, tỷ lệ nam/nữ sự khác biệt về số lượng bạch cầu và bạch cầu là 1,5, giá trị trung vị của nồng độ hemoglobin hạt theo thể bệnh với p < 0,05. ở bệnh nhân ĐUTX là 10,9 g/L. Bên cạnh đó, IV. BÀN LUẬN trong nghiên cứu của chúng tôi giá trị trung vị Đa u tủy xương là bệnh lý ác tính dòng của số lượng bạch cầu, bạch cầu hạt và tiểu tương bào, sự tăng sinh ác tính dòng tương cầu ở trong giới hạn bình thường, tuy nhiên bào trong tuỷ xương có thể lấn át, ức chế sự 20,8% bệnh nhân có giảm bạch cầu, 14,3% TCNCYH 180 (7) - 2024 189
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC bệnh nhân có giảm bạch cầu hạt và 33,8% bệnh tới ức chế tuỷ xương, làm giảm khả năng sinh nhân có giảm tiểu cầu. Kết quả này là cao hơn các tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu và tiểu so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tuấn cầu). Bên cạnh đó, sự tăng sinh plasmocyte ác Tùng và cộng sự, chỉ có 8 bệnh nhân chiếm tính sẽ kích thích cơ thể sản xuất các cytokin tỷ lệ 8,6% giảm số lượng bạch cầu, 12 bệnh gây viêm làm giảm sinh erythropoietin (chất nhân (12,9%) giảm bạch cầu đoạn trung tính, kích thích sinh hồng cầu); giảm hấp thu và vận 34 bệnh nhân giảm tiểu cầu chiếm tỷ lệ 36,5%. chuyển sắt trong huyết tương (do tăng hepcidin) Trong nghiên cứu của Kyle và cộng sự (2003), dẫn tới giảm sinh hồng cầu và giảm tổng hợp tỷ lệ bệnh nhân giảm bạch cầu là 4,9%, trong hemoglobin.10,11 Do đó, khi tỷ lệ plasmocyte khi đó tỷ lệ bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính trong tuỷ xương càng lớn thì khả năng ức chế cũng chỉ chiếm 5,5%.9 Theo Al Saleh và cộng tuỷ xương càng mạnh, thiếu hụt erythropoietin sự (2019), giá trị trung vị của số lượng bạch càng lớn, khả năng hấp thu và vận chuyển sắt cầu và tiểu cầu ở bệnh nhân ĐUTX lần lượt là càng giảm làm cho nồng độ hemoglobin và số 5,4 G/L và 214 G/L.8 Nhìn chung, các kết quả lượng tế bào máu ngoại vi càng giảm mạnh. nghiên cứu có khác nhau, nhưng đều cho thấy Theo Banaszkiewicz và cộng sự (2022) giảm 3 dòng tế bào máu ngoại vi (đáng chú ý là nồng độ creatinin ở nhóm bệnh nhân bị ĐUTX giảm hemoglobin) là triệu chứng hay gặp trong có thiếu máu (trung vị: 100 µmol/L) là cao hơn bệnh ĐUTX. so với ở nhóm bệnh nhân bị ĐUTX nhưng Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có thiếu máu (trung vị: 85 µmol/L), với ở nhóm có tỷ lệ plasmocyte ≥ 30%, phần lớn p = 0,025.11 Tương tự, kết quả nghiên cứu bệnh nhân có nồng độ hemoglobin dưới 100 của chúng tôi cho thấy: ở nhóm có creatinin g/L (87,5%), 45% bệnh nhân có số lượng tiểu ≥ 177 µmol/L, 100% bệnh nhân có nồng độ cầu < 150 G/L, giá trị trung vị của nồng độ hemoglobin dưới 100 g/L, nồng độ hemoglobin hemoglobin là 73,5 g/L. Trong khi đó, ở nhóm trung vị là 67,5 g/L, giá trị trung vị của tiểu cầu có tỷ lệ plasmocyte < 30% (59,5% bệnh nhân là 183 G/L. Trong khi đó, ở nhóm có nồng độ có nồng độ hemoglobin dưới 100g/L, 21,6% creatinin < 177 µmol/L, 64,9% bệnh nhân có bệnh nhân có số lượng tiểu cầu < 150 G/L, giá nồng độ hemoglobin dưới 100 g/L, nồng độ trị trung vị của nồng độ hemoglobin là 109 g/L). hemoglobin trung vị là 91 g/L và giá trị trung vị Tuy nhiên, không có sự khác biệt về bạch cầu của tiểu cầu là 228 G/L. Tuy nhiên, theo nghiên và bạch cầu hạt, với p > 0,05. Tương tự, theo Al cứu tác giả Lê Bảo Ngọc và cộng sự (2021), Saleh và cộng sự (2020), nồng độ hemoglobin không có sự khác biệt về nồng độ hemoglobin và số lượng tiểu cầu ở nhóm có tỷ lệ plasmocyte giữa nhóm có độ lọc cầu thận eGFR < 30 mL/ trong tuỷ xương ≥ 60% là thấp hơn so với nhóm phút/1,73m2 và nhóm có độ lọc cầu thận eGFR có tỷ lệ plasmocyte trong tuỷ xương < 60%, với ≥ 30 mL/phút/1,73m2.12 Có sự khác nhau này có p < 0,0001; tuy nhiên không có sự khác biệt thể do đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu về số lượng bạch cầu theo tỷ lệ plasmocyte của chúng tôi và của tác giả Banaszkiewicz là trong tuỷ xương, với p = 0,21 Tương tự Carlisi các bệnh nhân bị ĐUTX, trong khi đối tượng và cộng sự (2024), có sự khác nhau về nồng nghiên cứu của tác giả Lê Bảo Ngọc là những độ hemoglobin theo tỷ lệ plasmocyte trong tuỷ bệnh nhân bị ĐUTX có suy thận. Ở bệnh nhân xương, với p = 0,0031.2 Sự tăng sinh mạnh các đa u tuỷ xương có tổn thương thận làm giảm tế bào plasmocyte ác tính trong tủy xương dẫn tổng hợp erythropoietin, một yếu tố tăng trưởng 190 TCNCYH 180 (7) - 2024
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC kích thích sản xuất các tế bào hồng cầu và tăng bạch cầu hạt theo giai đoạn bệnh ISS. Ở giai cường quá trình biến đổi tế bào gốc của tủy đoạn ISS III giá trị trung vị của bạch cầu và xương biệt hóa thành các nguyên hồng cầu. bạch cầu hạt là cao nhất, với giá trị tương ứng Ngoài ra, trong nghiên cứu này chúng tôi không lần lượt là 7,86 G/L và 4,56 G/L, ở giai đoạn quan sát thấy sự khác biệt về số lượng bạch ISS I là thấp nhất với các giá trị lần lượt là 4,75 cầu và bạch cầu hạt theo nồng độ creatinin G/L và 2,53 G/L. Tuy nhiên, ở giai đoạn ISS I trong máu. Tương tự, kết quả nghiên cứu của không có trường hợp nào bị giảm bạch cầu và Lê Bảo Ngọc và cộng sự (2021) cho thấy không bạch cầu hạt; trong khi đó tỷ lệ giảm bạch cầu có sự khác biệt về số lượng bạch cầu và tiểu và bạch cầu hạt ở giai đoạn ISS II và ISS III cầu theo nồng độ creatinin trong máu.12 Như lần lượt là: 26,3%; 20,7%; 23,7%; 6,9%. Như vậy, nồng độ creatinin huyết thanh ở bệnh nhân vậy, giai đoạn bệnh theo ISS có thể ảnh hưởng ĐUTX càng cao thì nồng độ hemoglobin trong đến nồng độ hemoglobin, số lượng bạch cầu và máu càng thấp. bạch cầu hạt, nhưng không ảnh hưởng đến số Nồng độ hemoglobin của BN ở giai đoạn lượng tiểu cầu ở máu ngoại vi. bệnh ISS III là thấp nhất (77,5 g/L) và nồng độ Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về hemoglobin của giai đoạn bệnh ISS I là 113,5 tỷ lệ nhóm hemoglobin theo thể bệnh, với p = g/L cao nhất, với p < 0,05. Tỷ lệ bệnh nhân có 0,028, không có sự khác biệt về giá trị trung vị nồng độ hemoglobin dưới 100 (g/L) ở giai đoạn của nồng độ hemoglobin theo thể bệnh với p bệnh ISS III là cao nhất 89,7%. Tương tự theo > 0,05. Trong đó, với thể bệnh IgA tỷ lệ bệnh Nguyễn Tuấn Tùng và cộng sự (2023), tỷ lệ nhân có nồng độ hemoglobin dưới 100 (g/L) bệnh nhân thiếu máu tăng dần theo giai đoạn là cao nhất 91,3% và thể bệnh khác có tỷ lệ bệnh ISS ((ISS III (HGB = 91,70 g/L); ISS II thấp nhất là 25%. Không có sự khác biệt về số (HGB = 95,22 g/L) và ISS I (HGB = 96,68 g/L)), lượng tiểu cầu theo thể bệnh, với p > 0,05. Tuy với p < 0,05, theo Carlisi và cộng sự (2024), giá nhiên, có sự khác biệt về số lượng bạch cầu và trị trung vị của nồng độ hemoglobin theo giai bạch cầu hạt theo thể bệnh với p < 0,05. Theo đoạn bệnh ISS là khác biệt có ý nghĩa thống kê, Carlisi và cộng sự (2024), không có sự khác với p < 0,0001;4 trong đó nồng độ hemoglobin của nhóm bệnh nhân ở gian đoạnn ISS III là nhau về giá trị trung vị của nồng độ hemoglobin thấp nhất (96,5 g/L), giai đoạn ISS I là cao theo thể bệnh, với p = 0,21.2 Tương tự theo nhất (121,0 g/L), theo Banaszkiewicz và cộng nghiên cứu Huang và cộng sự (2015), không sự (2022) có sự liên quan giữa giai đoạn bệnh có sự khác biệt về nhóm số lượng tiểu cầu theo với nồng độ hemoglobin ở bệnh nhân ĐUTX, thể bệnh, với p = 0,727.13 Theo Sindhu và cộng với p = 0,007.2,11 Fiala và cộng sự (2015), có sự (2023), không có sự khác biệt đáng kể về số sự khác nhau về nồng độ hemoglobin theo giai lượng hồng cầu, bạch cầu đơn nhân, basophil, đoạn bệnh, giai đoạn bệnh càng tăng thì nồng bạch cầu ái toan, số lượng tế bào lympho ở thể độ hemoglobin càng giảm.5 Bên cạnh đó, theo bệnh IgG và IgA, nhưng có sự khác biệt về số Nguyễn Tuấn Tùng và cộng sự (2023), không lượng bạch cầu giữa các thể bệnh khác nhau có sự khác biệt về số lượng bạch cầu và tiểu (p = 0,023).14 Như vậy, thể bệnh ở bệnh nhân cầu theo giai đoạn bệnh ISS.4 Tuy nhiên, kết bị ĐUTX có thể làm ảnh hưởng đến nồng độ quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự hemoglobin, số lượng bạch cầu và bạch cầu khác nhau về giá trị trung vị của bạch cầu và hạt ở máu ngoại vi. TCNCYH 180 (7) - 2024 191
  9. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC V. KẾT LUẬN Medicine and Phamarcy. 2023;18(3):49-55. Nồng độ hemoglobin theo tỷ lệ plasmocye 4. Nguyễn Tuấn Tùng, Vương Sơn Thành. trong tuỷ xương, nồng độ creatinin huyết Khảo sát mối liên quan giữa tế bào và mô thanh, giai đoạn bệnh, thể bệnh là khác biệt bệnh học tủy xương với giai đoạn bệnh ở bệnh có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ bệnh nhân có nồng nhân đa u tủy xương. Tạp chí Y học Việt Nam. độ hemoglobin dưới 100 g/L ở nhóm có tỷ lệ 2023;527(2):358-364. plasmocyte ≥ 30%, nồng độ creatinin ≥ 177 5. Fiala MA, Slade M, Keller J, et al. The µmol/L, giai đoạn bệnh ISS III, thể bệnh IgA là Association of International Staging System (ISS) Stage with Disease and Symptom Burden cao nhất với các giá trị tương ứng lần lượt là in Patients with Newly Diagnosed Multiple 87,5%; 100%; 89,7% và 91,3%. Myeloma. Blood. 2015;126(23):2115. Có sự khác nhau về số lượng tiểu cầu theo 6. Liang F, Dong X, Tang G, et al. Influence tỷ lệ plasmocyte trong tuỷ xương, với p < 0,05. of prognostic nutritional index and controlling 45% bệnh nhân có số lượng tiểu cầu thấp ở nutritional status on the prognosis of patients nhóm có tỷ lệ plasmocyte trong tuỷ xương ≥ with multiple myeloma. Zhonghua xue ye xue 30% so với 21,6% bệnh nhân ở nhóm có tỷ lệ za zhi. 2021;42(4):332-337. plasmocyte trong tuỷ xương < 30%. Số lượng 7. Nguyễn Tuấn Tùng, Vũ Minh Phương, bạch cầu và bạch cầu hạt có sự khác nhau có Vương Sơn Thành. Mô tả đặc điểm tế bào và ý nghĩa thống kê theo thể bệnh và giai đoạn mô bệnh học tủy xương ở bệnh nhân đa u tủy bệnh. xương tại Bệnh viện Bạch Mai 2016 - 2022. Lời cảm ơn Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;527(2):339-343. Để hoàn thiện nghiên cứu này chúng tôi xin 8. Al Saleh AS, Sidiqi MH, Dispenzieri A, et chân thành cảm ơn Bệnh viện Quân y 103 và al. Hematopoietic score predicts outcomes in các bệnh nhân bị ĐUTX đã đồng ý tham gia newly diagnosed multiple myeloma patients. nghiên cứu trong thời gian từ tháng 1/2017 đến American journal of hematology. 2020;95(1):4- tháng 12/2023. 9. 9. Kyle RA, Gertz MA, Witzig TE. Review TÀI LIỆU THAM KHẢO of 1027 patients with newly diagnosed multiple 1. Al Saleh AS, Parmar HV, Visram A, et al. myeloma. Mayo Clin Proc. 2003;78(1):21-33. Increased bone marrow plasma-cell percentage 10. Sharma S, Nemeth E, Chen Y-H, et predicts outcomes in newly diagnosed multiple al. Involvement of hepcidin in the anemia of myeloma patients. Clinical Lymphoma Myeloma multiple myeloma. Clinical Cancer Research. and Leukemia. 2020;20(9):596-601. 2008;14(11):3262-3267. 2. Carlisi M, Presti RL, Plano F, et al. Changes 11. Banaszkiewicz M, Małyszko J, Batko in RDW according to prognostic predictors in K, et al. The key role of hepcidin-25 in anemia newly diagnosed multiple myeloma. Scientific in multiple myeloma patients with renal Reports. 2024;14(1):2832. impairment. Medicina. 2022;58(3):417. 3. Phạm Phương Thảo, Vũ Minh Phương, 12. Lê Bảo Ngọc, Beaupha SMC. Dương Hải Yến. Mối liên quan giữa tỉ số của Hiệu quả điều trị của phác đồ bortezomib, một số tế bào máu với mức lọc cầu thận ở bệnh cyclophosphamide và dexamethasone (vcd) nhân đa u tủy xương có suy thận được điều trị trên bệnh nhân đa u tủy có suy giảm chức năng tại Bệnh viện Bạch Mai. Journal of 108-Clinical thận. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;505(2):101- 192 TCNCYH 180 (7) - 2024
  10. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 105. 14. Sindhu ER, Das AY, Padmanabhan M, 13. Huang H, Li H, Li D. Effect of et al. Correlation of Plasma Cell Percentage and serum monoclonal protein concentration Monoclonal Gammapathies with Biochemical on haemostasis in patients with multiple Parameters in Multiple Myeloma Patients: A myeloma. Blood Coagulation & Fibrinolysis. Retrospective Study. Asian Pacific Journal of 2015;26(5):555-559. Cancer Care. 2023;8(4):685-689. Summary THE CHANGES OF PERIPHERAL BLOOD CELLS COUNTS AND HEMOGLOBIN LEVELS IN PATIENTS WITH MULTIPLE MYELOMA To determine the changes in the amount of peripheral blood cells and hemoglobin levels in newly diagnosed multiple myeloma patients at Military Hospital 103 in the period 2017 - 2023. Cross sectional study was conducted on 77 patients diagnosed with multiple myeloma at Military Hospital 103 from 2017 to 2023. There were statistically significant differences in hemoglobin levels between groups based on plasmatocyte percentages in bone marrow, serum creatinine levels, disease stages or types. In particular, the percentage of patients with hemoglobin levels below 100g/L in groups with plasmocytes percentage ≥ 30%, creatinine level ≥ 177 µmol/, disease stage ISS III and IgA disease type are the highest with the corresponding respectively values: 87.5%; 100%; 89.7% and 91.3%. There were differences in the amount of platelets according to the percentages of plasmocytes in the bone marrow and serum creatinine levels, with p < 0.05. The amount of white blood cells and granulocytes has statistically significant differences according to the types and stages of the disease. Keywords: Multiple myeloma, peripheral blood cells, Military Hospital 103. TCNCYH 180 (7) - 2024 193
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2