LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, điều cần

thiết với mỗi sinh viên học tập tại đây chính là gắn lý thuyết với thực tiễn sản xuất và

nghiên cứu khoa học, và để hoàn thành đƣợc chƣơng trình đào tạo khóa học năm 2014

- 2018 tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam. Đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng, Ban

chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng

cùng với ý nguyện góp một phần công sức của mình vào việc nghiên cứu và đánh giá

tình hình sâu hại cây Cao su cho Công ty CP Cao su Dầu Tiếng Lào Cai nói chung và

các diện tích trồng Cao su trên địa bàn xã Bản Qua nói riêng. Tôi đã tiến hành thực

hiện đề tài:“Nghiên cứu đề xuất biện pháp phòng trừ sâu hại cây Cao su (Hevea

brasiliensis) tại Công ty Cổ Phần Cao su Dầu Tiếng Lào Cai”.

Trong quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài một cách khẩn trƣơng và nghiêm

túc, với sự cố gắng của bản thân cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong

bộ môn Bảo vệ thực vật rừng, các cán bộ công nhân viên của công ty, UBND xã Bản

Qua đã cung cấp thông tin hữu ích và giúp tôi hoàn thành đƣợc bài khóa luận của

mình. Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Lê

Bảo Thanh ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài, các

thầy cô trong bộ môn Bảo vệ thực vật rừng, cùng toàn bộ công nhân viên của công ty

Cao su, cán bộ nhân viên tại UBND xã Bản Qua đã tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình để

tôi thực hiện hoàn thành đề tài này .

Vì thời gian để thực hiện đề tài này có hạn, trình độ của bản thân tôi chƣa thật sự

tốt và còn nhiều những khó khăn khách quan khác nên bản khóa luận này chắc chắn

không tránh khỏi những sai sót. Tại đây tôi cũng rất mong nhận đƣợc những ý kiến

đóng góp của các thầy cô giáo, các chuyên môn và bạn bè đồng nghiệp để bản thân tôi

hoàn thiện một cách tốt hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày tháng năm 2018

Sinh viên

Tẩn Sành Phây

i

M C L C

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i

M C L C ...................................................................................................................... ii

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ....................................................................iv

DANH M C TỪ VIẾT TẮT .........................................................................................vi DANH M C CÁC MẪU BẢNG................................................................................. vii

DANH M C CÁC HÌNH ........................................................................................... viii

DANH M C CÁC BẢNG .............................................................................................ix

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 2

1.1. Sơ lƣợc về cây Cao su .............................................................................................. 2 1.2. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Cao su ........................................................ 3

1.2.1. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Cao su trên thế giới ................................ 3

1.2.2. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Cao su ở Việt Nam ................................. 4 1.3. Tình hình trồng, quản lý và chăm sóc cây cao su tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát

của Công ty Cao Su Dầu Tiếng Lào Cai. ........................................................................ 6

1.3.1. Đặc tính cây cao su ................................................................................................ 6

1.3.2. Đặc điểm thực vật học ........................................................................................... 7

1.3.3. Kỹ thuật trồng cây cao su ...................................................................................... 7

1.3.4. Trồng mới và chăm sóc cây cao su ở vƣờn kiến thiết cơ bản ............................... 8

1.3.5. Tình hình phòng trừ sâu bệnh hại cây cao su tại địa bàn nghiên cứu ................... 9

CHƢƠNG 2 M C TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 10

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 10

2.1.1. Mục tiêu chung .................................................................................................... 10

2.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 10

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 10

2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 10 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 10

2.4.1.Phƣơng pháp kế thừa tài liệu ............................................................................... 10 2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa ............................................................................. 11 2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................................... 17 2.4.4. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của các loài sâu hại chính .............................................................................................................................. 19 2.4.5. Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ và quản lý các loài sâu hại chính ...... 19

CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI ....................................... 23 3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................. 23

3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................... 23 ii

3.1.2. Diện tích tự nhiên ................................................................................................ 23

3.1.3. Địa hình ............................................................................................................... 23

3.1.4. Khí hậu ................................................................................................................ 23

3.1.5. Thủy văn .............................................................................................................. 24 3.1.6. Thổ nhƣỡng ......................................................................................................... 24

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................... 24

3.2.1.Kinh tế .................................................................................................................. 24

3.2.2. Xã hội .................................................................................................................. 25 CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 26

4.1. Tình hình sinh trƣởng cây Cao su tại khu vực nghiên cứu ..................................... 26

4.2. Thành phần các loài côn trùng tại khu vực nghiên cứu .......................................... 28

4.3. Xác định các loài sâu hại chính .............................................................................. 30 4.4. Đặc điểm hình thái và sinh vật học của các loài sâu hại chính .............................. 30

4.4.1. Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser) .................................................... 32

4.4.2. Mối (Globitermes sulphureus) ............................................................................. 34

4.4.3. Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.) ......................................................................... 35

4.5. Biến động mật độ của các loài chính ...................................................................... 36

4.5.1. Biến động mật độ của các loài sâu hại chính theo các đợt điều tra ..................... 36

4.5.2. Ảnh hƣởng của tuổi cây chủ đến sâu hại ............................................................. 37 4.5.3. Ảnh hƣởng của độ cao đến loài sâu hại ............................................................... 39

4.5.4. Ảnh hƣởng của thiên địch đến sâu hại chính ...................................................... 40

4.6. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ cho sâu hại chính ...................... 41

4.6.1. Biện pháp vật lý cơ giới ....................................................................................... 41

4.6.2. Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh ................................................ 44

4.7. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại cây Cao su ........................................ 48

4.7.1. Phòng trừ tổng chung cho các loài sâu hại chính ................................................ 49

4.7.2. Một số biện pháp giám sát các loài sâu hại chính trên cây Cao su ..................... 51

4.7.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng trừ sâu hại .................................................. 52 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 54 1. Kết luận ...................................................................................................................... 54 2. Tồn tại ........................................................................................................................ 54 3. Kiến nghị ................................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PH L C

iii

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

KHÓA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƢỜNG

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1. Tên khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất biện pháp phòng trừ sâu hại

cây Cao su (Hevea brasiliensis) tại Công ty Cổ Phần Cao Su Dầu Tiếng Lào Cai”.

2. Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Lê Bảo Thanh

3. Sinh viên thực hiện: Tẩn Sành Phây MSV: 1451070499

4. Mục tiêu nghiên cứu

4.1. Mục tiêu chung

Cung cấp thêm thông tin để đƣa ra các giải pháp phòng trừ có hiệu quả đối với

các loài sâu hại chính trên cây Cao su nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng mủ mà

không gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng.

4.2. Mục tiêu cụ thể

 Xác định đƣợc các thành phần sâu hại trên cây Cao su và loài sâu hại chính

 Xác định đƣợc đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài sâu hại chính

 Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ sâu hại chính tại khu vực nghiên cứu

 Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại cây Cao su

5. Nội dung nghiên cứu

 Điều tra xác định các thành phần loài sâu hại trên Cây cao su và loài sâu hại

chính tại khu vực nghiên cứu.

 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài sâu hại chính trên

cây Cao su

 Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ và quản lý các loài sâu hại chính.

 Đề xuất biện pháp phòng trừ và quản lý sâu hại cây Cao su

6. Kết quả thu đƣợc

 Qua quá trình điều tra đã xác định đƣợc thành phần các loài sâu hại tại khu vực

nghiên cứu, trong đó xác định đƣợc loài gây hại chính là Mối, Bọ hung nâu lớn và Bọ

hung nâu nhỏ

 Căn cứ vào các đặc điểm về hình thái, đặc tính sinh học cùng với kết hợp điều

tra phỏng vấn, điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu để đƣa ra đƣợc

2 biện pháp thử nghiệm trên rừng Cao su đó là biện pháp vật lý cơ giới, biện pháp kỹ iv

thuật lâm sinh. Từ kết quả cho thấy rằng khi áp dụng 2 biện pháp này thì tỷ lệ các loài

sâu hại chính giảm đi theo từng đợt điều tra.

 Đề xuất đƣợc biện pháp phòng trừ cho sâu hại chính (Mối, Bọ hung nâu lớn, Bọ

hung nâu nhỏ) nhƣ các biện pháp: Biện pháp vật lý cơ giới, biện pháp kỹ thuật lâm

sinh, biện pháp kiểm dịch thực vật, biện pháp sinh học, biện pháp hóa học, biện pháp

thủ công và một số biện pháp giám sát chính.

v

DANH M C TỪ VIẾT TẮT

Bảo vệ thực vật BVTV

Biointensive Intergrated Pest Management BIPM

Cổ Phần CP

Intergrated Pest Management IPM

Kỹ thuật lâm sinh KTLS

Mật độ trung bình MĐTB

Random Amplified Polymorphism DNA RAPD

Rừng Cao su kiến thiết cơ bản KTCB

RCSKD Rừng Cao su kinh doanh

SLXH Số lần xuất hiện

UBND Ủy ban nhân dân

VLCG Vật lý cơ giới

vi

DANH M C CÁC MẪU BẢNG

Mẫu bảng 2. 1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu .............................................................. 12

Mẫu bảng 2. 2. Điều tra thành phần, số lƣợng chất lƣợng sâu hại lá ............................ 13

Mẫu bảng 2. 3. Đánh giá mức độ hại của sâu ăn lá ....................................................... 14

Mẫu bảng 2. 4. Điều tra thành phần và mức độ gây hại thân cành ............................... 14

Mẫu bảng 2. 5. Điều tra sâu hại dƣới đất ...................................................................... 16

Mẫu bảng 2. 6. Điều tra thành phần số loài thiên địch .................................................. 17

vii

DANH M C CÁC HÌNH

Hình 2. 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ô dạng bản .............................................................. 15

Hình 4. 1. Hình ảnh các ô tiêu chuẩn ............................................................................ 27

Hình 4. 2. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ phần trăm số họ của các bộ côn trùng ........................ 29

Hình 4. 3. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ phần trăm số loài của các bộ côn trùng ...................... 29 Hình 4. 4. Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser) ............................................ 33

Hình 4. 5. Mối (Globitermes sulphureus) ..................................................................... 34

Hình 4. 6. Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.) .................................................................. 35

Hình 4. 7. Biểu đồ biến động các loài sâu hại chính theo 3 đợt điều tra ...................... 36 Hình 4. 8. Ảnh hƣởng của tuổi cây chủ tới sâu hại ....................................................... 38

Hình 4. 9. Ảnh hƣởng của độ cao tới sâu hại ................................................................ 39 Hình 4. 10. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Mối .................................................. 42

Hình 4. 11. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Bọ hung nâu nhỏ ............................. 42

Hình 4. 12. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Bọ hung nâu lớn .............................. 43 Hình 4. 13. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Mối .................................................. 45

Hình 4. 14. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Bọ hung nâu nhỏ ............................. 46

Hình 4. 15. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Bọ hung nâu lớn .............................. 46

viii

DANH M C CÁC BẢNG

Bảng 1. 1. Diện tích trồng Cao su tại xã Bản Qua từ năm 2011 - 2015 .......................... 9

Bảng 4. 1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ..................................................................... 26

Bảng 4. 2. Danh mục các loài sâu hại cây Cao su đƣợc phát hiện ................................ 28 Bảng 4. 3. Thống kê số họ và số loài theo các bộ côn trùng ......................................... 28

Bảng 4. 4. Biến động về mật độ của các loài sâu hại Cao su ........................................ 31 Bảng 4. 5. Biến động mật độ của các loài sâu hại chính theo 3 đợt điều tra ................. 36

Bảng 4. 6. Mật độ của các loại sâu hại chính theo tuổi cây chủ .................................... 37

Bảng 4. 7. Kiểm tra sự chênh lệch mật độ sâu hại theo tuổi cây khác nhau bằng tiêu

chuẩn |U| ........................................................................................................................ 38 Bảng 4. 8. Mật độ loài sâu hại chính theo độ cao .......................................................... 39

Bảng 4. 9. Thành phần các loài thiên địch tại khu vực nghiên cứu............................... 40

Bảng 4. 10. Mật độ của loài sâu hại chính khi áp dụng biện pháp vật lý cơ giới .......... 41 Bảng 4. 11. Kết quả thử nghiệm biện pháp vật lý cơ giới theo tỷ lệ có sâu P% ........... 43

Bảng 4. 12. Đánh giá hiệu lực diệt sâu hại của biện pháp vật lý cơ giới ...................... 44

Bảng 4. 13. Mật độ các loài sâu hại khi áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh ............. 45

Bảng 4. 14. Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo tỷ lệ có sâu P%..... 47

Bảng 4. 15. Bảnh đánh giá hiệu lực diệt sâu hại theo biện pháp kỹ thuật ..................... 48

lâm sinh .......................................................................................................................... 48

Bảng 4. 16. Một số biện pháp phòng trừ cho sâu hại chính .......................................... 52

ix

ĐẶT VẤN ĐỀ

Cây cao su (Hevea brasiliensis) là loài cây công nghiệp nhiệt đới dài ngày thuộc

họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có giá trị kinh tế cao, sản phẩm chính là từ mủ. Theo

Hiệp hội Cao su Việt nam (2012) mủ cao su đứng thứ 3 trong các mặt hàng xuất khẩu

của nƣớc ta sau lúa và cà phê, đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế quốc gia. Cây cao

su là cây đa tác dụng vừa thực hiện nhiệm vụ của những cánh rừng phòng hộ, phòng

chống thiên tai, bảo vệ đất, chống xói mòn, ngoài ra thân cây còn là nguyên liệu cho

công nghiệp chế biến gỗ, đồng thời giúp cải thiện khí hậu...Do giá trị kinh tế của loài

này tăng cao dẫn đến sự phát triển cao su ồ ạt, đặc biệt là sự phát triển của ngƣời dân

từ cây trồng khác sang trồng cây Cao su.

Do sự phát triển không có kiểm soát này dẫn đến phát sinh nhiều mặt trái trong

đó đáng kể nhất là giống, thuốc bảo vệ thực vật, và dịch sâu bệnh hại trên cây Cao su.

Cao su là loài cây ít bị tấn công bởi sâu hại vì vậy mà việc quan tâm tới vấn đề này là

rất ít, đặc biệt là nƣớc ta còn là nƣớc nằm trong vùng khí hậu vành đai nhiệt đới gió

mùa nên chịu nhiều tác động lớn từ sâu hại.

Khu vực xã Bản qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai là khu vực đƣợc Công ty Cổ

Phần Cao su Dầu Tiếng Lào Cai trồng cây Cao su với diện tích tƣơng đối lớn và đang

bị phá hoại bởi các loài sâu hại. Tại đây có khá ít nghiên cứu cơ bản về sâu hại cây

Cao su vì vậy mà việc quản lý chúng gặp khá nhiều khó khăn. Vì vậy việc xây dựng

hƣớng dẫn quản lý sâu bệnh hại có một vai trò quan trọng trong công tác trồng rừng và

quản lý sâu bệnh hại hiệu quả, bố trí cây trồng và có các biện pháp phòng trừ tổng hợp

mang lại lợi ích từ rừng.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và mong muốn đóng góp một phần vào việc quản

lý bảo vệ tốt sâu hại cây cao su tại địa phƣơng, tôi đã tiến hành nghiên cứu khóa luận

tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất biện pháp phòng trừ sâu hại cây Cao su (Hevea

brasiliensis) tại Công ty Cổ Phần Cao Su Dầu Tiếng Lào Cai”

1

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Sơ lƣợc về cây Cao su

Cao su (Hevea brasiliensis), là một loài cây thân gỗ thuộc về họ Thầu dầu

(Euphobiaceae) và là thành viên có tầm quan trọng trong kinh tế lớn nhất trong chi

hevea. Nó có tầm quan trọng lớn là do chất lỏng chiết ra từ nhựa cây của nó (gọi là mủ

Latex) có thể đƣợc thu thập lại nhƣ là nguồn chủ lực trong sản xuất cao su tự nhiên.

Sau nhiều lần cố gắng du nhập cây Cao su từ Nam Mỹ sang các nƣớc Á Phi đều

thất bại. Năm 1876, Henry Wickham, nhà thám hiểm ngƣời Anh, đã thành công trong

việc đƣa cao su phát triển nhiều vùng ở trên thế giới, chủ yếu ở các vùng nhiệt đới

nhƣ một loại cây trồng độc canh. Cho đến nay đã có và đang góp phần rất lớn vào

nguồn xuất khẩu và tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động đặc biệt là khu vực Đông

Nam Á (Phan Thành Dũng, 2004). Từ năm 1910, cây Cao su phát triển ở nhiều ở

nhiều nơi, tập trung chủ chủ yếu ở các nƣớc nhƣ Ấn Độ, Indonesia, Malaisia, Thái Lan

Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc...(Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1996).

Cây Cao su đƣợc đƣa vào trồng ở nƣớc ta nhờ công của Bác sĩ Yersin vào năm

1897 đƣợc trồng tại Suối Dầu, Nha Trang. Đầu thế kỷ 20 nhiều đồn điền Cao su đƣợc

thiết lập tại Gia Định và một số nơi ở Đông Nam Bộ. Đến thập niên 50 một số diện

tích cũng đƣợc hình thành tại Tây Nguyên

Cây Cao su có thể cao tới trên 30m. Nhựa mủ màu trắng hay vàng có trong các

mạch nhựa mủ ở vỏ cây, chủ yếu là bên ngoài libe. Các mạch này tạo thành xoắn ốc

theo thân cây theo hƣớng tay phải, tạo thành một góc khoảng 30 độ với mặt phẳng.

Khi cây đạt độ tuổi 5 – 6 năm thì ngƣời ta bắt đầu thu hoạch mủ, cây chỉ đƣợc

thu hoạch 9 tháng còn 3 tháng còn lại không đƣợc thu hoạch vì đang trong thời kỳ cây

rụng lá, nếu thu hoạch vào mùa này thì cây sẽ chết. Cây phát triển tốt ở vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình từ 22oC đến 30oC ( tốt nhất ở 26oC đến 28oC), cần mƣa

nhiều (tốt nhất là 2000mm) nhƣng không chịu đƣợc sự úng nƣớc và gió. Cây Cao su

có thể chịu đƣợc nắng hạn khoảng 4 đến 5 tháng tuy nhiên năng suất mủ sẽ giảm.

Cây chỉ sinh trƣởng bằng hạt, hạt đem ƣơm đƣợc cây non. Khi trồng cây đƣợc 5

tuổi có thể khai thác mủ, và sẽ kéo dài trong vài chục năm. Nhựa mủ của cây Cao su

dùng để sản xuất cao su tự nhiên là chủ yếu, bên cạnh việc sản xuất latex dạng nƣớc.

Gỗ từ cây Cao su, con gọi là gỗ Cao su đƣợc dùng trong sản xuất đồ gỗ.

2

1.2. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Cao su

Cây Cao su ban đầu chỉ mọc tại khu vực rừng mƣa Amazon. Cách đây gần 10 thế

kỷ, thổ dân Mainas sống ở đây đã biết lấy nhựa của cây này dùng để tẩm vào quần áo

chống ẩm ƣớt, và tạo ra những quả bóng vui chơi trong dịp lễ hội. Họ gọi chất nhựa

này là Caochouk, theo Thổ ngữ Mainas nghĩa là “Nƣớc mắt của cây”. Do nhu cầu tăng

lên và sự phát minh ra công nghệ lƣu hóa năm 1839 đã dẫn tới sự bùng nổ trong khu

vực này, làm giàu cho các thành Mainas (bang Amazon) và Belém) thuộc Brasil.

Cây cao su (Hevea brasiliensis) đƣợc du nhập vào Châu Á từ năm 1876 và trồng

gần 11 triệu ha ở nhiều nƣớc, chủ yếu ở các vùng nhiệt đới nhƣ một cây trồng độc

canh và nó đã và đang đóng góp nhiều cho nền kinh tế cũng nhƣ môi trƣờng và xã hội

nhất là các nƣớc Đông Nam Á. Sản lƣợng Cao su toàn thế giới vào khoảng 11 triệu tấn

và tiếp tục gia tăng hàng năm. Phần lớn diện tích cao su trên thế giới thuộc tƣ nhân

quản lý (chiếm trên 85%), sự thiệt hại do bệnh, côn trùng và cỏ dại không những trực

tiếp giá thành sản xuất mà còn gián tiếp ảnh hƣởng tới đời sống của ngƣời trồng cao

su.

1.2.1. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Cao su trên thế giới

Vào thế kỷ 20, cây Cao su đƣợc biết là một trong những loài cây ít bị sâu bệnh

hại tấn công so với các loài cây khác. Tuy nhiên, sau thời gian canh tác cùng với

phƣơng pháp trồng tập trung trên diện tích lớn trong vùng có nhiệt độ và độ ẩm cao

nên dẫn đến các loài côn trùng dần xuất hiện và gây thiệt hại không nhỏ. Hơn nữa,

trong những thập niên vừa qua sản lƣợng cao su không ngừng đƣợc cải thiện qua

những tiến bộ trong công tác cải tiến giống, kỹ thuật nông nghiệp,...nhƣng thiệt hại do

sâu bệnh cũng gia tăng đáng kể do công tác tạo tuyến giống thƣờng chú trọng vào chỉ

tiêu sinh trƣởng và sản lƣợng.

Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn đó, nhiều nhà nghiên cứu về sâu bệnh hại

đã bắt đầu đi sâu vào nghiên cứu về vấn đề sâu gây bệnh hại cho cây Cao su. Có các

nhà nghiên cứu nhƣ: Chee (1976), Xiaoqing (1979), Liu Gongmin (2010), Pang

Qihong (2010).

Theo Chee (1976) cây Cao su bị trên 550 loài vi sinh vật tấn công, trong đó 24

loài có tầm quan trọng về kinh tế, tuy nhiên, mức độ thiệt hại còn tùy thuộc vào điều

kiện khí hậu và canh tác cũng nhƣ biện pháp phòng trị trong từng vùng.

Năm 1979, Xiaoqing đã có nghiên cứu đề cập tới vấn đề “Phòng trừ và phân bố

các loại bệnh hại cây Cao su” và đang thống kê đƣợc 12 loại bệnh chủ yếu và đề xuất

3

đƣợc các biện pháp phòng trừ trên cây Cao su nhƣ: Dùng thuốc hóa học, tìm hiểu

nguyên nhân gây bệnh, định kỳ điều tra giám sát và vệ sinh xung quanh cây Cao su.

Ở Trung Quốc có khoảng 91 đối tƣợng gây hại trên cây Cao su (Liu Gongmin

2010), thuộc 11 bộ, 3 lớp. Trong đó sâu hại có 7 loài và gây hại nghiêm trọng có 4 loài

là: Rệp sáp (Parasaisetia nigra Nietner), Mọt nhỏ, Mối, nhện; bệnh gây hại thì có 53

loài, có 10 loại gây bệnh hại nghiêm trọng là: bệnh phấn trắng, bệnh khô cành, bệnh

tím rễ,...Trên cơ sở phân tích mức độ gây hại của các loài sâu bệnh hại chủ yếu, đã đề

xuất các biện pháp phòng trừ nhƣ định kỳ điều tra sâu bệnh hại, kết hợp hợp lí việc cạo

mủ và thực hiện biện pháp phòng trừ bằng thuốc hóa học.

Nhƣ vậy ta thấy rằng, tình hình nghiên cứu về vấn đề sâu bệnh hại cây Cao su

trên thế giới vẫn còn rất khiêm tốn, những nghiên cứu này chỉ đi sâu vào xác định

thành phần loài mà chƣa tập trung đi sâu nghiên cứu biện pháp phòng trừ, đặc biệt là

biện pháp phòng trừ tổng hợp.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Cao su ở Việt Nam

Tại Việt Nam, cây Cao su đƣợc du nhập vào từ năm 1897 và đến đầu thế kỷ 20

đƣợc trồng thành đồn điền tại Đông Nam Bộ, đến thập niên 50 một số diện tích cao su

cũng đƣợc hình thành tại Tây Nguyên. Tiếp theo mở rộng ra miền Trung và vƣơn lên

phía Bắc. Hiện nay, diện tích cao su tại nƣớc ta đạt khoảng 740.000ha (Hiệp hội cao su

Việt Nam, 2012) đƣợc trồng trên nhiều vùng sinh thái khác nhau, cho nên công tác bảo

vệ thực vật ngày càng đóng vai trò cần thiết nhằm giảm thấp thiệt hại do bệnh, côn

trùng và cỏ dại gây ra.

Đến năm 1920, miền Đông Nam Bộ có khoảng 7.000 ha và sản lƣợng 3.000 tấn.

Cây Cao su đƣợc trồng thử nghiệm ở Tây Nguyên năm 1923 và phát triển mạnh

trong giai đoạn 1960 – 1962, trên những vùng đất cao 700 – 600m, sau đó ngừng vì

chiến tranh.

Trong thời kỳ trƣớc 1975, để có nguồn nguyên liệu cho nền công nghiệp miền Bắc, Cao su đƣợc trồng vƣợt lên vĩ tuyến 170 Bắc (Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An,

Thanh Hóa, Phú Thọ). Trong những năm 1958 – 1963 bằng nguồn giống từ Trung

Quốc, diện tích đã lên đến khoảng 6.000 ha. Hiện nay cây Cao su đƣợc trồng nhiều tại

khu vực miền núi phía Bắc và Lai Châu đƣợc xem là thủ phủ của cây Cao su ở khu

vực này.

1.2.2.1. Nghiên cứu thành phần sâu bệnh và biện pháp phòng trừ

Những năm gần đây việc nghiên cứu về sâu bệnh hại cây Cao su ngày càng đƣợc

chú trọng hơn. Một số nghiên cứu cơ bản đã đƣợc tiến hành:

4

Nguyễn Hải Đƣờng đã nghiên cứu thống kê đƣợc 24 loại bệnh (Bệnh phấn trắng

,bệnh héo đen đầu lá, bệnh rụng lá mùa mƣa,...) gây hại cho cây Cao su Việt Nam.

(1997) [1]

Năm 2005, Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Thừa Thiên Huế đã có đề tài nghiên cứu

“Điều tra sâu bệnh hại chính trên cây Cao su tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất giải pháp

phòng trừ”. Kết quả điều tra trên 3 vùng trọng điểm trồng cây cao su ở tỉnh Thừa

Thiên Huế đã phát hiện ra 12 đối tƣợng sâu. Các bệnh chính là: Bệnh héo đen đầu lá

bệnh loét sọc mặt cạo, bệnh xì mủ, bệnh phấn trắng [2]

Năm 2012, Viện nghiên cứu Cao su Việt Nam đã nghiên cứu cho ra đời cuốn

“Quy trình kỹ thuật cây Cao su”. Trong đó đề cập tới các loài sâu bệnh hại cây Cao su

chủ yếu ở nƣớc ta và đƣa ra đƣợc các biện pháp phòng trừ tƣơng ứng cho từng loại

nhƣng chủ yếu vẫn là sử dụng thuốc hóa học và vật lý cơ giới. Ngoài ra những nghiên

cứu khác về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học cũng nhƣ các biện pháp điều tra giám

sát còn rất sơ sài. Theo đó quy trình này đã thống kê đƣợc các loài côn trùng gồm có 9

loài gồm: Câu cấu ăn lá (Hypomeces squamosus), Sâu róm và Sâu đo ăn lá, Nhện đỏ

và nhện vàng, sâu ăn vỏ, Mối gây hại cây cao su, Sùng hại rễ cây (họ Melolonthidae),

Rệp sáp (Pinnaspis aspidistrae), Rệp vảy (Saissetia nigra nietn, S.oleae Olivier và

(Lepdosaphes cocculi), Bọ đen (Lyprops curticollis Fairm), Bọ rùa (Epilachna indica

và Harmonia axyridis) thƣờng gây hại và ảnh hƣởng tới sinh trƣởng của và sản lƣợng

của cây Cao su.

Nhƣ vậy ta thấy rằng đã có một số nghiên cứu cơ bản về sâu bệnh hại cây Cao su

ở Việt Nam nhƣng những nghiên cứu này chỉ chủ yếu là nghiên cứu về các loại bệnh

hại cây Cao su, còn về sâu hại thì ít đƣợc quan tâm hơn chỉ tập trung vào việc xác định

thành phần loài chứ chƣa đề cập tới biện pháp phòng trừ tổng hợp. Các biện pháp

phòng trừ chủ yếu là dùng thuốc hóa học tuy có tác dụng nhanh nhƣng sẽ gây ảnh

hƣởng xấu đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.

1.2.2.2. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu hại (Intergrated Pets

Management – IPM) tại Việt Nam.

Một phƣơng pháp thông minh hơn dựa trên những cơ sở sinh thái trong bảo vệ

thực vật đƣợc hình thành nhằm làm giảm sự ảnh hƣởng bất lợi của thuốc hóa học tới

con ngƣời và môi trƣờng đã đƣợc hình thành đó là “Phƣơng pháp tổng hợp phòng trừ

sinh vật hại” (IPM – Intergrated Pest Management)

5

IPM là một loại quản lý sinh vật hại, đây chính là quá trình đi đến quyết định

ngăn chặn hoạt động cũng nhƣ phá hủy của sinh vật hại bằng cách phối hợp một số

chiến lƣợc khác nhau nhằm giải quyết dài hạn vấn đề dịch.

IPM ở Việt Nam đƣợc thể hiện dƣới cá dạng khác nhau: Quản lý sinh vật tổng

hợp – Hệ thống biện pháp phòng chống dịch hại tổng hợp – Phòng trừ tổng hợp dịch

hại cây trồng – Phòng trừ dịch hại tổng hợp – Phƣơng pháp phòng trừ tổng hợp –

Phƣơng pháp tổng hợp bảo vệ thực vật. Tất cả đều có chung mục đích và nội dung.

Thuật ngữ quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) đƣợc đƣa vào nƣớc ta phổ biến rộng

rãi từ những năm 90 của thế kỷ XX cho tới những năm đầu của thế kỷ XXI

Trong ngành Lâm nghiệp, Đào Xuân Trƣờng (1995) cho rằng “IPM là sự lựa

chọn tổng hợp và thực hiện việc phòng trừ sâu hại trên những kết quả hoạt động về hệ

sinh thái, kinh tế xã hội thông qua việc vận dụng nguyên lý sinh thái học”.

Về mặt lý thuyết các tác giả nhƣ Đào Xuân Trƣờng, Trần Văn Mão (1994, 1995)

khi đƣa ra các nguyên lý về IPM đã nhấn mạnh các nguyên tắc đó là: IPM phải xuất

phát từ nguyên lý sinh thái học, các kỹ thuật đƣợc áp dụng phải có sự hài hòa giữa các

yếu tố môi trƣờng. IPM không nhấn mạnh vào việc tiêu diệt sâu bệnh hại mà coi việc

điều chỉnh chúng sao cho không vƣợt qua ngƣỡng hại kinh tế, IPM luôn phải đối mới

linh động tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của từng khu vực, từng địa phƣơng.

Năm 2001, đã có quy trình phòng trừ sâu ăn lá keo tai tƣợng trong đó các biện

pháp phòng trừ đƣợc phối hợp với nhau theo nguyên tắc IPM.

Nguyễn Thế Nhã (2008) đã xây dựng chƣơng trình quản lý tổng hợp sâu hại

măng các loài tre đang trồng phổ biến ở Việt Nam.

Nguyễn Thế Nhã (2010) đã thử nghiệm các biện pháp phòng trừ sâu róm 4 túm

lông và tiến hành xây dựng đƣợc mô hình giả định biện pháp IPM.

Nhƣ vậy ta thấy rằng việc nghiên cứu về biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu bệnh

hiện nay đang đƣợc quan tâm nhiều hơn, tuy nhiên việc áp dụng vào lâm nghiệp còn

rất ít, chỉ tập trung vào một số cây nhƣ: Keo, Tre trúc và một số loài sâu róm

Thông,...còn đối với cây Cao su thì chƣa có quy trình phòng trừ tổng hợp nào.

1.3. Tình hình trồng, quản lý và chăm sóc cây cao su tại xã Bản Qua, huyện Bát

Xát của Công ty Cao Su Dầu Tiếng Lào Cai.

1.3.1. Đặc tính cây cao su

a) Điều kiện sinh thái

6

- Đất đai: Do rễ trụ ăn sâu nên đòi hỏi đất phải sâu, mực nƣớc ngầm sâu >1m.

Thành phần cơ giới từ trung bình đến nhẹ. Hàm lƣợng hữu cơ >2,5% rất thích hợp cho

cao su

+ Vùng đất đỏ: hàm lƣợng hữu cơ cao khoảng 2,6%

+ Vùng đất xám: hàm lƣợng hữu cơ cao khoảng 1%, nghèo hữu cơ nên phải bón

nhiều hữu cơ.

- Cao su ƣa đất hơi chua, pH thích hợp là 4,5 – 5,5. Nếu pH > 6,5 thì đất quá

nhiều bazơ, có thể độc hại cho cây Cao su.

b) Yêu cầu chất dinh dƣỡng

- Cao su cần N, P, K, S, B, Cu, Zn, Fe, Mn...Tuy nhiên nhiều Cu và Mn sẽ làm

giảm chất lƣợng mủ.

- Phần lớn đất trồng Cao su là đất xám, qua nhiều năm bị rửa trôi chất hữu cơ

thấp và thiếu vi lƣợng

- Đất phải có nhiều sinh vật (nhƣ giun đất), nhiều vi sinh vật (nitrat, mùn hóa)

1.3.2. Đặc điểm thực vật học

- Thân: Thân cao có hình trụ tròn và thẳng đứng, độ phân cành cao từ 2 – 3m.

Cây cao su trung bình 20 – 30m, cây mọc hoang có thể cao tới 50m, vành thân có thể

đạt tới 5m, tán lá rộng.

- Rễ: Cao su vừa có rễ cọc vừa có rễ bàng, rễ cọc cắm sâu vào đất, chống đổ ngã

và hút nƣớc, dinh dƣỡng từ tầng đất sâu. Hệ thống rễ bàng phát triển rất rộng và phần

lớn tập trung ở tầng canh tác, nhiệm vụ chủ yếu là hút nƣớc và chất dinh dƣỡng. Tán

rộng tới đâu thì rễ bàng mọc tới đó, có thể rộng ra 6 – 10m.

- Lá: Loại lá kép có 3 lá chét với phiên lá nguyên, mọc cách và mọc thành từng

tầng. Từ năm thứ 3 trở đi, cây có giai đoạn rụng lá qua đông tập trung ở những vùng

khô rõ rệt.

- Hoa, quả: Hoa Cao su là hoa đơn tính đồng chu, phát hoa hình chùm mọc ở đầu

cành sau giai đoạn thay lá hàng năm; quả hình tròn hơi dẹp, quả có 3 ngăn, mỗi ngăn

chứa 1 hạt, hạt cao su có chứa tỷ lệ dầu khá cao nên thời gian bảo quản hạt trƣớc khi

gieo tƣơng đối ngắn.

1.3.3. Kỹ thuật trồng cây cao su

a) Mật độ khoảng cách

- Mật độ: 571 cây/ha. Khoảng cách 7 x 2,5m. Đào hố 60 x 60 x 60cm

- Bón phân hố

+ 3kg phân chuồng hoặc 1kg phân hữu cơ sinh học HPV - ORGANIC

7

+ 4,5kg Super Lân/hố

b) Cách trồng

Trồng tum ghép: Tức là bằng gốc rễ trần. Cắt rễ đuôi chuột, chi để dài 60cm; cắt

rễ bằng sát nách rễ trụ. Xử lý bằng chất kích thích ra rễ NAA sẽ giúp rễ mọc nhanh

hơn và nhiều hơn. Dùng tum trần 18 tháng, hoặc tum cắt cao trên 30 tháng

Trồng bầu trong túi Polyetylen: dùng túi 30 x 60cm, đất trong bầu đủ sét để bầu

khỏi vỡ khi cắt bỏ túi.

Trồng theo hƣớng mặt trời lặn Đông Tây để mặt cắt ghép tránh ghép bão tránh

gió, nắng dọi cây đang non.

Cách trồng cây cao su tại xã Bản Qua chủ yếu đƣợc trồng bằng túi bầu

Polyetylen

1.3.4. Trồng mới và chăm sóc cây cao su ở vườn kiến thiết cơ bản

a) Trồng cây họ đậu che phủ đất

Trồng sục sạc, đậu ma, cây đậu, ngô, sắn....nên trồng giữa 2 hàng cây, cách xa

gốc 1,5m

b) Diệt cỏ dại

Mỗi năm 3 lần, dùng cơ giới diệt cỏ dại giữa 2 hàng cây vào đầu và cuối mùa

mƣa. Hoặc dùng thuốc diệt cỏ; Paraquat, Glyphosate, Dalapon,....

c) Cắt chồi, tỉa cành

Cắt bỏ chồi mọc từ gốc ghép và các chồi mọc dọc thân trong phạm vi 3m để tạo

than nhẵn nhụi. Khi cây cao quá 3m, nếu mọc cành nhiều thì tỉa bớt, chừa lại 3 – 4

cành khỏe. Khi cây 3 năm tuổi, nếu cành lá quá um tùm, tán quá rộng thì tỉa bớt

d) Xới xáo, tủ gốc

Dùng cỏ khô, lá cây tủ gốc dày 1 lớp 10cm, phía trên phủ lớp đất mỏng 5cm. Chú

ý mối phá hoại

e) Bón phân

Trong kiến thiết cơ bản, cây Cao su phát triển mạnh về thân lá để bƣớc vào giai

đoạn khai thác mủ. Vì vậy nhu cầu phân khá lớn, nhiều chất, đặc biệt là NPK, Ca, Mg

và các vi lƣợng

Nên chia lƣợng phân thành nhiều đợt bón/năm 2 – 3 đợt vào đầu và cuối mùa

mƣa

Cách bón;

+ Từ năm thứ nhất tới năm thứ 4: cuốc rãnh hình vành khăn theo hình chiếu tán

bón vào.

8

+ Từ năm thứ 5 trở đi: Cao su đã giao tán, làm sạch cỏ, rải phân thành băng rộng

1m giữa 2 hàng cây, xới nhẹ lớp phân, tránh đứt rễ

f) quét vôi

- Quét vôi thân cây tránh ánh nắng dọi trực tiếp vào thân cây, chống rét, giữ nƣớc

cho cây.

- Cách quét: Quét từ đƣờng kính D1.3 xuống đến gốc cây, quét xung quanh thân cây

1.3.5. Tình hình phòng trừ sâu bệnh hại cây cao su tại địa bàn nghiên cứu

Công ty Cổ Phần Cao su Dầu Tiếng Lào Cai hiện nay đang có quy hoạch trồng và

phát triển diện tích Cao su trên toàn địa bàn tỉnh Lào Cai. Trong đó xã Bản Qua là

nơi được công ty trồng và quản lý với diện tích khá lớn.

Bảng 1. 1. Diện tích trồng Cao su tại xã Bản Qua từ năm 2011 - 2015

Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng

Diện tích vƣờn 30.59 31.71 150.4 61.42 9.37 KTCB (ha)

GT 1 283.49

RRIV 1, Vng 77 - 4 ha Loại giống

IAN 873

Hiện nay diện tích cây Cao su đƣợc Công ty Cổ Phần Cao Su Dầu Tiếng Lào Cai

trồng trên địa bàn xã Bản Qua là 283.49ha, tuy nhiên việc phòng trừ sâu bệnh ở đây

vẫn chƣa thật sự đƣợc quan tâm, cho tới thời điểm hiện tại thì công ty vẫn chƣa có 1

đội ngũ chuyên phụ trách về điều tra và quản lý về mặt phòng trừ sâu hại cho cây Cao

su. Chính vì vậy mà còn nhiều khó khăn trong việc phòng trừ sâu hại tại đây.

9

CHƢƠNG 2

M C TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung

Cung cấp thêm thông tin để làm cơ sở đƣa ra các giải pháp phòng trừ có hiệu quả

đối với các loài sâu hại chính trên cây Cao su nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng

mủ mà không gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

 Xác định đƣợc các thành phần sâu hại trên cây Cao su và loài sâu hại chính

 Xác định đƣợc đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài sâu hại chính

 Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ và quản lý loài sâu hại chính tại khu

vực nghiên cứu

 Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại cây Cao su

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tƣợng nghiên cứu

 Đối tƣợng là nghiên cứu các loài sâu hại trên cây Cao su.

 Phạm vi nghiên cứu

 Diện tích trồng cây Cao su trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào

Cai của Công ty Cổ phần Cao su Dầu Tiếng Lào Cai

 Thời gian thực hiện từ ngày 15/1/2018 đến 4/5/2018

2.3. Nội dung nghiên cứu

1. Điều tra xác định các thành phần loài sâu hại trên cây Cao su và loài sâu hại

chính tại khu vực nghiên cứu.

2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài sâu hại chính trên

cây Cao su

3. Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ và quản lý các loài sâu hại chính.

4. Đề xuất biện pháp phòng trừ và quản lý sâu hại cho cây Cao su

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1.Phương pháp kế thừa tài liệu

Để thu thập đƣợc các thông tin cần thiết ngoài việc điều tra thực địa trực tiếp thì

còn phải kết hợp với kế thừa các tài liệu, báo cáo, nghiên cứu,..tại địa bàn ta tiến hành

điều tra từ công ty Cổ Phần Cao Su Dầu Tiếng Lào Cai và tại Ủy ban xã Bản Qua..Từ

đây ta mới có thêm thông tin về diện tích, giống cây, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã

hội của khu vực nghiên cứu.

10

Ngoài ra còn có các cuốn giáo trình về đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài

sâu hại nhƣ : “Côn trùng rừng” Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã.1997.

2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa

2.4.2.1.Công tác chuẩn bị

Sơ thám, chọn địa điểm nghiên cứu cho phù hợp để nắm bắt khái quát về tình

hình sâu bệnh hại của khu vực điều tra và làm cơ sở cho điều tra tỉ mỉ.

Chuẩn bị các loại dụng cụ cần thiết phục vụ cho công tác điều tra nhƣ: thƣớc dây

thƣớc kẹp kính, vợt bắt mẫu, cuốc...

2.4.2.2.Lập ô tiêu chuẩn

a. Nguyên tắc chung

Dựa theo giáo trình “Điều tra dự tính, dự báo sâu bệnh hại trong lâm nghiệp” để

lập ô tiêu chuẩn nhƣ sau:

Ô tiêu chuẩn là diện tích rừng đƣợc chọn ra, trong đó mang đầy đủ các đặc điểm

đại diện về đất đai, địa hình, thực bì, hƣớng phơi đại diện cho lâm phần điều tra

Nếu rừng trồng tƣơng đối đồng đều về địa hình, tuổi cây, thảm thực bì dƣới thì số

lƣợng ô ít, còn nếu địa hình phức tạp, tuổi cây khác nhau, thực bì không đồng nhất thì

cần lập nhiều ô hơn. Số lƣợng ô tiêu chuẩn cần bố trí phụ thuộc vào diện tích của lâm

phần và độ chính xác yêu cầu. Diện tích ô tiêu chuẩn có thể nằm trong khoảng 500 – 2500m2 tùy theo mật độ trồng, số lƣợng cây trong ô tiêu chuẩn phải ≤ 100 cây.

Hình dạng ô tiêu chuẩn tùy theo địa hình mà có thể là hình vuông, hình chữ nhật

hay hình tròn.

Vị trí ô tiêu chuẩn phải đảm bảo tính đại diện cho khu vực nghiên cứu, do đó khi

bố trí phải chú ý về đặc điểm địa hình nhƣ; độ cao, hƣớng phơi, các đặc điểm về lâm

phần nhƣ loài cây, tuổi cây, mật độ trồng, độ tàn che, thực bì thảm tƣơi, tình hình đất

đai. Dụng cụ lập ô tiêu chuẩn gồm; thƣớc dây, cọc mốc, phấn đánh dấu, dây. Để xác

định một ô tiêu chuẩn ta lấy một cây mốc (đánh dấu bằng phấn), từ cây làm mốc xác

định góc vuông bằng áp dụng định lý Pitago trong tam giác vuông có các cạnh 3, 4 và

5m. Ô tiêu chuẩn đƣợc xác định khi khép góc mà sai số cho phép nhỏ hơn 1/200.

b. Phƣơng pháp lập ô tiêu chuẩn đối với rừng Cao su

Căn cứ vào nguyên tác lập ô tiêu chuẩn, cụ thể là ở đây Công ty Cổ Phần Cao su

Dầu Tiếng Lào Cai đang quản lý diện tích Cao su trên địa bàn xã Bản Qua là 283.49ha

và có mật độ trồng từ 500 đến 576 cây/ha, để đảm bảo tính khách quan khi điều tra với

mục đích phục vụ nghiên cứu thì diện tích để lập các ô tiêu chuẩn phải từ 1 ÷ 3% tổng

11

diện tích khu vực nghiên cứu, chính vì vậy để đảm bảo nguyên tắc tôi đã tiến hành lập 6 ô tiêu chuẩn với diện tích là 1000m2.

Độ dốc ở khu vực nghiên cứu chỉ khoảng từ 10 – 30% nên tôi tiến hành lập ô

tiêu chuẩn hình chữ nhật có kích thƣớc 25 x 40m. Sau khi đã xác định đƣợc góc vuông

theo định lý Pitago ta dùng dây căng dây căng 1 cạnh dài 40m, 1 cạnh dài 25m.

2.4.2.3. Điều tra trong ô tiêu chuẩn

a. Đặc điểm ô tiêu chuẩn

Để xác định các đặc điểm trong ô tiêu chuẩn cần kết hợp giữa điều tra trực tiếp

và kế thừa tài liệu của công ty Cổ Phần Cao su Dầu Tiếng Lào Cai. Để có chiều cao

Hvn và đƣờng kính D1.3 bình quân, trên mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành điều tra 10 cây chọn ngẫu nhiên. Dụng cụ đo chiều cao cây là thƣớc bắn độ cao, còn đƣờng kính ta đo bằng

thƣớc dây. Hƣớng phơi ta dùng địa bàn để xác định. Các đặc điểm nhƣ: loài cây, mật

độ trồng, độ cao, đất đai ta kế thừa từ báo cáo trồng cây cao su của công ty. Các thông

tin thu thập đƣợc ghi vào mẫu biểu 2.1 dƣới đây:

Mẫu bảng 2. 1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu

Ngày điều tra.................... Ngƣời điều tra.....................

Số hiệu OTC/Đặc

STT điểm 2 1 3 4 5 6

Ngày đặt OTC 05-06/3/2018 07/3/2018 08/3/2018 1

Tuổi cây 2 3 3 3 6 6 6

Loài cây 3

Hƣớng dốc 4

Chân/sƣờn/đỉnh Chân Sƣờn Đỉnh Chân Sƣờn Đỉnh 5

Độ dốc 6

Tên giống 7

Số cây trong ô 8

Hvn(m) 9

D1.3(cm) 10

Đất 11

12 Mật độ trồng(cây/ha)

Độ tàn che 13

Thực bì 14

12

b. Tiến hành lựa chọn cây tiêu chuẩn và điều tra cành cây

Để đảm bảo mỗi lần điều tra 10 – 30% số cây trong ô tiêu chuẩn, ta tiến hành

chọn lấy 10 cây trong ô tiêu chuẩn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên có hệ thống để tiến

hành điều tra. Tùy theo từng loài cây mà ta tiến hành chọn số cành điều tra trên mỗi

cây tiêu chuẩn cho phù hợp, đảm bảo đƣợc tính khách quan. Đối với loài cây cao su

đây là loài cây lá rộng nên ta có thể tiến hành điều tra 4 cành theo các vị trí khác nhau:

 Hai cành ngọn theo hƣớng Đông – Tây

 Hai cành giữa theo hƣớng Nam – Bắc

 Hai cành gốc theo hƣớng Đông – Tây

c. Điều tra thành phần, số lƣợng và chất lƣợng sâu hại lá

 Điều tra sâu hại lá

Trên tất cả các cành đã chọn từ cây tiêu chuẩn, ta tiến hành quan sát, đếm số

lƣợng cá thể của từng loài sâu hại mà ta nhìn thấy trên mỗi cành theo giai đoạn phát

triển của chúng. Kết quả thu đƣợc ghi vào biểu mẫu 2.2 sau:

Mẫu bảng 2. 2. Điều tra thành phần, số lƣợng chất lƣợng sâu hại lá

Số hiệu ô tiêu chuẩn......................... Loài cây...................................

Ngày điều tra.................................... Tuổi cây...................................

Ký hiệu Loài sâu Trứng Nhộng Sâu Tổng số Ghi STT

chú trƣởng cành cành cây

thành của cây điều tra

(2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (1)

(2)

(3)

 Điều tra mức độ gây hại của sâu ăn lá

Trên mỗi cành điều tra của cây tiêu chuẩn tôi tiến hành điều tra 6 lá ở các vị trí

nhƣ sau: 2 lá ở đầu cành, 2 lá giữa cành, 2 lá gốc cành

Cách phân cấp mức độ bị hại theo tiêu chuẩn sau:

 Cấp 0: Là những lá không bị hại

 Cấp I: Là những lá bị hại dƣới 25% tổng diện tích lá

 Cấp II: Những lá bị hại từ 25 – 50% tổng diện tích lá

 Cấp III: Là những lá bị hại từ 51 – 75% tổng diện tích lá

 Cấp IV: Là những lá bị hại > 75% tổng diện tích lá

13

Mẫu bảng 2. 3. Đánh giá mức độ hại của sâu ăn lá

Số hiệu ô tiêu chuẩn......................... Loài cây...................................

Ngày điều tra.................................... Tuổi cây...................................

STT Số lá bị hại cành Loài sâu Chỉ số hại R Ghi STT hại điều % chú 0 I II III IV tra

1

2

3

4

5

...

d. Điều tra sâu hại than, cành và điều tra xung quanh gốc cây

Trên 4 cành điều tra sâu hại lá, dựa vào các vết hoặc triệu chứng để tính tổng số

cành hoặc số ngọn trong cành điều tra, với sâu hại thân thì đếm tổng số cây bị hại trên

tổng số cây điều tra và điều tra cả xung quanh gốc cây. Dùng dao cắt tất cả các cành bị

hại để tìm bắt loài sâu hoặc xác định mức độ gây hại. Kết quả thu đƣợc ghi vào mẫu

biểu 2.4:

Mẫu bảng 2. 4. Điều tra thành phần và mức độ gây hại thân cành

Số hiệu ô tiêu chuẩn......................... Loài cây...................................

Ngày điều tra.................................... Tuổi cây...................................

Ngƣời điều tra..................................

Sâu STT cây Loài Ghi Sâu non ở các tuổi Trứng Nhộng trƣởng điều tra sâu chú thành I II III IV

1

2

3

4

14

e. Phƣơng pháp điều tra sâu hại dƣới đất

Phƣơng pháp xác định ô dạng bản: Trong một ô tiêu chuẩn mỗi đợt điều tra 5 ô dạng bản, 4 ô đặt ở 4 góc và 1 ô đặt ở vị trí giữa ô tiêu chuẩn với diện tích 1m2 (1m x

1m). Các ô dạng bản đƣợc đặt dƣới gốc cây cao su. Các ô dạng bản của các đợt điều

tra tiếp theo tiến dần theo đƣờng chéo của ô tiêu chuẩn, ô dạng bản ở giữa thì tiến dần

sang hai bên song song với các cạnh của ô tiêu chuẩn và khoảng cách giữa các ô là 1m. Diện tích ô dạng bản là 1m2, kích thƣớc 1m x 1m.

Hình 2. 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ô dạng bản

Dùng thƣớc gỗ để xác định ô dạng bản, 4 góc đóng 4 cọc tre. Sau khi xác định

đƣợc ô dạng bản xong, tiến hành nhƣ sau:

Trƣớc hết dùng tay bới lớp cỏ, thảm mục trên bề mặt, vừa bới vừa nhổ hết cỏ của

lớp mặt đất để tìm kiếm các loài côn trùng, sau đó dùng cuốc, cuốc từng lớp đất, mỗi

lớp đất cuốc 10cm, đất đƣợc đƣa về mỗi phía. Chú ý đất của các lớp đƣợc đƣa sang

các phía khác nhau để tránh nhầm lẫn giữa các lớp. Cuốc đất đến đâu ta dùng tay bới

đến đó để tìm sâu hại. Kết quả thu đƣợc ghi vào mẫu bảng 2.5 sau:

15

Mẫu bảng 2. 5. Điều tra sâu hại dƣới đất

Số hiệu ô tiêu chuẩn......................... Loài cây...................................

Ngày điều tra................................. Tuổi cây...................................

Độ sâu Số lƣợng sâu hại STT ô Loài Động vật Ghi lớp dạng sâu khác chú đất (cm) Sâu Sâu bản Trứng Nhộng non TT

1

2

...

Trong đó:

(.) là pha trứng (-) là sâu non

(0) là pha nhộng (+) là pha trƣởng thành

f. Điều tra xác định loài thiên địch chính

 Điều tra định tính:

- Mục tiêu: Xác định thành phần loài thiên địch. Tiến hành điều tra toàn bộ OTC

để thu thập các loài côn trùng thiên địch. Ngoài cây điều tra đƣợc chọn trong điều tra

định lƣợng còn tiến hành điều tra cây bụi, thảm tƣơi. Quá trình quan sát, thu thập các

pha của côn trùng thiên địch đƣợc thực hiện xen kẽ cùng với điều tra định lƣợng

 Điều tra định lƣợng

- Mục tiêu: Xác định số lƣợng cá thể côn trùng thiên địch từ đó xác định mật độ

của chúng. Trƣớc hết cần chọn cây tiêu chuẩn: Rừng cao su đƣợc trồng theo hàng nên

tôi chọn cây tiêu chuẩn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hệ thống, cách 1 hàng điều tra 1

hàng, trong 1 hàng cách 5 cây điều tra 1 cây. Mỗi ô tiêu chuẩn điều tra 10 cây tiêu

chuẩn.

+ Điều tra thành phần thiên địch: trên cây điều tra, tiến hành quan sát đếm số

lƣợng cá thể từng loài thiên địch theo các pha phát triển của chúng.

+ Điều tra thiên địch dƣới đất: Điều tra thành phần, số lƣợng và sự phân bố của

các loài thiên địch dƣới đất, tôi tiến hành lập 5 ô dạng bản trong mỗi ô tiêu chuẩn

Lập ô dạng bản có diện tích 1m2, vị trí các ô dạng bản đƣợc bố trí dƣới tán cây

tiêu chuẩn đã đƣợc chọn. Sau đó tiến hành điều tra theo các bƣớc sau: dùng dao bới kỹ

cỏ và thảm mục trên mặt đất để tìm kiếm côn trùng thiên địch.

16

+ Kết quả điều tra đƣợc ghi vào biểu mẫu 2.6 sau:

Mẫu bảng 2. 6. Điều tra thành phần số loài thiên địch

Số hiệu ô tiêu chuẩn......................... Loài cây...................................

Ngày điều tra.................................... Tuổi cây...................................

Số lƣợng thiên địch STT cây Tên loài Nơi

điều tra thiên địch điều tra Sâu Trứng nhộng sâu trƣởng thành non

1

2

3

....

2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

2.4.3.1. Tính toán số liệu

 Tính mật độ các loài sâu theo công thức

Trong đó:

M là mật độ sâu hại

ai là số lƣợng sâu hại có trên cây điều tra thứ i

N tổng số cây điều tra

 Tỷ lệ có sâu đƣợc tính theo công thức P% =

Trong đó:

n Số cây hoặc số ô dạng bản có loài sâu cần phải tính

N tổng số cây điều tra có loài sâu cần tính

Nếu giá trị của P% > 50% thì loài đó phân bố đều

Nếu giá trị P% từ 25% ÷ 50% thì loài đó phân bố không đều

Nếu giá trị của P% < 25% thì loài đó phân bố ngẫu nhiên

 Tính mức độ hại lá của từng cây điều tra trên các OTC theo công thức

17

R% =

Trong đó

ni là số lá bị hại ở cấp hại i

N là tổng số lá quan sát của 1 cây

V là trị số cấp hại cao nhất (V=4)

 Tính hệ số biến động của các loài sâu hại trong các đợt điều tra

S% =

S = √

Trong đó

S là sai tiêu chuẩn

Xtb là số trung bình (bằng mật độ tuyệt đối) Xi là mật độ của mẫu thứ i

n là tổng số mẫu điều tra

Khi tính số trung bình (bằng mật độ tuyệt đối) ta thƣờng tính cho các cấp độ khác

nhau. Cấp độ nhỏ nhất là ô tiêu chuẩn, trên đó là nhóm ô tiêu chuẩn thí dụ ô có cùng

cỡ tuổi cây hay các ô ở cùng vị trí, địa hình, và của toàn khu vực điều tra.

Nhƣ vậy tùy theo cách tính mà sử dụng các giá trị Xi, n và Xtb khác nhau Nếu Xtb bằng mật độ tuyệt đối của các ô tiêu chuẩn thì n bằng tổng số cây tiêu

chuẩn của ô tiêu chuẩn đó.

Nếu Xtb bằng mật độ tuyệt đối của các ô tiêu chuẩn có cùng cỡ tuổi thì bằng tổng

số ô tiêu chuẩn có cỡ tuổi cần tính.

S% < 25% => Biến động ít

25% ≤ S% ≤ 75% => Biến động nhiều

S% > 75% => Biến động rất nhiều

Nếu S% càng nhỏ thì loài sâu đó xuất hiện đều và ít biến động. Nếu S% càng lớn

thì loài sâu đó xuất hiện không đều và biến động nhiều.

 Tính chiều cao bình quân ( vn) và đƣờng kính bình quân ( 1.3) và đại lƣợng

đặc trƣng cho sai tiêu chuẩn theo công thức sau:

vn =

1.3 =

18

2.4.3.2. Kiểm tra tính thuần nhất về mật độ

Để kiểm tra tính thuần nhất mật độ sâu hại tại các vị trí có sự khác nhau hay

không, tôi sử dụng tiêu chuẩn |U|, khi thấy sự khác nhau về mật độ, tiếp tục kiểm tra

tình hình sinh trƣởng cây tại các vị trí khác nhau, từ đó có thể rút ra nhận xét về mối

quan hệ giữa sinh trƣởng cây Cao su với mật độ sâu hại.

- Áp dụng công thức sau:

|U| =

Trong đó

, là giá trị đƣờng kính hoặc chiều cao trung bình

2 là các sai tiêu chuẩn tƣơng ứng

1, S2 - Đánh giá

n1,n2 dung lƣợng quan sát đƣợc của 2 ô tiêu chuẩn S2

H0: µ1 = µ2 giả thiết sai số trung bình tức mật độ bằng nhau Khi |U| > 1.96 => Ho (α = 0.05) => hai số trung bình có sự sai khác nhau với

mức độ tin cậy là 95%

Khi |U| < 1.96 => Ho (α = 0.05) => hai số trung bình không có sự sai khác nhau

với mức độ tin cậy là 95%

2.4.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của các loài

sâu hại chính

Sâu hại chính, là những loài thƣờng xuyên xuất hiện, gây hại lớn, phân bố đều.

Để nghiên cứu phân tích đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của các loài sâu hại

chính, ta dựa vào một số chỉ tiêu sau đây:

- Cần phải tiến hành thu thập số liệu về thành phần, mật độ, mức độ gây hại loài

thiên địch trên các điểm điều tra, xử lý số liệu thu đƣợc trong các đợt điều tra.

- Số lần xuất hiện của các loài côn trùng trong các đợt điều tra

- Mật độ, tỷ lệ có sâu trong các ô dạng bản qua các đợt điều tra

Đặc tính sinh vật học của từng loài, hình thức gây hại, mức độ và khả năng gây hại

- Ngoài những thông tin thu đƣợc về đặc điểm hình thái của sâu hại thông qua

các đợt điều tra thi ta nên kết hợp với kế thừa một số tài liệu liên quan đến các loài sâu

hại để xác định đƣợc đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của sâu hại chính.

2.4.5. Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ và quản lý các loài sâu hại chính

Căn cứ vào đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của các loài sâu hại chính, tình

hình thực tế điều kiện tự nhiên – kinh tế - dân sinh – xã hội của địa phƣơng nơi ta tiến

19

hành nghiên cứu để lựa chọn ra các biện pháp phòng trừ thích hợp thuật lâm sinh. Việc

lựa chọn phƣơng pháp phòng trừ thích hợp sẽ quyết định đến việc có khống chế đƣợc

quần thể sâu hại hay không, vì vậy để có thể lựa chọn đƣợc các biện pháp phòng trừ

hiệu quả thì ta cần tiến hành thử nghiệm các biện pháp phòng trừ. Việc thử nghiệm

đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:

+ Tiến hành lập các ô tiêu chuẩn dùng để thử nghiệm các biện pháp phòng trừ

+ Điều tra thành phần, mật độ, tỷ lệ, mức độ gây hại của 2 ô tiêu chuẩn (ô đối

chứng và ô thí nghiệm)

+ Phân tích đánh giá kết quả điều tra thu đƣợc và quan sát thực tế kết hợp với

phỏng vấn.

Dựa vào kết quả thu đƣợc từ việc thử nghiệm các biện pháp phòng trừ, ta tiến

hành lựa chọn ra các biện pháp phòng trừ khả thi để đề xuất áp dụng đối với khu vực

nghiên cứu.

2.4.5.1.Biện pháp thử nghiệm vật lý cơ giới

Phƣơng pháp vật lý cơ giới đƣợc lựa chọn áp dụng thử nghiệm là phƣơng pháp

bắt giết trực tiếp sâu hại

- Áp dụng thử nghiệm trên rừng Cao su Tiến hành lập 2 ô tiêu chuẩn có diện tích là 1000m2 và có chung đặc điểm về

nguồn giống, đất đai,...ô thứ nhất (ô tiêu chuẩn 1) đƣợc áp dụng biện pháp vật lý – cơ

giới (bắt giết) làm ô thí nghiệm và ô thứ hai (ô tiêu chuẩn 2) không tác động vào đƣợc

làm ô đối chứng. Trên mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành chọn 10 cây tiêu chuẩn theo phƣơng

pháp ngẫu nhiên hệ thống và đánh dấu lại để thuận lợi cho đợt điều tra tiếp theo. Mỗi

đợt điều tra các nhau 7 ngày, nhƣ vậy cứ cách 7 ngày ta lại tiến hành điều tra một lần

trên cả 2 ô tiêu chuẩn.

Điều tra về sự thay đổi về mật độ của các loài sâu hại chính theo thời gian điều tra

Dùng chỉ tiêu (P%) và mật độ M (con/cây) để theo dõi, so sánh giữa 2 ô tiêu

chuẩn đƣợc áp dụng các biện pháp khác nhau. P% áp dụng tính chung cho tất cả các

loài sâu hại chính (Mối, Bọ hung nâu nhỏ, Bọ hung nâu lớn) nghĩa là trong 10 cây tiêu

chuẩn điều tra nếu bị một trong hai loài sâu chính tấn công gây hại cùng trên một cây

thì tính chung là 1 cây bị sâu hại

Dựa vào mật độ của các loài sâu hại để đánh giá hiệu quả phòng trừ diệt sâu hại:

Áp dụng công thức Henderson Tilton để đánh giá:

20

E = (

) x 100

Trong đó:

E: hiệu suất xua đuổi (%)

Tb: số sâu ở ô thí nghiệm trƣớc khi xử lý

Ta: số sâu ở ô thí nghiệm sau khi xử lý

Cb: số sâu ở ô đối chứng trƣớc khi xử lý

Ca: số sâu ở ô đối chứng sau khi xử lý

Ngoài ra P% còn dùng để đánh giá hiệu quả của biện pháp phòng trừ đƣợc thử

nghiệm thông qua quá trình điều tra trƣớc và sau khi áp dụng biện pháp thử nghiệm

2.4.5.2.Biện pháp kỹ thuật lâm sinh

Phƣơng pháp kỹ thuật lâm sinh đƣợc lựa chọn thử nghiệm đó là phƣơng pháp

cuốc xới, vệ sinh lớp biểu bì chết trên thân cây, xử lý các cành khô, lá mục đen.

- Áp dụng thử nghiệm trên rừng Cao su

Trên diện tích trồng cây Cao su tại xã tiến hành lập 2 ô tiêu chuẩn có diện tích là 1000m2 để thử nghiệm, hai ô tiêu chuẩn có cùng diện tích, nguồn giống, tình hình sinh

trƣởng nhƣ nhau,... nhƣng có cách chăm sóc khác nhau, cụ thể là ô tiêu chuẩn thứ nhất

(ô tiêu chuẩn 3) đƣợc áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh là: cuốc xới, vệ sinh lớp

biểu bì, cành khô...Ô tiêu chuẩn thứ 4 không đƣợc áp dụng các biện pháp tác động nào

và đƣợc dùng làm ô đối chứng. Cả 2 ô tiêu chuẩn đều đƣợc chọn ngẫu nhiên mỗi ô 10

cây tiêu chuẩn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hệ thống, và đƣợc đánh dấu để thuận tiện

cho các đợt điều tra tiếp theo. Và nỗi đợt điều tra cách nhau 7 ngày, nhƣ vậy cứ cách

nhau 7 ngày là ta lại tiến hành điều tra một lần trên cả 2 ô tiêu chuẩn.

Điều tra về thành phần mật độ của các loài sâu hại chính theo thời gian

Dùng chỉ tiêu (P%) để theo dõi, so sánh giữa 2 ô tiêu chuẩn đƣợc áp dụng các

biện pháp khác nhau. P% áp dụng tính chung cho tất cả các loài sâu hại chính (Mối

Bọ hung nâu nhỏ, Bọ hung nâu lớn) nghĩa là trong 10 cây tiêu chuẩn điều tra nếu bị

một trong hai loài sâu chính tấn công gây hại cùng trên một cây thì tính chung là 1 cây

bị sâu hại

Dựa vào mật độ của các loài sâu hại để đánh giá hiệu quả phòng trừ diệt sâu hại:

Áp dụng công thức Henderson Tilton để đánh giá:

E = (

) x 100

Trong đó:

E: hiệu suất xua đuổi (%)

21

Tb: số sâu ở ô thí nghiệm trƣớc khi xử lý

Ta: số sâu ở ô thí nghiệm sau khi xử lý

Cb: số sâu ở ô đối chứng trƣớc khi xử lý

Ca: số sâu ở ô đối chứng sau khi xử lý

Ngoài ra P% còn dùng để đánh giá hiệu quả của biện pháp phòng trừ đƣợc thử

nghiệm thông qua quá trình điều tra trƣớc và sau khi áp dụng biện pháp thử nghiệm.

Cả hai biện pháp nêu trên trong khi tiến hành điều tra cần phải kết hợp với phỏng

vấn công nhân Cao su và ngƣời dân xung quanh tại nơi điều tra để biết thêm thông tin

về dịch hại.

22

CHƢƠNG 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.Vị trí địa lý

Xã Bản Qua nằm trên địa bàn huyện Bát Xát cách thành phố Lào Cai 10km về phía Tây Bắc có tọa độ địa lý là:Vĩ độ: 22o 55’05’’ độ Bắc, Kinh độ: 103o85’64’’ độ

Đông.

 Phía Đông giáp xã Quang Kim, huyện Bát Xát

 Phía Nam giáp các xã Quang Kim và Phìn Ngan, huyện Bát Xát

 Phía Tây giáp các xã Pa Cheo và Mƣờng Vi, huyện Bát Xát

 Phía Bắc giáp xã Bản Vƣợc và Trung Quốc (sông Hồng là ranh giới tự nhiên)

Xã có vị trí địa lý giáp với cửa khẩu Trung Quốc, đồng thời có đƣờng 108 đi qua

và nối liền với đƣờng tỉnh, vì vậy có điều kiện tự nhiên thuận lợi trong giao thông giao

lƣu phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng mở với bên ngoài.

3.1.2. Diện tích tự nhiên

Xã Bản Qua có tổng diện tích tự nhiên là 53,67km2.

Địa bàn xã có tổng 18 thôn, trong đó các thôn chủ yếu là làm nông nghiệp, các

thôn bao gồm; thôn Bản pho, thôn Lùng Thàng, thôn Bản Cát, thôn Vi Phái, thôn Bản

Qua, thôn Bản Vai, thôn Bản Vền, thôn Hải Khê, thôn Tân Bảo, thôn Cốc Cài, thôn

Châu giàng, thôn Bàn Mỏ, thôn Ná Nàm, thôn Bản Náng, thôn Bản Trung, thôn Làng

Mới, thôn Bản Trang.

3.1.3. Địa hình

Địa hình xã rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai dãy

núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hƣớng Tây Bắc - Đông Nam

nằm về phía đông và phía tây tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này

và một vùng về phía tây dãy Hoàng Liên Sơn.

Do địa hình bị chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao từ

300m - 1.500m chiếm phần lớn diện tích toàn xã.

3.1.4. Khí hậu

Xã Bản Qua nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong

lục địa bị chia phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có phần thay

đổi, khác biệt theo thời gian và không gian. Về mùa hè thƣờng có nhiệt độ cao kèm

theo mƣa lớn gây bão lụt, gió lớn gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản lƣợng và năng

suất cho nông lâm nghiệp tại địa phƣơng. Về mùa đông nhiệt độ xuống thấp có năm 23

xuất hiện tuyết trên đỉnh núi cao gây rét đậm rét hại, điều này cũng phần nào ảnh

hƣởng tới sự phát triển của cây Cao su tại đây.

Khí hậu chia làm 2 mùa: Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt

đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.

Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng cao từ 23oC – 29oC, lƣợng mƣa trung bình từ

1.400mm - 1.700mm. Mƣa lớn tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm tới

80% lƣợng mƣa cả năm

Gió bão: Do thuộc vùng thấp nên địa bàn xã thƣờng chịu ảnh hƣởng của gió bão.

Mùa đông có gió mùa Đông Bắc gây mƣa phùn và rét đậm rét hại. Mùa hè nóng

thƣờng xuất hiện hạn hán vào tháng 2 đến tháng 4 và chịu ảnh hƣởng của gió Lào gây

khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt cho ngƣời dân.

3.1.5. Thủy văn

Xã có hệ thống sông Hồng chảy qua và cung cấp nƣớc chủ yếu cho các hộ dân

dọc bờ sông. Ngoài ra còn có nhiều hệ thống khe suối nhƣ: suối Tả Ngảo, suối Bản

Vền,....cung cấp nƣớc sinh hoạt và sản xuất cho ngƣời dân toàn xã. Với hệ thống các

khe suối dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nƣớc lớn cho sản xuất nông

nghiệp cũng nhƣ các hoạt động khác

3.1.6. Thổ nhưỡng

Đất phù sa đƣợc bồi tụ bởi hệ thống sông Hồng có nhiều sản phẩm chủ yếu là

Feralit. Đất dốc tụ đồi núi. Đây là loại đất có khả năng trồng lúa nƣớc.

Đất thung lũng dốc tụ đƣợc hình thành và phát triển trên sản phẩm rửa trôi và bồi

tụ của các loại đất ở chân sƣờn hoặc khe dốc. Loại đất này hiện nay đang đƣợc sử

dụng cho mục đích trồng lúa nƣớc ở mật vài nơi.

Đất Feralit phân bố chủ yếu trên các đồi núi thấp và biến đổi do trồng lúa nƣớc.

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.2.1. Kinh tế

Trong vài năm gần đây xã Bản Qua có những chuyển biến rõ rệt với việc thực

hiện cơ cấu đổi mới, chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn xã đã có

nhiều tiến bộ rõ ràng, nền cơ cấu kinh tế của xã đã dịch chuyển đúng hƣớng dƣới sự

chỉ đạo và đầu tƣ của Đảng và Nhà nƣớc, Hội đồng nhân dân và sự phấn đấu của nhân

dân hiện nay tốc độ tăng trƣởng kinh tế của xã đang phát triển không ngừng, thu nhập

bình quân tăng dần lên, đời sống ngƣời dân ngày càng nâng cao.

24

Hiện nay xã có khoảng 98% tỷ lệ lao động có việc làm, nhƣng chỉ có khoảng

15% lao động đã qua đào tạo. Do đó cần phải nâng cao trình độ chuyên môn, và đào

tạo tay nghề cho đối tƣợng ngƣời dân

Ngành nông nghiệp của xã chiếm tới 80%, dịch vụ chiếm 10%, và tiểu thủ công

nghiệp chiếm 10%.

Xã có tổng diện tích tự nhiên rộng lớn nên thuận lợi cho việc trồng và phát triển

cây cao su, và nhiều loài cây lâm nghiệp khác... Hiện nay vẫn còn nhiều đất trống nên

trong thời gian tới Công ty Cao su có thể mở rộng thêm đƣợc diện tích trồng cây cao

su.

3.2.2. Xã hội

Nền kinh tế của xã chủ yếu phụ thuộc vào nông - lâm nghiệp, ngành khoáng sản

hầu hết là không có, vì vậy gây nên nhiều hạn chế cho phát triển kinh tế - xã hội. Nền

nông nghiệp của xã chỉ mang tính thời vụ, vì vậy khi hết thời vụ thì lƣợng lao động

tăng lên nhiều, và chỉ có 1 bộ phận nhỏ làm tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.

Về dân số: Số hộ: 1443 hộ, với các dân tộc nhƣ: Kinh, Dao, Giáy, Tày.

- Về nhân khẩu: gồm có 6.154 ngƣời

Dân số của xã tập trung chủ yếu ven trục đƣờng giao thông là chính, còn lại thì

tập trung rải rác trong các khu vực nằm sâu bên trong và miền núi.

Về số hộ sản xuất nông nghiệp chiếm tới 80% tổng số hộ nhƣng diện tích sản

xuất đất nông nghiệp thì nhỏ lẻ, manh mún nên diện tích bình quân cho 1 lao động

nông nghiệp là không cao. Một số bộ phận nhỏ lao động hiện nay chủ yếu sống bằng

nghề bốc vác và làm thuê tại cửa khẩu

Trong vài năm gần đây với sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc cũng nhƣ các cấp

các ngành thì hệ thống y tế, giáo dục cũng đang phát triển mạnh dần, đặc biệt là về

giáo dục thì hầu hết đều có các trƣờng mầm non ở các thôn riêng lẻ, có trƣờng tiểu học

và trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn. Về y tế thì trên địa bàn xã cũng có trạm y tế

thƣờng xuyên chăm lo khám chữa bệnh đảm bảo sức khỏe cho ngƣời dân. Trình độ

dân trí của ngƣời dân cũng ngày càng đƣợc nâng cao, nhận thức của ngƣời dân về

công tác phát triển và bảo vệ rừng ngày càng đƣợc nâng cao và quan tâm hơn. Về tình

hình an ninh tại khu vực thì cơ bản là ổn định, chỉ có một bộ phận rất ít là còn nghiện

chích hút, cờ bạc,...những cũng ngày càng đƣợc giảm dần đi. Các đối tƣợng gây rối

trật tự an ninh cũng kịp thời bị phát hiện và xử lý đảm bảo cho ngƣời dân yên tâm phát

triển sản xuất, lao động.

25

CHƢƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Tình hình sinh trƣởng cây Cao su tại khu vực nghiên cứu

Bảng 4. 1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu

4 5 6

8/3/2018

1 2 5-6/3/2018 3 3 3 7/3/2018 3 6 6 6

Cao su

ĐT Đỉnh 20% ĐT Chân 15%

Số hiệu OTC/Đặc điểm Ngày đặt OTC Tuổi cây Loài cây Hƣớng dốc Chân/sƣờn/đỉnh Độ dốc Tên giống Số cây trong ô Hvn(m)

100 7.2 20.5

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 D1.3(cm) 11 Đất ĐT Sƣờn 10% IAN 873 IAN 873 IAN 873 101 105 7.05 7.05 19.7 19.5 Đất xám Đất xám Đất đỏ NB Chân 30% IAN 873 100 12.6 37.1 Đất đỏ NB Sƣờn 22% IAN 873 102 12.5 40.1 Đất đỏ ĐT Đỉnh 25% IAN 873 106 12.8 38.8 Đất đỏ

Mật độ trồng(cây/ha)

571 15% 571 60% 571 12% 571 75%

12 13 Độ tàn che 14 571 571 71% 23% Chủ yếu là cây dƣơng xỉ, xuyến chi, cây chó đẻ, ráy ...

Thực bì

 IAN 873: Dòng vô tính, chịu rét, sƣơng muối, năng suất cao

Dựa vào việc quan sát thực tế kết hợp với số liệu mà tôi đã tham khảo đƣợc ở

Công ty tôi có thể nhận thấy rằng tình hình sinh trƣởng của cây Cao su tại khu vực

nghiên cứu ở mức trung bình, với chiều cao Hvn = 7.1m, đƣờng kính bình quân D1.3 = 19.9cm ở rừng 3 tuổi và chiều cao trung bình ở rừng 6 tuổi là Hvn = 12.1m, đƣờng kính D1.3 = 38.5cm. Ta có thể lý giải đƣợc nguyên nhân của sự khác nhau đó là do:

+ Điều kiện về cách chăm sóc của các lô cao su có thể không giống nhau và còn

hạn chế về lƣợng phân bón cho cây chƣa đủ trong hàng năm, việc lấp rác và làm cỏ

của công nhân không tuân theo quy định. Ngoài ra thì điều kiện khí hậu cũng thay đổi

theo độ cao cũng là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi về tình hình sâu hại.

+ Đất đai ở khu vực nghiên cứu chủ yếu là đất đỏ và đất xám hàm lƣợng hữu cơ

cung cấp cho cây tƣơng đối thấp

+ Nhiều lô rừng Cao su còn trồng trên diện tích cao có nơi giáp với rừng tự

nhiên, rừng tre nứa và ngƣời dân canh tác lúa nƣớc xung quanh khu vực cũng là

nguyên nhân thuận lợi cho nhiều loại sâu hại phát triển mạnh hơn.

26

Ô tiêu chuẩn 1 Ô tiêu chuẩn 2

Ô tiêu chuẩn 3 Ô tiêu chuẩn 4

Ô tiêu chuẩn 5 Ô tiêu chuẩn 6

Hình 4. 1. Hình ảnh các ô tiêu chuẩn

27

4.2. Thành phần các loài côn trùng tại khu vực nghiên cứu

Qua tất cả 3 đợt điều tra trên tất cả 6 ô tiêu chuẩn đã đƣợc chọn ra tôi đã xác định

đƣợc thành phần các loài sâu hại tại đây, kết quả đƣợc thống kê trong danh mục bảng

4.2 dƣới đây:

Bảng 4. 2. Danh mục các loài sâu hại cây Cao su đƣợc phát hiện

STT Tên Việt Nam Tên khoa học Pha Gây hại

I Bộ cánh cứng Coleoptera

H1 Họ Bọ hung Scarabaeidae

Bọ hung nâu lớn Holotrichia sauteri Mauser Hại rễ 1 +

Bọ hung nâu nhỏ Maladela sp. (-)+ Hại rễ 2

II Bộ cánh phấn Lepidoptera

H2 Họ Ngài độc Lymantriidae

Sâu róm Euproctis sp. (-)+ Hại lá 3

III Bộ Cánh bằng Isoptera

H3 Họ Mối đất Termitidae

Mối Globitermes sulphureus (-) + Hại thân 4

IV Bộ cánh thẳng Orthoptera

H4 Họ Châu chấu Acrididae

5 Châu chấu đùi Malanoplus sp. Hại lá +

vằn

Ghi chú: (-): sâu non +: sâu trƣởng thành

Từ bảng 4.2 trên cho ta thấy đƣợc tổng số sâu hại đƣợc phát hiện tại diện tích

trồng Cao su trên địa bàn xã Bản Qua gồm có tất cả 5 loài trong đó có 3 loài hại rễ cây

2 loài hại lá, và 1 loài hại thân cây. Các loài sâu hại theo Bộ, Họ đã đƣợc thống kê theo

bảng 4.3 dƣới đây:

Bảng 4. 3. Thống kê số họ và số loài theo các bộ côn trùng

STT Tên Việt Nam Tên Khoa Học Số họ Tỷ lệ (%) Số loài Tỷ lệ (%)

1 Bộ Cánh Cứng Coleoptera 1 25% 2 40%

2 Bộ Cánh Bằng Isoptera 1 25% 1 20%

3 Bộ Cánh Phấn Lepidoptera 1 25% 1 20%

4 Bộ Cánh Thẳng Orthoptera 1 25% 1 20%

28

25%

25%

25%

25%

Bộ Cánh Cứng Bộ Cánh Bằng

Bộ Cánh Phấn Bộ Cánh Thẳng

Hình 4. 2. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ phần trăm số họ của các bộ côn

trùng

20%

40%

20%

20%

Bộ Cánh Cứng Bộ Cánh Bằng

Bộ Cánh Phấn Bộ Cánh Thẳng

Hình 4. 3. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ phần trăm số loài của các bộ côn trùng

Theo nhƣ số số liệu trong bảng 4.3 và biểu đồ 4.2, 4.3 cho ta thấy rằng các loài

sâu hại Cao su thuộc các Bộ nhƣ sau: Bộ Cánh Cứng (Coleoptera) có số họ chiếm 20%

số loài chiếm 40% với 2 loài (Bọ hung nâu lớn,bọ hung nâu nhỏ), Bộ Cánh Bằng

(Isoptera) có số họ chiếm 20% số loài chiếm 20% với 1 loài (Mối), Bộ Cánh Phấn với

1 loài (Lepidoptera) có số họ chiếm 20% số loài chiếm 20% với 1 loài (Sâu róm sp)

Bộ Cánh Thẳng (Orthoptera) có số họ chiếm 20% số loài chiếm 20% với 1 loài (Châu

chấu).

29

4.3. Xác định các loài sâu hại chính

Qua các đợt điều tra nghiên cứu cho ta thấy đƣợc tùy theo từng thời gian điều tra

cụ thể, đặc tính sinh vật học của các loài sâu hại, điều kiện sinh trƣởng và phát triển

của cây Cao su, điều kiện địa hình, thành phần mật độ phá hoại của các loài sâu khác

nhau. Các loài sâu hại chính phải là các loài có số lƣợng và mức độ phá hoại lớn. Việc

phân tích và tìm ra các loài sâu hại chính đóng vai trò rất quan trọng trong công tác

phòng trừ sâu hại. Trong phòng trừ ngƣời ta chỉ dự tính, dự báo và tiến hành phòng trừ

các loài sâu hại chính khi số lƣợng của chúng vƣợt quá ngƣỡng kinh tế mà không tiến

hành phòng trừ ở diện rộng, không tiêu diệt tất cả các loài sâu (đặc biệt là không đƣợc

sử dụng thuốc hóa học để tiêu diệt). Bởi vì các loài sâu hại nói riêng và các loài côn

trùng nói chung chúng đều đóng 1 vai trò rất quan trọng trong hệ sinh thái nhƣ góp

phần duy trì tính cân bằng sinh thái.

Trong quá trình nghiên cứu tôi đã tiến hành điều tra 3 đợt nhƣ sau:

 Đợt 1: Từ ngày 5/3/2018 – 10/3/2018

 Đợt 2: Từ ngày 17/3/2018 – 21/3/2018

 Đợt 3: Từ ngày 28/3/2018 – 2/4/2018

Để phân tích và rút ra đƣợc các loài sâu hại chính, cần dựa vào một số tiêu chí

sau đây:

- Số lần xuất hiện của các loài côn trùng trong các đợt điều tra

- Mật độ, tỷ lệ cây hay ô dạng bản có sâu của các loài sâu đó qua các đợt điều tra

- Đặc tính sinh vật học của từng loài, trong đó hình thức gây hại và khả năng gây

hại cần đƣợc chú ý.

Phƣơng pháp này chỉ xác định cho thời điểm hiện tại, vì có những loài chƣa đạt

đƣợc số lƣợng lớn nhất và không gây nguy hại nhƣng khi gặp nhiều điều kiện thích

hợp thì chúng sẽ phát triển rất nhanh và có thể phá hoại ở mức cao. Với thời gian

nghiên cứu ngắn thì đây là biện pháp thuận tiện cho việc xác định các loài sâu hại

chính.

Loài sâu hại chính, là những loài có khả năng gây thiệt hại lớn cho cây trồng

những loài có khả năng thích nghi tốt hơn với điều kiện hiện tại của khu vực, có khả

năng phát triển và bùng phát về số lƣợng nhanh nhất và đã từng phát dịch ở một số

nơi, và thƣờng xuyên gây hại. Qua thời gian của 3 đợt điều tra và thu thập số liệu tôi

đã thu đƣợc kết quả về mật độ sâu hại trên cây Cao su và đƣợc trình bày trong bảng

4.4 sau đây:

30

Bảng 4. 4. Biến động về mật độ của các loài sâu hại Cao su

STT Loài sâu hại Mật độ MĐTB P% S% SLXH

Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3

6,3 4,7 3,7 4,9 59,4% 17,6% 3

0,7 0,6 1,0 0,8 51,2% 29,8% 3

1,0 0,8 0,9 0,9 54,5% 26,0% 3 1 Mối (con/cây) 2 Bọ hung nâu lớn (con/m2) 3 Bọ hung nâu nhỏ (con/m2)

0,5 0,7 0,8 0,6 43,0% 33,8% 3 4 Sâu róm (con/cây)

0,7 0,6 0,8 0,7 45,6% 36,2% 3 5 Châu chấu (con/cây)

“MĐTB”: Mật độ trung bình

“SLXH”: Số lần xuất hiện

Từ bảng số liệu 4.4 trên ta có thể thấy rằng :

- Số lần xuất hiện: trong cả 3 đợt điều tra, với mỗi đợt cách nhau 7 ngày thì có 5

loài đều xuất hiện trong cả 3 đợt điều tra. Nếu chỉ dựa vào số lần xuất hiện của chúng

qua các đợt điều tra thì ta vẫn chƣa đủ cơ sở để xác định đƣợc đâu là loài sâu hại chính

gây hại cho rừng Cao su, vì thực tế thì trong những loài xuất hiện ít hơn những trong

mỗi đợt xuất hiện chúng lại có số lƣợng đông và gây ra thiệt hại lớn hơn so với những

loài xuất hiện nhiều, vì có khi những loài xuất hiện nhiều nhƣng chúng lại gây hại ít

hơn là không đáng kể. Đối với rừng Cao su tại khu vực nghiên cứu thì các loài sâu hại

đều xuất hiện trong cả 3 đợt điều tra vậy nên ta cần phải căn cứ vào mật độ sâu, tỷ lệ

cây có sâu của từng loài để xác định loài nào là sâu hại chính.

- Xét về mật độ của từng loài: Nhìn vào số liệu ta có thể thấy đƣợc mật độ của

các loài có sự chênh lệch khá lớn. Trong đó mật độ của loài mối là cao nhất (4.9

con/cây) tuy nhiên thì mật độ có xu hƣớng giảm theo các đợt điều tra 6.3 con/cây (đợt 1) giảm còn 3,7 con/cây (đợt 3), sau đó là loài Bọ hung nâu nhỏ (0,9 con/m2) và có sự biến đổi ổn định, Bọ hung nâu lớn (0.8 con/m2) có xu hƣớng tăng lên 0.7 con/m2 (đợt 1) tăng lên 1.0 con/m2 (đợt 3), loài Châu chấu (0.7 con/cây), mật độ nhỏ nhất là loài

Sâu róm (0.6 con/cây).

- Xét về tỷ lệ cây hay ô dạng bản có sâu (P%) thì ta thấy tất cả các loài đều đáng

phải chú ý, đặc biệt là loài Mối theo tôi đã quan sát đƣợc thì gần đây Cây cao su xuất

hiện khá nhiều Mối trên thân cây, trong những cây điều tra thì số cây có loài này là cao

nhất (P%=59.4%), tiếp theo là loài Bọ hung nâu nhỏ (P%=54.5%), loài Bọ hung nâu

lớn (P%=51.2%), loài Châu chấu (P%=45.6%) và nhỏ nhất là loài sâu róm

(P%=44.0%). Tuy nhiên ngoài nếu chỉ căn cứ vào chỉ số P% của các loài thì vẫn chƣa

đủ để xác định đƣợc đâu là loài sâu hại chính. Vì vậy ta cần phải căn cứ vào cả những

31

chỉ tiêu về đặc điểm sinh học và khả năng gây hại của từng loài để xác định chính xác

loài sâu hại chính. Qua quá trình điều tra và thu thập số liệu tổng hợp ở bảng 4.4 trên

ta có thể thấy rằng loài có khả năng gây hại lớn nhất là loài Mối với mật độ khá cao

trên mỗi cây (4.9 con/cây) với tỷ lệ về số cây có sâu đạt tới 59.4%, loài Bọ hung nâu nhỏ với mật độ là (0.9 con/m2) với tỷ lệ có sâu là 54.5%, loài Bọ hung nâu lớn có mật độ (0.8 con/m2) tỷ lệ có sâu là 51.2%, loài Châu chấu có mật độ (0.7 con/cây) tỷ lệ có

sâu là 45.6%, và loài Sâu róm có mật độ là (0.6 con/cây) tỷ lệ có sâu là 44.5%. Các

loài sâu hại sẽ ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng và phát triển của cây Cao su, làm giảm đi

số lƣợng và chất lƣợng mủ của cây đặc biệt là loài Mối, Bọ hung nâu lớn và Bọ hung

nâu nhỏ là những loài thƣơng xuyên xuất hiện và gây hại cho thân cây và rễ cây 3 loài

này có thể coi là các loài có khả năng gây hại lớn cho các hoạt động sản xuất, kinh

doanh chất lƣợng mủ của cây. Đặc biệt là những loài này đã từng gây thành dịch và

gây ảnh hƣởng xấu đến sự sinh trƣởng và phát triển của rừng Cao su ở nhiều nơi khác

nhau làm giảm giá trị kinh tế của cây trồng.

- Xét về hệ số biến động (S%): Trong tất cả các loài thì loài Mối có hệ số

(S%=17.6%) nhỏ nhất trong các loài, nhƣ vậy loài Mối là loài xuất hiện đều và ít biến

động nhất. Loài Bọ hung nâu nhỏ có hệ số (S%=26.0%) có sự biến động không nhiều

Loài Bọ hung nâu lớn có hệ số (S%=29.8%) có sự biến động nhiều, loài Sâu róm có hệ

số (S%=33.8%) loài này xuất hiện không đều và biến động nhiều, loài Châu chấu có

sự biến động nhiều nhất và xuất hiện không đều nhất (S%=36.2%).

Để có thể đƣa ra đƣợc sự kết luận chính xác về loài sâu hại chính thì ngoài những

chỉ số ta tính toán và phân tích đƣợc trên đây, thì còn phải căn cứ vào lịch sử phát dịch

hại, đặc tính sinh vật học của loài, khả năng gây hại và khả năng phát dịch của từng

loài riêng. Kết hợp với việc nghiên cứu về lịch sử dịch hại của cây Cao su và điều tra

thực địa, đã xác định đƣợc 3 loài Mối (Globitermes sulphuresus), Bọ hung nâu nhỏ

(Maladera sp.), Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser), 3 loài này có số lần

xuất hiện lớn và có mật độ cao và có khả năng gây hại rất lớn cho khu vực nghiên cứu

vì vậy tôi đã chọn 3 loài này là sâu hại chính

4.4. Đặc điểm hình thái và sinh vật học của các loài sâu hại chính

4.4.1. Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser)

 Vị trí phân loại

Sùng thuộc họ Bọ hung (Scarabacidae), bộ Cánh cứng (Coleopera)

 Đặc điểm hình thái

32

- Sâu trƣởng thành dài từ 22 – 24mm, chiều rộng ngang ngực từ 11 – 13mm.

Toàn thân màu nâu sẫm hoặc màu đen.

- Trứng: dài khoảng 1,5mm màu trắng xám

- Sâu non: lúc mới nở màu trắng, sau chuyển màu trắng xám, các đốt cuối bụng

màu đen. Sùng thƣờng hoàn thành vòng đời trong 1 năm, thân cong chữ C, kích thƣớc

2 – 5mm sống dƣới đất và gây hại rễ.

Hình 4. 4. Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser)

Nguồn: Tẩn Sành Phây,2018

 Tập tính

Sâu trƣởng thành xuất hiện vào giữa tháng 3 và đầu tháng 4. Hoạt động chủ yếu

trong mùa mƣa từ 6 – 10 giờ tối, bị dẫn dụ bằng ánh sáng đèn. Ban ngày ẩn nấp nơi ẩm

mát (thảm cỏ, mặt đất, tàn dƣ thực vật), chúng có thể sống kéo dài 6 – 7 tháng.

Trứng đẻ trên mặt đất (đơn hoặc từng khối) vào đầu mùa mƣa, sau 2 – 3 tuần

trứng nở và bắt đầu cuộc sống trong đất.

Sâu non còn đƣợc gọi là Sùng hại rễ lột xác nhiều lần và biến thành sâu trƣởng

thành vào tháng 9 – 10, sâu non Bọ hung thƣờng xuất hiện ở vùng đất xám, nhất là nơi

sử dụng phân hữu cơ chƣa hoai mục hay nơi có chăn thả trâu bò. Vƣờn Cao su có trồng xen hoặc tầng thảm mục dày, mật độ sâu non có khi đạt (50 con/m2) do có nhiều

nguồn thức ăn.

Gây hại cây Cao su ở mọi giai đoạn, nặng nhất là ở vƣờn ƣơm và vƣờn kiến thiết

cơ bản

Sâu trƣởng thành gây hại lá đôi khi ăn rụi cả lá làm giảm sinh trƣởng của cây.

Sâu non sống dƣới đất ăn rễ cây tƣơi, gây chết và đổ cây

33

Cây Cao su bị sùng hại có lá bị vàng toàn bộ, dần dần cây chết hàng loạt với tốc

độ rất nhanh.Khi đào các hố có cây vàng lá, cây chết sâu khoảng 0,5m thấy rễ bị Sùng

gặm mòn gần hết.

 Đặc điểm sinh học

- Trƣởng thành ban ngày ẩn dƣới đất, hoạt động ban đêm, ít bay.

- Đẻ trứng từng quả trong đất.

- Sâu non sống và hóa nhộng trong đất.

4.4.2. Mối (Globitermes sulphureus)

 Vị trí phân loại

Mối thuộc họ Mối đất ( Termitidea), Bộ Cánh Bằng (Isoptera)

 Đặc điểm hình thái

- Mối chúa màu nâu,dài 40 - 50 mm.

- Mối thợ và mối lính dài 3 - 4 mm.

Mối có đầu tƣơng đối tròn, màu nâu. Mối cánh non đầu to hơn ngực, miệng

hƣớng xuống dƣới màu trắng đục. Đầu mối lính chiếm ½ cơ thể có dạng hình thang

màu nâu sẫm. Râu đầu hình chuỗi hạt có 17 đốt.

Trên mảnh lƣng ngực trƣớc có hai đôi cánh có cấu tạo gần giống nhau. Cánh mối

non màu trắng đục , cơ thể màu vàng, mối trƣởng thành màu xám, có 3 đôi chân kiểu

chân bò, chân có lông bao phủ, bàn chân có 3 đốt, có lá đệm và 1 vuốt ở đỉnh.

Bụng có dạng hình trụ có 10 đốt. Trên tấm lƣng bụng có nhiều lông. Từ đốt thứ 2

đến đốt thứ 10 biến thành bộ phận sinh dục. Mối thợ bụng to gần bằng phần đầu.

Hình 4. 5. Mối (Globitermes sulphureus)

Nguồn: Tẩn Sành Phây, 2018

 Đặc điểm sinh học

34

Mối sống thành quần thể trong tổ ngầm dƣới đất, khi đi kiếm ăn chúng tạo ra đƣờng ngầm nối từ tổ đến nơi lấy thức ăn. Mối cánh bay ra phân đàn từ tháng 3 đến tháng 6

Mối phát triển thích hợp ớ 20 - 25oC, độ ẩm 90%. Mƣa nhiều hoặc nắng quá mối

ít gây hại.  Tập tính

Ở rừng cây 6 tuổi Mối cắn gốc thân và rễ. Ở rừng cây lớn, mối cắn rễ và vỏ thân tạo những đƣờng hầm xung quanh thân làm cây héo. Mối thƣờng làm tổ men theo vỏ thân cây từ phần gốc của cây cao su men lên cao phủ xung quanh thân cây hoặc làm tổ có hình bánh bao hoặc nửa khối bầu dục ở nền đất. Trên nóc tổ luôn có một lớp đất mới màu vàng nhạt. Tỷ lệ gây hại trung bình khoảng 20 – 30%, có nơi lên đến 70%. Mối có thể đi kiếm ăn cách tổ 2m, 3m, có khi tới 10m. Mối phân đàn vào tháng 3 đến tháng 8. 4.4.3. Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.)  Vị trí phân loại

Sùng thuộc họ Bọ hung (Scarabacidae), Bộ Cánh cứng (Coleopreta)

 Đặc điểm hình thái

- Sâu trƣởng thành: có thân dài khoảng 10 - 15mm, rộng 6mm màu nâu đỏ hoặc màu nâu sẫm. Thân nhìn ngang gần hình thang. Trên hai cánh có nhiều đƣờng vân chạy dọc và nhiều chẫm lõm. Mép ngoài của đốt ống chân trƣớc có 2 gai, mép trong có 1 cựa. Đốt ống chân sau kéo dài và có hình mo cau hai bên có nhiều gai. Bụng bè rộng nhìn rõ 4 đốt.

- Trứng: hình bầu dục dài 0,8mm, màu xanh xám - Sâu non: màu trắng vàng, trên lƣng có 6 đốt màu nâu nhạt. Mảnh bụng của đốt

cuối cùng có vòng lông lõm ở phía dƣới, phía trên vòng lông có vết đen.

- Nhộng: màu trắng dài từ 5 – 7mm, rộng từ 4 – 5mm. Nhộng khi chạm vào

thƣờng quay bụng rất khỏe, cuối nhộng cũng có 2 gai.

Hình 4. 6. Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.)

Nguồn: Tẩn Sành Phây, 2018

35

 Tập tính

Sâu trƣởng thành thƣờng xuất hiện vào cuối tháng 3 đầu tháng 4 trong những

đêm ấm áp, nhiều mây lất phất mƣa.

Sâu trƣởng thành ít lôi cuốn bởi ánh sáng đèn đỏ, bò nhiều bay ít, đầu mùa mƣa

vũ hóa. Sau khi vũ hóa sống xung quanh gốc cây và ăn rễ cây. Sâu non thƣờng sống

dƣới đất ăn rễ cây tƣơi, gây chết và đổ cây, đôi khi nó sống trên lá và ăn những mô

mềm của lá cuối tuổi 1 và tuổi 2 ăn những lá cứng hơn.

Đây là loài phổ biến và phá hại mạnh nhất. Chúng gây hại cho cây Cao su ở mọi

giai đoạn, nặng nhất là ở giai đoạn vƣờn kiến thiết cơ bản.

4.5. Biến động mật độ của các loài chính

4.5.1. Biến động mật độ của các loài sâu hại chính theo các đợt điều tra

Qua thời gian của các đợt điều tra thu thập và xử lý số liệu và theo bảng mục lục

4.2 và trình bày ở bảng 4.4 đã xác định đƣợc thành phần, mật độ của một số loài sâu

hại chính và đƣợc thể hiện trong bảng 4.5 dƣới đây:

Bảng 4. 5. Biến động mật độ của các loài sâu hại chính theo 3 đợt điều tra

Đợt điều tra Mật độ (con/cây)

TT SLXH TB

Loài sâu hại Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3

0.7 0.6 1.0 0.8 3

1 Bọ hung nâu lớn (con/m2) 2 Bọ hung nâu nhỏ(con/m2) 1.0 0.8 0.9 0.9 3

3 Mối(con/cây) 6.3 4.7 3.7 4.9 3

Từ số liệu trên bảng 4.5 ta có thể biểu diễn đƣợc sự biến động của các loài sâu

hại chính theo dạng biểu đồ nhƣ hình 4.7 dƣới đây:

10

5

0

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Mối(con/cây)

Bọ hung nâu nhỏ(con/m2)

Bọ hung nâu lớn(con/m2)

Hình 4. 7. Biểu đồ thể hiện sự biến động các loài sâu hại chính theo 3 đợt điều tra

36

Qua bảng 4.5 và biểu đồ trên hình 4.7 cho ta thấy đƣợc mật độ sâu hại của các

loài có sự thay đổi qua từng đợt điều tra. Sự biến động của loài Mối có xu hƣớng giảm

dần từ đợt 1 cho đến đợt 3, còn loài Bọ hung nâu lớn và Bọ hung nâu nhỏ thì có xu

hƣớng thay đổi không nhiều chủ yếu theo xu hƣớng giảm rồi lại tăng về cuối đợt. Và

trong 3 loài thì loài Mối có mật độ cao nhất và cũng là loài có sự biến động cao nhất là

từ 6,3 con/cây trong đợt 1 và giảm xuống còn 3,7 con/cây trong đợt thứ 3, mật độ

trung bình loài này là 4.9 con/cây. Loài Bọ hung nâu nhỏ thì có sự biến động không cao từ 1.0 con/m2 trong đợt 1 giảm xuống 0.8 con/m2 trong đợt 2, và tăng lên 0.9 con/m2 trong đợt 3 và mật độ trung bình là 0.9 con/m2. Loài Bọ hung nâu lớn có mật độ nhỏ nhất trong đợt 1 chỉ có 0.7 con/m2, đợt 2 là 0.6 con/m2, đợt 3 là 1.0 con/m2 và mật độ trung bình là 0.8 con/m2. Nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi của các loài sâu hại

có thể là do tập tính của các loài sâu hại thay đổi theo thời gian vì thời gian mà tôi đã

điều tra diễn ra trong vòng 1 tháng, hoặc có thể cũng là do con ngƣời không chăn thả

trâu bò tại khu vực rừng Cao su nên không có điều kiện để các loài sùng phát triển. Sự

giảm đi về mật độ của 3 loài có thể cũng là do sự thay đổi của thời tiết trở nên nóng

hơn và công nhân viên của công ty đang trong thời kỳ phát cỏ và thu dọn thực bì nên

dẫn đến sự thay đổi này

Nguyên nhân khiến cho mật độ của loài sâu hại thay đổi là do tùy theo thời tiết

và đặc tính sinh vật học của các loài sâu phụ thuộc vào từng thời gian, thời điểm cụ

thể. Thời tiết của từng đợt điều tra khác nhau nên dẫn đến tập tính và sự xuất hiện của

các loài sâu hại cũng sẽ thay đổi theo các đợt điều tra.

4.5.2. Ảnh hưởng của tuổi cây chủ đến sâu hại

Để đánh giá đƣợc sự biến động mật độ của các loài sâu hại chính theo tuổi cây cụ

thể là vƣờn cây cao su 3 năm tuổi và vƣờn cao su 6 năm tuổi, ta tính mật độ trung bình

của 3 đợt điều tra với 6 ô tiêu chuẩn ở các độ tuổi khác nhau. Kết quả thu đƣợc thể

hiện ở bảng 4.6 sau:

Bảng 4. 6. Mật độ của các loại sâu hại chính theo tuổi cây chủ

Tuổi cây Loài sâu Rừng 3 tuổi Rừng 6 tuổi

Mối (con/cây) 5,4 4,6

Bọ hung nâu nhỏ (con/m2) 0,9 0,9

Bọ hung nâu lớn (con/m2) 0,7 0,9

37

6

5

4

3

2

1

0

Mối (con/cây)

Bọ hung nâu nhỏ (con/m2)

Bọ hung nâu lớn (con/m2)

Rừng 3 tuổi

Rừng 6 tuổi

Hình 4. 8. Ảnh hƣởng của tuổi cây chủ tới sâu hại

Để kiểm tra sự sai khác nhau về mật độ sâu hại chính trên 2 vƣờn cây 3 tuổi và

vƣờn Cao su 6 tuổi ta dùng tiêu chuẩn |U| để so sánh kết quả.

Bảng 4. 7. Kiểm tra sự chênh lệch mật độ sâu hại theo tuổi cây khác nhau

bằng tiêu chuẩn |U|

Tuổi cây Rừng tuổi 3 – tuổi 6

Loài sâu

3,6

1,6

Mối con/cây Bọ hung nâu lớn con/m2 Bọ hung nâu nhỏ con/m2 2,1

Từ bảng 4.7 trên có thể cho ta thấy rằng giữa rừng cao su 3 tuổi và rừng cao su 6

tuổi có sự sai khác nhau về mật độ các lòa sâu hại. Loài Mối có sự chênh lệch mật độ

lớn nhất 3.6 (>1.96), loài Bọ hung nâu lớn có sự chênh lệch mật độ là 1.6 (<1.96), loài

Bọ hung nâu nhỏ có chênh lệch mật độ là 2.1 (U >1.96). Do thời gian điều tra không

dài nên sự chênh lệch về mật độ của 2 tuổi rừng là không đáng kể.

Từ bảng 4.6 và hình 4.8 có thể thấy đƣợc rằng sự khác nhau về mật độ giữa các

loài sâu hại có trên 2 loại rừng cao su ở 2 độ tuổi khác nhau, đối với loài Mối ở rừng

cao su 3 tuổi có mật độ cao nhất (5.3 con/cây) cao hơn so với rừng 6 tuổi (4.6 con/cây). Loài Bọ hung nâu lớn có mật độ ở rừng 3 tuổi là (0.7 con/m2) thấp hơn ở rừng 6 tuổi (0.9 con/m2). Riêng đối với loài Bọ hung nâu nhỏ là mật độ của loài này ở hai tuổi rừng là giống nhau (0.9 con/m2). Từ số liệu trên ta có thể thấy rằng các loài

sâu hại gây hại cho cây Cao su là khác nhau ở 2 giai đoạn tuổi rừng

38

Sự chênh lệch về mật độ giữa vƣờn cây Cao su 3 tuổi và vƣờn cây Cao su 6 tuổi

không có sự chênh lệch đáng kể, mật độ của loài Mối ở rừng 6 tuổi thấp hơn ở rừng 3

tuổi có thể là ở rừng 6 tuổi có sức đề kháng loài Mối tốt hơn, nhƣng đối với loài Bọ

hung nâu lớn thì mật độ ở rừng 6 tuổi lại cao hơn ở rừng 3 tuổi, loài Bọ hung nâu nhỏ

là không đổi.

4.5.3. Ảnh hưởng của độ cao đến loài sâu hại

Bảng 4. 8. Mật độ loài sâu hại chính theo độ cao

Loài sâu hại Chân Sƣờn Đỉnh

5,9 5,1 4,6

1,03 0,8 0,9

Mối (con/cây) Bọ hung nâu nhỏ (con/m2) Bọ hung nâu lớn (con/m2) 0,86 0,73 0,7

7

6

5

4

3

ộ đ t ậ M

2

1

0

Sườn

Chân

Đỉnh

Độ cao

Mối

Bọ hung nâu nhỏ

Bọ hung nâu lớn

Hình 4. 9. Ảnh hƣởng của độ cao tới sâu hại

Qua bảng 4.8 và hình 4.9 cho ta thấy đƣợc mật độ của sâu hại có chịu sự ảnh

hƣởng của vị trí độ cao trong các ô tiêu chuẩn. Càng lên cao thì mật độ của các loài

sâu hại càng giảm dần. Cụ thể là loài Mối có mật độ ở Chân núi là 5,9 con/cây, Sƣờn

là 5,1 con/cây và đỉnh là 4,6 con/cây, mật độ loài Bọ hung nâu nhỏ ở chân là 1,03 con/m2, sƣờn là 0,8 con/m2, ở đỉnh là 0,9con/m2. Loài Bọ hung nâu lớn có mật độ ở chân là 0,86 con/m2, sƣờn là 0,73 con/m2, và ở đỉnh là 0,7 con/m2.

Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi này có thể là do yếu tố về nhiệt độ, càng lên

cao nhiệt độ càng giảm nên có thể ảnh hƣởng tới sự phát triển của các loài sâu hại. Đối

với loài Bọ hung nâu lớn và Bọ hung nâu nhỏ cũng có thể là do càng lên cao ngƣời

39

dân tại khu vực xung quanh không chăn thả trâu bò mà chỉ có ở vùng thấp nên không

có điều kiện thuận lợi cho chúng phát triển.

4.5.4. Ảnh hưởng của thiên địch đến sâu hại chính

Thiên địch chính là các loài có ích cho cây trồng và là kẻ thù tự nhiên của sâu

hại, thiên địch bao gồm các nhóm gây chết cho sâu hại bằng cách gây bệnh hoặc ăn

thịt loài khác.

Thiên địch là một yếu tố sinh thái khá quan trọng trong việc điều chỉnh mật độ

quần thể sâu hại tại khu vực nghiên cứu. Chúng phát triển là nhờ vào sự tồn tại của các

loài sâu hại.

Trƣớc khi muốn sử dụng thiên địch để phục vụ cho công tác phòng trừ sâu hại thì

ta cần phải nắm rõ đƣợc thành phần, số lƣợng của chúng, nắm rõ đƣợc đặc điểm sinh

thái để có hƣớng bảo vệ và phát triển. Dƣới đây là một số loài thiên địch đã bắt gặp tại

khu vực nghiên cứu trong thời gian điều tra thực địa.

Bảng 4. 9. Thành phần các loài thiên địch tại khu vực nghiên cứu

STT Tên Việt Nam Tên Khoa Học Pha Tác hại

I Bộ Cánh Cứng Coleoptera

H1 Họ Bọ Rùa Coccinellidae

Bọ rùa sp Coccinella sp. + Thiên địch 1

Bộ Cánh Màng Hymenoptera II

H2 Họ Kiến Formicidae

2 Kiến Vống Oecophylla smaragdina + Thiên địch

III Bộ Cánh Nửa Hemiptera

Nhện,chim, chuột, thằn lằn... Thiên địch VI Động vật khác

Thiên địch tại khu vực nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các nhóm ăn thịt nhƣ

chim, chuột, thằn lằn,... Chúng phát triển mạnh quanh năm cần nên cần có biện pháp

bảo vệ và phát triển các loài thiên địch này nhằm bảo vệ môi trƣờng và cây trồng một

cách hiệu quả.

Tại khu vực điều tra có số lƣợng loài Kiến Vống là nhiều nhất, sau đó là Bọ Rùa

2 loài này có số lƣợng đông đảo, và chúng có thể đi kiếm mồi theo tập đoàn và tiêu

diệt tối đa các loài sâu hại và trứng của sâu hại xung quanh đó.

Các loài thiên địch có mối quan hệ khăng khít với sâu hại trong chuỗi thức ăn.

Chúng sống có sự liên quan với nhau. Tuy là tại khu vực có nhiều loài thiên địch

những vẫn không đủ đƣợc để tiêu diệt sâu hại vì vậy vẫn phải có những biện pháp cần

40

thiết để nhằm làm giảm khả năng gây hại của sâu hại. Hạn chế việc sử dụng các chất

hóa học khi chƣa thật sự cần thiết.

4.6. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ cho sâu hại chính

Theo nhƣ số liệu mà tôi đã điều tra và thu thập đƣợc thì tôi đã xác định đƣợc các

loài sâu hại chính cho khu vực nghiên cứu là: Mối, Bọ hung nâu nhỏ, Bọ hung nâu lớn.

Tôi đã dựa vào các đặc điểm tại khu vực nghiên cứu và đặc điểm của thành phần loài

tôi đã tiến hành lập thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ cho các loài sâu hại chính

nhằm đƣa ra biện pháp phòng trừ tổng hợp chung cho các loài sâu hại cây Cao su. Từ

đó góp phần bảo vệ cây trồng khỏi sự phá hoại của sâu hại, bảo vệ môi trƣờng sinh

thái, nâng cao chất lƣợng cho rừng trồng và đem lại hiệu quả cao về kinh tế. Mục đích

chính ở đây là nhằm bảo vệ đƣợc các biện pháp có thể thực hiện đƣợc, phù hợp với

điều kiện kinh tế xã hội của khu vực nói chung và toàn bộ các diện tích trồng Cao su

trên các địa bàn khác của công ty và không gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng.

4.6.1. Biện pháp vật lý cơ giới

Sau khi tiến hành áp dụng biện pháp vật lý cơ giới trên hai ô thí nghiệm và ô đối

chứng, mỗi đợt cách nhau 7 ngày và thu đƣợc kết quả nhƣ sau:

- Xét về mật độ của loài sâu hại chính theo thời gian điều tra

Bảng 4. 10. Mật độ của loài sâu hại chính khi áp dụng biện pháp vật lý cơ giới

Bọ hung Mối Thời gian (con/cây) Bọ hung nâu lớn (con/m2) nâu nhỏ (con/m2)

Ô đối chứng 0,2 0,6 3,4 Trƣớc khi áp

dụng biện pháp Ô thí nghiệm 0,6 0,8 4,6

Ô đối chứng 1 0,6 4,1 Sau 7 ngày Ô thí nghiệm 0,4 0,4 2,8

Ô đối chứng 0,6 0,6 4,2 Sau 14 ngày Ô thí nghiệm 0,4 0,4 1,4

Ô đối chứng 1 0,8 4,4 Sau 21 ngày Ô thí nghiệm 0,2 0,2 0,3

41

) y â c / n o c ( ộ đ t ậ M

5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0

sau 7 ngày

sau 14 ngày

sau 21 ngày

trước khí áp dụng biện pháp

Thời gian

Ô đối chứng

Ô thí nghiệm

Hình 4. 10. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Mối

Nhìn vào bảng 4.10 hình 4.10 ta có thể thấy đƣợc mật độ của loài Mối ở ô thí

nghiệm giảm sút một cách rõ rệt, ngƣợc lại ở ô đối chứng số lƣợng tăng lên nhƣng

không đáng kể. Từ đó cho thấy đƣợc khi áp dụng biện pháp vật lý cơ giới là rất hiệu

quả đối với việc phòng trừ loài Mối

1.2

1

0.8

0.6

0.4

) 2 m / n o c ( ộ đ t ậ M

0.2

0

sau 7 ngày

sau 14 ngày

sau 21 ngày

trước khí áp dụng biện pháp

Thời gian

Ô đối chứng Ô thí nghiệm

Hình 4. 11. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Bọ hung nâu nhỏ

Từ số liệu trong bảng 4.10 và biểu đồ hình 4.11 ta có thể thấy đƣợc mật độ của

loài Bọ hung nâu nhỏ giảm xuống không đáng kể. Việc áp dụng biện pháp vật lý cơ

42

giới đối với loài này đem lại hiệu quả không cao vì loài Bọ hung nâu nhỏ thƣờng sống

dƣới đất nên ta khó tìm thấy chúng để bắt giết.

) 2 m / n o c ( ộ đ t ậ M

0.9 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0

sau 7 ngày

sau 14 ngày

sau 21 ngày

trước khí áp dụng biện pháp

Thời gian

Ô đối chứng

Ô thí nghiệm

Hình 4. 12. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Bọ hung nâu lớn

Từ số liệu trong bảng 4.10 và biểu đồ hình 4.12 ta có thể thấy rõ đƣợc mật độ của

loài Bọ hung nâu lớn giảm đi đáng kể ở ô thí nghiệm, còn ở ô đối chứng có xu hƣớng

tăng lên. Điều đó cho ta thấy đƣợc việc áp dụng biện pháp vật lý cơ giới đối với loài

này là hợp lý, vì khi ta bắt giết đƣợc sâu trƣởng thành của loài này thì số lƣợng của

chúng sẽ giảm đi đáng kể.

- Xét về tỷ lệ cây (ô dạng bản) có sâu P% Bảng 4. 11. Kết quả thử nghiệm biện pháp vật lý cơ giới theo tỷ lệ có sâu P%

Mối

Loài sâu hại

Thời gian

Số cây có sâu

Bọ hung nâu lớn Tỷ lệ ô Số ô dạng bản dạng có sâu bản có (P%) sâu

Ô đối chứng

4

Tỷ lệ cây có sâu (P%) 40%

Bọ hung nâu nhỏ Tỷ lệ ô Số ô dạng bản dạng có sâu bản (P%) có sâu 1

20%

40%

2

Ô thí nghiệm

5

2

50%

Trƣớc khi áp dụng biện pháp

Sau 7 ngày

Sau 14 ngày

Sau 21 ngày

Ô đối chứng Ô thí nghiệm Ô đối chứng Ô thí nghiệm Ô đối chứng Ô thí nghiệm

5 4 6 2 6 1

2 2 2 2 3 1

50% 40% 60% 20% 60% 10%

60% 40% 20% 40% 20% 60% 0%

40% 40% 40% 40% 40% 60% 20%

3 2 1 2 1 3 0

43

Từ kết quả trong bảng 4.11 cho ta thấy đƣợc:

Đối với loài Mối: Trƣớc khi áp dụng biện pháp vật lý cơ giới thì trong ô tiêu

chuẩn 1 (ô thí nghiệm ) có tỷ lệ cây có sâu là 50%, và trong ô đôi chứng (ô tiêu chuẩn

2) có tỷ lệ là 40%. Sau khi tiến hành bắt giết các loài sâu hại thì thấy rằng sau 21 ngày

số cây có sâu giảm từ 5 cây xuống còn 1 cây tức là tỷ lệ số cây có sâu trong (ô tiêu

chuẩn 1) giảm từ 50% xuống còn 10%. Và ngƣợc lại số cây trong ô đối chứng khi

không đƣợc tác động vào thì số cây có sâu đã tăng lên từ 4 cây lên 6 cây và tỷ lệ có

sâu trong ô tăng từ 40% lên 60%.

Đối với loài Bọ hung nâu nhỏ: Trƣớc khi áp dụng biện pháp thì trong ô tiêu

chuẩn 1 (ô thí nghiệm) có tỷ lệ ô dạng bản có sâu là 40%, và trong ô đối chứng (ô tiêu

chuẩn 2) có tỷ lệ là 20%. Sau khi tiến hành bắt giết các loài sâu hại thì thấy rằng sau

21 ngày số ô dạng bản có sâu giảm từ 2 ô xuống còn 1 ô tức là tỷ lệ số ô dạng bản có

sâu trong (ô tiêu chuẩn 1) giảm từ 40% xuống còn 20%. Và ngƣợc lại số ô dạng bản

trong ô đối chứng khi không đƣợc tác động vào thì số ô có sâu đã tăng lên từ 1 ô lên 3

ô và tỷ lệ có sâu trong ô tăng từ 20% lên 60%.

Đối với loài Bọ hung nâu lớn: Trƣớc khi áp dụng biện pháp thì trong ô tiêu chuẩn

1 (ô thí nghiệm) có tỷ lệ ô dạng bản có sâu là 60%, và trong ô đối chứng (ô tiêu chuẩn

2) có tỷ lệ là 40%. Sau khi tiến hành bắt giết các loài sâu hại thì thấy rằng sau 21 ngày

số ô dạng bản có sâu giảm từ 3 ô xuống còn 0 ô tức là tỷ lệ số ô dạng bản có sâu trong

(ô tiêu chuẩn 1) giảm từ 60% xuống còn 0%. Và ngƣợc lại số ô dạng bản trong ô đối

chứng khi không đƣợc tác động vào thì số ô có sâu đã tăng lên từ 2 ô lên 3 ô và tỷ lệ

có sâu trong ô tăng từ 40% lên 60%.

Đánh giá hiệu lực diệt sâu hại của biện pháp theo mật độ loài khi áp dụng công

thức Henderson Tilton:

Bảng 4. 12. Đánh giá hiệu lực diệt sâu hại của biện pháp vật lý cơ giới

Tên loài Bọ hung nâu lớn Bọ hung nâu nhỏ Mối

Hiệu lực diệt sâu hại (%) 90% 91% 94%

Nhƣ vậy ta thấy rằng việc áp dụng biện pháp vật lý cơ giới là bắt giết sâu hại đã

mang lại hiệu quả khá cao đối với việc làm giảm mật độ sâu hại tại khu vực. Nguyên

nhân là do khi tiến hành bắt giết sẽ làm giảm đi số lƣợng sâu hại trên cây và làm giảm

đi khả năng sinh sản và phát tán ra xung quanh cũng ít đi.

4.6.2. Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh

Sau khi tiến hành áp dụng thử nghiệm trên cả 2 ô tiêu chuẩn của rừng Cao su (ô

thí nghiệm và ô đối chứng), mỗi đợt cách nhau 7 ngày và trong ô thí nghiệm thì đƣợc

44

tiến hành biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhƣ các biện pháp: cuốc xới, dọn vệ sinh xung

quanh gốc và thân cây,...còn ô đối chứng còn lại không đƣợc tác động vào. Sau 21

ngày đã thu đƣợc kết quả nhƣ sau:

- Xét về mật độ các loài sâu hại theo thời gian điều tra

Bảng 4. 13. Mật độ các loài sâu hại khi áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh

Bọ hung Bọ hung Loài sâu hại Mối

(con/cây) nâu nhỏ (con/m2) nâu lớn (con/m2) Thời gian điều tra

Ô đối chứng 2,9 0,4 0,2 Trƣớc khi áp

dụng biện pháp Ô thí nghiệm 4,2 0,8 0,8

Ô đối chứng 3,5 0,8 0,4 Sau 7 ngày Ô thí nghiệm 2,8 0,4 0,4

Ô đối chứng 4,1 1 0,8 Sau 14 ngày Ô thí nghiệm 2,1 0,2 0,2

Ô đối chứng 4,2 0,6 1 Sau 21 ngày Ô thí nghiệm 1,2 0 0

4.5

4

3.5

3

2.5

2

1.5

) y â c / n o c ( ộ d t ậ m

1

0.5

0

sau 7 ngày

sau 14 ngày

sau 21 ngày

trước khí áp dụng biện pháp

Thời gian

Ô đối chứng

Ô thí nghiệm

Hình 4. 13. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Mối

Nhìn vào bảng 4.12 hình 4.13 ta có thể thấy đƣợc mật độ của loài Mối ở ô thí

nghiệm giảm sút một cách rõ rệt, ngƣợc lại ở ô đối chứng số lƣợng tăng lên nhƣng

45

không đáng kể. Từ đó cho thấy đƣợc khi áp dụng biện pháp vật lý cơ giới là rất hiệu

quả đối với việc phòng trừ loài Mối

1.2

1

0.8

0.6

0.4

) 2 m / n o c ( ộ đ t ậ m

0.2

0

sau 7 ngày

sau 14 ngày

sau 21 ngày

trước khí áp dụng biện pháp

Thời gian

Ô đối chứng

Ô thí nghiệm

Hình 4. 14. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Bọ hung nâu nhỏ

Từ số liệu trong bảng 4.12 và biểu đồ hình 4.14 ta có thể thấy đƣợc mật độ của

loài Bọ hung nâu nhỏ giảm xuống khá đáng kể. Việc áp dụng biện kỹ thuật lâm sinh

đối với loài này là phù hợp vì khi ta tiến hành dọn vệ sinh, cuốc xới đất sẽ làm mất đi

nơi ở của chúng.

0.9

0.8

0.7

0.6

0.5

0.4

0.3

) 2 m / n o c ( ộ đ t ậ m

0.2

0.1

0

sau 7 ngày

sau 14 ngày

sau 21 ngày

trước khí áp dụng biện pháp

Thời gian

Ô đối chứng

Ô thí nghiệm

Hình 4. 15. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Bọ hung nâu lớn

Từ số liệu trong bảng 4.12 và biểu đồ hình 4.15 ta có thể thấy rõ đƣợc mật độ của

loài Bọ hung nâu lớn giảm đi đáng kể ở ô thí nghiệm, còn ở ô đối chứng có xu hƣớng

46

tăng lên. Điều đó cho ta thấy đƣợc việc áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh đối với

loài này là hợp lý, vì khi ta tiến hành cuốc xới đất và dọn vệ sinh sẽ làm mất nơi ở của

chúng.

- Xét về tỷ lệ cây (ô dạng bản) có sâu P%

Bảng 4. 14. Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo tỷ lệ có

sâu P%

Mối

Bọ hung nâu lớn

Loài sâu hại

Thời gian

Số cây có sâu

Tỷ lệ cây có sâu (P%)

Số ô dạng bản có sâu

Số ô dạng bản có sâu

Tỷ lệ ô dạng bản có sâu (P%)

Bọ hung nâu nhỏ Tỷ lệ ô dạng bản có sâu (P%)

Ô đối chứng

4

40%

2

40%

1

20%

Trƣớc khi áp dụng biện pháp

Sau 7 ngày

Sau 14 ngày

Sau 21 ngày

50% 50% 40% 50% 20% 60% 20%

5 5 4 5 2 6 2

3 2 2 3 1 3 0

60% 40% 40% 60% 20% 60% 0%

3 2 2 3 1 3 0

60% 40% 40% 60% 20% 60% 0%

Ô thí nghiệm Ô đối chứng Ô thí nghiệm Ô đối chứng Ô thí nghiệm Ô thí nghiệm Ô đối chứng Theo kết quả ở bảng 4.13 cho ta thấy đƣợc:

Đối với loài Mối: Trƣớc khi áp dụng biện pháp vật lý cơ giới thì trong ô tiêu

chuẩn 3 (ô thí nghiệm) có tỷ lệ cây có sâu là 50%, và trong ô đối chứng (ô tiêu chuẩn

4) có tỷ lệ là 40%. Sau khi tiến cuốc xới, dọn vệ sinh xung quanh gốc cây… thì thấy

rằng sau 21 ngày số cây có sâu giảm từ 5 cây xuống còn 2 cây tức là tỷ lệ số cây có

sâu trong (ô tiêu chuẩn 3) giảm từ 50% xuống còn 20%. Và ngƣợc lại số cây trong ô

đối chứng khi không đƣợc tác động vào thì số cây có sâu đã tăng lên từ 4 cây lên 6 cây

và tỷ lệ có sâu trong ô tăng từ 40% lên 60%.

Đối với loài Bọ hung nâu nhỏ: Trƣớc khi áp dụng biện pháp thì trong ô tiêu

chuẩn 3 (ô thí nghiệm) có tỷ lệ ô dạng bản có sâu là 60%, và trong ô đối chứng (ô tiêu

chuẩn 4) có tỷ lệ là 40%. Sau khi tiến cuốc xới, dọn vệ sinh xung quanh gốc cây, thân

cây và thực bì thì thấy rằng sau 21 ngày số ô dạng bản có sâu giảm từ 3 ô xuống còn 0

ô tức là tỷ lệ số ô dạng bản có sâu trong (ô tiêu chuẩn 3) giảm từ 40% xuống còn 0%.

Và ngƣợc lại số ô dạng bản trong ô đối chứng khi không đƣợc tác động vào thì số ô có

sâu đã tăng lên từ 2 ô lên 3 ô và tỷ lệ có sâu trong ô tăng từ 40% lên 60%.

Đối với loài Bọ hung nâu lớn: Trƣớc khi áp dụng biện pháp thì trong ô tiêu chuẩn

3 (ô thí nghiệm) có tỷ lệ ô dạng bản có sâu là 60%, và trong ô đối chứng (ô tiêu chuẩn

47

4) có tỷ lệ là 20%. Sau khi tiến cuốc xới, dọn vệ sinh xung quanh gốc cây... thì thấy

rằng sau 21 ngày số ô dạng bản có sâu giảm từ 3 ô xuống còn 0 ô tức là tỷ lệ số ô có

sâu trong (ô tiêu chuẩn 3) giảm từ 60% xuống còn 0%. Và ngƣợc lại số ô dạng bản

trong ô đối chứng (ô tiêu chuẩn 4) khi không đƣợc tác động vào thì số ô có sâu đã tăng

lên từ 1 ô lên 3 ô và tỷ lệ có sâu trong ô tăng từ 20% lên 60%.

Đánh giá hiệu lực diệt sâu hại của biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo mật độ loài

khi áp dụng công thức Henderson Tilton:

Bảng 4. 15. Bảnh đánh giá hiệu lực diệt sâu hại theo biện pháp kỹ thuật

lâm sinh

Mối Tên loài Bọ hung nâu lớn Bọ hung nâu nhỏ

81% Hiệu lực diệt sâu hại (%) 85% 83%

Nhƣ vậy ta thấy rằng việc áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh đã mang lại hiệu

quả khá cao đối với việc làm giảm mật độ sâu hại tại khu vực nghiên cứu. Nguyên

nhân là do khi tiến hành cuốc xới đất, làm vệ sinh thân cây và xung quanh gốc cây sẽ

làm mất đi nơi ẩn nấp của các loài sâu hại từ đó làm giảm đi số lƣợng sâu hại trên cây

và làm giảm đi khả năng sinh sản và phát tán ra xung quanh cũng ít đi.

4.7. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại cây Cao su

Đƣa ra biện pháp phòng trừ thực chất là các biện pháp nhằm tác động vào các

yếu tố là vật gây hại, cây chủ và điều kiện môi trƣờng, để làm giảm thiểu mức độ gây

hại cho cây.

Trong công tác phòng trừ sâu hại có các biện pháp phòng trừ chủ yếu nhƣ: biện

pháp vật lý cơ giới, biện pháp kỹ thuật lâm sinh, biện pháp hóa học, biện pháp sinh

học, biện pháp kiểm dịch và biện pháp phòng trừ tổng hợp.

Trên cơ sở thực tiễn tại khu vực nghiên cứu diện tích Cao su trên địa bàn xã Bản

Qua của Công ty Cổ phần Cao su Dầu Tiếng Lào Cai nhƣ sau:

Theo nhƣ tôi thấy thì việc quan tâm đến vấn đề sâu hại cây Cao su của công ty

chƣa đƣợc thật sự quan tâm, vì vậy cần phải tăng cƣờng công tác quản lý diện tích

rừng Cao su hơn để sớm phát hiện sâu hại và đƣa ra các biện pháp phòng trừ kịp thời

tránh lây lan trên diện rộng.

Tăng cƣờng và đầu tƣ trang thiết bị phòng trừ sâu hại hiệu quả hơn

Xã Bản Qua chủ yếu là diện tích đồi núi, có nhiều điều kiện rất thuận lợi cho sâu

hại phát triển mạnh và lây lan rộng vì vậy cần phải có 1 đội ngũ cán bộ chuyên môn

phụ trách về tình hình sâu hại trên địa bàn cũng nhƣ toàn bộ diện tích trồng cao su của

công ty.

48

4.7.1. Phòng trừ tổng chung cho các loài sâu hại chính

a) Chủ động dự tính, dự báo

- Xây dựng các OTC đảm bảo tính đại diện trong khu vực nghiên cứu

- Thƣờng xuyên điều tra các thành phần sâu hại trên cây, dƣới đất

- Tính toán và tìm ra loài sâu hại chính về thành phần, số lƣợng; nghiên cứu đặc

điểm sinh học, sinh thái và quá trình phát sinh dịch của chúng. Nghiên cứu các pha

vòng đời của chúng để chủ động trong việc phòng trừ

- Lập kế hoạch theo dõi thƣờng xuyên, định kỳ (theo tuần hoặc theo tháng), theo

dõi diễn biến phát triển của sâu. Từ đó đƣa ra các cơ sở để dự báo dự tính chu kỳ, mật

độ, mức độ gây hại của sâu hại

b) Sử dụng các biện pháp lâm sinh

Là các biện pháp thông qua hàng loạt các biện pháp kinh doanh, quản lý cây cao

su nhằm làm tăng khả năng đề kháng cho cây, đồng thời làm giảm khả năng phát tán

phát triển của sâu hại.

Qua quá trình thử nghiệm ta sử dụng một số biện pháp nhƣ cuốc xới, vệ sinh thân

cây, vun gốc và làm vệ sinh xung quanh gốc cây làm giảm đƣợc số lƣợng sâu hại từ

45% xuống còn 10% qua các đợt điều tra ở ô thí nghiệp.

c) Kiểm dịch và chọn giống đề kháng sâu hại

Hiện nay với sự đổi mới của khoa học công nghệ, có rất nhiều loài giống cây

trồng cho năng suất cao mà lại có tính kháng sâu bệnh. Bằng cách nhập hạt giống từ

các nƣớc phát triển có thể nghiên cứu chọn lựa các giống cây kháng bệnh. Nhiều lô

rừng do sử dụng các loại hạt giống chƣa qua kiểm dịch giữa các tỉnh trong nƣớc nên

đã gây ra dịch hại bùng phát và lan tràn. Một số biện pháp cụ thể nhƣ sau:

- Cây mang trồng phải có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc thực hiện kiểm dịch theo quy

định của cơ quan chuyên môn.

- Không vận chuyển cây, hạt giống ở những nơi đã xảy ra dịch tới những nơi

chƣa có dịch. Nếu có vận chuyển, nhập vào thì phải đƣợc kiểm dịch kỹ lƣỡng.

- Khoanh vùng bị dịch, để ngăn chặn và kiểm soát dịch lây lan sang các vùng

khác

- Cần đánh giá tình hình, mức độ gây thiệt hại

- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của gen, đặc điểm di truyền của các cá thể cao su

có khả năng kháng sâu bệnh từ đó lai tạo các giống cao su lại mới có khả năng chống

chịu với sâu bệnh, nhân giống và đƣa vào trồng sản xuất hoặc có thể nghiên cứu chọn

lựa các giống cây kháng bệnh

49

d) Sử dụng thử một số biện pháp sinh học

Một nguyên tắc trong phòng trừ là không tiêu diệt toàn bộ các loài sâu hại, bởi

bất kỳ một loài sinh vật nào cũng tồn tại trên trái đất đều có ý nghĩa của nó và góp

phần tạo lên tính đa dạng sinh học. Con ngƣời chỉ đƣợc phép khống chế số lƣợng của

loài trong ngƣỡng cho phép và không làm tổn hại đến môi trƣờng. Biện pháp sinh học

có thể đáp ứng đƣợc điều đó, vừa phòng trừ đƣợc sâu hại, vừa đảm bảo tính đa dạng

sinh học của từng loài. Biện pháp này sử dụng thiên địch và các sản phẩm sinh học

trong việc phòng trừ sâu hại. Các công việc cần thiết phải làm là:

- Điều tra thành phần, số lƣợng thiên địch tại khu vực.

- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của loài thiên địch, đƣa ra biện pháp làm

tăng số lƣợng loài thiên địch (thu bắt mang thiên địch từ nơi khác thả về khu vực, nhân

nuôi bảo vệ..)

- Sử dụng các chế phẩm chiết xuất sinh học để tiêu diệt, xua đuổi sâu hại. Sử

dụng một số thuốc trừ sâu sinh học đã đƣợc áp dụng rộng rãi trong phòng trừ sâu hại

hiện nay.

+ Chế phẩm Boverin: Thành phần chủ yếu là nấm Bạch Cƣơng (Beauveria

basiana) khi sâu non bị nhiễm nấm qua con đƣờng tiếp xúc nó sẽ nị chết.

+ Chế phẩm: B – T: Thành phần chủ yếu là vi khuẩn gây (Bacilus thuringennis)

bệnh chết nhũn cho sâu hại theo con đƣờng tiêu hóa

- Sử dụng côn trùng ký sinh mà đại diện ở đây là loài ong kén ký sinh. Đây là

một trong các biện pháp đã đem lại hiệu quả ca, thân thiện với môi trƣờng.

- Bảo vệ các loài côn trùng có ích nhƣ kiến vống, bọ rùa ..các loài động vật khác

nhƣ: Chim, Thằn lằn...động vật gặm nhấm

e) Biện pháp hóa học

Đây là biện pháp đem lại hiệu quả nhanh nhƣng ảnh hƣởng của nó tới môi trƣờng

rất lớn và khá tốn kém chi phí để tiến hành. Biện pháp này sẽ không đƣợc sử dụng

ngoại trừ trƣờng hợp không thể khống chế đƣợc sâu hại theo các biện pháp khác.

Cao su là một trong các loài cây có tỷ lệ sâu hại ít nên việc áp dụng biện pháp

hóa học để diệt trừ sâu hại không phải là biện pháp tốt. Và khi muốn áp dụng thì phải

tuân theo các nguyên tắc sau đây:

- Đúng thuốc: Sâu hại nào thì dùng loại thuốc đó

- Đúng nồng độ, liều lƣợng: pha đúng nồng độ và liều lƣợng cần phun trên diện tích

50

- Đúng lúc: chỉ đƣợc dùng thuốc khi dịch hại còn ở hạn hẹp và các pha dễ mẫn

cảm với thuốc. Nên phun thuốc vào lúc trời ấm mùa đông và tời mát mùa hè và đảm

bảo phun thuốc đúng cách.

- Đúng kỹ thuật: phải tuân thủ những yêu cầu về bảo hộ lao động cho bản thân và

cộng đồng..

f) Biện pháp thủ công

- Kết hợp điều tra vun xới, chăm sóc tìm và bắt sâu

- Phát thu dọn thực bì rồi đốt..

g) Biện pháp vật lý cơ giới

Là dùng nhiệt độ, nhiệt điện và các công cụ máy móc đơn giản để tiêu diệt và

gây hại.

Biện pháp vật lý cơ giới mà tôi đã đề xuất cho khu vực này chủ yếu là tiến hành

bắt giết sâu hại.Căn cứ vào đặc điểm của các loài mà ta có thể lựa chọn biện pháp phù

hợp

Đối với mối do có tính tập trung thƣờng làm tổ men theo các thân cây hoặc

những nơi có cây bị mục nên ta có thể tiến hành tìm diệt mối chúa..

Đối với loài Bọ hung ta có thể cuốc xới lên để diệt

4.7.2. Một số biện pháp giám sát các loài sâu hại chính trên cây Cao su

Việc điều tra giám sát các loài sâu hại chính đƣợc thực hiện trên các ô tiêu chuẩn.

Lập các ô tiêu chuẩn để theo dõi tình hình phát sinh của sâu hại. Cứ 10 - 20 ha ta lập 1 ô tiêu chuẩn với diện tích 1000m2 để theo dõi tình hình sâu hại đặc biệt là các loài sâu

hại chính. Thƣờng xuyên tiến hành điều tra khoảng 3 – 4 tháng một lần, cùng với việc

kết hợp phỏng vấn thêm công nhân cao su và ngƣời dân tại địa phƣơng để biết thêm

thông tin về sâu hại.

Qua kết quả điều tra cho ta thấy các loài sâu hại ở rừng Cao su tại khu vực xã

Bản Qua là khá nhiều, có những loài có khả năng phát dịch lớn. Do vậy mà công tác

phòng trừ, quản lý sâu hại ở đây là rất cần thiết.

Công tác phòng trừ sâu hại là khá phức tạp, cần phải căn cứ vào đặc tính sinh vật

học của loài và sinh thái học của sâu hại và loài cây chủ và điều kiện của địa phƣơng.

Và để đạt đƣợc hiệu quả cao thì thƣờng ngƣời ta áp dụng kết hợp nhiều biện pháp

cùng một lúc. Dƣới đây là một số biện pháp phòng trừ cho sâu hại chính tại khu vực

nghiên cứu thể hiện trong bảng 4.14:

51

Bảng 4. 16. Một số biện pháp phòng trừ cho sâu hại chính

STT Loài

1 Bọ hung nâu lớn

2 Mối

3 Bọ hung nâu nhỏ

Biện pháp phòng trừ Không dùng phân hữu cơ chƣa hoai mục để bón cho vƣờn cao su. Không chăn thả trâu bò trong vƣờn cao su Hàng ngày phải kiểm tra, phát hiện kịp thời, kết hợp với tƣới và chăm sóc cây để bắt giết sâu Dùng thuốc trừ sâu gốc carbaryl nồng độ 0.1% tƣới xung quanh gốc cây hay Euthoprohos (Mocap 10G..) 10g/hố Phải xử lý sùng trƣớc khi trồng cây cao su xuống vƣờn ƣơm bằng hạt cabaryl Sử dụng biện pháp lâm sinh vun xới làm cỏ, thu dọn cành lá mục và không gây vết thƣơng cổ rễ, không lấp rác cỏ tƣơi xuống hố trồng. Đào những gốc cây bị mục trong vƣờn ƣơm và mang ra nơi khác dể xử lý Dùng chlopyryfos (Lentrek 40EC..) nồng độ 0.15 – 0.2% tƣới lên tổ mối. Làm cỏ, vệ sinh vƣờn thông thoáng Do chúng nằm dƣới đất nên cần phải xử lý đất trƣớc khi trồng cây bằng Basudin 10H – 10G, Vibasu 10H rắc xuống đất để ngăn ngừa bọ hung trƣởng thành Nếu chúng phát hiện bị ở giai đoạn nặng thì có thể tiến hành rung cây để bắt giết hoặc nếu cần thiết thì có thể sử dụng một số loài thuốc để phun lên lá cây nhƣ: thuốc sữa 50% Dypterex hoặc Bassa pha với nồng độ 0.5% phun sƣơng vào lúc 5 – 6 giờ chiều

4.7.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng trừ sâu hại

a. Giải pháp kỹ thuật

- Tìm hiểu nguồn giống cây trồng đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, không bị sâu

bệnh

- Xây dựng mô hình quản lý và theo dõi diễn biến sâu hại và tìm ra biện pháp cụ

thể

- Điều tra dự tính dự báo theo tháng và theo mùa

b. Giải pháp kinh tế xã hội

Tuyên truyền tác hại của sâu rừng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền tại địa

phƣơng và tập huấn cho cán bộ, công nhân viên

Xây dựng đội ngũ các bộ chuyên phụ trách bảo vệ thực vật rừng

52

c. Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp

Mô hình cần phải dựa vào các tiêu chí sau để có thể đƣa ra biện pháp hữu hiệu

nhất:

- Căn cứ vào các đặc điểm sinh học, sinh thái, quá trình phát sinh phát dịch của

sâu hại

- Căn cứ kết quả điều tra dự tính, dự báo

- Căn cứ vào điều kiện của địa phƣơng, ngƣời dân

- Tình hình sâu hại nhƣ mật độ và mức gây hại

Đó là những cơ sở để sắp xếp và đƣa ra biện pháp phù hợp và hữu hiệu nhất:

53

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua quá trình điều tra và phân tích số liệu tôi thu đƣợc kết luận nhƣ sau:

Trong thời gian điều tra sâu hại cây Cao su tại các diện tích trồng cây cao su trên

địa bàn xã Bản Qua của công ty CP Cao su Dầu Tiếng Lào Cai, đề tài đƣợc tôi thực

hiện trong 3 đợt điều tra, và đã xác định 5 loài sâu hại thuộc 4 họ và 4 bộ khác nhau.

Trong đó Bộ Cánh Cứng có 2 loài, bộ Cánh Phấn có 1 loài, Bộ Cánh Bằng có 1 loài,

và Bộ Cánh Thẳng có 1 loài. Và đã xác định đƣợc 3 loài sâu hại chính tại khu vực

nghiên cứu đó là loài Mối (Globitermes sulphureus), Bọ hung nâu lớn (Holotrichia

sauteri Mauser), Bọ hung nâu nhỏ ( Maladera sp.). Mật độ gây hại của từng loài nhƣ sau: Mối có mật độ (4.9 con/cây), Bọ hung nâu lớn có mật độ (0.8 con/m2), Bọ hung nâu nhỏ (0.9 con/m2). Chúng chủ yếu là gây hại ở phần thân, lá và rễ cây Cao su.

Nêu ra đƣợc đặc điểm hình thái của một số loài sâu hại chính: Mối, Bọ hung nâu

lớn, Bọ hung nâu nhỏ.

Nghiên cứu sự biến động của các loài qua các đợt điều tra theo thời gian, và ảnh

hƣởng của tuổi cây và độ cao tới sâu hại. Xác định đƣợc một số loài thiên địch trên địa

bàn điều tra đó là loài Bọ Rùa, Kiến Vống..

Thử nghiệm đƣợc 2 biện pháp nhỏ trong phòng trừ sâu hại chính (Biện pháp vật

lý cơ giới, Biện pháp kỹ thuật lâm sinh). Và đánh giá đƣợc hiệu quả của các biện pháp

trong việc làm giảm số lƣợng sâu hại tại khu vực nghiên cứu.

Trong quá trình tiến hành tôi đã đề xuất ra đƣợc một số biện pháp phòng trừ cụ

thể nhƣ sau: Biện pháp vật lý cơ giới, Biện pháp kỹ thuật lâm sinh, Biện pháp kiểm

dịch thực vật, biện pháp sinh học, biện pháp hóa học, biện pháp thủ công và một số

biện pháp giám sát loài sâu hại chính

2. Tồn tại

Trong thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài này mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng

đề tài nghiên cứu vẫn còn gặp nhiều hạn chế về yếu tố khách quan và chủ quan đó là:

Do hạn chế về mặt thời gian đã đƣa ra nên nên tài chƣa thể theo dõi đƣợc hoàn

toàn các pha và vòng đời của các loài sâu hại, nên sẽ gặp nhiều khó khăn cho việc

giám định loài sâu. Số lƣợng các loài nhiều nhƣng phải điều tra trong thời gian ngắn

và khối lƣợng công việc quá nhiều.

Cần có thời gian nghiên cứu với mỗi loài nhiều hơn để có thể theo dõi đƣợc tình

hình phát sinh và các đặc tính sinh vật học và sinh thái học của chúng.

54

Có những loài sâu hại chỉ xuất hiện theo mùa nên các loài sâu hại đã thu bắt đƣợc

trong thời gian nghiên cứu chƣa thể đại diện đƣợc hết cho khu vực.

Chƣa có đủ thời gian để có thể thử nghiệm nhiều biện pháp phòng trừ sâu hại hơn

cho rừng Cao su.

3. Kiến nghị

Từ những kết luận và tồn tại trên, tôi đã đƣa ra đƣợc một số kiến nghị sau:

Cây Cao su là một loài cây mang lại nhiều giá trị kinh tế cao, hiện nay cây Cao

su không chỉ đƣợc trồng nhiều ở miền Nam mà cả miền Bắc và miền Trung các diện

tích cao su cũng ngày càng đƣợc mở rộng. Tuy nhiên, vấn đề sâu hại cho loài cây này

vẫn chƣa đƣợc quan tâm và chú trọng nhiều và có thể làm giảm năng suất cho chất

lƣợng và số lƣợng của cây, vì vậy việc nghiên cứu về sâu hại là một việc làm thật sự

cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Cần phải có nhiều đề tài và nhiều cán bộ chuyên

môn cần phải đi sâu vào nghiên cứu trong lĩnh vực phòng trừ tổng hợp sâu hại cây Cao

su ở mỗi khu vực cụ thể.

Các nghiên cứu cần đƣợc thử nghiệm trên phạm vi rộng khắp, các biện pháp

phòng trừ sâu hại Cao su cần phải dựa theo nguyên tắc phòng trừ dịch hại tổng hợp

nhằm tiêu diệt đƣợc sâu hại, và có chi phí thấp nhất, không gây ảnh hƣởng xấu đến

môi trƣờng.

Cần có chiến lƣợc lâu dài trong công tác phòng trừ sâu hại chính tại khu vực

nghiên cứu và toàn vùng trồng Cao su.

Cần quan tâm và bảo vệ hơn đối với các loài đƣợc coi là thiên địch cho sâu bệnh hại

Đối với Công ty Cổ Phần Cao Su Dầu Tiếng Lào Cai thì cần phải thành lập một

đội ngũ chuyên phụ trách về lĩnh vực sâu bệnh hại trên địa bàn xã Bản Qua cũng nhƣ

toàn bộ các diện tích Cao su trồng trên toàn tỉnh. Thƣờng xuyên điều tra nắm bắt tình

hình sâu hại để kịp thời và chủ động trong công tác phòng trừ sâu hại cho cây cao su.

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Hải Đƣờng (1996): Phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại trên cây cao su.

NXB Nông nghiệp 1996.

2. Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Thừa Thiên Huế (2005): Điều tra sâu bệnh hại

chính trên cây cao su tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất giải pháp phòng trừ.

3. Phan Thành Dũng, 2004. Kỹ thuật bảo vệ thực vật cây cao su. Nhà xuất bản

Nông nghiệp 124 trang.

4. Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã (1997): Côn trùng rừng. NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

5. Phan Thành Dũng, 2006. Báo cáo kết quả công trình tuyển non dòng vô tính

cao su kháng bệnh rụng lá Corynespora. Viện nghiên cứu cao su Việt Nam.

6. Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão (2001). Điều tra dự tính

dự báo sâu bệnh hại trong lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão (2004): Bảo vệ thực vật. NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

8. Nguyễn Thế Nhã (2008): Sâu hại măng tre trúc. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

9. Nguyễn Thế Nhã (2009 – 2011): Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh

thái cơ bản và biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu róm 4 túm lông thuộc họ Ngài Độc

(Lymantriidea) hại thông tại vùng Đông Bắc. Đề tài cấp Bộ.

10. Tổng công ty Cao Su Việt Nam, 2005. 30 năm Tổng Công Ty Cao Su Việt

Nam. NXB Giao Thông Vận Tải.

11. Nguyễn Viết Tùng (2006): Giáo trình học đại cƣơng. NXB Nông Nghiệp, Hà

Nội.

12. Bộ môn Bảo vệ thực vật, 2006. Báo cáo công trình tuyển non giống cao su

kháng bệnh rụng lá Corynespora. Viện nghiên cứu Cao Su Việt Nam.

13. Viện nghiên cứu cao su Việt Nam (2012) “ Quy trình kỹ thuật cây cao su”

14. Chu Văn Phi: Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu đề xuất các biện pháp

quản lý sâu hại cây cao su (Heave Brasiliensis) tại hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

Tân Tiến, xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh (2013).

15. Bùi Hữu Điệp: Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản

lý tổng hợp sâu hại thông nhựa (Pinus merkusii Jungh.et de Vries) tại Công ty TNHH

một thành viên Lâm Nghiệp, Đô Lương, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An

Tài liệu nƣớc ngoài

1. Xiao Xiaoqing (1979): Phòng trừ và phân bố các loại bệnh hại cây Cao su

dịch từ The Planter:52.

2. Zhang Xiaoyi. Sinh thái côn trùng và dự tính dự báo (Trung Văn)

NXBNNTQ.Beijing.1995

3. Qiu Xuejun (2010): Khoa học về phòng trừ và khống chế sâu bệnh hại cây cao

su. Tạp chí khoa học nhiệt đới Trung Quốc, 34(4):36-37.

4. Pang Qihong (2010): Phòng trừ các loài sâu bệnh hại thƣờng gặp cây cao su.

Tạp chí khoa học kỹ thuật xanh Trung Quốc,(9):79.81.

Tài liệu internet

5. http://caosu.net.vn/cao-su/phong-va-tri-benh.php

6. http://camnangcaytrong.com/sau-benh-hai-cay-cao-su-sbc35.html

7. https://vi.wikipedia.org/wiki/Cao_su_(c%C3%A2y)

8. http://tailieu.vn/doc/ebook-bac-si-cay-trong-quyen-23-trong-cham-soc-va-

phong-tru-sau-benh-cay-cao-su-phan-2--1841748.html

9. http://www.hocday.com/nghin-cu-iu-tra-xc-nh-cc-loi-su-bnh-hi-ch-yu-trn-cy-

cao-su-ti.html

PH L C

Hình 02: Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser)

Nguồn: Tẩn Sành Phây, 2018

Hình 03: Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.)

Hình 04: Sâu róm và nhộng sâu róm (Euproctis sp)

Nguồn: Tẩn Sành Phây, 2018

Hình 05: Mối và & Tổ Mối (Globitermes sulphuresus)

Nguồn: Tẩn Sành Phây, 2018

Hình 06: Châu chấu đùi vằn (Malanoplus sp.)

Nguồn: Tẩn Sành Phây, 2018

Hình 07: Trứng Kiến & Kiến Vống (Oecophylla smaragdina)

Nguồn: Tẩn Sành Phây, 2018

Hình 08: Kiến làm tổ trên cây Cao su

Hình 09: Bọ rùa sp (Coccinella sp.)

Nguồn: Tẩn Sành Phây, 2018

Hình 10. Rừng Cao su mùa ra lá

Nguồn: Tẩn Sành Phây, 2018