BIỆN PHÁP GIÚP ĐỠ HỌC SINH HỌC “ HỢP TÁC NHÓM” CÓ HIỆU QUẢ
lượt xem 126
download
Tham khảo tài liệu 'biện pháp giúp đỡ học sinh học “ hợp tác nhóm” có hiệu quả', tài liệu phổ thông, mầm non - mẫu giáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BIỆN PHÁP GIÚP ĐỠ HỌC SINH HỌC “ HỢP TÁC NHÓM” CÓ HIỆU QUẢ
- BIỆN PHÁP GIÚP ĐỠ HỌC SINH HỌC “ HỢP TÁC NHÓM” CÓ HIỆU QUẢ PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀ - Dựa vào mục tiêu giáo dục đào tạo con người phát triển toán diện trong thời đại mới, trong công cuộc đổi mới của đất nước. Giáo dục có vai trò quan trọng trong sự phát triển nhân cấch con người. Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đang diến ra như vũ bão trên toàn thế giới. - Xuất phát từ nhu cầu của công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước cần có những con người có bản lĩnh, có năng lực trong lao động sáng tạo, dám nghĩ dám làm. - Dựa vào yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao kiến thức năng lực tự giác cho học sinh ở tất cả các cấp học bậc học. - Sự mất cân đối của cách giảng dạy cũ, giữa hoạt động dạy và học, giáo viên lên lớp chủ yếu bằng phương pháp thuyết trình, giảng giải, cách dạy này có đặc biệt . Giáo viên Học sinh Núi, đọc, hỏi,giảng giải, Nghe, chộp, trả lời, làm thuyết trỡnh, làm theo kế theo thầy, đập khuõn hoạch định sẵn, mỏy múc Phụ thuộc vào sách, Phụ thuộc vào thầy ệ Chỉ biết 1 đối tượng và Theo từng lớp tỏch biệt dạy cho 1 đối tượng đồng với mức độ khả năng loạt ( cú thể cú học sinh nhất định khuyết tật) Hạn chế năng lực Thiếu chủ động, sáng tạo thiếu sáng tạo và - Dựa vào sự vận động phát triển của xã hội và vấn đềếphương pháp ế học: đó là ự dạy cách mạng thông tin và nhu cầu đào tạo con người. Lượng thông tin không ngừng tăng (bùng nổ thông tin ) trong những năm gần đây.
- - Mục tiêu đào tạo: tạo ra con người biết chủ động sáng tạo tự khám phá sử lý thông tin, phát hiện khoa học. + Quan điểm về người học: Mỗi học sinh có: Nhu cầu, hứng thú, sở trường, thái độ khác nhau. Đều có thể đạt trình độ học tập tối thiểu của cấp học. Chịu trách nhiệm về học tập của bản thân. Mọi năng lực đều có thể phát triển trong môi trường tốt. Học cách học quan trọng hơn học cái gì ? Cách học có hiệu quả nhất là: tự tiếp cận, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh. Mọi giáo viên đều có thể đáp ứng nhu cầu của tất cả học sinh. Tạo ra môi trường học tập sinh động, bổ ích cho mọi học sinh. + Quan điểm đổi mới: Thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học góp phần đào tạo con người chủ động sáng tạo thích ứng , biết hợp tác. Thực hiện cá thể hóa dạy học, giạy cho từng cá nhân, những cá thể hóa trong từng điều kiện tiểu học. - Phát triển tối đa khả năng, tái năng của mọi cá nhân. - Xây dựng tốt môi trường học tập. + Học tập theo phương thức hợp tác nhóm sẽ khắc phục được những hạn chế nhiều vấn đề. Ngày nay học hợp tác nhóm đang được áp dụng ngày càng nhiều vào nhà trường và đã trở thành một trong những phương pháp giáo dục có hiệu quả nhất. + Học tập là một cách thi gan (ý các nhà giáo dục mỹ), nó đòi hỏi chúng ta, đòi hỏi học sinh phải bước dò dẫm trong bóng tối cố thủ nghiệm một cái gì đó khi ta chưa biết chắc kết quả như thế nào. Nhiều học sinh cảm thấy rằng việc thi gan sẽ dễ dàng hơn, khi bản thân học sinh có lòng tin được thông qua sự chia sẻ với các bạn trong nhóm. + Phần lớn kinh nghiệm học tập có ý nghĩa nhất của học sinh sảy ra khi các em được tham gia vào các tình huống nào đó mà đòi hỏi phải giải quyết các vấn đề đối với các bạn khác nghĩa là phải học hợp tác. + Học hợp tác nhóm phải đảm bảo những yếu tố: - Phụ thuộc tích cực vào nhau. - Đòi hỏi sự đối mặt - Trách nhiệm cao trong mỗi cá nhân. - Đòi hỏi học sinh cần có những kỹ năng giao tiếp và kỹ năng hoạt động xã hội.
- - Nhận xét nhóm…. Dựa vào những mặt, những nội dung, những yêu cầu, những lý do trên, với yêu cầu thiết thực các nhà trường tiểu học, cần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và đổi mới cách dạy cách học, nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Cùng với yêu cầu chung cần phải có sự đổi mới, với nguyện vọng chính đáng của bản thân: Làm cách nào, làm như thế nào và làm gì để học sinh học tập ngày một đạt kết quả cao hơn, đáp ứng xu thế phát triển toàn diện của xã hội, của đất nước. Nên tôi chọn và xây dựng nội dung: Biện pháp giúp đỡ học sinh học hợp tác nhóm có hiệu quả . PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐỀ XUẤT SÁNG KIẾN: Có rất nhiều nhà nghiên cứu sư phạm trên thế giới cũng nhơ ở Việt Nam đã nghiên cứu và rút ra những vấn đề lý luận cúng như thực tiễn về vấn đề học “ hợp tác nhóm”. Đặc biệt có những nước có nền giáo dục tiên tiến như Hoa Kì, Canada, Anh, Pháp lại càng chú trọng đến vấn đề xây dựng cách học “ hợp tác nhóm”. - Học hợp tác nhóm (HTN) không phải là tư tưởng mới. Học hợp tác nhóm xuất hiện cùng vời quả trình phát triển của nhân loại khi mọi người cần hợp tác với nhau để tồn tại. Lịch sử loài người đã chỉ ra rằng, những cá nhân có thể tổ chức, phối hợp nỗ lực mọi thành viên để đạt mục tiêu chống lại kẻ thù chung. Thực tế là con người cần phải hợp tác, săn bắn, khai thác miền đất mới,… - Nhiều nhóm nghiên cứu và những nhà thực hành ở Mĩ, Canada và nhiều nước khác đã quan tâm nghiên cứu và áp dụng phương thức học tập hợp tác vào quá trình dạy học. Các công trình nghiên cứu ở nhiều nơi đã thu được những kết quả và những thành công có giá trị. - Từ những năm 1920 đã có nhiều nghiên cứu về hiệu quả phương pháp học hợp tác nhóm, phương pháp thi đua, phương pháp nỗ lực cá nhân xoay quanh hiệu quả học tập của học sinh, phân tích 122 nghiên cứu từ năm 1924 đến 1981 về các phương pháp giảng dạy cho học sinh ở các độ tuổi khác nhau về các thao tác tư duy như: hình thành khài niệm, giải quyết vấn đề bằng lời, phân loại, ghi nhớ và học thuộc lòng, các hoạt đông thực hành, phỏng đoán, xem xét, dự đoán đã chỉ ra rằng hợp tác nhóm có hiệu quả hơn hẳn so với các phương pháp khác như thi đua và nỗ lực cá nhân vì:
- 1. Nhiệm vụ học tập của học sinh trong phương pháp học hợp tác nhóm không khác gì so với nhiệm vụ học tập các phương pháp khác. Các thao tá tư duy như hình thành khái niệm, giải quyết vấn đề bằng lời, phân loại, ghi nhớ và học thuộc lòng, các hoạt động thực hành, phỏng đoán - xem xét dự đoán trong phương pháp học hợp tác nhóm đã phát triển hơn nhiều. 2. Quá trình trao đổi nhóm trong phương pháp học hợp tác nhóm đã làm tăng khả năng khám phá và phát triển các thao tác tư duy trong quá trình nhận thứ c ở mức độ cao hơn nhiều so với thao tác tìm nguyên nhân trong phương pháp thi đua. 3. Trong phương pháp học hợp tác nhóm luôn luôn tồn tại những yếu tố sau : mâu thuẫn giữa các tư tưởng, quan điểm, đưa ra kết luận, cơ sở lý luận và thông tin tiép nhận được của các thành viên trong nhóm. Giải quyết được những mâu thuẫn trên đã tạo điều kiện phát triển động cơ học tập như một tiền đề để nâng cao kiến thức, thấu hiểu các khái niệm và lưu giữ các kiến thức sẽ bền vững hơn. 4. Sự trao đổi giữa các thành viên trong học hợp tác nhóm sẽ tạo điều kiện cho các thông tin được xuất hiện nhiều lần, được nói ra, được giải thích, được tích hợp và được cung cấp hợp lý. Nhưng thông tin được nhắc đi nhắc lại nhiều lần sẽ được lưu giữ lâu trong trí nhớ dài hạn. Điều đó làm tăng khả năng thành đạt. 5. Trong các nhóm hợp tác, xu thế xem xét, cân nhắc, phản hồi, khuyến khích học tập luôn luôn tồn tại. Điều này trong các phương pháp truyền thồng không có. 6. Sự chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức giữa học sinh có những năng lực khác nhau, học sinh dân tộc thiểu số, đa số sẽ làm phong phú thêm kinh nghiệm học tập. 7. Sự yêu mến, tôn trọng nhau học hợp tác nhóm sẽ nâng cao động cơ học tập và khích lệ lẫn nhau. - Trước hết chúng ta cần hiểu được “ hợp tác nhóm “ có nghĩa là như thế nào ? Có nhiều ý kiến đánh giá, khẳng định giựa vào nhiều cơ sở khác nhau. Nhưng tối thiểu của nội dung học “ hợp tác nhóm “ cần phải dựa trên những cơ sở sau : - Học hợp tác nhóm không phải là xếp chỗ cho trẻ ngồi cạnh nhau trong bàn học mà học “ hợp tác nhóm” là học sinh thực hiện độc lập nhiệm vụ của mình . - Hợp tác học tập không phải là một cá nhân trẻ cùng làm bài với giáo viên, sau đó thông báo là đã hoàn thành công việc và giúp đỡ bạn khác. - Hợp tác học tập không phải chỉ một học sinh khá thực hiện bài báo cáo thay mặt cho cả nhóm đọc.
- Hợp tác học tập không chỉ là việc học sinh ngồi cạnh nhau một cách cơ học, cùng nhau trao đổi, thảo luận, giúp đỡ nhau, chia sẻ hiểu biết,kinh nghiệm mà còn ở mức độ cao hơn. Để lý giải những yếu tố học hợp tác nhóm cần thiết và đề ra những biện pháp thiết thực thì việc xây dựng biện pháp giúp đỡ học sinh học hợp tác nhóm. Ta cần so sánh sự khác nhau giữa phương pháp học nhóm truyền thống và học hợp tác nhóm : 1.Học hợp tác nhóm dựa vào tính độc lập tích cực của các thành viên trong nhóm. Mục tiêu học tập được cấu trúc sao cho mọi thành viên cần phải quan tâm tới kết quả chung của toàn bộ nhóm cũng như của mỗi cá nhân. 2. Trong học hợp tác nhóm, trách nhiệm cá nhân của mỗi thành viên cần được rõ ràng trong việc được giao nhiệm vụ, trong đánh giá sự tiến bộ, và các thành viên trong nhóm đều được phân tích, biét rõ để có thể giúp đỡ, động viên. Trong phương pháp học nhóm truyền thồng cá nhân trẻ không được thường xuyên trao đổi theo nhóm và trẻ lại hay “ cóp” bài của nhau . 3. Trong học hợp tác nhóm, các thành viên trong một nhóm được lựa chọn theo sự đa dạng về năng lực, tính cách, trong khi đó trong nhóm truyền thống các thành viên được lựa chọn theo sự đồng nhất. 4. Trong học hợp tác nhóm, tất cả các thành viên đều được lần lượt và có trách nhiệm làm nhóm trưởng. Trong nhóm truyền thống thấy nhóm trưởng được chọn sẵn. 5. Trong học hợp tác nhóm, trách nhiệm học tập của mỗi thành viên được chia sẻ. Mỗi thành viên đều có trách nhiệm giúp đỡ, động viên lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Trong học nhóm truyền thống mỗi cá nhân chỉ chịu trách nhiệm về công việc của mình trước khi chia sẻ kinh nghiệm động viên lẫn nhau. 6. Trong học hợp tác nhóm, mục tiêu tập trung vào phát triển tối đa năng lực của mọi thành viên và duy trì quan hệ đầm ấm giữa các thành viên trong nhóm. Trong phương pháp dạy học truyền thống, học sinh tập trung vào nhiệm vụ cá biệt của mình. 7. Trong học hợp tác nhóm, kỹ năng xã hội cần dạy cho học sinh là tập trung vào việc cùng nhau hợp tác trong công việc ( kỹ năng làm nhóm trưởng, kĩ năng giao tiếp giải quyết các mâu thuẫn của nhóm....) trong phương pháp truyền thống những kĩ năng trên chưa được giải quyết. 8. Khi học hợp tác nhóm được tiến hành, giáo viên quan sát nhóm, phân tích những vấn đề học thường gặp phải trong lúc học cùng nhau và cho những lời khuyên, chỉ
- bảo cho nhóm để có thể hoàn thành công việc. Trong nhóm truyền thống, giáo viên hầu như không để ý tới việc này. 9. Trong hợp tác nhóm, giáo viên cùng học sinh phân tích kết quả học tập đẻ rút ra các kinh nghiệm cho các hoạt động sau: Học hợp tác nhóm Học nhóm truyền thống Độc lập 1 cách tích cực Không độc lập Trách nhiệm cá nhân Không có trách nhiệm Đa dạng bằng năng lực, tính cách Đồng nhất Chia sẻ trách nhiệm trưởng nhóm Nhóm trưởng được định sẵn Chia sẻ trách nhiệm lẫn nhau Chỉ trách nhiệm với bản thân Nhiệm vụ và duy trì bầu không khí đầm Chỉ tập trung vào giải quyết nhiệm vụ cá ấm trong nhóm nhân. Dạy kĩ năng xã hội Không quan tâm tới kĩ năng xã hội Giáo viên quan sát và can thiệp vào quá Giáo viên bỏ qua các chức năng hợp tác trình hợp tác nhóm Nhóm phân tích kết quả Nhóm không phân tích kết quả Như đã trình bày qua ở phần đặt vấn đề, học hợp tác nhóm phải đảm bảo 5 yếu tố : 1. Phụ thuộc tích cực : Mỗi thành viên trong nhóm hợp tác cần nhận thức rằng, mỗi thành viên đều phải cố gắng hết sức mình không phải vỉ thành tích cá nhân, mà thành công của từng người tạo nên niềm vui của cả nhóm. Thất bại của 1 thành viên trong nhóm là nỗi buồn chung của cả nhóm. Họ gắn kết với nhau theo phương thức mỗi người cũng như toàn nhóm không thể thành công, nếu mỗi người không cố gắng hoàn thành trách nhiệm của mình. Họ làm việc cùng nhau để phát huy tối đa sức mạnh của tất cả thành viên bởi sự chia sẻ nguồn lực, hỗ trợ, giúp đỡ nhau. Họ cùng phối hợp những kết quả của họ với những cố gắng của tất cả các bạn trong nhóm. Điều đó có thể đạt được qua việc : thiết lập mục tiêu bài dạy chung cho mọi trẻ, giao nhiệm vụ phù hợp với từng đối tượng, vai trò độc lập của từng trẻ và động viên, khích lệ đúng lúc. Để cho điều kiện học tập trở thành hợp tác học tập gắn bó cần thiết
- cho học sinh cảm nhận học sinh hoàn toàn độc lập với các thành viên trong hợp tác học tập. 2. Hợp tác học tập đòi hổi sự “ Đối mặt “ nhau trong nhóm học sinh. Sự trao đổi qua lại tích cực giữa các học sinh độc lập trong nhóm là kết quả của hợp tác nhóm. 3.Trách nhiệm cá nhân của từng cá nhân trong nhóm trong việc học : Mỗi thành viên trong nhóm được phân công thực hiện 1 vai trò nhất định ( các vai trò được luân phiên trong các hoạt động học tập khác nhau ) và thể hiện rằng họ không thể dựa vào công việc của người khác. Do đó hợp tác trong nhóm còn làm cho mỗi thành viên trở nên mạnh mẽ hơn. Mục tiêu của hợp tác học tập là phát huy tối đa kết quả học tập của từng thành viên. Phát hiện khả năng học tập của học sinh là điều kiện cần thiết để hỗ trợ trẻ. 4. Hợp tác học tập đòi hỏi học sinh cần có những kĩ năng giao tiếp và kĩ năng hoạt động xã hội trong nhóm cần thiết. Để có thể hoạt động cho mục tiêu chung, mỗi học sinh cần có những kĩ năng : - Hiểu và hoàn toàn tin tưởng nhau - Giao tiếp với nhau phù hợp và rõ ràng - Chấp nhận và ủng hộ lẫn nhau - Giải quyết các mâu thuẫn trong nhóm trên tinh thần xây dựng để có được kĩ năng này học sinh cần được luyện tập. 5. Nhận xét nhóm. Tính hiệu quả của nhóm thường được thể hiện bằng việc nhận xét của nhóm về các hoạt động của nhóm. Nội dung nhận xét nhóm có thể là những vấn đề cần thiết như sau : - Hoạt động của thành viên nào là có lợi cho nhóm. - Phương thức làm việc của nhóm đã có hiệu quả chưa? Cần thay đổi thế nào để hoạt động của nhóm có hiệu quả hơn. - Có hai hình thức kế tiếp nhau trong nhận xét nhóm : Nhận xét của mỗi thành viên trong từng nhóm và nhận xét của học sinh hay giáo viên về hoạt động của các nhóm Một vấn đề, một câu hỏi đặt ra và cần lý giải một cách rõ ràng:
- + Người giữ thời gian: có nhiệm vụ báo cho cả nhóm biết bao nhiêu thời gian đã trôi qua, họ mất bao nhiêu thời gian để thảo luận, và khi nào thì được phép thảo luận hay giải quyết vấn đề. + Thư ký: có nhiệm vụ ghi chép lại các câu trả lời hoặc ghi vắn tắt ý chính của cuộc họp nhóm. Trước khi ghi, thư ký phải đảm bảo rằng tất cả các thành viên trong nhóm đều đã đồng ý. + Người động viê : có nhiệm vụ khuyết khích và nhắc nhở tất cả các thành viên trong nhóm than gia đóng góp ý kiến cho buổi thảo luận, costheer hỏi là họ đang nghĩ gì ? Hoặc co stheer nhắc nhở họ một cách khéo léo? Chúng tôi chưa được nghe ý kiên scuar bạn. + Người kiếm tra: Phải đảm bảo được là tất cả các thành viên đã hiểu và đồng ý với những vấn đề mà cả nhóm đang bàn bạc, thảo luận. Phải lưu ý đặc biệt, hay nói cách khác là khônh được phép bỏ qua những dấu hiệu phi ngôn ngữ mà mọi người dễ bị nhầm lẫn hoặc có thắc mắc. Có thể đề nghị một hoặc nhiều thành viên của nhóm giải thích quan điểm của họ kỹ càng hơn. Có thể đật câu hỏi tai sao bạn lại nghĩ như vậy, hoặc yêu cầu những thành viên khác trong nhóm bổ xung ý kiến và theo dõi liệu mọi người có tán thành không ? + Người tóm tắt: Có hiệm vụ tóm lược những gì đang được thảo luận, bằng cách diến giải ( có thể nói : “ những điều bạn đang nói là … “ hoặc “ như vậy chúng ta đồng ý rằng …” ), phải đảm bảo rằng các thành viên đều đồng ý rằng ý kiến của mình vừa rồi đã sơ lược đầy đủ chưa ? + Người báo cáo: có nhiệm vụ thông báo hay truyền đạt lại cho toàn bộ nhóm về công việc mà các nhóm nhỏ đã thực hiện. Họ có thể thay mặt các nhóm nhỏ yêu cầu sự giúp đỡ của cả nhóm công việc mà họ đang tiến hành. + Người đảm bảo thực hiện: quy định về động não có mục nhắc nhở các thành viên nhớ những quy định về kỹ năng động não. Đó là tất cả các ý kiến đã được chấp nhận và đã được ghi chép lại trong quá trình tư duy (suy nghĩ trước khi đọc một vấn đề một yêu cầu của câu hỏi, bài tập) + Người duy trì chuẩn mực: có trách nhiệm nhắc nhở ứng dụng các chuẩn mực mà nhóm đã đề xuất cho từng nhiệm vụ và mối quan hệ của nhóm.
- + Người ngắt chuyện: sẽ ra dấu hiệu khi nghe thấy tiếng xì xào và đề nghị những thành viên đang xì xào cho biét có phải bạn đang thảo luận những vấn đề chung với cả nhóm không. +Người quan sát: phải giám sát hành vi của các thành viên trong nhóm trong suốt quá trình động não và ra dấu hiệu khi thấy thành viên nào lên tiếng quá sớm. + Người giữ công bằng: đảm bảo rằng mọi thành viên của nhóm được tham gia một cách công bằng. II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA SÁNG KIẾN: 1. Xuất phát từ cơ sở lý luận về việc giúp đỡ học sinh học hợp tác nhóm tốt hơn. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới nâng cao phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học. Thực ra không phải bây giờ chúng ta mới nghiên cứu về vấn đề hợp tác nhóm, càng không phải bây giờ chúng ta mới sử dụng phương pháp hợp tác nhóm. Mà đã từ lâu có rất nhiều các nhà nghiên cứu về vấn đề này, và cũng có rất nhiều cơ sở, sử dụng phương pháp học hợp tác nhóm . Có điều trên lý thuyết thì đúng, nhưng khi triển khai, áp dụng thì chưa được đồng bộ, chưa được kết quả như mong muốn. 2. Thực tế trường tôi, cùng một số trường trong ngành giáo dục huyện, tỉnh nhà nói chung, đã thường xuyên áp dụng việc học hợp tác nhóm và bước đầu đạt được một số kết quả học tập nhất định. Học hợp tác nhóm phát huy được khả năng đánh giá của bản thân, tôi thấy việc học hợp tác nhóm một cách nghiêm túc, đúng đắn, sẽ thu được nhiều kết quả tốt. 3. Biện pháp thực hiện : Muốn thực hiện việc học hợp tác nhóm có hiệu quả thì cần phải xác định rõ nội dung yêu cầu của việc học hợp tác nhóm . Tức là việc thực hiện học hợp tác nhóm. Muốn thực hiện được học hợp tác nhóm phải đảm bảo nội dụng sau: a) Xác định mục tiêu bài dạy: - Để xá định được mục tiêu bài dạy, giáo viên cần xác định rõ 2 mục tiêu trước khi tiến hành lên lớp. - Kiến thức, kỹ năng cơ bản, học sinh cần đạt sau giờ học, có cân nhắc đến mục tiêu cá nhân, phù hợp với năng lực, nhu cầu và sở thích của từng cá nhân. - Những kỹ năng hợp tác nào cần phải rèn luyện cho học sinh trong giờ học. b) Ra quyết định :
- - Xác định số lượng thành viên trong nhóm : sau khi xác định được mục tiêu giờ học, giáo viên cần xác định số thành viên trong nhóm. Nhóm có hiệu quả có từ 2 đến 6 thành viên. Vì các lý do sau: + Nếu số lượng thành viên trong nhóm tăng thì phạm vi khả năng, năng lực, kỹ thuật và trí tuệ để lĩnh hội kiến thức cũng tăng. Số học sinh càng nhiều thì cơ hội có học sinh với nhiều năng lực tham gia thực hiện nhiệm vụ càng tăng. + Nếu nhóm có nhiều thành viên, mặc dù có nhiều năng lực được tham gia, nhưng các kỹ năng hợp tác như diễn đạt, phát biểu ý kiến, phối hợp các thành viên, thống nhất ý kiến, chia sẻ các thông tin, kinh nghiệm , quản lý để nhiều học sinh được tham gia khó có thể đạt được. Hơn nữa có rất nhiều kĩ năng hợp tác khác cần được dạy trong quá trình hợp tác sẽ không có thời gian để luyện tập. + Nhiệm vụ của bài học cũng như các tư liệu học tập sẽ quyết định nhóm. + Thời gian càng ít thì nhóm càng nhỏ. Nhòm nhỏ sẽ trở nên hiệu quả hơn vì không mất thời gian tổ chức, mọi thành viên có trách nhiệm hơn và khoảng cách giữa các thành viên càng ít hơn. Tốt nhất giáo viên nên bắt đầu từ nhóm nhỏ hoặc trao đổi đôi một. Khi học sinh đã có kinh nghiệm, có kỹ năng quyết định sẽ tổ chức nhóm với số lượng cao hơn. Nhưng đừng bao giờ vượt quá 6. Kinh ghiệm cho thấy, nêu nhóm có số lượng hơn 6, nhiều học sinh sẽ thụ động, hoặc chỉ tương tác với một hay hai thành vien bên cạnh. Hợp tác nhóm cần tạo điều kiện cho học sinh được rèn luyện các kỹ năng hợp tác và tham gia vào các hoạt động với sự thể hiện vai trò quyết định, chịu trách nhiệm với các quyết định đó, để cùng hưởng vui, buồn với kết quả của mìn, do vậy học sinh cần có thời gian để thích ứng với các hoạt động nhóm. - Lựa chọn các thành viên vào một nhóm: khi thành viên vào một nhóm, giáo viên cần nhắc nhở những vấn đề sau: + Nhóm đồng nhất hay đa dạng: nhóm đồng nhất có thể được tổ chức với mục tiêu cung cấp một vài những kỹ năng đặc biệt đáp ứng mục tiêu chuyên biệt nào đó< Kinh nghiệm cho thấy nhóm hoạt động có hiệu quả là nhóm có các thành phần với năng lực đa dạng: trình độ nhận thức cao, trung bình và yếu, đa dạng về thành phần xuất thân, điều kiện kinh tế, điều kiện môi trường sống. Nói cách khác là các thành viên trong nhóm phải có cả giỏi, khá, yếu…. Với nhóm như vậy mỗi một vấn đề cần giải quyết sẽ chứa đựng sự cân nhắc toàn diện hơn.
- + Nhiệm vụ của toàn bộ các thành viên trong nhóm đã được xác định từ trước hay chưa được xác định. Nếu tất cả học sinh đã được biết trớc học sinh sẽ phải làm gì? Hợp tác như thế nào, và với ai hiệu quả của nhóm sẽ cao hơn. + Là ai chọn - Học sinh tự chọn hay giáo viên chọn ? Nừu để học sinh tự chọn, thông thường chúng sẽ chọn những bạn có cùng trình độ nhận thức hoặc bạn khá hơn, hợp tính hơn, cùng hoàn cảnh kinh tế, nhận thức xã hội…vào nhóm của mình. Như vậy sẽ là nhóm thuần nhất, hiệu quả hợp tác sẽ không cao. Do vậy, giáo viên cần lựa chọn nhóm cho các em. Tuy cũng cần cân nhắc ý kiến của các em. Có thể tiến hành như sau: Chọn 2 em hợp với nhau vào cùng một nhóm bằng cách yêu cầu các em đề tên 3 bạn mình thích vào nhóm của mình … Từ danh sách 3 học sinh này, giáo viên có thể chọn lấy 2 còn những thành viên khác có thể bổ sung vào sao cho nhóm phải là nhóm đa dạng. + Thời gian duy trì nhóm cần được duy trì sao cho các thành viên trong nhóm đủ để hiểu nhau và có được những kỹ năng cần thiết nhất định , nhưng cũng không nên để nhóm quá hiểu nhau dễ sinh ra tình trạng trí tuệ, thiếu năng động, dựa dẫm vào nhau. Do vậy giáo viên cần cân nhắc tạo ra nhóm mới. Kinh nghiệm cho thấy nhóm được duy trì theo kỳ trùng lập việc phân tổ của giáo viên. Tổ chức lớp học: Giáo viên cần tổ chức sao cho mọi thành viên trong nhóm phải nhìn thấy nhau - Phân công nhiệm vụ trong nhóm: Các thành viên trong nhóm cần có nhiệm vụ, vai trò rõ ràng, sau mới hoạt động nhóm, các thành viên thay đổi vai trò cho nhau, tránh việc mỗi thành viên đóng một vai quá lâu. Như đã nói trên, một nhóm trung bình từ 4 - 6 em: Một người điều khiển nhóm (tức nhóm trưởng) người làm thư ký ghi chép, một người báo cáo, người khuyến khích động viên các thành viên, một người theo dõi động viên, một người theo dõi thời gian, một theo theo dõi đánh giá sự tham gia của mỗi thành viên. * Người điều khiển - nhóm trưởng: hướng dẫn các thành viên tham gia vào hoạt động của nhóm, tóm tắt kiểm tra lại xem mọi thành viên đã hiểu vấn đề chưa, thống nhất ý kiến của nhóm . Giải quyết các mâu thuẫn trong quá trình hoạt động nhóm. * Thư ký: Ghi chép mọi ý kiến, biên tập, tóm tắt các ý kiến. * Báo cáo: Thay mặt nhóm báo cáo kết quả.
- * Động viên khuyến khích: Động viên mọi thành viên tham gia, nhắc nhở những thành viên “ nói nhiều, nói leo “ trong nhóm, đảm bảo thời gian, đảm bảo trong quá trình trao đổi mọi thành viên phải có quyền và nghĩa vụ phải đóng góp vào bài học . * Người theo dõi : Quan sát đánh giá sự tham gia của mọi thành viên . * Theo dõi thời gian: Có trách nhiệm theo dõi và thông báo thời gian cho hoạt động nhóm, cùng các thành viên trong nhóm phân phối thời gian thích hợp cho từng vấn đề, tránh hiện tượng” cháy thời gian”. Nói chung phân công công việc rach ròi như vậy, nghe có vẻ rắc rối, nhiều vấn đề, nhưng khi các em đã hiểu rõ nhiệm vụ, đã thành nề nếp, thành thói quaen thì việc rất đơn giản, hợp lý và hoạt động cách dễ dàng nhanh chóng. Cũng như đã nói ở trên, mỗi nhiệm vụ mỗi thành viên đều phải nắm chắc chắn, vì sẽ đến lượt mình lần lượt giữ một vai trò, sẽ thay đổi cho nhau, tránh mỗi thành viên đóng vai trò quá lâu. - Giải thích nhiệm vụ: Người giáo viên là người quan trọng nhất, quyết định đến vận mạng, trách nhiệm, hiệu quả của học sinh trong việc học nhóm, nên người giáo viên cần chú ý đến các kỹ năng giao nhiệm vụ: + Ngôn ngữ phải rõ ràng, ngắn gọn. + Giải thích mục tiêu của bài học và mục tiêu cần đạt cũng như những kiến thức, kinh nghiệm của học sinh phải vận dụng . + Giải thích những khái niệm cần thiết và hướng dẫn trình tự học sinh phải tiến hành, đưa ra các nhiệm vụ nếu cần. + Ra các câu hỏi nhằm kiểm tra học sinh đã hiểu nhiệm vụ chưa trước khi học sinh tiến hành công việc. - Tổ chức hợp tác trong nhóm: Cần giải thích nói rõ cho học sinh rằng đánh giá kết quả theo nhóm, không đánh giá theo cá nhân. Học sinh cần nhận thấy mọi thành viên đều phải có trách nhiệm đóng góp và có trách nhiệm hoàn thành công việc, mọi thành viên cần được lĩnh hội kiến thức. Tránh tình trạng học sinh khá làm bài còn học sinh yếu ngồi ỳ chờ đợi. Để thực hiện được điều này có kết quả thực sự, người giáo viên có thể thực hiện được nhiều cách : * Phần thưởng cho cả nhóm. * Thu 1 sản phẩm chung, kiểm tra bất kỳ thành viên nào trong nhóm.
- - Nâng cao sự phụ thuộc tích cực cuả các thành viên trong nhóm. Thông báo với học sinh mục tiêu chung của cả nhóm để học sinh cần hợp tác chặt chẽ với nhau. Trong học hợp tác nhóm, mọi học sinh phải hiểu hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ và phải chắc chắn rằng mọi thành viên cùng hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất Một số giáo viên thường sử dụng như sau : + Yêu cầu nhóm chỉ đưa ra sản phẩm , mỗi thành viên cần chỉ ra rằng, mình đồng ý với sản phẩm đó bằng cách kí hay đòng dấu vào sản phẩm và phải có khả năng giải thích lý do tạo ra kết quả đó . Mỗi một thành viên cần hiểu bài mình cần làm. Khi mỗi nhóm chỉ có một sản phẩm, giáo viên cần lưu ý đến trách nhiệm của từng giáo viên trong nhóm. Giáo viên có thể gọi một học sinh của nhóm yêu cầu giải thích về câu trả lời . + Khen cho nhóm: Thưởng cho cả nhóm là một biện pháp tăng cường tính hợp tác của nhóm. Tuy nhiên trong lúc khuyến khích tăng cường hợp tác nhóm cũng cần năng cao trách nhiện cá nhân . - Xây dựng ý thức trách nhiệm của từng thành viên: Mục tiêu của học hợp tác nhóm là nâng cao ý thức học tập của mỗi thành viên. Học nhóm không hợp tác sẽ sảy ra khi các thành viên trong nhóm thiếu trách nhiệm với bản thân, không tham gia thực hiện nhiệm vụ, giựa giẫm vào các thành viên khác . Để có thể chắc chắn các thành viên đều tham gia hoạt động, giáo viên cần sử dụng các hình thức sau: * Đưa ra bài thực hành kiểm tra * Hỏi ngẫu nhiên một thành viên nào đó * Yêu cầu mọi thành viên sửa, biên tập lại một vấn đề - Nâng cao hợp tác giữa các nhóm trong nhóm: Giáo viên có thể cho điểm thưởng cho cả lớp khi tất cả các nhóm hoàn thành nhiệm vụ, khuyến khích học sinh trong nhóm đó hỗ trợ các nhóm khác. - Cần giải thích các tiêu chí để đạt thành công: + Đánh giá sự thành công trong học hợp tác nhóm cần dựa vào những tiêu chí nhất định. Do vậy khi bắt đầu giờ học, giáo viên cần giải thích rõ tiêu chí đánh giá sự thành công cho học sinh . Các tiêu chí phải được xây dựng sao cho học sinh trong nhóm có thể đạt được mà không bị trừng phạt của các nhóm khác. + Có thể một số nhóm cũng được đánh giá bằng một số tiêu chí như nhau. Một số nhóm khác có thể được đánh giá bằng các tiêu chí khác .Các tiêu chí đưa ra cần có thách thức để tất cả học sinh trong nhóm phải nỗ lực hợp tác mới có thể đạt được. Tuy nhiên
- giáo viên cần chú ý đến khả năng của từng học sinh để mỗi thành viên đều có thể thành công nếu nỗ lực. + Các tiêu chí được đưa ra không chỉ cho từng nhóm mà cho cả lớp. đây là tiền đề để học sinh có ý thức hợp tác tập thể không chỉ trong nhóm của mình mà cho cả lớp. Những tiêu chí này học sinh thông tin là chúng đã thực hiện tốt bài tập này chứ không phải đếm có bao nhiêu học sinh đã làm đúng. - Những biểu hiện hợp tác: + Mỗi thành viên phải được giải thích và hiểu rõ làm thế nào để có câu trả lời + Mỗi thành viên phải được chia sẻ tự vận dụng kinh nghiệm, kiến thức đã có vào lĩnh hội kiến thức, kỹ năng mới. + Kiểm tra đã làm rõ mọi thành viên trong nhóm có hiểu rõ nhiệm vụ và đồng ý với phần bài làm đã xây dựng chưa. + Khuyến khích mọi thành viên đều được tham gia, đóng góp giải quyết nhiệm vụ. + Khuyến khích mọi thành viên đưa ra lý lẽ, lập luận để có câu trả lời. Học xảy ra không phải do áp lực của cả nhóm hay ý kiến đa số + Không chỉ trích cá nhân cụ thể mà chỉ phân tích ý tưởng, suy nghĩ. Nói cách khác trong tranh luận không có ai sai ai đúng mà chỉ có các vấn đề hợp lý và chưa hợp lý. Trong phương pháp học hợp tác nhóm cần phải có những kỹ năng như sau: + Kỹ năng giao tiếp và tương tác giữa các học sinh với học sinh + Biết trình bày ý kiến một cách rõ ràng + Lắng nghe và biết thừa nhận ý kiến người khác + Biết ngắt lời một cách hợp lý + Biết phản đối một cách lịch sự và đáp lại sự phản đối một cách chân thành + Biết thuyết phục người khác và đáp lại sự thuyết phục + Kỹ năng hợp tác: Sự ảnh hưởng qua lại, sự gắn bó sôi nổi hào hứng, đoàn kết, trách nhiệm tự giác. + Kỹ năng xây dựng niềm tin trong nhóm ( tránh tự ti mặc cảm bản thân) + Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn + Kỹ năng đưa ra quyết định kịp thời phù hợp + Những kỹ năng cần được dạy như một nội dung của bài giảng. + Trong quá trình soạn giáo án giáo viên cần xác định rõ 1. Kỹ năng nào cần dạy trong bài
- 2. Kỹ năng ấy cần thể hiện như thế nào 3. Vì sao cần phải dạy kỹ năng đó 4. Tạo ra bài tập cơ hội thực hành cho học sinh 5. Quan sát, đánh giá sau mỗi giờ, sau mỗi buổi học. SƠ ĐỒ HỌC HỢP TÁC NHÓM Các phương pháp học Ganh đua Độc lập Hợp tác Cách xắp xếp trong nhóm Kỹ năng hợp tác nhóm Trách nhiệm của từng thành Đánh giá rút kinh nghiệm viên trong nhóm, trong lớp Sự phụ thuộc tích cực Một số vấn đề liên quan khác như : Tài liệu, mục tiêu, môi trường… -Thực hiện học hợp tác nhóm ở tất cả các môn, nhưng không phải lúc nào, nội dung nào cũng thực hiện hợp tác nhóm. Có những môn học hợp tác nhóm ở nội dung này
- có những môn lại thực hiện ở nội dung kia. Thậm chí trong một môn cũng không nhất thiết học hợp tác nhóm thường xuyên một vấn đề. Cái chính là người thầy dạy cho học sinh kỹ năng học hợp tác nhóm như thế nào. Nghĩa là phải cho học sinh hiểu rõ từng kỹ năng từng nội dung cần đảm nhiệm: + Bước 1: Giúp học sinh hiểu vì sao có kỹ năng đó (ví dụ: Các em thử nghĩ xem nên trong một nhóm có 2 hay nhiều bạn tranh nhau cùng nói một lúc thì sẽ như thế nào? ) + Bước 2: Giúp học sinh hiểu kỹ năng đó như thế nào? Có thể yêu cầu học sinh miêu tả hành động hoặc bằng lời những hoạt động để thể hiện kỹ năng đó. + Bước 3: Thiết kế và đưa ra bài tập luyện tập thực hành (trong quá trình luyện tập có sự phản hồi của giáo viên và bạn bè) + Bước 4: Nhận xét về kỹ năng của học sinh vào cuối buổi và giờ sinh hoạt tập thể nhưng phải lưu ý một điều: để hoàn thành được một kỹ năng học sinh phải kiên trì luyện tập để trở thành kỹ xảo Cần đề ra những chuẩn mực và phần thưởng khuyến khích việc thể hiện các kỹ năng hợp tác trong học tập... III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN: Dựa vào cơ sở lý luận , thực hiện dựa vào những biện pháp những nội dung đã nêu ở trên. Tôi đã áp dụng việc sử dụng phương pháp học hợp tác nhóm vào lớp 3A. Sau đây là một số ví dụ cụ thể. Do khuôn khổ của đề tài, tôi chỉ minh họa một số ví dụ: VD1: Nhận xét khái quát lỗi chính tả học sinh thường mắc theo 3 phương ngữ: Phương ngữ Bắc Bộ, phương ngữ Bắc Trung Bộ, phương ngữ Nam Trung Bộ - Nam Bộ. VD2: Tìm những cặp từ hoặc cum từ (tr/ ch ,s/ x, d/ gi/r, l/ n ) học sinh Bắc Bộ thường viết sai chính tả do phát âm thành những từ đồng âm: (bức) tranh - (quả) chanh, sinh (sản) - xinh (đẹp) (cặp) da - ra (đi), (kỳ) lạ - (mặt) nạ Cũng câu hỏi này nếu giáo viên gọi 5- 10 phút học sinh trả lời, nhiều nhất là 6 - 8 em và số cặp từ của các em chỉ đạt 6 - 8 từ hoặc cụm từ. Nhưng nếu dùng phiếu bài tập thì cả lớp tham gia , cũng từng đo thời gian thì học sinh làm được rất nhiều cặp từ, thậm chí có em làm được đến 20 cặp. */ Lớp 3A: 22 học sinh chia thành 5 nhóm. Như đã nói nhiều lần ở trên, việc áp dụng học hợp tác nhóm có thể áp dụng ở rất nhiều bộ môn , nhưng cũng phải khẳng định rõ ràng là tùy theo nội dung yêu cầu của từng bài, từng phần mà áp dụng hợp tác nhóm cho hợp lí.
- Cũng không phải bài nào nên áp dụng thường xuyên ở một phần. Chẳng hạn môn tập đọc có thể bài này áp dụng ở phần tìm hiểu bài nhưng bài khác lại áp dụng ở phần luyện đọc. Cái chính là người giáo viên phải khéo léo điều khiển để lớp thực hiện với kết quả tốt. Ví dụ 1: Bài “Cửa Tùng” Tuần 13 (Tiếng việt 3- tập 1) Yêu cầu nội dung: Giúp học sinh cảm nhận vẻ đẹp kì diệu của Cửa Tùng một cửa biển ở miền Trung nước ta. Giáo viên đưa phần hợp tác nhóm vào phần tìm hiểu bài. Sau khi cho học sinh đọc thầm đoạn 1,2 và trả lời câu hỏi 1,2 (SGK). Giáo viên giới thiệu địa danh trong bài, gọi học sinh đọc đoạn 3 trao đổi nêu ý kiến. Giáo viên cho hợp tác nhóm với câu hỏi: Người xưa so sánh bãi biển Cửa Tùng với cái gì? “, nhóm trao đổi 2 bạn, chọn, thống nhất cách trả lời tốt nhất (dựa vào nội dung của bài trong SGK), học sinh nộp phiếu trả lời cho giáo viên và như vậy cả lớp đều được trình bày ý kiến của mình. Nếu để giáo viên gọi từng cá nhân trả lời thì phần hướng dẫn tìm hiểu bài chỉ trong khoảng 10 phút giỏi lắm được 1/4 lớp tham gia. Ví dụ 2: Luyện từ và câu. Bài: Nhân hóa. Ôn cách đặt và trả lời câu hỏi Như thế nào ? Giáo viên gọi học sinh nêu yêu cầu. Giáo viên hướng dẫn thực hiện mẫu, chia nhóm giao việc. Đại diện nhóm thi đọc kết quả. 100% cả lớp thực hiện xong yêu cầu của bài. Nếu giáo viên gọi học sinh trả lời chỉ được 5- 10 em trong một thời gian ngắn. Mỗi một lần kiểm tra phiếu hoặc bài học tôi thường kiểm tra đánh giá thực tiễn, tổng kết xem nhận thức của học sinh thay đổi có hiệu quả không ? Thực ra tôi lấy lớp 3A thực nghiệm để áp dụng phương pháp giúp đỡ học sinh học hợp tác nhóm là muốn so sánh với các lớp của năm trước và để khẳng định chắc chắn tính ưu việt và tính hơn hẳn của việc hợp tác nhóm.- không hợp tác khác nhau căn bản ở chỗ nào. Hơn nữa cũng muốn khẳng định rõ việc học hợp tác nhóm có thể áp ở tất cả các đối tượng. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT 1. KẾT LUẬN: Trên đây là một số những kinh nghiệm của tôi về học “Hợp tác nhóm” mà chúng ta vẫn làm. Nhưng hiểu như thế nào là học “Hợp tác nhóm” và phải làm như thế nào cho có kết quả tốt thì tôi đã trình bày ở trên. Điều cơ bản nhất theo tôi là người giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp. Để học hợp tác nhóm tốt cũng là đổi mới phương pháp
- dạy học thì khâu chuẩn bị trước khi lên lớp của người giáo viên là vô cùng quan trọng. Giáo viên phải chuẩn bị chu đáo các nội dung cần đưa ra cho hợp tác nhóm và khi thực hiện cần khéo léo hướng các nhóm các đối tượng vào mục đích yêu cầu của bài học thì sẽ gây được hứng thú học tập cho học sinh. Không những thế mà học hợp tác nhóm nó còn làm cho học sinh mạnh dạn hơn nhất là các đối tượng nhút nhát - từ đó làm các em tự tin hơn trong học tập và cũng hiểu nhau hơn trong mọi mặt. Từ đấy ta có thể đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp và biện pháp để bồi dưỡng các đối tượng khá, giỏi - yếu, kém. Theo tôi thì thực hiện tốt được “Hợp tác nhóm” là rất tốt cho đổi mới phương pháp dạy học. Trên đây là những ý kiến của tôi về dạy học ô Hợp tác nhóm ằ rất mong người đọc đóng góp ý kiến. 2. ĐỀ XUẤT: Từ kết quả đạt được trong quá trình áp dụng vào thực tiễn dạy học, tôi xin đề xuất với các cấp quản lí một số ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại góp phần nâng cao chất giáo dục cho học sinh: - Phòng giáo dục cần tổ chức hội thảo những sáng kiến có chất lượng để cán bộ, giáo viên học tập, trao đổi và áp dụng trên diện rộng. - Tăng cường các tài liệu, tạp chí của ngành nhiều hơn nữa
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp quản lí học sinh trong công tác chủ nhiệm
13 p | 1517 | 310
-
SKKN: Biện pháp giúp HS khắc phục khó khăn khi thực hành 2 phép tính nhân, chia cho HS lớp 3
11 p | 759 | 119
-
SKKN: Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 12 hệ thống kiến thức môn Ngữ Văn để ôn thi tốt nghiệp
18 p | 529 | 104
-
SKKN: Các biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 kĩ năng giải các dạng phương trình vô tỉ
21 p | 481 | 95
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh chưa hoàn thành tiến bộ trong học tập
11 p | 179 | 26
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành môn Tiếng Việt ở lớp 1
16 p | 88 | 14
-
Hoạt động học tập của học sinh THPT
53 p | 534 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém khắc phục khó khăn khi giải các bài toán điển hình ở lớp 3
24 p | 152 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém khắc phục khó khăn khi giải các bài toán điển hình ở lớp 3
26 p | 60 | 7
-
SKKN: Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet
22 p | 72 | 6
-
SKKN: Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém toán giải bài tập chương I giải tích lớp 12
21 p | 103 | 5
-
SKKN: Một số biện pháp giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành ở môn Tiếng Việt 1
18 p | 49 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém môn Toán lớp 12 ở trường THPT Cát Ngạn
115 p | 31 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp đỡ học sinh chưa chăm nhằm nâng cao công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên tiểu học
13 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp đỡ học sinh khắc phục khó khăn khi giải các bài toán điển hình ở lớp 3
16 p | 42 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp đở học sinh yếu
23 p | 39 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém toán giải bài tập chương I giải tích lớp 12
21 p | 49 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn