LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, điều cần
thiết với mỗi sinh viên học tập tại đây chính là gắn lý thuyết với thực tiễn sản xuất và
nghiên cứu khoa học, và để hoàn thành đƣợc chƣơng trình đào tạo khóa học năm 2014
- 2018 tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam. Đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng
cùng với ý nguyện góp một phần công sức của mình vào việc nghiên cứu và đánh giá
tình hình sâu hại cây Cao su cho Công ty CP Cao su Dầu Tiếng Lào Cai nói chung và
các diện tích trồng Cao su trên địa bàn xã Bản Qua nói riêng. Tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài:“Nghiên cứu đề xuất biện pháp phòng trừ sâu hại cây Cao su (Hevea
brasiliensis) tại Công ty Cổ Phần Cao su Dầu Tiếng Lào Cai”.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài một cách khẩn trƣơng và nghiêm
túc, với sự cố gắng của bản thân cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong
bộ môn Bảo vệ thực vật rừng, các cán bộ công nhân viên của công ty, UBND xã Bản
Qua đã cung cấp thông tin hữu ích và giúp tôi hoàn thành đƣợc bài khóa luận của
mình. Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Lê
Bảo Thanh ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài, các
thầy cô trong bộ môn Bảo vệ thực vật rừng, cùng toàn bộ công nhân viên của công ty
Cao su, cán bộ nhân viên tại UBND xã Bản Qua đã tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình để
tôi thực hiện hoàn thành đề tài này .
Vì thời gian để thực hiện đề tài này có hạn, trình độ của bản thân tôi chƣa thật sự
tốt và còn nhiều những khó khăn khách quan khác nên bản khóa luận này chắc chắn
không tránh khỏi những sai sót. Tại đây tôi cũng rất mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo, các chuyên môn và bạn bè đồng nghiệp để bản thân tôi
hoàn thiện một cách tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Tẩn Sành Phây
i
M C L C
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
M C L C ...................................................................................................................... ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ....................................................................iv
DANH M C TỪ VIẾT TẮT .........................................................................................vi DANH M C CÁC MẪU BẢNG................................................................................. vii
DANH M C CÁC HÌNH ........................................................................................... viii
DANH M C CÁC BẢNG .............................................................................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 2
1.1. Sơ lƣợc về cây Cao su .............................................................................................. 2 1.2. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Cao su ........................................................ 3
1.2.1. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Cao su trên thế giới ................................ 3
1.2.2. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Cao su ở Việt Nam ................................. 4 1.3. Tình hình trồng, quản lý và chăm sóc cây cao su tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát
của Công ty Cao Su Dầu Tiếng Lào Cai. ........................................................................ 6
1.3.1. Đặc tính cây cao su ................................................................................................ 6
1.3.2. Đặc điểm thực vật học ........................................................................................... 7
1.3.3. Kỹ thuật trồng cây cao su ...................................................................................... 7
1.3.4. Trồng mới và chăm sóc cây cao su ở vƣờn kiến thiết cơ bản ............................... 8
1.3.5. Tình hình phòng trừ sâu bệnh hại cây cao su tại địa bàn nghiên cứu ................... 9
CHƢƠNG 2 M C TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 10
2.1.1. Mục tiêu chung .................................................................................................... 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 10
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 10
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 10 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 10
2.4.1.Phƣơng pháp kế thừa tài liệu ............................................................................... 10 2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa ............................................................................. 11 2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................................... 17 2.4.4. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của các loài sâu hại chính .............................................................................................................................. 19 2.4.5. Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ và quản lý các loài sâu hại chính ...... 19
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI ....................................... 23 3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................. 23
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................... 23 ii
3.1.2. Diện tích tự nhiên ................................................................................................ 23
3.1.3. Địa hình ............................................................................................................... 23
3.1.4. Khí hậu ................................................................................................................ 23
3.1.5. Thủy văn .............................................................................................................. 24 3.1.6. Thổ nhƣỡng ......................................................................................................... 24
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................... 24
3.2.1.Kinh tế .................................................................................................................. 24
3.2.2. Xã hội .................................................................................................................. 25 CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 26
4.1. Tình hình sinh trƣởng cây Cao su tại khu vực nghiên cứu ..................................... 26
4.2. Thành phần các loài côn trùng tại khu vực nghiên cứu .......................................... 28
4.3. Xác định các loài sâu hại chính .............................................................................. 30 4.4. Đặc điểm hình thái và sinh vật học của các loài sâu hại chính .............................. 30
4.4.1. Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser) .................................................... 32
4.4.2. Mối (Globitermes sulphureus) ............................................................................. 34
4.4.3. Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.) ......................................................................... 35
4.5. Biến động mật độ của các loài chính ...................................................................... 36
4.5.1. Biến động mật độ của các loài sâu hại chính theo các đợt điều tra ..................... 36
4.5.2. Ảnh hƣởng của tuổi cây chủ đến sâu hại ............................................................. 37 4.5.3. Ảnh hƣởng của độ cao đến loài sâu hại ............................................................... 39
4.5.4. Ảnh hƣởng của thiên địch đến sâu hại chính ...................................................... 40
4.6. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ cho sâu hại chính ...................... 41
4.6.1. Biện pháp vật lý cơ giới ....................................................................................... 41
4.6.2. Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh ................................................ 44
4.7. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại cây Cao su ........................................ 48
4.7.1. Phòng trừ tổng chung cho các loài sâu hại chính ................................................ 49
4.7.2. Một số biện pháp giám sát các loài sâu hại chính trên cây Cao su ..................... 51
4.7.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng trừ sâu hại .................................................. 52 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 54 1. Kết luận ...................................................................................................................... 54 2. Tồn tại ........................................................................................................................ 54 3. Kiến nghị ................................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PH L C
iii
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHÓA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƢỜNG
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất biện pháp phòng trừ sâu hại
cây Cao su (Hevea brasiliensis) tại Công ty Cổ Phần Cao Su Dầu Tiếng Lào Cai”.
2. Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Lê Bảo Thanh
3. Sinh viên thực hiện: Tẩn Sành Phây MSV: 1451070499
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu chung
Cung cấp thêm thông tin để đƣa ra các giải pháp phòng trừ có hiệu quả đối với
các loài sâu hại chính trên cây Cao su nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng mủ mà
không gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng.
4.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định đƣợc các thành phần sâu hại trên cây Cao su và loài sâu hại chính
Xác định đƣợc đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài sâu hại chính
Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ sâu hại chính tại khu vực nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại cây Cao su
5. Nội dung nghiên cứu
Điều tra xác định các thành phần loài sâu hại trên Cây cao su và loài sâu hại
chính tại khu vực nghiên cứu.
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài sâu hại chính trên
cây Cao su
Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ và quản lý các loài sâu hại chính.
Đề xuất biện pháp phòng trừ và quản lý sâu hại cây Cao su
6. Kết quả thu đƣợc
Qua quá trình điều tra đã xác định đƣợc thành phần các loài sâu hại tại khu vực
nghiên cứu, trong đó xác định đƣợc loài gây hại chính là Mối, Bọ hung nâu lớn và Bọ
hung nâu nhỏ
Căn cứ vào các đặc điểm về hình thái, đặc tính sinh học cùng với kết hợp điều
tra phỏng vấn, điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu để đƣa ra đƣợc
2 biện pháp thử nghiệm trên rừng Cao su đó là biện pháp vật lý cơ giới, biện pháp kỹ iv
thuật lâm sinh. Từ kết quả cho thấy rằng khi áp dụng 2 biện pháp này thì tỷ lệ các loài
sâu hại chính giảm đi theo từng đợt điều tra.
Đề xuất đƣợc biện pháp phòng trừ cho sâu hại chính (Mối, Bọ hung nâu lớn, Bọ
hung nâu nhỏ) nhƣ các biện pháp: Biện pháp vật lý cơ giới, biện pháp kỹ thuật lâm
sinh, biện pháp kiểm dịch thực vật, biện pháp sinh học, biện pháp hóa học, biện pháp
thủ công và một số biện pháp giám sát chính.
v
DANH M C TỪ VIẾT TẮT
Bảo vệ thực vật BVTV
Biointensive Intergrated Pest Management BIPM
Cổ Phần CP
Intergrated Pest Management IPM
Kỹ thuật lâm sinh KTLS
Mật độ trung bình MĐTB
Random Amplified Polymorphism DNA RAPD
Rừng Cao su kiến thiết cơ bản KTCB
RCSKD Rừng Cao su kinh doanh
SLXH Số lần xuất hiện
UBND Ủy ban nhân dân
VLCG Vật lý cơ giới
vi
DANH M C CÁC MẪU BẢNG
Mẫu bảng 2. 1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu .............................................................. 12
Mẫu bảng 2. 2. Điều tra thành phần, số lƣợng chất lƣợng sâu hại lá ............................ 13
Mẫu bảng 2. 3. Đánh giá mức độ hại của sâu ăn lá ....................................................... 14
Mẫu bảng 2. 4. Điều tra thành phần và mức độ gây hại thân cành ............................... 14
Mẫu bảng 2. 5. Điều tra sâu hại dƣới đất ...................................................................... 16
Mẫu bảng 2. 6. Điều tra thành phần số loài thiên địch .................................................. 17
vii
DANH M C CÁC HÌNH
Hình 2. 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ô dạng bản .............................................................. 15
Hình 4. 1. Hình ảnh các ô tiêu chuẩn ............................................................................ 27
Hình 4. 2. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ phần trăm số họ của các bộ côn trùng ........................ 29
Hình 4. 3. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ phần trăm số loài của các bộ côn trùng ...................... 29 Hình 4. 4. Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser) ............................................ 33
Hình 4. 5. Mối (Globitermes sulphureus) ..................................................................... 34
Hình 4. 6. Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.) .................................................................. 35
Hình 4. 7. Biểu đồ biến động các loài sâu hại chính theo 3 đợt điều tra ...................... 36 Hình 4. 8. Ảnh hƣởng của tuổi cây chủ tới sâu hại ....................................................... 38
Hình 4. 9. Ảnh hƣởng của độ cao tới sâu hại ................................................................ 39 Hình 4. 10. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Mối .................................................. 42
Hình 4. 11. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Bọ hung nâu nhỏ ............................. 42
Hình 4. 12. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Bọ hung nâu lớn .............................. 43 Hình 4. 13. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Mối .................................................. 45
Hình 4. 14. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Bọ hung nâu nhỏ ............................. 46
Hình 4. 15. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Bọ hung nâu lớn .............................. 46
viii
DANH M C CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Diện tích trồng Cao su tại xã Bản Qua từ năm 2011 - 2015 .......................... 9
Bảng 4. 1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ..................................................................... 26
Bảng 4. 2. Danh mục các loài sâu hại cây Cao su đƣợc phát hiện ................................ 28 Bảng 4. 3. Thống kê số họ và số loài theo các bộ côn trùng ......................................... 28
Bảng 4. 4. Biến động về mật độ của các loài sâu hại Cao su ........................................ 31 Bảng 4. 5. Biến động mật độ của các loài sâu hại chính theo 3 đợt điều tra ................. 36
Bảng 4. 6. Mật độ của các loại sâu hại chính theo tuổi cây chủ .................................... 37
Bảng 4. 7. Kiểm tra sự chênh lệch mật độ sâu hại theo tuổi cây khác nhau bằng tiêu
chuẩn |U| ........................................................................................................................ 38 Bảng 4. 8. Mật độ loài sâu hại chính theo độ cao .......................................................... 39
Bảng 4. 9. Thành phần các loài thiên địch tại khu vực nghiên cứu............................... 40
Bảng 4. 10. Mật độ của loài sâu hại chính khi áp dụng biện pháp vật lý cơ giới .......... 41 Bảng 4. 11. Kết quả thử nghiệm biện pháp vật lý cơ giới theo tỷ lệ có sâu P% ........... 43
Bảng 4. 12. Đánh giá hiệu lực diệt sâu hại của biện pháp vật lý cơ giới ...................... 44
Bảng 4. 13. Mật độ các loài sâu hại khi áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh ............. 45
Bảng 4. 14. Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo tỷ lệ có sâu P%..... 47
Bảng 4. 15. Bảnh đánh giá hiệu lực diệt sâu hại theo biện pháp kỹ thuật ..................... 48
lâm sinh .......................................................................................................................... 48
Bảng 4. 16. Một số biện pháp phòng trừ cho sâu hại chính .......................................... 52
ix
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây cao su (Hevea brasiliensis) là loài cây công nghiệp nhiệt đới dài ngày thuộc
họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có giá trị kinh tế cao, sản phẩm chính là từ mủ. Theo
Hiệp hội Cao su Việt nam (2012) mủ cao su đứng thứ 3 trong các mặt hàng xuất khẩu
của nƣớc ta sau lúa và cà phê, đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế quốc gia. Cây cao
su là cây đa tác dụng vừa thực hiện nhiệm vụ của những cánh rừng phòng hộ, phòng
chống thiên tai, bảo vệ đất, chống xói mòn, ngoài ra thân cây còn là nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến gỗ, đồng thời giúp cải thiện khí hậu...Do giá trị kinh tế của loài
này tăng cao dẫn đến sự phát triển cao su ồ ạt, đặc biệt là sự phát triển của ngƣời dân
từ cây trồng khác sang trồng cây Cao su.
Do sự phát triển không có kiểm soát này dẫn đến phát sinh nhiều mặt trái trong
đó đáng kể nhất là giống, thuốc bảo vệ thực vật, và dịch sâu bệnh hại trên cây Cao su.
Cao su là loài cây ít bị tấn công bởi sâu hại vì vậy mà việc quan tâm tới vấn đề này là
rất ít, đặc biệt là nƣớc ta còn là nƣớc nằm trong vùng khí hậu vành đai nhiệt đới gió
mùa nên chịu nhiều tác động lớn từ sâu hại.
Khu vực xã Bản qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai là khu vực đƣợc Công ty Cổ
Phần Cao su Dầu Tiếng Lào Cai trồng cây Cao su với diện tích tƣơng đối lớn và đang
bị phá hoại bởi các loài sâu hại. Tại đây có khá ít nghiên cứu cơ bản về sâu hại cây
Cao su vì vậy mà việc quản lý chúng gặp khá nhiều khó khăn. Vì vậy việc xây dựng
hƣớng dẫn quản lý sâu bệnh hại có một vai trò quan trọng trong công tác trồng rừng và
quản lý sâu bệnh hại hiệu quả, bố trí cây trồng và có các biện pháp phòng trừ tổng hợp
mang lại lợi ích từ rừng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và mong muốn đóng góp một phần vào việc quản
lý bảo vệ tốt sâu hại cây cao su tại địa phƣơng, tôi đã tiến hành nghiên cứu khóa luận
tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất biện pháp phòng trừ sâu hại cây Cao su (Hevea
brasiliensis) tại Công ty Cổ Phần Cao Su Dầu Tiếng Lào Cai”
1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lƣợc về cây Cao su
Cao su (Hevea brasiliensis), là một loài cây thân gỗ thuộc về họ Thầu dầu
(Euphobiaceae) và là thành viên có tầm quan trọng trong kinh tế lớn nhất trong chi
hevea. Nó có tầm quan trọng lớn là do chất lỏng chiết ra từ nhựa cây của nó (gọi là mủ
Latex) có thể đƣợc thu thập lại nhƣ là nguồn chủ lực trong sản xuất cao su tự nhiên.
Sau nhiều lần cố gắng du nhập cây Cao su từ Nam Mỹ sang các nƣớc Á Phi đều
thất bại. Năm 1876, Henry Wickham, nhà thám hiểm ngƣời Anh, đã thành công trong
việc đƣa cao su phát triển nhiều vùng ở trên thế giới, chủ yếu ở các vùng nhiệt đới
nhƣ một loại cây trồng độc canh. Cho đến nay đã có và đang góp phần rất lớn vào
nguồn xuất khẩu và tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động đặc biệt là khu vực Đông
Nam Á (Phan Thành Dũng, 2004). Từ năm 1910, cây Cao su phát triển ở nhiều ở
nhiều nơi, tập trung chủ chủ yếu ở các nƣớc nhƣ Ấn Độ, Indonesia, Malaisia, Thái Lan
Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc...(Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1996).
Cây Cao su đƣợc đƣa vào trồng ở nƣớc ta nhờ công của Bác sĩ Yersin vào năm
1897 đƣợc trồng tại Suối Dầu, Nha Trang. Đầu thế kỷ 20 nhiều đồn điền Cao su đƣợc
thiết lập tại Gia Định và một số nơi ở Đông Nam Bộ. Đến thập niên 50 một số diện
tích cũng đƣợc hình thành tại Tây Nguyên
Cây Cao su có thể cao tới trên 30m. Nhựa mủ màu trắng hay vàng có trong các
mạch nhựa mủ ở vỏ cây, chủ yếu là bên ngoài libe. Các mạch này tạo thành xoắn ốc
theo thân cây theo hƣớng tay phải, tạo thành một góc khoảng 30 độ với mặt phẳng.
Khi cây đạt độ tuổi 5 – 6 năm thì ngƣời ta bắt đầu thu hoạch mủ, cây chỉ đƣợc
thu hoạch 9 tháng còn 3 tháng còn lại không đƣợc thu hoạch vì đang trong thời kỳ cây
rụng lá, nếu thu hoạch vào mùa này thì cây sẽ chết. Cây phát triển tốt ở vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình từ 22oC đến 30oC ( tốt nhất ở 26oC đến 28oC), cần mƣa
nhiều (tốt nhất là 2000mm) nhƣng không chịu đƣợc sự úng nƣớc và gió. Cây Cao su
có thể chịu đƣợc nắng hạn khoảng 4 đến 5 tháng tuy nhiên năng suất mủ sẽ giảm.
Cây chỉ sinh trƣởng bằng hạt, hạt đem ƣơm đƣợc cây non. Khi trồng cây đƣợc 5
tuổi có thể khai thác mủ, và sẽ kéo dài trong vài chục năm. Nhựa mủ của cây Cao su
dùng để sản xuất cao su tự nhiên là chủ yếu, bên cạnh việc sản xuất latex dạng nƣớc.
Gỗ từ cây Cao su, con gọi là gỗ Cao su đƣợc dùng trong sản xuất đồ gỗ.
2
1.2. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Cao su
Cây Cao su ban đầu chỉ mọc tại khu vực rừng mƣa Amazon. Cách đây gần 10 thế
kỷ, thổ dân Mainas sống ở đây đã biết lấy nhựa của cây này dùng để tẩm vào quần áo
chống ẩm ƣớt, và tạo ra những quả bóng vui chơi trong dịp lễ hội. Họ gọi chất nhựa
này là Caochouk, theo Thổ ngữ Mainas nghĩa là “Nƣớc mắt của cây”. Do nhu cầu tăng
lên và sự phát minh ra công nghệ lƣu hóa năm 1839 đã dẫn tới sự bùng nổ trong khu
vực này, làm giàu cho các thành Mainas (bang Amazon) và Belém) thuộc Brasil.
Cây cao su (Hevea brasiliensis) đƣợc du nhập vào Châu Á từ năm 1876 và trồng
gần 11 triệu ha ở nhiều nƣớc, chủ yếu ở các vùng nhiệt đới nhƣ một cây trồng độc
canh và nó đã và đang đóng góp nhiều cho nền kinh tế cũng nhƣ môi trƣờng và xã hội
nhất là các nƣớc Đông Nam Á. Sản lƣợng Cao su toàn thế giới vào khoảng 11 triệu tấn
và tiếp tục gia tăng hàng năm. Phần lớn diện tích cao su trên thế giới thuộc tƣ nhân
quản lý (chiếm trên 85%), sự thiệt hại do bệnh, côn trùng và cỏ dại không những trực
tiếp giá thành sản xuất mà còn gián tiếp ảnh hƣởng tới đời sống của ngƣời trồng cao
su.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Cao su trên thế giới
Vào thế kỷ 20, cây Cao su đƣợc biết là một trong những loài cây ít bị sâu bệnh
hại tấn công so với các loài cây khác. Tuy nhiên, sau thời gian canh tác cùng với
phƣơng pháp trồng tập trung trên diện tích lớn trong vùng có nhiệt độ và độ ẩm cao
nên dẫn đến các loài côn trùng dần xuất hiện và gây thiệt hại không nhỏ. Hơn nữa,
trong những thập niên vừa qua sản lƣợng cao su không ngừng đƣợc cải thiện qua
những tiến bộ trong công tác cải tiến giống, kỹ thuật nông nghiệp,...nhƣng thiệt hại do
sâu bệnh cũng gia tăng đáng kể do công tác tạo tuyến giống thƣờng chú trọng vào chỉ
tiêu sinh trƣởng và sản lƣợng.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn đó, nhiều nhà nghiên cứu về sâu bệnh hại
đã bắt đầu đi sâu vào nghiên cứu về vấn đề sâu gây bệnh hại cho cây Cao su. Có các
nhà nghiên cứu nhƣ: Chee (1976), Xiaoqing (1979), Liu Gongmin (2010), Pang
Qihong (2010).
Theo Chee (1976) cây Cao su bị trên 550 loài vi sinh vật tấn công, trong đó 24
loài có tầm quan trọng về kinh tế, tuy nhiên, mức độ thiệt hại còn tùy thuộc vào điều
kiện khí hậu và canh tác cũng nhƣ biện pháp phòng trị trong từng vùng.
Năm 1979, Xiaoqing đã có nghiên cứu đề cập tới vấn đề “Phòng trừ và phân bố
các loại bệnh hại cây Cao su” và đang thống kê đƣợc 12 loại bệnh chủ yếu và đề xuất
3
đƣợc các biện pháp phòng trừ trên cây Cao su nhƣ: Dùng thuốc hóa học, tìm hiểu
nguyên nhân gây bệnh, định kỳ điều tra giám sát và vệ sinh xung quanh cây Cao su.
Ở Trung Quốc có khoảng 91 đối tƣợng gây hại trên cây Cao su (Liu Gongmin
2010), thuộc 11 bộ, 3 lớp. Trong đó sâu hại có 7 loài và gây hại nghiêm trọng có 4 loài
là: Rệp sáp (Parasaisetia nigra Nietner), Mọt nhỏ, Mối, nhện; bệnh gây hại thì có 53
loài, có 10 loại gây bệnh hại nghiêm trọng là: bệnh phấn trắng, bệnh khô cành, bệnh
tím rễ,...Trên cơ sở phân tích mức độ gây hại của các loài sâu bệnh hại chủ yếu, đã đề
xuất các biện pháp phòng trừ nhƣ định kỳ điều tra sâu bệnh hại, kết hợp hợp lí việc cạo
mủ và thực hiện biện pháp phòng trừ bằng thuốc hóa học.
Nhƣ vậy ta thấy rằng, tình hình nghiên cứu về vấn đề sâu bệnh hại cây Cao su
trên thế giới vẫn còn rất khiêm tốn, những nghiên cứu này chỉ đi sâu vào xác định
thành phần loài mà chƣa tập trung đi sâu nghiên cứu biện pháp phòng trừ, đặc biệt là
biện pháp phòng trừ tổng hợp.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Cao su ở Việt Nam
Tại Việt Nam, cây Cao su đƣợc du nhập vào từ năm 1897 và đến đầu thế kỷ 20
đƣợc trồng thành đồn điền tại Đông Nam Bộ, đến thập niên 50 một số diện tích cao su
cũng đƣợc hình thành tại Tây Nguyên. Tiếp theo mở rộng ra miền Trung và vƣơn lên
phía Bắc. Hiện nay, diện tích cao su tại nƣớc ta đạt khoảng 740.000ha (Hiệp hội cao su
Việt Nam, 2012) đƣợc trồng trên nhiều vùng sinh thái khác nhau, cho nên công tác bảo
vệ thực vật ngày càng đóng vai trò cần thiết nhằm giảm thấp thiệt hại do bệnh, côn
trùng và cỏ dại gây ra.
Đến năm 1920, miền Đông Nam Bộ có khoảng 7.000 ha và sản lƣợng 3.000 tấn.
Cây Cao su đƣợc trồng thử nghiệm ở Tây Nguyên năm 1923 và phát triển mạnh
trong giai đoạn 1960 – 1962, trên những vùng đất cao 700 – 600m, sau đó ngừng vì
chiến tranh.
Trong thời kỳ trƣớc 1975, để có nguồn nguyên liệu cho nền công nghiệp miền Bắc, Cao su đƣợc trồng vƣợt lên vĩ tuyến 170 Bắc (Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An,
Thanh Hóa, Phú Thọ). Trong những năm 1958 – 1963 bằng nguồn giống từ Trung
Quốc, diện tích đã lên đến khoảng 6.000 ha. Hiện nay cây Cao su đƣợc trồng nhiều tại
khu vực miền núi phía Bắc và Lai Châu đƣợc xem là thủ phủ của cây Cao su ở khu
vực này.
1.2.2.1. Nghiên cứu thành phần sâu bệnh và biện pháp phòng trừ
Những năm gần đây việc nghiên cứu về sâu bệnh hại cây Cao su ngày càng đƣợc
chú trọng hơn. Một số nghiên cứu cơ bản đã đƣợc tiến hành:
4
Nguyễn Hải Đƣờng đã nghiên cứu thống kê đƣợc 24 loại bệnh (Bệnh phấn trắng
,bệnh héo đen đầu lá, bệnh rụng lá mùa mƣa,...) gây hại cho cây Cao su Việt Nam.
(1997) [1]
Năm 2005, Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Thừa Thiên Huế đã có đề tài nghiên cứu
“Điều tra sâu bệnh hại chính trên cây Cao su tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất giải pháp
phòng trừ”. Kết quả điều tra trên 3 vùng trọng điểm trồng cây cao su ở tỉnh Thừa
Thiên Huế đã phát hiện ra 12 đối tƣợng sâu. Các bệnh chính là: Bệnh héo đen đầu lá
bệnh loét sọc mặt cạo, bệnh xì mủ, bệnh phấn trắng [2]
Năm 2012, Viện nghiên cứu Cao su Việt Nam đã nghiên cứu cho ra đời cuốn
“Quy trình kỹ thuật cây Cao su”. Trong đó đề cập tới các loài sâu bệnh hại cây Cao su
chủ yếu ở nƣớc ta và đƣa ra đƣợc các biện pháp phòng trừ tƣơng ứng cho từng loại
nhƣng chủ yếu vẫn là sử dụng thuốc hóa học và vật lý cơ giới. Ngoài ra những nghiên
cứu khác về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học cũng nhƣ các biện pháp điều tra giám
sát còn rất sơ sài. Theo đó quy trình này đã thống kê đƣợc các loài côn trùng gồm có 9
loài gồm: Câu cấu ăn lá (Hypomeces squamosus), Sâu róm và Sâu đo ăn lá, Nhện đỏ
và nhện vàng, sâu ăn vỏ, Mối gây hại cây cao su, Sùng hại rễ cây (họ Melolonthidae),
Rệp sáp (Pinnaspis aspidistrae), Rệp vảy (Saissetia nigra nietn, S.oleae Olivier và
(Lepdosaphes cocculi), Bọ đen (Lyprops curticollis Fairm), Bọ rùa (Epilachna indica
và Harmonia axyridis) thƣờng gây hại và ảnh hƣởng tới sinh trƣởng của và sản lƣợng
của cây Cao su.
Nhƣ vậy ta thấy rằng đã có một số nghiên cứu cơ bản về sâu bệnh hại cây Cao su
ở Việt Nam nhƣng những nghiên cứu này chỉ chủ yếu là nghiên cứu về các loại bệnh
hại cây Cao su, còn về sâu hại thì ít đƣợc quan tâm hơn chỉ tập trung vào việc xác định
thành phần loài chứ chƣa đề cập tới biện pháp phòng trừ tổng hợp. Các biện pháp
phòng trừ chủ yếu là dùng thuốc hóa học tuy có tác dụng nhanh nhƣng sẽ gây ảnh
hƣởng xấu đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
1.2.2.2. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu hại (Intergrated Pets
Management – IPM) tại Việt Nam.
Một phƣơng pháp thông minh hơn dựa trên những cơ sở sinh thái trong bảo vệ
thực vật đƣợc hình thành nhằm làm giảm sự ảnh hƣởng bất lợi của thuốc hóa học tới
con ngƣời và môi trƣờng đã đƣợc hình thành đó là “Phƣơng pháp tổng hợp phòng trừ
sinh vật hại” (IPM – Intergrated Pest Management)
5
IPM là một loại quản lý sinh vật hại, đây chính là quá trình đi đến quyết định
ngăn chặn hoạt động cũng nhƣ phá hủy của sinh vật hại bằng cách phối hợp một số
chiến lƣợc khác nhau nhằm giải quyết dài hạn vấn đề dịch.
IPM ở Việt Nam đƣợc thể hiện dƣới cá dạng khác nhau: Quản lý sinh vật tổng
hợp – Hệ thống biện pháp phòng chống dịch hại tổng hợp – Phòng trừ tổng hợp dịch
hại cây trồng – Phòng trừ dịch hại tổng hợp – Phƣơng pháp phòng trừ tổng hợp –
Phƣơng pháp tổng hợp bảo vệ thực vật. Tất cả đều có chung mục đích và nội dung.
Thuật ngữ quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) đƣợc đƣa vào nƣớc ta phổ biến rộng
rãi từ những năm 90 của thế kỷ XX cho tới những năm đầu của thế kỷ XXI
Trong ngành Lâm nghiệp, Đào Xuân Trƣờng (1995) cho rằng “IPM là sự lựa
chọn tổng hợp và thực hiện việc phòng trừ sâu hại trên những kết quả hoạt động về hệ
sinh thái, kinh tế xã hội thông qua việc vận dụng nguyên lý sinh thái học”.
Về mặt lý thuyết các tác giả nhƣ Đào Xuân Trƣờng, Trần Văn Mão (1994, 1995)
khi đƣa ra các nguyên lý về IPM đã nhấn mạnh các nguyên tắc đó là: IPM phải xuất
phát từ nguyên lý sinh thái học, các kỹ thuật đƣợc áp dụng phải có sự hài hòa giữa các
yếu tố môi trƣờng. IPM không nhấn mạnh vào việc tiêu diệt sâu bệnh hại mà coi việc
điều chỉnh chúng sao cho không vƣợt qua ngƣỡng hại kinh tế, IPM luôn phải đối mới
linh động tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của từng khu vực, từng địa phƣơng.
Năm 2001, đã có quy trình phòng trừ sâu ăn lá keo tai tƣợng trong đó các biện
pháp phòng trừ đƣợc phối hợp với nhau theo nguyên tắc IPM.
Nguyễn Thế Nhã (2008) đã xây dựng chƣơng trình quản lý tổng hợp sâu hại
măng các loài tre đang trồng phổ biến ở Việt Nam.
Nguyễn Thế Nhã (2010) đã thử nghiệm các biện pháp phòng trừ sâu róm 4 túm
lông và tiến hành xây dựng đƣợc mô hình giả định biện pháp IPM.
Nhƣ vậy ta thấy rằng việc nghiên cứu về biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu bệnh
hiện nay đang đƣợc quan tâm nhiều hơn, tuy nhiên việc áp dụng vào lâm nghiệp còn
rất ít, chỉ tập trung vào một số cây nhƣ: Keo, Tre trúc và một số loài sâu róm
Thông,...còn đối với cây Cao su thì chƣa có quy trình phòng trừ tổng hợp nào.
1.3. Tình hình trồng, quản lý và chăm sóc cây cao su tại xã Bản Qua, huyện Bát
Xát của Công ty Cao Su Dầu Tiếng Lào Cai.
1.3.1. Đặc tính cây cao su
a) Điều kiện sinh thái
6
- Đất đai: Do rễ trụ ăn sâu nên đòi hỏi đất phải sâu, mực nƣớc ngầm sâu >1m.
Thành phần cơ giới từ trung bình đến nhẹ. Hàm lƣợng hữu cơ >2,5% rất thích hợp cho
cao su
+ Vùng đất đỏ: hàm lƣợng hữu cơ cao khoảng 2,6%
+ Vùng đất xám: hàm lƣợng hữu cơ cao khoảng 1%, nghèo hữu cơ nên phải bón
nhiều hữu cơ.
- Cao su ƣa đất hơi chua, pH thích hợp là 4,5 – 5,5. Nếu pH > 6,5 thì đất quá
nhiều bazơ, có thể độc hại cho cây Cao su.
b) Yêu cầu chất dinh dƣỡng
- Cao su cần N, P, K, S, B, Cu, Zn, Fe, Mn...Tuy nhiên nhiều Cu và Mn sẽ làm
giảm chất lƣợng mủ.
- Phần lớn đất trồng Cao su là đất xám, qua nhiều năm bị rửa trôi chất hữu cơ
thấp và thiếu vi lƣợng
- Đất phải có nhiều sinh vật (nhƣ giun đất), nhiều vi sinh vật (nitrat, mùn hóa)
1.3.2. Đặc điểm thực vật học
- Thân: Thân cao có hình trụ tròn và thẳng đứng, độ phân cành cao từ 2 – 3m.
Cây cao su trung bình 20 – 30m, cây mọc hoang có thể cao tới 50m, vành thân có thể
đạt tới 5m, tán lá rộng.
- Rễ: Cao su vừa có rễ cọc vừa có rễ bàng, rễ cọc cắm sâu vào đất, chống đổ ngã
và hút nƣớc, dinh dƣỡng từ tầng đất sâu. Hệ thống rễ bàng phát triển rất rộng và phần
lớn tập trung ở tầng canh tác, nhiệm vụ chủ yếu là hút nƣớc và chất dinh dƣỡng. Tán
rộng tới đâu thì rễ bàng mọc tới đó, có thể rộng ra 6 – 10m.
- Lá: Loại lá kép có 3 lá chét với phiên lá nguyên, mọc cách và mọc thành từng
tầng. Từ năm thứ 3 trở đi, cây có giai đoạn rụng lá qua đông tập trung ở những vùng
khô rõ rệt.
- Hoa, quả: Hoa Cao su là hoa đơn tính đồng chu, phát hoa hình chùm mọc ở đầu
cành sau giai đoạn thay lá hàng năm; quả hình tròn hơi dẹp, quả có 3 ngăn, mỗi ngăn
chứa 1 hạt, hạt cao su có chứa tỷ lệ dầu khá cao nên thời gian bảo quản hạt trƣớc khi
gieo tƣơng đối ngắn.
1.3.3. Kỹ thuật trồng cây cao su
a) Mật độ khoảng cách
- Mật độ: 571 cây/ha. Khoảng cách 7 x 2,5m. Đào hố 60 x 60 x 60cm
- Bón phân hố
+ 3kg phân chuồng hoặc 1kg phân hữu cơ sinh học HPV - ORGANIC
7
+ 4,5kg Super Lân/hố
b) Cách trồng
Trồng tum ghép: Tức là bằng gốc rễ trần. Cắt rễ đuôi chuột, chi để dài 60cm; cắt
rễ bằng sát nách rễ trụ. Xử lý bằng chất kích thích ra rễ NAA sẽ giúp rễ mọc nhanh
hơn và nhiều hơn. Dùng tum trần 18 tháng, hoặc tum cắt cao trên 30 tháng
Trồng bầu trong túi Polyetylen: dùng túi 30 x 60cm, đất trong bầu đủ sét để bầu
khỏi vỡ khi cắt bỏ túi.
Trồng theo hƣớng mặt trời lặn Đông Tây để mặt cắt ghép tránh ghép bão tránh
gió, nắng dọi cây đang non.
Cách trồng cây cao su tại xã Bản Qua chủ yếu đƣợc trồng bằng túi bầu
Polyetylen
1.3.4. Trồng mới và chăm sóc cây cao su ở vườn kiến thiết cơ bản
a) Trồng cây họ đậu che phủ đất
Trồng sục sạc, đậu ma, cây đậu, ngô, sắn....nên trồng giữa 2 hàng cây, cách xa
gốc 1,5m
b) Diệt cỏ dại
Mỗi năm 3 lần, dùng cơ giới diệt cỏ dại giữa 2 hàng cây vào đầu và cuối mùa
mƣa. Hoặc dùng thuốc diệt cỏ; Paraquat, Glyphosate, Dalapon,....
c) Cắt chồi, tỉa cành
Cắt bỏ chồi mọc từ gốc ghép và các chồi mọc dọc thân trong phạm vi 3m để tạo
than nhẵn nhụi. Khi cây cao quá 3m, nếu mọc cành nhiều thì tỉa bớt, chừa lại 3 – 4
cành khỏe. Khi cây 3 năm tuổi, nếu cành lá quá um tùm, tán quá rộng thì tỉa bớt
d) Xới xáo, tủ gốc
Dùng cỏ khô, lá cây tủ gốc dày 1 lớp 10cm, phía trên phủ lớp đất mỏng 5cm. Chú
ý mối phá hoại
e) Bón phân
Trong kiến thiết cơ bản, cây Cao su phát triển mạnh về thân lá để bƣớc vào giai
đoạn khai thác mủ. Vì vậy nhu cầu phân khá lớn, nhiều chất, đặc biệt là NPK, Ca, Mg
và các vi lƣợng
Nên chia lƣợng phân thành nhiều đợt bón/năm 2 – 3 đợt vào đầu và cuối mùa
mƣa
Cách bón;
+ Từ năm thứ nhất tới năm thứ 4: cuốc rãnh hình vành khăn theo hình chiếu tán
bón vào.
8
+ Từ năm thứ 5 trở đi: Cao su đã giao tán, làm sạch cỏ, rải phân thành băng rộng
1m giữa 2 hàng cây, xới nhẹ lớp phân, tránh đứt rễ
f) quét vôi
- Quét vôi thân cây tránh ánh nắng dọi trực tiếp vào thân cây, chống rét, giữ nƣớc
cho cây.
- Cách quét: Quét từ đƣờng kính D1.3 xuống đến gốc cây, quét xung quanh thân cây
1.3.5. Tình hình phòng trừ sâu bệnh hại cây cao su tại địa bàn nghiên cứu
Công ty Cổ Phần Cao su Dầu Tiếng Lào Cai hiện nay đang có quy hoạch trồng và
phát triển diện tích Cao su trên toàn địa bàn tỉnh Lào Cai. Trong đó xã Bản Qua là
nơi được công ty trồng và quản lý với diện tích khá lớn.
Bảng 1. 1. Diện tích trồng Cao su tại xã Bản Qua từ năm 2011 - 2015
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng
Diện tích vƣờn 30.59 31.71 150.4 61.42 9.37 KTCB (ha)
GT 1 283.49
RRIV 1, Vng 77 - 4 ha Loại giống
IAN 873
Hiện nay diện tích cây Cao su đƣợc Công ty Cổ Phần Cao Su Dầu Tiếng Lào Cai
trồng trên địa bàn xã Bản Qua là 283.49ha, tuy nhiên việc phòng trừ sâu bệnh ở đây
vẫn chƣa thật sự đƣợc quan tâm, cho tới thời điểm hiện tại thì công ty vẫn chƣa có 1
đội ngũ chuyên phụ trách về điều tra và quản lý về mặt phòng trừ sâu hại cho cây Cao
su. Chính vì vậy mà còn nhiều khó khăn trong việc phòng trừ sâu hại tại đây.
9
CHƢƠNG 2
M C TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Cung cấp thêm thông tin để làm cơ sở đƣa ra các giải pháp phòng trừ có hiệu quả
đối với các loài sâu hại chính trên cây Cao su nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng
mủ mà không gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định đƣợc các thành phần sâu hại trên cây Cao su và loài sâu hại chính
Xác định đƣợc đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài sâu hại chính
Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ và quản lý loài sâu hại chính tại khu
vực nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại cây Cao su
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng là nghiên cứu các loài sâu hại trên cây Cao su.
Phạm vi nghiên cứu
Diện tích trồng cây Cao su trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào
Cai của Công ty Cổ phần Cao su Dầu Tiếng Lào Cai
Thời gian thực hiện từ ngày 15/1/2018 đến 4/5/2018
2.3. Nội dung nghiên cứu
1. Điều tra xác định các thành phần loài sâu hại trên cây Cao su và loài sâu hại
chính tại khu vực nghiên cứu.
2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài sâu hại chính trên
cây Cao su
3. Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ và quản lý các loài sâu hại chính.
4. Đề xuất biện pháp phòng trừ và quản lý sâu hại cho cây Cao su
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1.Phương pháp kế thừa tài liệu
Để thu thập đƣợc các thông tin cần thiết ngoài việc điều tra thực địa trực tiếp thì
còn phải kết hợp với kế thừa các tài liệu, báo cáo, nghiên cứu,..tại địa bàn ta tiến hành
điều tra từ công ty Cổ Phần Cao Su Dầu Tiếng Lào Cai và tại Ủy ban xã Bản Qua..Từ
đây ta mới có thêm thông tin về diện tích, giống cây, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của khu vực nghiên cứu.
10
Ngoài ra còn có các cuốn giáo trình về đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài
sâu hại nhƣ : “Côn trùng rừng” Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã.1997.
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa
2.4.2.1.Công tác chuẩn bị
Sơ thám, chọn địa điểm nghiên cứu cho phù hợp để nắm bắt khái quát về tình
hình sâu bệnh hại của khu vực điều tra và làm cơ sở cho điều tra tỉ mỉ.
Chuẩn bị các loại dụng cụ cần thiết phục vụ cho công tác điều tra nhƣ: thƣớc dây
thƣớc kẹp kính, vợt bắt mẫu, cuốc...
2.4.2.2.Lập ô tiêu chuẩn
a. Nguyên tắc chung
Dựa theo giáo trình “Điều tra dự tính, dự báo sâu bệnh hại trong lâm nghiệp” để
lập ô tiêu chuẩn nhƣ sau:
Ô tiêu chuẩn là diện tích rừng đƣợc chọn ra, trong đó mang đầy đủ các đặc điểm
đại diện về đất đai, địa hình, thực bì, hƣớng phơi đại diện cho lâm phần điều tra
Nếu rừng trồng tƣơng đối đồng đều về địa hình, tuổi cây, thảm thực bì dƣới thì số
lƣợng ô ít, còn nếu địa hình phức tạp, tuổi cây khác nhau, thực bì không đồng nhất thì
cần lập nhiều ô hơn. Số lƣợng ô tiêu chuẩn cần bố trí phụ thuộc vào diện tích của lâm
phần và độ chính xác yêu cầu. Diện tích ô tiêu chuẩn có thể nằm trong khoảng 500 – 2500m2 tùy theo mật độ trồng, số lƣợng cây trong ô tiêu chuẩn phải ≤ 100 cây.
Hình dạng ô tiêu chuẩn tùy theo địa hình mà có thể là hình vuông, hình chữ nhật
hay hình tròn.
Vị trí ô tiêu chuẩn phải đảm bảo tính đại diện cho khu vực nghiên cứu, do đó khi
bố trí phải chú ý về đặc điểm địa hình nhƣ; độ cao, hƣớng phơi, các đặc điểm về lâm
phần nhƣ loài cây, tuổi cây, mật độ trồng, độ tàn che, thực bì thảm tƣơi, tình hình đất
đai. Dụng cụ lập ô tiêu chuẩn gồm; thƣớc dây, cọc mốc, phấn đánh dấu, dây. Để xác
định một ô tiêu chuẩn ta lấy một cây mốc (đánh dấu bằng phấn), từ cây làm mốc xác
định góc vuông bằng áp dụng định lý Pitago trong tam giác vuông có các cạnh 3, 4 và
5m. Ô tiêu chuẩn đƣợc xác định khi khép góc mà sai số cho phép nhỏ hơn 1/200.
b. Phƣơng pháp lập ô tiêu chuẩn đối với rừng Cao su
Căn cứ vào nguyên tác lập ô tiêu chuẩn, cụ thể là ở đây Công ty Cổ Phần Cao su
Dầu Tiếng Lào Cai đang quản lý diện tích Cao su trên địa bàn xã Bản Qua là 283.49ha
và có mật độ trồng từ 500 đến 576 cây/ha, để đảm bảo tính khách quan khi điều tra với
mục đích phục vụ nghiên cứu thì diện tích để lập các ô tiêu chuẩn phải từ 1 ÷ 3% tổng
11
diện tích khu vực nghiên cứu, chính vì vậy để đảm bảo nguyên tắc tôi đã tiến hành lập 6 ô tiêu chuẩn với diện tích là 1000m2.
Độ dốc ở khu vực nghiên cứu chỉ khoảng từ 10 – 30% nên tôi tiến hành lập ô
tiêu chuẩn hình chữ nhật có kích thƣớc 25 x 40m. Sau khi đã xác định đƣợc góc vuông
theo định lý Pitago ta dùng dây căng dây căng 1 cạnh dài 40m, 1 cạnh dài 25m.
2.4.2.3. Điều tra trong ô tiêu chuẩn
a. Đặc điểm ô tiêu chuẩn
Để xác định các đặc điểm trong ô tiêu chuẩn cần kết hợp giữa điều tra trực tiếp
và kế thừa tài liệu của công ty Cổ Phần Cao su Dầu Tiếng Lào Cai. Để có chiều cao
Hvn và đƣờng kính D1.3 bình quân, trên mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành điều tra 10 cây chọn ngẫu nhiên. Dụng cụ đo chiều cao cây là thƣớc bắn độ cao, còn đƣờng kính ta đo bằng
thƣớc dây. Hƣớng phơi ta dùng địa bàn để xác định. Các đặc điểm nhƣ: loài cây, mật
độ trồng, độ cao, đất đai ta kế thừa từ báo cáo trồng cây cao su của công ty. Các thông
tin thu thập đƣợc ghi vào mẫu biểu 2.1 dƣới đây:
Mẫu bảng 2. 1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
Ngày điều tra.................... Ngƣời điều tra.....................
Số hiệu OTC/Đặc
STT điểm 2 1 3 4 5 6
Ngày đặt OTC 05-06/3/2018 07/3/2018 08/3/2018 1
Tuổi cây 2 3 3 3 6 6 6
Loài cây 3
Hƣớng dốc 4
Chân/sƣờn/đỉnh Chân Sƣờn Đỉnh Chân Sƣờn Đỉnh 5
Độ dốc 6
Tên giống 7
Số cây trong ô 8
Hvn(m) 9
D1.3(cm) 10
Đất 11
12 Mật độ trồng(cây/ha)
Độ tàn che 13
Thực bì 14
12
b. Tiến hành lựa chọn cây tiêu chuẩn và điều tra cành cây
Để đảm bảo mỗi lần điều tra 10 – 30% số cây trong ô tiêu chuẩn, ta tiến hành
chọn lấy 10 cây trong ô tiêu chuẩn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên có hệ thống để tiến
hành điều tra. Tùy theo từng loài cây mà ta tiến hành chọn số cành điều tra trên mỗi
cây tiêu chuẩn cho phù hợp, đảm bảo đƣợc tính khách quan. Đối với loài cây cao su
đây là loài cây lá rộng nên ta có thể tiến hành điều tra 4 cành theo các vị trí khác nhau:
Hai cành ngọn theo hƣớng Đông – Tây
Hai cành giữa theo hƣớng Nam – Bắc
Hai cành gốc theo hƣớng Đông – Tây
c. Điều tra thành phần, số lƣợng và chất lƣợng sâu hại lá
Điều tra sâu hại lá
Trên tất cả các cành đã chọn từ cây tiêu chuẩn, ta tiến hành quan sát, đếm số
lƣợng cá thể của từng loài sâu hại mà ta nhìn thấy trên mỗi cành theo giai đoạn phát
triển của chúng. Kết quả thu đƣợc ghi vào biểu mẫu 2.2 sau:
Mẫu bảng 2. 2. Điều tra thành phần, số lƣợng chất lƣợng sâu hại lá
Số hiệu ô tiêu chuẩn......................... Loài cây...................................
Ngày điều tra.................................... Tuổi cây...................................
Ký hiệu Loài sâu Trứng Nhộng Sâu Tổng số Ghi STT
chú trƣởng cành cành cây
thành của cây điều tra
(2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (1)
(2)
(3)
Điều tra mức độ gây hại của sâu ăn lá
Trên mỗi cành điều tra của cây tiêu chuẩn tôi tiến hành điều tra 6 lá ở các vị trí
nhƣ sau: 2 lá ở đầu cành, 2 lá giữa cành, 2 lá gốc cành
Cách phân cấp mức độ bị hại theo tiêu chuẩn sau:
Cấp 0: Là những lá không bị hại
Cấp I: Là những lá bị hại dƣới 25% tổng diện tích lá
Cấp II: Những lá bị hại từ 25 – 50% tổng diện tích lá
Cấp III: Là những lá bị hại từ 51 – 75% tổng diện tích lá
Cấp IV: Là những lá bị hại > 75% tổng diện tích lá
13
Mẫu bảng 2. 3. Đánh giá mức độ hại của sâu ăn lá
Số hiệu ô tiêu chuẩn......................... Loài cây...................................
Ngày điều tra.................................... Tuổi cây...................................
STT Số lá bị hại cành Loài sâu Chỉ số hại R Ghi STT hại điều % chú 0 I II III IV tra
1
2
3
4
5
...
d. Điều tra sâu hại than, cành và điều tra xung quanh gốc cây
Trên 4 cành điều tra sâu hại lá, dựa vào các vết hoặc triệu chứng để tính tổng số
cành hoặc số ngọn trong cành điều tra, với sâu hại thân thì đếm tổng số cây bị hại trên
tổng số cây điều tra và điều tra cả xung quanh gốc cây. Dùng dao cắt tất cả các cành bị
hại để tìm bắt loài sâu hoặc xác định mức độ gây hại. Kết quả thu đƣợc ghi vào mẫu
biểu 2.4:
Mẫu bảng 2. 4. Điều tra thành phần và mức độ gây hại thân cành
Số hiệu ô tiêu chuẩn......................... Loài cây...................................
Ngày điều tra.................................... Tuổi cây...................................
Ngƣời điều tra..................................
Sâu STT cây Loài Ghi Sâu non ở các tuổi Trứng Nhộng trƣởng điều tra sâu chú thành I II III IV
1
2
3
4
14
e. Phƣơng pháp điều tra sâu hại dƣới đất
Phƣơng pháp xác định ô dạng bản: Trong một ô tiêu chuẩn mỗi đợt điều tra 5 ô dạng bản, 4 ô đặt ở 4 góc và 1 ô đặt ở vị trí giữa ô tiêu chuẩn với diện tích 1m2 (1m x
1m). Các ô dạng bản đƣợc đặt dƣới gốc cây cao su. Các ô dạng bản của các đợt điều
tra tiếp theo tiến dần theo đƣờng chéo của ô tiêu chuẩn, ô dạng bản ở giữa thì tiến dần
sang hai bên song song với các cạnh của ô tiêu chuẩn và khoảng cách giữa các ô là 1m. Diện tích ô dạng bản là 1m2, kích thƣớc 1m x 1m.
Hình 2. 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ô dạng bản
Dùng thƣớc gỗ để xác định ô dạng bản, 4 góc đóng 4 cọc tre. Sau khi xác định
đƣợc ô dạng bản xong, tiến hành nhƣ sau:
Trƣớc hết dùng tay bới lớp cỏ, thảm mục trên bề mặt, vừa bới vừa nhổ hết cỏ của
lớp mặt đất để tìm kiếm các loài côn trùng, sau đó dùng cuốc, cuốc từng lớp đất, mỗi
lớp đất cuốc 10cm, đất đƣợc đƣa về mỗi phía. Chú ý đất của các lớp đƣợc đƣa sang
các phía khác nhau để tránh nhầm lẫn giữa các lớp. Cuốc đất đến đâu ta dùng tay bới
đến đó để tìm sâu hại. Kết quả thu đƣợc ghi vào mẫu bảng 2.5 sau:
15
Mẫu bảng 2. 5. Điều tra sâu hại dƣới đất
Số hiệu ô tiêu chuẩn......................... Loài cây...................................
Ngày điều tra................................. Tuổi cây...................................
Độ sâu Số lƣợng sâu hại STT ô Loài Động vật Ghi lớp dạng sâu khác chú đất (cm) Sâu Sâu bản Trứng Nhộng non TT
1
2
...
Trong đó:
(.) là pha trứng (-) là sâu non
(0) là pha nhộng (+) là pha trƣởng thành
f. Điều tra xác định loài thiên địch chính
Điều tra định tính:
- Mục tiêu: Xác định thành phần loài thiên địch. Tiến hành điều tra toàn bộ OTC
để thu thập các loài côn trùng thiên địch. Ngoài cây điều tra đƣợc chọn trong điều tra
định lƣợng còn tiến hành điều tra cây bụi, thảm tƣơi. Quá trình quan sát, thu thập các
pha của côn trùng thiên địch đƣợc thực hiện xen kẽ cùng với điều tra định lƣợng
Điều tra định lƣợng
- Mục tiêu: Xác định số lƣợng cá thể côn trùng thiên địch từ đó xác định mật độ
của chúng. Trƣớc hết cần chọn cây tiêu chuẩn: Rừng cao su đƣợc trồng theo hàng nên
tôi chọn cây tiêu chuẩn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hệ thống, cách 1 hàng điều tra 1
hàng, trong 1 hàng cách 5 cây điều tra 1 cây. Mỗi ô tiêu chuẩn điều tra 10 cây tiêu
chuẩn.
+ Điều tra thành phần thiên địch: trên cây điều tra, tiến hành quan sát đếm số
lƣợng cá thể từng loài thiên địch theo các pha phát triển của chúng.
+ Điều tra thiên địch dƣới đất: Điều tra thành phần, số lƣợng và sự phân bố của
các loài thiên địch dƣới đất, tôi tiến hành lập 5 ô dạng bản trong mỗi ô tiêu chuẩn
Lập ô dạng bản có diện tích 1m2, vị trí các ô dạng bản đƣợc bố trí dƣới tán cây
tiêu chuẩn đã đƣợc chọn. Sau đó tiến hành điều tra theo các bƣớc sau: dùng dao bới kỹ
cỏ và thảm mục trên mặt đất để tìm kiếm côn trùng thiên địch.
16
+ Kết quả điều tra đƣợc ghi vào biểu mẫu 2.6 sau:
Mẫu bảng 2. 6. Điều tra thành phần số loài thiên địch
Số hiệu ô tiêu chuẩn......................... Loài cây...................................
Ngày điều tra.................................... Tuổi cây...................................
Số lƣợng thiên địch STT cây Tên loài Nơi
điều tra thiên địch điều tra Sâu Trứng nhộng sâu trƣởng thành non
1
2
3
....
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
2.4.3.1. Tính toán số liệu
Tính mật độ các loài sâu theo công thức
Trong đó:
M là mật độ sâu hại
ai là số lƣợng sâu hại có trên cây điều tra thứ i
N tổng số cây điều tra
Tỷ lệ có sâu đƣợc tính theo công thức P% =
Trong đó:
n Số cây hoặc số ô dạng bản có loài sâu cần phải tính
N tổng số cây điều tra có loài sâu cần tính
Nếu giá trị của P% > 50% thì loài đó phân bố đều
Nếu giá trị P% từ 25% ÷ 50% thì loài đó phân bố không đều
Nếu giá trị của P% < 25% thì loài đó phân bố ngẫu nhiên
Tính mức độ hại lá của từng cây điều tra trên các OTC theo công thức
17
R% =
Trong đó
ni là số lá bị hại ở cấp hại i
N là tổng số lá quan sát của 1 cây
V là trị số cấp hại cao nhất (V=4)
Tính hệ số biến động của các loài sâu hại trong các đợt điều tra
S% =
S = √
Trong đó
S là sai tiêu chuẩn
Xtb là số trung bình (bằng mật độ tuyệt đối) Xi là mật độ của mẫu thứ i
n là tổng số mẫu điều tra
Khi tính số trung bình (bằng mật độ tuyệt đối) ta thƣờng tính cho các cấp độ khác
nhau. Cấp độ nhỏ nhất là ô tiêu chuẩn, trên đó là nhóm ô tiêu chuẩn thí dụ ô có cùng
cỡ tuổi cây hay các ô ở cùng vị trí, địa hình, và của toàn khu vực điều tra.
Nhƣ vậy tùy theo cách tính mà sử dụng các giá trị Xi, n và Xtb khác nhau Nếu Xtb bằng mật độ tuyệt đối của các ô tiêu chuẩn thì n bằng tổng số cây tiêu
chuẩn của ô tiêu chuẩn đó.
Nếu Xtb bằng mật độ tuyệt đối của các ô tiêu chuẩn có cùng cỡ tuổi thì bằng tổng
số ô tiêu chuẩn có cỡ tuổi cần tính.
S% < 25% => Biến động ít
25% ≤ S% ≤ 75% => Biến động nhiều
S% > 75% => Biến động rất nhiều
Nếu S% càng nhỏ thì loài sâu đó xuất hiện đều và ít biến động. Nếu S% càng lớn
thì loài sâu đó xuất hiện không đều và biến động nhiều.
Tính chiều cao bình quân ( vn) và đƣờng kính bình quân ( 1.3) và đại lƣợng
đặc trƣng cho sai tiêu chuẩn theo công thức sau:
vn =
1.3 =
18
2.4.3.2. Kiểm tra tính thuần nhất về mật độ
Để kiểm tra tính thuần nhất mật độ sâu hại tại các vị trí có sự khác nhau hay
không, tôi sử dụng tiêu chuẩn |U|, khi thấy sự khác nhau về mật độ, tiếp tục kiểm tra
tình hình sinh trƣởng cây tại các vị trí khác nhau, từ đó có thể rút ra nhận xét về mối
quan hệ giữa sinh trƣởng cây Cao su với mật độ sâu hại.
- Áp dụng công thức sau:
√
|U| =
Trong đó
, là giá trị đƣờng kính hoặc chiều cao trung bình
2 là các sai tiêu chuẩn tƣơng ứng
1, S2 - Đánh giá
n1,n2 dung lƣợng quan sát đƣợc của 2 ô tiêu chuẩn S2
H0: µ1 = µ2 giả thiết sai số trung bình tức mật độ bằng nhau Khi |U| > 1.96 => Ho (α = 0.05) => hai số trung bình có sự sai khác nhau với
mức độ tin cậy là 95%
Khi |U| < 1.96 => Ho (α = 0.05) => hai số trung bình không có sự sai khác nhau
với mức độ tin cậy là 95%
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của các loài
sâu hại chính
Sâu hại chính, là những loài thƣờng xuyên xuất hiện, gây hại lớn, phân bố đều.
Để nghiên cứu phân tích đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của các loài sâu hại
chính, ta dựa vào một số chỉ tiêu sau đây:
- Cần phải tiến hành thu thập số liệu về thành phần, mật độ, mức độ gây hại loài
thiên địch trên các điểm điều tra, xử lý số liệu thu đƣợc trong các đợt điều tra.
- Số lần xuất hiện của các loài côn trùng trong các đợt điều tra
- Mật độ, tỷ lệ có sâu trong các ô dạng bản qua các đợt điều tra
Đặc tính sinh vật học của từng loài, hình thức gây hại, mức độ và khả năng gây hại
- Ngoài những thông tin thu đƣợc về đặc điểm hình thái của sâu hại thông qua
các đợt điều tra thi ta nên kết hợp với kế thừa một số tài liệu liên quan đến các loài sâu
hại để xác định đƣợc đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của sâu hại chính.
2.4.5. Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ và quản lý các loài sâu hại chính
Căn cứ vào đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của các loài sâu hại chính, tình
hình thực tế điều kiện tự nhiên – kinh tế - dân sinh – xã hội của địa phƣơng nơi ta tiến
19
hành nghiên cứu để lựa chọn ra các biện pháp phòng trừ thích hợp thuật lâm sinh. Việc
lựa chọn phƣơng pháp phòng trừ thích hợp sẽ quyết định đến việc có khống chế đƣợc
quần thể sâu hại hay không, vì vậy để có thể lựa chọn đƣợc các biện pháp phòng trừ
hiệu quả thì ta cần tiến hành thử nghiệm các biện pháp phòng trừ. Việc thử nghiệm
đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:
+ Tiến hành lập các ô tiêu chuẩn dùng để thử nghiệm các biện pháp phòng trừ
+ Điều tra thành phần, mật độ, tỷ lệ, mức độ gây hại của 2 ô tiêu chuẩn (ô đối
chứng và ô thí nghiệm)
+ Phân tích đánh giá kết quả điều tra thu đƣợc và quan sát thực tế kết hợp với
phỏng vấn.
Dựa vào kết quả thu đƣợc từ việc thử nghiệm các biện pháp phòng trừ, ta tiến
hành lựa chọn ra các biện pháp phòng trừ khả thi để đề xuất áp dụng đối với khu vực
nghiên cứu.
2.4.5.1.Biện pháp thử nghiệm vật lý cơ giới
Phƣơng pháp vật lý cơ giới đƣợc lựa chọn áp dụng thử nghiệm là phƣơng pháp
bắt giết trực tiếp sâu hại
- Áp dụng thử nghiệm trên rừng Cao su Tiến hành lập 2 ô tiêu chuẩn có diện tích là 1000m2 và có chung đặc điểm về
nguồn giống, đất đai,...ô thứ nhất (ô tiêu chuẩn 1) đƣợc áp dụng biện pháp vật lý – cơ
giới (bắt giết) làm ô thí nghiệm và ô thứ hai (ô tiêu chuẩn 2) không tác động vào đƣợc
làm ô đối chứng. Trên mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành chọn 10 cây tiêu chuẩn theo phƣơng
pháp ngẫu nhiên hệ thống và đánh dấu lại để thuận lợi cho đợt điều tra tiếp theo. Mỗi
đợt điều tra các nhau 7 ngày, nhƣ vậy cứ cách 7 ngày ta lại tiến hành điều tra một lần
trên cả 2 ô tiêu chuẩn.
Điều tra về sự thay đổi về mật độ của các loài sâu hại chính theo thời gian điều tra
Dùng chỉ tiêu (P%) và mật độ M (con/cây) để theo dõi, so sánh giữa 2 ô tiêu
chuẩn đƣợc áp dụng các biện pháp khác nhau. P% áp dụng tính chung cho tất cả các
loài sâu hại chính (Mối, Bọ hung nâu nhỏ, Bọ hung nâu lớn) nghĩa là trong 10 cây tiêu
chuẩn điều tra nếu bị một trong hai loài sâu chính tấn công gây hại cùng trên một cây
thì tính chung là 1 cây bị sâu hại
Dựa vào mật độ của các loài sâu hại để đánh giá hiệu quả phòng trừ diệt sâu hại:
Áp dụng công thức Henderson Tilton để đánh giá:
20
E = (
) x 100
Trong đó:
E: hiệu suất xua đuổi (%)
Tb: số sâu ở ô thí nghiệm trƣớc khi xử lý
Ta: số sâu ở ô thí nghiệm sau khi xử lý
Cb: số sâu ở ô đối chứng trƣớc khi xử lý
Ca: số sâu ở ô đối chứng sau khi xử lý
Ngoài ra P% còn dùng để đánh giá hiệu quả của biện pháp phòng trừ đƣợc thử
nghiệm thông qua quá trình điều tra trƣớc và sau khi áp dụng biện pháp thử nghiệm
2.4.5.2.Biện pháp kỹ thuật lâm sinh
Phƣơng pháp kỹ thuật lâm sinh đƣợc lựa chọn thử nghiệm đó là phƣơng pháp
cuốc xới, vệ sinh lớp biểu bì chết trên thân cây, xử lý các cành khô, lá mục đen.
- Áp dụng thử nghiệm trên rừng Cao su
Trên diện tích trồng cây Cao su tại xã tiến hành lập 2 ô tiêu chuẩn có diện tích là 1000m2 để thử nghiệm, hai ô tiêu chuẩn có cùng diện tích, nguồn giống, tình hình sinh
trƣởng nhƣ nhau,... nhƣng có cách chăm sóc khác nhau, cụ thể là ô tiêu chuẩn thứ nhất
(ô tiêu chuẩn 3) đƣợc áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh là: cuốc xới, vệ sinh lớp
biểu bì, cành khô...Ô tiêu chuẩn thứ 4 không đƣợc áp dụng các biện pháp tác động nào
và đƣợc dùng làm ô đối chứng. Cả 2 ô tiêu chuẩn đều đƣợc chọn ngẫu nhiên mỗi ô 10
cây tiêu chuẩn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hệ thống, và đƣợc đánh dấu để thuận tiện
cho các đợt điều tra tiếp theo. Và nỗi đợt điều tra cách nhau 7 ngày, nhƣ vậy cứ cách
nhau 7 ngày là ta lại tiến hành điều tra một lần trên cả 2 ô tiêu chuẩn.
Điều tra về thành phần mật độ của các loài sâu hại chính theo thời gian
Dùng chỉ tiêu (P%) để theo dõi, so sánh giữa 2 ô tiêu chuẩn đƣợc áp dụng các
biện pháp khác nhau. P% áp dụng tính chung cho tất cả các loài sâu hại chính (Mối
Bọ hung nâu nhỏ, Bọ hung nâu lớn) nghĩa là trong 10 cây tiêu chuẩn điều tra nếu bị
một trong hai loài sâu chính tấn công gây hại cùng trên một cây thì tính chung là 1 cây
bị sâu hại
Dựa vào mật độ của các loài sâu hại để đánh giá hiệu quả phòng trừ diệt sâu hại:
Áp dụng công thức Henderson Tilton để đánh giá:
E = (
) x 100
Trong đó:
E: hiệu suất xua đuổi (%)
21
Tb: số sâu ở ô thí nghiệm trƣớc khi xử lý
Ta: số sâu ở ô thí nghiệm sau khi xử lý
Cb: số sâu ở ô đối chứng trƣớc khi xử lý
Ca: số sâu ở ô đối chứng sau khi xử lý
Ngoài ra P% còn dùng để đánh giá hiệu quả của biện pháp phòng trừ đƣợc thử
nghiệm thông qua quá trình điều tra trƣớc và sau khi áp dụng biện pháp thử nghiệm.
Cả hai biện pháp nêu trên trong khi tiến hành điều tra cần phải kết hợp với phỏng
vấn công nhân Cao su và ngƣời dân xung quanh tại nơi điều tra để biết thêm thông tin
về dịch hại.
22
CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.Vị trí địa lý
Xã Bản Qua nằm trên địa bàn huyện Bát Xát cách thành phố Lào Cai 10km về phía Tây Bắc có tọa độ địa lý là:Vĩ độ: 22o 55’05’’ độ Bắc, Kinh độ: 103o85’64’’ độ
Đông.
Phía Đông giáp xã Quang Kim, huyện Bát Xát
Phía Nam giáp các xã Quang Kim và Phìn Ngan, huyện Bát Xát
Phía Tây giáp các xã Pa Cheo và Mƣờng Vi, huyện Bát Xát
Phía Bắc giáp xã Bản Vƣợc và Trung Quốc (sông Hồng là ranh giới tự nhiên)
Xã có vị trí địa lý giáp với cửa khẩu Trung Quốc, đồng thời có đƣờng 108 đi qua
và nối liền với đƣờng tỉnh, vì vậy có điều kiện tự nhiên thuận lợi trong giao thông giao
lƣu phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng mở với bên ngoài.
3.1.2. Diện tích tự nhiên
Xã Bản Qua có tổng diện tích tự nhiên là 53,67km2.
Địa bàn xã có tổng 18 thôn, trong đó các thôn chủ yếu là làm nông nghiệp, các
thôn bao gồm; thôn Bản pho, thôn Lùng Thàng, thôn Bản Cát, thôn Vi Phái, thôn Bản
Qua, thôn Bản Vai, thôn Bản Vền, thôn Hải Khê, thôn Tân Bảo, thôn Cốc Cài, thôn
Châu giàng, thôn Bàn Mỏ, thôn Ná Nàm, thôn Bản Náng, thôn Bản Trung, thôn Làng
Mới, thôn Bản Trang.
3.1.3. Địa hình
Địa hình xã rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai dãy
núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hƣớng Tây Bắc - Đông Nam
nằm về phía đông và phía tây tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này
và một vùng về phía tây dãy Hoàng Liên Sơn.
Do địa hình bị chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao từ
300m - 1.500m chiếm phần lớn diện tích toàn xã.
3.1.4. Khí hậu
Xã Bản Qua nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong
lục địa bị chia phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có phần thay
đổi, khác biệt theo thời gian và không gian. Về mùa hè thƣờng có nhiệt độ cao kèm
theo mƣa lớn gây bão lụt, gió lớn gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản lƣợng và năng
suất cho nông lâm nghiệp tại địa phƣơng. Về mùa đông nhiệt độ xuống thấp có năm 23
xuất hiện tuyết trên đỉnh núi cao gây rét đậm rét hại, điều này cũng phần nào ảnh
hƣởng tới sự phát triển của cây Cao su tại đây.
Khí hậu chia làm 2 mùa: Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt
đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng cao từ 23oC – 29oC, lƣợng mƣa trung bình từ
1.400mm - 1.700mm. Mƣa lớn tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm tới
80% lƣợng mƣa cả năm
Gió bão: Do thuộc vùng thấp nên địa bàn xã thƣờng chịu ảnh hƣởng của gió bão.
Mùa đông có gió mùa Đông Bắc gây mƣa phùn và rét đậm rét hại. Mùa hè nóng
thƣờng xuất hiện hạn hán vào tháng 2 đến tháng 4 và chịu ảnh hƣởng của gió Lào gây
khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt cho ngƣời dân.
3.1.5. Thủy văn
Xã có hệ thống sông Hồng chảy qua và cung cấp nƣớc chủ yếu cho các hộ dân
dọc bờ sông. Ngoài ra còn có nhiều hệ thống khe suối nhƣ: suối Tả Ngảo, suối Bản
Vền,....cung cấp nƣớc sinh hoạt và sản xuất cho ngƣời dân toàn xã. Với hệ thống các
khe suối dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nƣớc lớn cho sản xuất nông
nghiệp cũng nhƣ các hoạt động khác
3.1.6. Thổ nhưỡng
Đất phù sa đƣợc bồi tụ bởi hệ thống sông Hồng có nhiều sản phẩm chủ yếu là
Feralit. Đất dốc tụ đồi núi. Đây là loại đất có khả năng trồng lúa nƣớc.
Đất thung lũng dốc tụ đƣợc hình thành và phát triển trên sản phẩm rửa trôi và bồi
tụ của các loại đất ở chân sƣờn hoặc khe dốc. Loại đất này hiện nay đang đƣợc sử
dụng cho mục đích trồng lúa nƣớc ở mật vài nơi.
Đất Feralit phân bố chủ yếu trên các đồi núi thấp và biến đổi do trồng lúa nƣớc.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1. Kinh tế
Trong vài năm gần đây xã Bản Qua có những chuyển biến rõ rệt với việc thực
hiện cơ cấu đổi mới, chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn xã đã có
nhiều tiến bộ rõ ràng, nền cơ cấu kinh tế của xã đã dịch chuyển đúng hƣớng dƣới sự
chỉ đạo và đầu tƣ của Đảng và Nhà nƣớc, Hội đồng nhân dân và sự phấn đấu của nhân
dân hiện nay tốc độ tăng trƣởng kinh tế của xã đang phát triển không ngừng, thu nhập
bình quân tăng dần lên, đời sống ngƣời dân ngày càng nâng cao.
24
Hiện nay xã có khoảng 98% tỷ lệ lao động có việc làm, nhƣng chỉ có khoảng
15% lao động đã qua đào tạo. Do đó cần phải nâng cao trình độ chuyên môn, và đào
tạo tay nghề cho đối tƣợng ngƣời dân
Ngành nông nghiệp của xã chiếm tới 80%, dịch vụ chiếm 10%, và tiểu thủ công
nghiệp chiếm 10%.
Xã có tổng diện tích tự nhiên rộng lớn nên thuận lợi cho việc trồng và phát triển
cây cao su, và nhiều loài cây lâm nghiệp khác... Hiện nay vẫn còn nhiều đất trống nên
trong thời gian tới Công ty Cao su có thể mở rộng thêm đƣợc diện tích trồng cây cao
su.
3.2.2. Xã hội
Nền kinh tế của xã chủ yếu phụ thuộc vào nông - lâm nghiệp, ngành khoáng sản
hầu hết là không có, vì vậy gây nên nhiều hạn chế cho phát triển kinh tế - xã hội. Nền
nông nghiệp của xã chỉ mang tính thời vụ, vì vậy khi hết thời vụ thì lƣợng lao động
tăng lên nhiều, và chỉ có 1 bộ phận nhỏ làm tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Về dân số: Số hộ: 1443 hộ, với các dân tộc nhƣ: Kinh, Dao, Giáy, Tày.
- Về nhân khẩu: gồm có 6.154 ngƣời
Dân số của xã tập trung chủ yếu ven trục đƣờng giao thông là chính, còn lại thì
tập trung rải rác trong các khu vực nằm sâu bên trong và miền núi.
Về số hộ sản xuất nông nghiệp chiếm tới 80% tổng số hộ nhƣng diện tích sản
xuất đất nông nghiệp thì nhỏ lẻ, manh mún nên diện tích bình quân cho 1 lao động
nông nghiệp là không cao. Một số bộ phận nhỏ lao động hiện nay chủ yếu sống bằng
nghề bốc vác và làm thuê tại cửa khẩu
Trong vài năm gần đây với sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc cũng nhƣ các cấp
các ngành thì hệ thống y tế, giáo dục cũng đang phát triển mạnh dần, đặc biệt là về
giáo dục thì hầu hết đều có các trƣờng mầm non ở các thôn riêng lẻ, có trƣờng tiểu học
và trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn. Về y tế thì trên địa bàn xã cũng có trạm y tế
thƣờng xuyên chăm lo khám chữa bệnh đảm bảo sức khỏe cho ngƣời dân. Trình độ
dân trí của ngƣời dân cũng ngày càng đƣợc nâng cao, nhận thức của ngƣời dân về
công tác phát triển và bảo vệ rừng ngày càng đƣợc nâng cao và quan tâm hơn. Về tình
hình an ninh tại khu vực thì cơ bản là ổn định, chỉ có một bộ phận rất ít là còn nghiện
chích hút, cờ bạc,...những cũng ngày càng đƣợc giảm dần đi. Các đối tƣợng gây rối
trật tự an ninh cũng kịp thời bị phát hiện và xử lý đảm bảo cho ngƣời dân yên tâm phát
triển sản xuất, lao động.
25
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Tình hình sinh trƣởng cây Cao su tại khu vực nghiên cứu
Bảng 4. 1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
4 5 6
8/3/2018
1 2 5-6/3/2018 3 3 3 7/3/2018 3 6 6 6
Cao su
ĐT Đỉnh 20% ĐT Chân 15%
Số hiệu OTC/Đặc điểm Ngày đặt OTC Tuổi cây Loài cây Hƣớng dốc Chân/sƣờn/đỉnh Độ dốc Tên giống Số cây trong ô Hvn(m)
100 7.2 20.5
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 D1.3(cm) 11 Đất ĐT Sƣờn 10% IAN 873 IAN 873 IAN 873 101 105 7.05 7.05 19.7 19.5 Đất xám Đất xám Đất đỏ NB Chân 30% IAN 873 100 12.6 37.1 Đất đỏ NB Sƣờn 22% IAN 873 102 12.5 40.1 Đất đỏ ĐT Đỉnh 25% IAN 873 106 12.8 38.8 Đất đỏ
Mật độ trồng(cây/ha)
571 15% 571 60% 571 12% 571 75%
12 13 Độ tàn che 14 571 571 71% 23% Chủ yếu là cây dƣơng xỉ, xuyến chi, cây chó đẻ, ráy ...
Thực bì
IAN 873: Dòng vô tính, chịu rét, sƣơng muối, năng suất cao
Dựa vào việc quan sát thực tế kết hợp với số liệu mà tôi đã tham khảo đƣợc ở
Công ty tôi có thể nhận thấy rằng tình hình sinh trƣởng của cây Cao su tại khu vực
nghiên cứu ở mức trung bình, với chiều cao Hvn = 7.1m, đƣờng kính bình quân D1.3 = 19.9cm ở rừng 3 tuổi và chiều cao trung bình ở rừng 6 tuổi là Hvn = 12.1m, đƣờng kính D1.3 = 38.5cm. Ta có thể lý giải đƣợc nguyên nhân của sự khác nhau đó là do:
+ Điều kiện về cách chăm sóc của các lô cao su có thể không giống nhau và còn
hạn chế về lƣợng phân bón cho cây chƣa đủ trong hàng năm, việc lấp rác và làm cỏ
của công nhân không tuân theo quy định. Ngoài ra thì điều kiện khí hậu cũng thay đổi
theo độ cao cũng là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi về tình hình sâu hại.
+ Đất đai ở khu vực nghiên cứu chủ yếu là đất đỏ và đất xám hàm lƣợng hữu cơ
cung cấp cho cây tƣơng đối thấp
+ Nhiều lô rừng Cao su còn trồng trên diện tích cao có nơi giáp với rừng tự
nhiên, rừng tre nứa và ngƣời dân canh tác lúa nƣớc xung quanh khu vực cũng là
nguyên nhân thuận lợi cho nhiều loại sâu hại phát triển mạnh hơn.
26
Ô tiêu chuẩn 1 Ô tiêu chuẩn 2
Ô tiêu chuẩn 3 Ô tiêu chuẩn 4
Ô tiêu chuẩn 5 Ô tiêu chuẩn 6
Hình 4. 1. Hình ảnh các ô tiêu chuẩn
27
4.2. Thành phần các loài côn trùng tại khu vực nghiên cứu
Qua tất cả 3 đợt điều tra trên tất cả 6 ô tiêu chuẩn đã đƣợc chọn ra tôi đã xác định
đƣợc thành phần các loài sâu hại tại đây, kết quả đƣợc thống kê trong danh mục bảng
4.2 dƣới đây:
Bảng 4. 2. Danh mục các loài sâu hại cây Cao su đƣợc phát hiện
STT Tên Việt Nam Tên khoa học Pha Gây hại
I Bộ cánh cứng Coleoptera
H1 Họ Bọ hung Scarabaeidae
Bọ hung nâu lớn Holotrichia sauteri Mauser Hại rễ 1 +
Bọ hung nâu nhỏ Maladela sp. (-)+ Hại rễ 2
II Bộ cánh phấn Lepidoptera
H2 Họ Ngài độc Lymantriidae
Sâu róm Euproctis sp. (-)+ Hại lá 3
III Bộ Cánh bằng Isoptera
H3 Họ Mối đất Termitidae
Mối Globitermes sulphureus (-) + Hại thân 4
IV Bộ cánh thẳng Orthoptera
H4 Họ Châu chấu Acrididae
5 Châu chấu đùi Malanoplus sp. Hại lá +
vằn
Ghi chú: (-): sâu non +: sâu trƣởng thành
Từ bảng 4.2 trên cho ta thấy đƣợc tổng số sâu hại đƣợc phát hiện tại diện tích
trồng Cao su trên địa bàn xã Bản Qua gồm có tất cả 5 loài trong đó có 3 loài hại rễ cây
2 loài hại lá, và 1 loài hại thân cây. Các loài sâu hại theo Bộ, Họ đã đƣợc thống kê theo
bảng 4.3 dƣới đây:
Bảng 4. 3. Thống kê số họ và số loài theo các bộ côn trùng
STT Tên Việt Nam Tên Khoa Học Số họ Tỷ lệ (%) Số loài Tỷ lệ (%)
1 Bộ Cánh Cứng Coleoptera 1 25% 2 40%
2 Bộ Cánh Bằng Isoptera 1 25% 1 20%
3 Bộ Cánh Phấn Lepidoptera 1 25% 1 20%
4 Bộ Cánh Thẳng Orthoptera 1 25% 1 20%
28
25%
25%
25%
25%
Bộ Cánh Cứng Bộ Cánh Bằng
Bộ Cánh Phấn Bộ Cánh Thẳng
Hình 4. 2. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ phần trăm số họ của các bộ côn
trùng
20%
40%
20%
20%
Bộ Cánh Cứng Bộ Cánh Bằng
Bộ Cánh Phấn Bộ Cánh Thẳng
Hình 4. 3. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ phần trăm số loài của các bộ côn trùng
Theo nhƣ số số liệu trong bảng 4.3 và biểu đồ 4.2, 4.3 cho ta thấy rằng các loài
sâu hại Cao su thuộc các Bộ nhƣ sau: Bộ Cánh Cứng (Coleoptera) có số họ chiếm 20%
số loài chiếm 40% với 2 loài (Bọ hung nâu lớn,bọ hung nâu nhỏ), Bộ Cánh Bằng
(Isoptera) có số họ chiếm 20% số loài chiếm 20% với 1 loài (Mối), Bộ Cánh Phấn với
1 loài (Lepidoptera) có số họ chiếm 20% số loài chiếm 20% với 1 loài (Sâu róm sp)
Bộ Cánh Thẳng (Orthoptera) có số họ chiếm 20% số loài chiếm 20% với 1 loài (Châu
chấu).
29
4.3. Xác định các loài sâu hại chính
Qua các đợt điều tra nghiên cứu cho ta thấy đƣợc tùy theo từng thời gian điều tra
cụ thể, đặc tính sinh vật học của các loài sâu hại, điều kiện sinh trƣởng và phát triển
của cây Cao su, điều kiện địa hình, thành phần mật độ phá hoại của các loài sâu khác
nhau. Các loài sâu hại chính phải là các loài có số lƣợng và mức độ phá hoại lớn. Việc
phân tích và tìm ra các loài sâu hại chính đóng vai trò rất quan trọng trong công tác
phòng trừ sâu hại. Trong phòng trừ ngƣời ta chỉ dự tính, dự báo và tiến hành phòng trừ
các loài sâu hại chính khi số lƣợng của chúng vƣợt quá ngƣỡng kinh tế mà không tiến
hành phòng trừ ở diện rộng, không tiêu diệt tất cả các loài sâu (đặc biệt là không đƣợc
sử dụng thuốc hóa học để tiêu diệt). Bởi vì các loài sâu hại nói riêng và các loài côn
trùng nói chung chúng đều đóng 1 vai trò rất quan trọng trong hệ sinh thái nhƣ góp
phần duy trì tính cân bằng sinh thái.
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã tiến hành điều tra 3 đợt nhƣ sau:
Đợt 1: Từ ngày 5/3/2018 – 10/3/2018
Đợt 2: Từ ngày 17/3/2018 – 21/3/2018
Đợt 3: Từ ngày 28/3/2018 – 2/4/2018
Để phân tích và rút ra đƣợc các loài sâu hại chính, cần dựa vào một số tiêu chí
sau đây:
- Số lần xuất hiện của các loài côn trùng trong các đợt điều tra
- Mật độ, tỷ lệ cây hay ô dạng bản có sâu của các loài sâu đó qua các đợt điều tra
- Đặc tính sinh vật học của từng loài, trong đó hình thức gây hại và khả năng gây
hại cần đƣợc chú ý.
Phƣơng pháp này chỉ xác định cho thời điểm hiện tại, vì có những loài chƣa đạt
đƣợc số lƣợng lớn nhất và không gây nguy hại nhƣng khi gặp nhiều điều kiện thích
hợp thì chúng sẽ phát triển rất nhanh và có thể phá hoại ở mức cao. Với thời gian
nghiên cứu ngắn thì đây là biện pháp thuận tiện cho việc xác định các loài sâu hại
chính.
Loài sâu hại chính, là những loài có khả năng gây thiệt hại lớn cho cây trồng
những loài có khả năng thích nghi tốt hơn với điều kiện hiện tại của khu vực, có khả
năng phát triển và bùng phát về số lƣợng nhanh nhất và đã từng phát dịch ở một số
nơi, và thƣờng xuyên gây hại. Qua thời gian của 3 đợt điều tra và thu thập số liệu tôi
đã thu đƣợc kết quả về mật độ sâu hại trên cây Cao su và đƣợc trình bày trong bảng
4.4 sau đây:
30
Bảng 4. 4. Biến động về mật độ của các loài sâu hại Cao su
STT Loài sâu hại Mật độ MĐTB P% S% SLXH
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3
6,3 4,7 3,7 4,9 59,4% 17,6% 3
0,7 0,6 1,0 0,8 51,2% 29,8% 3
1,0 0,8 0,9 0,9 54,5% 26,0% 3 1 Mối (con/cây) 2 Bọ hung nâu lớn (con/m2) 3 Bọ hung nâu nhỏ (con/m2)
0,5 0,7 0,8 0,6 43,0% 33,8% 3 4 Sâu róm (con/cây)
0,7 0,6 0,8 0,7 45,6% 36,2% 3 5 Châu chấu (con/cây)
“MĐTB”: Mật độ trung bình
“SLXH”: Số lần xuất hiện
Từ bảng số liệu 4.4 trên ta có thể thấy rằng :
- Số lần xuất hiện: trong cả 3 đợt điều tra, với mỗi đợt cách nhau 7 ngày thì có 5
loài đều xuất hiện trong cả 3 đợt điều tra. Nếu chỉ dựa vào số lần xuất hiện của chúng
qua các đợt điều tra thì ta vẫn chƣa đủ cơ sở để xác định đƣợc đâu là loài sâu hại chính
gây hại cho rừng Cao su, vì thực tế thì trong những loài xuất hiện ít hơn những trong
mỗi đợt xuất hiện chúng lại có số lƣợng đông và gây ra thiệt hại lớn hơn so với những
loài xuất hiện nhiều, vì có khi những loài xuất hiện nhiều nhƣng chúng lại gây hại ít
hơn là không đáng kể. Đối với rừng Cao su tại khu vực nghiên cứu thì các loài sâu hại
đều xuất hiện trong cả 3 đợt điều tra vậy nên ta cần phải căn cứ vào mật độ sâu, tỷ lệ
cây có sâu của từng loài để xác định loài nào là sâu hại chính.
- Xét về mật độ của từng loài: Nhìn vào số liệu ta có thể thấy đƣợc mật độ của
các loài có sự chênh lệch khá lớn. Trong đó mật độ của loài mối là cao nhất (4.9
con/cây) tuy nhiên thì mật độ có xu hƣớng giảm theo các đợt điều tra 6.3 con/cây (đợt 1) giảm còn 3,7 con/cây (đợt 3), sau đó là loài Bọ hung nâu nhỏ (0,9 con/m2) và có sự biến đổi ổn định, Bọ hung nâu lớn (0.8 con/m2) có xu hƣớng tăng lên 0.7 con/m2 (đợt 1) tăng lên 1.0 con/m2 (đợt 3), loài Châu chấu (0.7 con/cây), mật độ nhỏ nhất là loài
Sâu róm (0.6 con/cây).
- Xét về tỷ lệ cây hay ô dạng bản có sâu (P%) thì ta thấy tất cả các loài đều đáng
phải chú ý, đặc biệt là loài Mối theo tôi đã quan sát đƣợc thì gần đây Cây cao su xuất
hiện khá nhiều Mối trên thân cây, trong những cây điều tra thì số cây có loài này là cao
nhất (P%=59.4%), tiếp theo là loài Bọ hung nâu nhỏ (P%=54.5%), loài Bọ hung nâu
lớn (P%=51.2%), loài Châu chấu (P%=45.6%) và nhỏ nhất là loài sâu róm
(P%=44.0%). Tuy nhiên ngoài nếu chỉ căn cứ vào chỉ số P% của các loài thì vẫn chƣa
đủ để xác định đƣợc đâu là loài sâu hại chính. Vì vậy ta cần phải căn cứ vào cả những
31
chỉ tiêu về đặc điểm sinh học và khả năng gây hại của từng loài để xác định chính xác
loài sâu hại chính. Qua quá trình điều tra và thu thập số liệu tổng hợp ở bảng 4.4 trên
ta có thể thấy rằng loài có khả năng gây hại lớn nhất là loài Mối với mật độ khá cao
trên mỗi cây (4.9 con/cây) với tỷ lệ về số cây có sâu đạt tới 59.4%, loài Bọ hung nâu nhỏ với mật độ là (0.9 con/m2) với tỷ lệ có sâu là 54.5%, loài Bọ hung nâu lớn có mật độ (0.8 con/m2) tỷ lệ có sâu là 51.2%, loài Châu chấu có mật độ (0.7 con/cây) tỷ lệ có
sâu là 45.6%, và loài Sâu róm có mật độ là (0.6 con/cây) tỷ lệ có sâu là 44.5%. Các
loài sâu hại sẽ ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng và phát triển của cây Cao su, làm giảm đi
số lƣợng và chất lƣợng mủ của cây đặc biệt là loài Mối, Bọ hung nâu lớn và Bọ hung
nâu nhỏ là những loài thƣơng xuyên xuất hiện và gây hại cho thân cây và rễ cây 3 loài
này có thể coi là các loài có khả năng gây hại lớn cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh chất lƣợng mủ của cây. Đặc biệt là những loài này đã từng gây thành dịch và
gây ảnh hƣởng xấu đến sự sinh trƣởng và phát triển của rừng Cao su ở nhiều nơi khác
nhau làm giảm giá trị kinh tế của cây trồng.
- Xét về hệ số biến động (S%): Trong tất cả các loài thì loài Mối có hệ số
(S%=17.6%) nhỏ nhất trong các loài, nhƣ vậy loài Mối là loài xuất hiện đều và ít biến
động nhất. Loài Bọ hung nâu nhỏ có hệ số (S%=26.0%) có sự biến động không nhiều
Loài Bọ hung nâu lớn có hệ số (S%=29.8%) có sự biến động nhiều, loài Sâu róm có hệ
số (S%=33.8%) loài này xuất hiện không đều và biến động nhiều, loài Châu chấu có
sự biến động nhiều nhất và xuất hiện không đều nhất (S%=36.2%).
Để có thể đƣa ra đƣợc sự kết luận chính xác về loài sâu hại chính thì ngoài những
chỉ số ta tính toán và phân tích đƣợc trên đây, thì còn phải căn cứ vào lịch sử phát dịch
hại, đặc tính sinh vật học của loài, khả năng gây hại và khả năng phát dịch của từng
loài riêng. Kết hợp với việc nghiên cứu về lịch sử dịch hại của cây Cao su và điều tra
thực địa, đã xác định đƣợc 3 loài Mối (Globitermes sulphuresus), Bọ hung nâu nhỏ
(Maladera sp.), Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser), 3 loài này có số lần
xuất hiện lớn và có mật độ cao và có khả năng gây hại rất lớn cho khu vực nghiên cứu
vì vậy tôi đã chọn 3 loài này là sâu hại chính
4.4. Đặc điểm hình thái và sinh vật học của các loài sâu hại chính
4.4.1. Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser)
Vị trí phân loại
Sùng thuộc họ Bọ hung (Scarabacidae), bộ Cánh cứng (Coleopera)
Đặc điểm hình thái
32
- Sâu trƣởng thành dài từ 22 – 24mm, chiều rộng ngang ngực từ 11 – 13mm.
Toàn thân màu nâu sẫm hoặc màu đen.
- Trứng: dài khoảng 1,5mm màu trắng xám
- Sâu non: lúc mới nở màu trắng, sau chuyển màu trắng xám, các đốt cuối bụng
màu đen. Sùng thƣờng hoàn thành vòng đời trong 1 năm, thân cong chữ C, kích thƣớc
2 – 5mm sống dƣới đất và gây hại rễ.
Hình 4. 4. Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser)
Nguồn: Tẩn Sành Phây,2018
Tập tính
Sâu trƣởng thành xuất hiện vào giữa tháng 3 và đầu tháng 4. Hoạt động chủ yếu
trong mùa mƣa từ 6 – 10 giờ tối, bị dẫn dụ bằng ánh sáng đèn. Ban ngày ẩn nấp nơi ẩm
mát (thảm cỏ, mặt đất, tàn dƣ thực vật), chúng có thể sống kéo dài 6 – 7 tháng.
Trứng đẻ trên mặt đất (đơn hoặc từng khối) vào đầu mùa mƣa, sau 2 – 3 tuần
trứng nở và bắt đầu cuộc sống trong đất.
Sâu non còn đƣợc gọi là Sùng hại rễ lột xác nhiều lần và biến thành sâu trƣởng
thành vào tháng 9 – 10, sâu non Bọ hung thƣờng xuất hiện ở vùng đất xám, nhất là nơi
sử dụng phân hữu cơ chƣa hoai mục hay nơi có chăn thả trâu bò. Vƣờn Cao su có trồng xen hoặc tầng thảm mục dày, mật độ sâu non có khi đạt (50 con/m2) do có nhiều
nguồn thức ăn.
Gây hại cây Cao su ở mọi giai đoạn, nặng nhất là ở vƣờn ƣơm và vƣờn kiến thiết
cơ bản
Sâu trƣởng thành gây hại lá đôi khi ăn rụi cả lá làm giảm sinh trƣởng của cây.
Sâu non sống dƣới đất ăn rễ cây tƣơi, gây chết và đổ cây
33
Cây Cao su bị sùng hại có lá bị vàng toàn bộ, dần dần cây chết hàng loạt với tốc
độ rất nhanh.Khi đào các hố có cây vàng lá, cây chết sâu khoảng 0,5m thấy rễ bị Sùng
gặm mòn gần hết.
Đặc điểm sinh học
- Trƣởng thành ban ngày ẩn dƣới đất, hoạt động ban đêm, ít bay.
- Đẻ trứng từng quả trong đất.
- Sâu non sống và hóa nhộng trong đất.
4.4.2. Mối (Globitermes sulphureus)
Vị trí phân loại
Mối thuộc họ Mối đất ( Termitidea), Bộ Cánh Bằng (Isoptera)
Đặc điểm hình thái
- Mối chúa màu nâu,dài 40 - 50 mm.
- Mối thợ và mối lính dài 3 - 4 mm.
Mối có đầu tƣơng đối tròn, màu nâu. Mối cánh non đầu to hơn ngực, miệng
hƣớng xuống dƣới màu trắng đục. Đầu mối lính chiếm ½ cơ thể có dạng hình thang
màu nâu sẫm. Râu đầu hình chuỗi hạt có 17 đốt.
Trên mảnh lƣng ngực trƣớc có hai đôi cánh có cấu tạo gần giống nhau. Cánh mối
non màu trắng đục , cơ thể màu vàng, mối trƣởng thành màu xám, có 3 đôi chân kiểu
chân bò, chân có lông bao phủ, bàn chân có 3 đốt, có lá đệm và 1 vuốt ở đỉnh.
Bụng có dạng hình trụ có 10 đốt. Trên tấm lƣng bụng có nhiều lông. Từ đốt thứ 2
đến đốt thứ 10 biến thành bộ phận sinh dục. Mối thợ bụng to gần bằng phần đầu.
Hình 4. 5. Mối (Globitermes sulphureus)
Nguồn: Tẩn Sành Phây, 2018
Đặc điểm sinh học
34
Mối sống thành quần thể trong tổ ngầm dƣới đất, khi đi kiếm ăn chúng tạo ra đƣờng ngầm nối từ tổ đến nơi lấy thức ăn. Mối cánh bay ra phân đàn từ tháng 3 đến tháng 6
Mối phát triển thích hợp ớ 20 - 25oC, độ ẩm 90%. Mƣa nhiều hoặc nắng quá mối
ít gây hại. Tập tính
Ở rừng cây 6 tuổi Mối cắn gốc thân và rễ. Ở rừng cây lớn, mối cắn rễ và vỏ thân tạo những đƣờng hầm xung quanh thân làm cây héo. Mối thƣờng làm tổ men theo vỏ thân cây từ phần gốc của cây cao su men lên cao phủ xung quanh thân cây hoặc làm tổ có hình bánh bao hoặc nửa khối bầu dục ở nền đất. Trên nóc tổ luôn có một lớp đất mới màu vàng nhạt. Tỷ lệ gây hại trung bình khoảng 20 – 30%, có nơi lên đến 70%. Mối có thể đi kiếm ăn cách tổ 2m, 3m, có khi tới 10m. Mối phân đàn vào tháng 3 đến tháng 8. 4.4.3. Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.) Vị trí phân loại
Sùng thuộc họ Bọ hung (Scarabacidae), Bộ Cánh cứng (Coleopreta)
Đặc điểm hình thái
- Sâu trƣởng thành: có thân dài khoảng 10 - 15mm, rộng 6mm màu nâu đỏ hoặc màu nâu sẫm. Thân nhìn ngang gần hình thang. Trên hai cánh có nhiều đƣờng vân chạy dọc và nhiều chẫm lõm. Mép ngoài của đốt ống chân trƣớc có 2 gai, mép trong có 1 cựa. Đốt ống chân sau kéo dài và có hình mo cau hai bên có nhiều gai. Bụng bè rộng nhìn rõ 4 đốt.
- Trứng: hình bầu dục dài 0,8mm, màu xanh xám - Sâu non: màu trắng vàng, trên lƣng có 6 đốt màu nâu nhạt. Mảnh bụng của đốt
cuối cùng có vòng lông lõm ở phía dƣới, phía trên vòng lông có vết đen.
- Nhộng: màu trắng dài từ 5 – 7mm, rộng từ 4 – 5mm. Nhộng khi chạm vào
thƣờng quay bụng rất khỏe, cuối nhộng cũng có 2 gai.
Hình 4. 6. Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.)
Nguồn: Tẩn Sành Phây, 2018
35
Tập tính
Sâu trƣởng thành thƣờng xuất hiện vào cuối tháng 3 đầu tháng 4 trong những
đêm ấm áp, nhiều mây lất phất mƣa.
Sâu trƣởng thành ít lôi cuốn bởi ánh sáng đèn đỏ, bò nhiều bay ít, đầu mùa mƣa
vũ hóa. Sau khi vũ hóa sống xung quanh gốc cây và ăn rễ cây. Sâu non thƣờng sống
dƣới đất ăn rễ cây tƣơi, gây chết và đổ cây, đôi khi nó sống trên lá và ăn những mô
mềm của lá cuối tuổi 1 và tuổi 2 ăn những lá cứng hơn.
Đây là loài phổ biến và phá hại mạnh nhất. Chúng gây hại cho cây Cao su ở mọi
giai đoạn, nặng nhất là ở giai đoạn vƣờn kiến thiết cơ bản.
4.5. Biến động mật độ của các loài chính
4.5.1. Biến động mật độ của các loài sâu hại chính theo các đợt điều tra
Qua thời gian của các đợt điều tra thu thập và xử lý số liệu và theo bảng mục lục
4.2 và trình bày ở bảng 4.4 đã xác định đƣợc thành phần, mật độ của một số loài sâu
hại chính và đƣợc thể hiện trong bảng 4.5 dƣới đây:
Bảng 4. 5. Biến động mật độ của các loài sâu hại chính theo 3 đợt điều tra
Đợt điều tra Mật độ (con/cây)
TT SLXH TB
Loài sâu hại Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3
0.7 0.6 1.0 0.8 3
1 Bọ hung nâu lớn (con/m2) 2 Bọ hung nâu nhỏ(con/m2) 1.0 0.8 0.9 0.9 3
3 Mối(con/cây) 6.3 4.7 3.7 4.9 3
Từ số liệu trên bảng 4.5 ta có thể biểu diễn đƣợc sự biến động của các loài sâu
hại chính theo dạng biểu đồ nhƣ hình 4.7 dƣới đây:
10
5
0
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Mối(con/cây)
Bọ hung nâu nhỏ(con/m2)
Bọ hung nâu lớn(con/m2)
Hình 4. 7. Biểu đồ thể hiện sự biến động các loài sâu hại chính theo 3 đợt điều tra
36
Qua bảng 4.5 và biểu đồ trên hình 4.7 cho ta thấy đƣợc mật độ sâu hại của các
loài có sự thay đổi qua từng đợt điều tra. Sự biến động của loài Mối có xu hƣớng giảm
dần từ đợt 1 cho đến đợt 3, còn loài Bọ hung nâu lớn và Bọ hung nâu nhỏ thì có xu
hƣớng thay đổi không nhiều chủ yếu theo xu hƣớng giảm rồi lại tăng về cuối đợt. Và
trong 3 loài thì loài Mối có mật độ cao nhất và cũng là loài có sự biến động cao nhất là
từ 6,3 con/cây trong đợt 1 và giảm xuống còn 3,7 con/cây trong đợt thứ 3, mật độ
trung bình loài này là 4.9 con/cây. Loài Bọ hung nâu nhỏ thì có sự biến động không cao từ 1.0 con/m2 trong đợt 1 giảm xuống 0.8 con/m2 trong đợt 2, và tăng lên 0.9 con/m2 trong đợt 3 và mật độ trung bình là 0.9 con/m2. Loài Bọ hung nâu lớn có mật độ nhỏ nhất trong đợt 1 chỉ có 0.7 con/m2, đợt 2 là 0.6 con/m2, đợt 3 là 1.0 con/m2 và mật độ trung bình là 0.8 con/m2. Nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi của các loài sâu hại
có thể là do tập tính của các loài sâu hại thay đổi theo thời gian vì thời gian mà tôi đã
điều tra diễn ra trong vòng 1 tháng, hoặc có thể cũng là do con ngƣời không chăn thả
trâu bò tại khu vực rừng Cao su nên không có điều kiện để các loài sùng phát triển. Sự
giảm đi về mật độ của 3 loài có thể cũng là do sự thay đổi của thời tiết trở nên nóng
hơn và công nhân viên của công ty đang trong thời kỳ phát cỏ và thu dọn thực bì nên
dẫn đến sự thay đổi này
Nguyên nhân khiến cho mật độ của loài sâu hại thay đổi là do tùy theo thời tiết
và đặc tính sinh vật học của các loài sâu phụ thuộc vào từng thời gian, thời điểm cụ
thể. Thời tiết của từng đợt điều tra khác nhau nên dẫn đến tập tính và sự xuất hiện của
các loài sâu hại cũng sẽ thay đổi theo các đợt điều tra.
4.5.2. Ảnh hưởng của tuổi cây chủ đến sâu hại
Để đánh giá đƣợc sự biến động mật độ của các loài sâu hại chính theo tuổi cây cụ
thể là vƣờn cây cao su 3 năm tuổi và vƣờn cao su 6 năm tuổi, ta tính mật độ trung bình
của 3 đợt điều tra với 6 ô tiêu chuẩn ở các độ tuổi khác nhau. Kết quả thu đƣợc thể
hiện ở bảng 4.6 sau:
Bảng 4. 6. Mật độ của các loại sâu hại chính theo tuổi cây chủ
Tuổi cây Loài sâu Rừng 3 tuổi Rừng 6 tuổi
Mối (con/cây) 5,4 4,6
Bọ hung nâu nhỏ (con/m2) 0,9 0,9
Bọ hung nâu lớn (con/m2) 0,7 0,9
37
6
5
4
3
2
1
0
Mối (con/cây)
Bọ hung nâu nhỏ (con/m2)
Bọ hung nâu lớn (con/m2)
Rừng 3 tuổi
Rừng 6 tuổi
Hình 4. 8. Ảnh hƣởng của tuổi cây chủ tới sâu hại
Để kiểm tra sự sai khác nhau về mật độ sâu hại chính trên 2 vƣờn cây 3 tuổi và
vƣờn Cao su 6 tuổi ta dùng tiêu chuẩn |U| để so sánh kết quả.
Bảng 4. 7. Kiểm tra sự chênh lệch mật độ sâu hại theo tuổi cây khác nhau
bằng tiêu chuẩn |U|
Tuổi cây Rừng tuổi 3 – tuổi 6
Loài sâu
3,6
1,6
Mối con/cây Bọ hung nâu lớn con/m2 Bọ hung nâu nhỏ con/m2 2,1
Từ bảng 4.7 trên có thể cho ta thấy rằng giữa rừng cao su 3 tuổi và rừng cao su 6
tuổi có sự sai khác nhau về mật độ các lòa sâu hại. Loài Mối có sự chênh lệch mật độ
lớn nhất 3.6 (>1.96), loài Bọ hung nâu lớn có sự chênh lệch mật độ là 1.6 (<1.96), loài
Bọ hung nâu nhỏ có chênh lệch mật độ là 2.1 (U >1.96). Do thời gian điều tra không
dài nên sự chênh lệch về mật độ của 2 tuổi rừng là không đáng kể.
Từ bảng 4.6 và hình 4.8 có thể thấy đƣợc rằng sự khác nhau về mật độ giữa các
loài sâu hại có trên 2 loại rừng cao su ở 2 độ tuổi khác nhau, đối với loài Mối ở rừng
cao su 3 tuổi có mật độ cao nhất (5.3 con/cây) cao hơn so với rừng 6 tuổi (4.6 con/cây). Loài Bọ hung nâu lớn có mật độ ở rừng 3 tuổi là (0.7 con/m2) thấp hơn ở rừng 6 tuổi (0.9 con/m2). Riêng đối với loài Bọ hung nâu nhỏ là mật độ của loài này ở hai tuổi rừng là giống nhau (0.9 con/m2). Từ số liệu trên ta có thể thấy rằng các loài
sâu hại gây hại cho cây Cao su là khác nhau ở 2 giai đoạn tuổi rừng
38
Sự chênh lệch về mật độ giữa vƣờn cây Cao su 3 tuổi và vƣờn cây Cao su 6 tuổi
không có sự chênh lệch đáng kể, mật độ của loài Mối ở rừng 6 tuổi thấp hơn ở rừng 3
tuổi có thể là ở rừng 6 tuổi có sức đề kháng loài Mối tốt hơn, nhƣng đối với loài Bọ
hung nâu lớn thì mật độ ở rừng 6 tuổi lại cao hơn ở rừng 3 tuổi, loài Bọ hung nâu nhỏ
là không đổi.
4.5.3. Ảnh hưởng của độ cao đến loài sâu hại
Bảng 4. 8. Mật độ loài sâu hại chính theo độ cao
Loài sâu hại Chân Sƣờn Đỉnh
5,9 5,1 4,6
1,03 0,8 0,9
Mối (con/cây) Bọ hung nâu nhỏ (con/m2) Bọ hung nâu lớn (con/m2) 0,86 0,73 0,7
7
6
5
4
3
ộ đ t ậ M
2
1
0
Sườn
Chân
Đỉnh
Độ cao
Mối
Bọ hung nâu nhỏ
Bọ hung nâu lớn
Hình 4. 9. Ảnh hƣởng của độ cao tới sâu hại
Qua bảng 4.8 và hình 4.9 cho ta thấy đƣợc mật độ của sâu hại có chịu sự ảnh
hƣởng của vị trí độ cao trong các ô tiêu chuẩn. Càng lên cao thì mật độ của các loài
sâu hại càng giảm dần. Cụ thể là loài Mối có mật độ ở Chân núi là 5,9 con/cây, Sƣờn
là 5,1 con/cây và đỉnh là 4,6 con/cây, mật độ loài Bọ hung nâu nhỏ ở chân là 1,03 con/m2, sƣờn là 0,8 con/m2, ở đỉnh là 0,9con/m2. Loài Bọ hung nâu lớn có mật độ ở chân là 0,86 con/m2, sƣờn là 0,73 con/m2, và ở đỉnh là 0,7 con/m2.
Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi này có thể là do yếu tố về nhiệt độ, càng lên
cao nhiệt độ càng giảm nên có thể ảnh hƣởng tới sự phát triển của các loài sâu hại. Đối
với loài Bọ hung nâu lớn và Bọ hung nâu nhỏ cũng có thể là do càng lên cao ngƣời
39
dân tại khu vực xung quanh không chăn thả trâu bò mà chỉ có ở vùng thấp nên không
có điều kiện thuận lợi cho chúng phát triển.
4.5.4. Ảnh hưởng của thiên địch đến sâu hại chính
Thiên địch chính là các loài có ích cho cây trồng và là kẻ thù tự nhiên của sâu
hại, thiên địch bao gồm các nhóm gây chết cho sâu hại bằng cách gây bệnh hoặc ăn
thịt loài khác.
Thiên địch là một yếu tố sinh thái khá quan trọng trong việc điều chỉnh mật độ
quần thể sâu hại tại khu vực nghiên cứu. Chúng phát triển là nhờ vào sự tồn tại của các
loài sâu hại.
Trƣớc khi muốn sử dụng thiên địch để phục vụ cho công tác phòng trừ sâu hại thì
ta cần phải nắm rõ đƣợc thành phần, số lƣợng của chúng, nắm rõ đƣợc đặc điểm sinh
thái để có hƣớng bảo vệ và phát triển. Dƣới đây là một số loài thiên địch đã bắt gặp tại
khu vực nghiên cứu trong thời gian điều tra thực địa.
Bảng 4. 9. Thành phần các loài thiên địch tại khu vực nghiên cứu
STT Tên Việt Nam Tên Khoa Học Pha Tác hại
I Bộ Cánh Cứng Coleoptera
H1 Họ Bọ Rùa Coccinellidae
Bọ rùa sp Coccinella sp. + Thiên địch 1
Bộ Cánh Màng Hymenoptera II
H2 Họ Kiến Formicidae
2 Kiến Vống Oecophylla smaragdina + Thiên địch
III Bộ Cánh Nửa Hemiptera
Nhện,chim, chuột, thằn lằn... Thiên địch VI Động vật khác
Thiên địch tại khu vực nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các nhóm ăn thịt nhƣ
chim, chuột, thằn lằn,... Chúng phát triển mạnh quanh năm cần nên cần có biện pháp
bảo vệ và phát triển các loài thiên địch này nhằm bảo vệ môi trƣờng và cây trồng một
cách hiệu quả.
Tại khu vực điều tra có số lƣợng loài Kiến Vống là nhiều nhất, sau đó là Bọ Rùa
2 loài này có số lƣợng đông đảo, và chúng có thể đi kiếm mồi theo tập đoàn và tiêu
diệt tối đa các loài sâu hại và trứng của sâu hại xung quanh đó.
Các loài thiên địch có mối quan hệ khăng khít với sâu hại trong chuỗi thức ăn.
Chúng sống có sự liên quan với nhau. Tuy là tại khu vực có nhiều loài thiên địch
những vẫn không đủ đƣợc để tiêu diệt sâu hại vì vậy vẫn phải có những biện pháp cần
40
thiết để nhằm làm giảm khả năng gây hại của sâu hại. Hạn chế việc sử dụng các chất
hóa học khi chƣa thật sự cần thiết.
4.6. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ cho sâu hại chính
Theo nhƣ số liệu mà tôi đã điều tra và thu thập đƣợc thì tôi đã xác định đƣợc các
loài sâu hại chính cho khu vực nghiên cứu là: Mối, Bọ hung nâu nhỏ, Bọ hung nâu lớn.
Tôi đã dựa vào các đặc điểm tại khu vực nghiên cứu và đặc điểm của thành phần loài
tôi đã tiến hành lập thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ cho các loài sâu hại chính
nhằm đƣa ra biện pháp phòng trừ tổng hợp chung cho các loài sâu hại cây Cao su. Từ
đó góp phần bảo vệ cây trồng khỏi sự phá hoại của sâu hại, bảo vệ môi trƣờng sinh
thái, nâng cao chất lƣợng cho rừng trồng và đem lại hiệu quả cao về kinh tế. Mục đích
chính ở đây là nhằm bảo vệ đƣợc các biện pháp có thể thực hiện đƣợc, phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội của khu vực nói chung và toàn bộ các diện tích trồng Cao su
trên các địa bàn khác của công ty và không gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng.
4.6.1. Biện pháp vật lý cơ giới
Sau khi tiến hành áp dụng biện pháp vật lý cơ giới trên hai ô thí nghiệm và ô đối
chứng, mỗi đợt cách nhau 7 ngày và thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
- Xét về mật độ của loài sâu hại chính theo thời gian điều tra
Bảng 4. 10. Mật độ của loài sâu hại chính khi áp dụng biện pháp vật lý cơ giới
Bọ hung Mối Thời gian (con/cây) Bọ hung nâu lớn (con/m2) nâu nhỏ (con/m2)
Ô đối chứng 0,2 0,6 3,4 Trƣớc khi áp
dụng biện pháp Ô thí nghiệm 0,6 0,8 4,6
Ô đối chứng 1 0,6 4,1 Sau 7 ngày Ô thí nghiệm 0,4 0,4 2,8
Ô đối chứng 0,6 0,6 4,2 Sau 14 ngày Ô thí nghiệm 0,4 0,4 1,4
Ô đối chứng 1 0,8 4,4 Sau 21 ngày Ô thí nghiệm 0,2 0,2 0,3
41
) y â c / n o c ( ộ đ t ậ M
5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
sau 7 ngày
sau 14 ngày
sau 21 ngày
trước khí áp dụng biện pháp
Thời gian
Ô đối chứng
Ô thí nghiệm
Hình 4. 10. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Mối
Nhìn vào bảng 4.10 hình 4.10 ta có thể thấy đƣợc mật độ của loài Mối ở ô thí
nghiệm giảm sút một cách rõ rệt, ngƣợc lại ở ô đối chứng số lƣợng tăng lên nhƣng
không đáng kể. Từ đó cho thấy đƣợc khi áp dụng biện pháp vật lý cơ giới là rất hiệu
quả đối với việc phòng trừ loài Mối
1.2
1
0.8
0.6
0.4
) 2 m / n o c ( ộ đ t ậ M
0.2
0
sau 7 ngày
sau 14 ngày
sau 21 ngày
trước khí áp dụng biện pháp
Thời gian
Ô đối chứng Ô thí nghiệm
Hình 4. 11. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Bọ hung nâu nhỏ
Từ số liệu trong bảng 4.10 và biểu đồ hình 4.11 ta có thể thấy đƣợc mật độ của
loài Bọ hung nâu nhỏ giảm xuống không đáng kể. Việc áp dụng biện pháp vật lý cơ
42
giới đối với loài này đem lại hiệu quả không cao vì loài Bọ hung nâu nhỏ thƣờng sống
dƣới đất nên ta khó tìm thấy chúng để bắt giết.
) 2 m / n o c ( ộ đ t ậ M
0.9 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0
sau 7 ngày
sau 14 ngày
sau 21 ngày
trước khí áp dụng biện pháp
Thời gian
Ô đối chứng
Ô thí nghiệm
Hình 4. 12. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Bọ hung nâu lớn
Từ số liệu trong bảng 4.10 và biểu đồ hình 4.12 ta có thể thấy rõ đƣợc mật độ của
loài Bọ hung nâu lớn giảm đi đáng kể ở ô thí nghiệm, còn ở ô đối chứng có xu hƣớng
tăng lên. Điều đó cho ta thấy đƣợc việc áp dụng biện pháp vật lý cơ giới đối với loài
này là hợp lý, vì khi ta bắt giết đƣợc sâu trƣởng thành của loài này thì số lƣợng của
chúng sẽ giảm đi đáng kể.
- Xét về tỷ lệ cây (ô dạng bản) có sâu P% Bảng 4. 11. Kết quả thử nghiệm biện pháp vật lý cơ giới theo tỷ lệ có sâu P%
Mối
Loài sâu hại
Thời gian
Số cây có sâu
Bọ hung nâu lớn Tỷ lệ ô Số ô dạng bản dạng có sâu bản có (P%) sâu
Ô đối chứng
4
Tỷ lệ cây có sâu (P%) 40%
Bọ hung nâu nhỏ Tỷ lệ ô Số ô dạng bản dạng có sâu bản (P%) có sâu 1
20%
40%
2
Ô thí nghiệm
5
2
50%
Trƣớc khi áp dụng biện pháp
Sau 7 ngày
Sau 14 ngày
Sau 21 ngày
Ô đối chứng Ô thí nghiệm Ô đối chứng Ô thí nghiệm Ô đối chứng Ô thí nghiệm
5 4 6 2 6 1
2 2 2 2 3 1
50% 40% 60% 20% 60% 10%
60% 40% 20% 40% 20% 60% 0%
40% 40% 40% 40% 40% 60% 20%
3 2 1 2 1 3 0
43
Từ kết quả trong bảng 4.11 cho ta thấy đƣợc:
Đối với loài Mối: Trƣớc khi áp dụng biện pháp vật lý cơ giới thì trong ô tiêu
chuẩn 1 (ô thí nghiệm ) có tỷ lệ cây có sâu là 50%, và trong ô đôi chứng (ô tiêu chuẩn
2) có tỷ lệ là 40%. Sau khi tiến hành bắt giết các loài sâu hại thì thấy rằng sau 21 ngày
số cây có sâu giảm từ 5 cây xuống còn 1 cây tức là tỷ lệ số cây có sâu trong (ô tiêu
chuẩn 1) giảm từ 50% xuống còn 10%. Và ngƣợc lại số cây trong ô đối chứng khi
không đƣợc tác động vào thì số cây có sâu đã tăng lên từ 4 cây lên 6 cây và tỷ lệ có
sâu trong ô tăng từ 40% lên 60%.
Đối với loài Bọ hung nâu nhỏ: Trƣớc khi áp dụng biện pháp thì trong ô tiêu
chuẩn 1 (ô thí nghiệm) có tỷ lệ ô dạng bản có sâu là 40%, và trong ô đối chứng (ô tiêu
chuẩn 2) có tỷ lệ là 20%. Sau khi tiến hành bắt giết các loài sâu hại thì thấy rằng sau
21 ngày số ô dạng bản có sâu giảm từ 2 ô xuống còn 1 ô tức là tỷ lệ số ô dạng bản có
sâu trong (ô tiêu chuẩn 1) giảm từ 40% xuống còn 20%. Và ngƣợc lại số ô dạng bản
trong ô đối chứng khi không đƣợc tác động vào thì số ô có sâu đã tăng lên từ 1 ô lên 3
ô và tỷ lệ có sâu trong ô tăng từ 20% lên 60%.
Đối với loài Bọ hung nâu lớn: Trƣớc khi áp dụng biện pháp thì trong ô tiêu chuẩn
1 (ô thí nghiệm) có tỷ lệ ô dạng bản có sâu là 60%, và trong ô đối chứng (ô tiêu chuẩn
2) có tỷ lệ là 40%. Sau khi tiến hành bắt giết các loài sâu hại thì thấy rằng sau 21 ngày
số ô dạng bản có sâu giảm từ 3 ô xuống còn 0 ô tức là tỷ lệ số ô dạng bản có sâu trong
(ô tiêu chuẩn 1) giảm từ 60% xuống còn 0%. Và ngƣợc lại số ô dạng bản trong ô đối
chứng khi không đƣợc tác động vào thì số ô có sâu đã tăng lên từ 2 ô lên 3 ô và tỷ lệ
có sâu trong ô tăng từ 40% lên 60%.
Đánh giá hiệu lực diệt sâu hại của biện pháp theo mật độ loài khi áp dụng công
thức Henderson Tilton:
Bảng 4. 12. Đánh giá hiệu lực diệt sâu hại của biện pháp vật lý cơ giới
Tên loài Bọ hung nâu lớn Bọ hung nâu nhỏ Mối
Hiệu lực diệt sâu hại (%) 90% 91% 94%
Nhƣ vậy ta thấy rằng việc áp dụng biện pháp vật lý cơ giới là bắt giết sâu hại đã
mang lại hiệu quả khá cao đối với việc làm giảm mật độ sâu hại tại khu vực. Nguyên
nhân là do khi tiến hành bắt giết sẽ làm giảm đi số lƣợng sâu hại trên cây và làm giảm
đi khả năng sinh sản và phát tán ra xung quanh cũng ít đi.
4.6.2. Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh
Sau khi tiến hành áp dụng thử nghiệm trên cả 2 ô tiêu chuẩn của rừng Cao su (ô
thí nghiệm và ô đối chứng), mỗi đợt cách nhau 7 ngày và trong ô thí nghiệm thì đƣợc
44
tiến hành biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhƣ các biện pháp: cuốc xới, dọn vệ sinh xung
quanh gốc và thân cây,...còn ô đối chứng còn lại không đƣợc tác động vào. Sau 21
ngày đã thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
- Xét về mật độ các loài sâu hại theo thời gian điều tra
Bảng 4. 13. Mật độ các loài sâu hại khi áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh
Bọ hung Bọ hung Loài sâu hại Mối
(con/cây) nâu nhỏ (con/m2) nâu lớn (con/m2) Thời gian điều tra
Ô đối chứng 2,9 0,4 0,2 Trƣớc khi áp
dụng biện pháp Ô thí nghiệm 4,2 0,8 0,8
Ô đối chứng 3,5 0,8 0,4 Sau 7 ngày Ô thí nghiệm 2,8 0,4 0,4
Ô đối chứng 4,1 1 0,8 Sau 14 ngày Ô thí nghiệm 2,1 0,2 0,2
Ô đối chứng 4,2 0,6 1 Sau 21 ngày Ô thí nghiệm 1,2 0 0
4.5
4
3.5
3
2.5
2
1.5
) y â c / n o c ( ộ d t ậ m
1
0.5
0
sau 7 ngày
sau 14 ngày
sau 21 ngày
trước khí áp dụng biện pháp
Thời gian
Ô đối chứng
Ô thí nghiệm
Hình 4. 13. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Mối
Nhìn vào bảng 4.12 hình 4.13 ta có thể thấy đƣợc mật độ của loài Mối ở ô thí
nghiệm giảm sút một cách rõ rệt, ngƣợc lại ở ô đối chứng số lƣợng tăng lên nhƣng
45
không đáng kể. Từ đó cho thấy đƣợc khi áp dụng biện pháp vật lý cơ giới là rất hiệu
quả đối với việc phòng trừ loài Mối
1.2
1
0.8
0.6
0.4
) 2 m / n o c ( ộ đ t ậ m
0.2
0
sau 7 ngày
sau 14 ngày
sau 21 ngày
trước khí áp dụng biện pháp
Thời gian
Ô đối chứng
Ô thí nghiệm
Hình 4. 14. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Bọ hung nâu nhỏ
Từ số liệu trong bảng 4.12 và biểu đồ hình 4.14 ta có thể thấy đƣợc mật độ của
loài Bọ hung nâu nhỏ giảm xuống khá đáng kể. Việc áp dụng biện kỹ thuật lâm sinh
đối với loài này là phù hợp vì khi ta tiến hành dọn vệ sinh, cuốc xới đất sẽ làm mất đi
nơi ở của chúng.
0.9
0.8
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
) 2 m / n o c ( ộ đ t ậ m
0.2
0.1
0
sau 7 ngày
sau 14 ngày
sau 21 ngày
trước khí áp dụng biện pháp
Thời gian
Ô đối chứng
Ô thí nghiệm
Hình 4. 15. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi của loài Bọ hung nâu lớn
Từ số liệu trong bảng 4.12 và biểu đồ hình 4.15 ta có thể thấy rõ đƣợc mật độ của
loài Bọ hung nâu lớn giảm đi đáng kể ở ô thí nghiệm, còn ở ô đối chứng có xu hƣớng
46
tăng lên. Điều đó cho ta thấy đƣợc việc áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh đối với
loài này là hợp lý, vì khi ta tiến hành cuốc xới đất và dọn vệ sinh sẽ làm mất nơi ở của
chúng.
- Xét về tỷ lệ cây (ô dạng bản) có sâu P%
Bảng 4. 14. Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo tỷ lệ có
sâu P%
Mối
Bọ hung nâu lớn
Loài sâu hại
Thời gian
Số cây có sâu
Tỷ lệ cây có sâu (P%)
Số ô dạng bản có sâu
Số ô dạng bản có sâu
Tỷ lệ ô dạng bản có sâu (P%)
Bọ hung nâu nhỏ Tỷ lệ ô dạng bản có sâu (P%)
Ô đối chứng
4
40%
2
40%
1
20%
Trƣớc khi áp dụng biện pháp
Sau 7 ngày
Sau 14 ngày
Sau 21 ngày
50% 50% 40% 50% 20% 60% 20%
5 5 4 5 2 6 2
3 2 2 3 1 3 0
60% 40% 40% 60% 20% 60% 0%
3 2 2 3 1 3 0
60% 40% 40% 60% 20% 60% 0%
Ô thí nghiệm Ô đối chứng Ô thí nghiệm Ô đối chứng Ô thí nghiệm Ô thí nghiệm Ô đối chứng Theo kết quả ở bảng 4.13 cho ta thấy đƣợc:
Đối với loài Mối: Trƣớc khi áp dụng biện pháp vật lý cơ giới thì trong ô tiêu
chuẩn 3 (ô thí nghiệm) có tỷ lệ cây có sâu là 50%, và trong ô đối chứng (ô tiêu chuẩn
4) có tỷ lệ là 40%. Sau khi tiến cuốc xới, dọn vệ sinh xung quanh gốc cây… thì thấy
rằng sau 21 ngày số cây có sâu giảm từ 5 cây xuống còn 2 cây tức là tỷ lệ số cây có
sâu trong (ô tiêu chuẩn 3) giảm từ 50% xuống còn 20%. Và ngƣợc lại số cây trong ô
đối chứng khi không đƣợc tác động vào thì số cây có sâu đã tăng lên từ 4 cây lên 6 cây
và tỷ lệ có sâu trong ô tăng từ 40% lên 60%.
Đối với loài Bọ hung nâu nhỏ: Trƣớc khi áp dụng biện pháp thì trong ô tiêu
chuẩn 3 (ô thí nghiệm) có tỷ lệ ô dạng bản có sâu là 60%, và trong ô đối chứng (ô tiêu
chuẩn 4) có tỷ lệ là 40%. Sau khi tiến cuốc xới, dọn vệ sinh xung quanh gốc cây, thân
cây và thực bì thì thấy rằng sau 21 ngày số ô dạng bản có sâu giảm từ 3 ô xuống còn 0
ô tức là tỷ lệ số ô dạng bản có sâu trong (ô tiêu chuẩn 3) giảm từ 40% xuống còn 0%.
Và ngƣợc lại số ô dạng bản trong ô đối chứng khi không đƣợc tác động vào thì số ô có
sâu đã tăng lên từ 2 ô lên 3 ô và tỷ lệ có sâu trong ô tăng từ 40% lên 60%.
Đối với loài Bọ hung nâu lớn: Trƣớc khi áp dụng biện pháp thì trong ô tiêu chuẩn
3 (ô thí nghiệm) có tỷ lệ ô dạng bản có sâu là 60%, và trong ô đối chứng (ô tiêu chuẩn
47
4) có tỷ lệ là 20%. Sau khi tiến cuốc xới, dọn vệ sinh xung quanh gốc cây... thì thấy
rằng sau 21 ngày số ô dạng bản có sâu giảm từ 3 ô xuống còn 0 ô tức là tỷ lệ số ô có
sâu trong (ô tiêu chuẩn 3) giảm từ 60% xuống còn 0%. Và ngƣợc lại số ô dạng bản
trong ô đối chứng (ô tiêu chuẩn 4) khi không đƣợc tác động vào thì số ô có sâu đã tăng
lên từ 1 ô lên 3 ô và tỷ lệ có sâu trong ô tăng từ 20% lên 60%.
Đánh giá hiệu lực diệt sâu hại của biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo mật độ loài
khi áp dụng công thức Henderson Tilton:
Bảng 4. 15. Bảnh đánh giá hiệu lực diệt sâu hại theo biện pháp kỹ thuật
lâm sinh
Mối Tên loài Bọ hung nâu lớn Bọ hung nâu nhỏ
81% Hiệu lực diệt sâu hại (%) 85% 83%
Nhƣ vậy ta thấy rằng việc áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh đã mang lại hiệu
quả khá cao đối với việc làm giảm mật độ sâu hại tại khu vực nghiên cứu. Nguyên
nhân là do khi tiến hành cuốc xới đất, làm vệ sinh thân cây và xung quanh gốc cây sẽ
làm mất đi nơi ẩn nấp của các loài sâu hại từ đó làm giảm đi số lƣợng sâu hại trên cây
và làm giảm đi khả năng sinh sản và phát tán ra xung quanh cũng ít đi.
4.7. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại cây Cao su
Đƣa ra biện pháp phòng trừ thực chất là các biện pháp nhằm tác động vào các
yếu tố là vật gây hại, cây chủ và điều kiện môi trƣờng, để làm giảm thiểu mức độ gây
hại cho cây.
Trong công tác phòng trừ sâu hại có các biện pháp phòng trừ chủ yếu nhƣ: biện
pháp vật lý cơ giới, biện pháp kỹ thuật lâm sinh, biện pháp hóa học, biện pháp sinh
học, biện pháp kiểm dịch và biện pháp phòng trừ tổng hợp.
Trên cơ sở thực tiễn tại khu vực nghiên cứu diện tích Cao su trên địa bàn xã Bản
Qua của Công ty Cổ phần Cao su Dầu Tiếng Lào Cai nhƣ sau:
Theo nhƣ tôi thấy thì việc quan tâm đến vấn đề sâu hại cây Cao su của công ty
chƣa đƣợc thật sự quan tâm, vì vậy cần phải tăng cƣờng công tác quản lý diện tích
rừng Cao su hơn để sớm phát hiện sâu hại và đƣa ra các biện pháp phòng trừ kịp thời
tránh lây lan trên diện rộng.
Tăng cƣờng và đầu tƣ trang thiết bị phòng trừ sâu hại hiệu quả hơn
Xã Bản Qua chủ yếu là diện tích đồi núi, có nhiều điều kiện rất thuận lợi cho sâu
hại phát triển mạnh và lây lan rộng vì vậy cần phải có 1 đội ngũ cán bộ chuyên môn
phụ trách về tình hình sâu hại trên địa bàn cũng nhƣ toàn bộ diện tích trồng cao su của
công ty.
48
4.7.1. Phòng trừ tổng chung cho các loài sâu hại chính
a) Chủ động dự tính, dự báo
- Xây dựng các OTC đảm bảo tính đại diện trong khu vực nghiên cứu
- Thƣờng xuyên điều tra các thành phần sâu hại trên cây, dƣới đất
- Tính toán và tìm ra loài sâu hại chính về thành phần, số lƣợng; nghiên cứu đặc
điểm sinh học, sinh thái và quá trình phát sinh dịch của chúng. Nghiên cứu các pha
vòng đời của chúng để chủ động trong việc phòng trừ
- Lập kế hoạch theo dõi thƣờng xuyên, định kỳ (theo tuần hoặc theo tháng), theo
dõi diễn biến phát triển của sâu. Từ đó đƣa ra các cơ sở để dự báo dự tính chu kỳ, mật
độ, mức độ gây hại của sâu hại
b) Sử dụng các biện pháp lâm sinh
Là các biện pháp thông qua hàng loạt các biện pháp kinh doanh, quản lý cây cao
su nhằm làm tăng khả năng đề kháng cho cây, đồng thời làm giảm khả năng phát tán
phát triển của sâu hại.
Qua quá trình thử nghiệm ta sử dụng một số biện pháp nhƣ cuốc xới, vệ sinh thân
cây, vun gốc và làm vệ sinh xung quanh gốc cây làm giảm đƣợc số lƣợng sâu hại từ
45% xuống còn 10% qua các đợt điều tra ở ô thí nghiệp.
c) Kiểm dịch và chọn giống đề kháng sâu hại
Hiện nay với sự đổi mới của khoa học công nghệ, có rất nhiều loài giống cây
trồng cho năng suất cao mà lại có tính kháng sâu bệnh. Bằng cách nhập hạt giống từ
các nƣớc phát triển có thể nghiên cứu chọn lựa các giống cây kháng bệnh. Nhiều lô
rừng do sử dụng các loại hạt giống chƣa qua kiểm dịch giữa các tỉnh trong nƣớc nên
đã gây ra dịch hại bùng phát và lan tràn. Một số biện pháp cụ thể nhƣ sau:
- Cây mang trồng phải có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc thực hiện kiểm dịch theo quy
định của cơ quan chuyên môn.
- Không vận chuyển cây, hạt giống ở những nơi đã xảy ra dịch tới những nơi
chƣa có dịch. Nếu có vận chuyển, nhập vào thì phải đƣợc kiểm dịch kỹ lƣỡng.
- Khoanh vùng bị dịch, để ngăn chặn và kiểm soát dịch lây lan sang các vùng
khác
- Cần đánh giá tình hình, mức độ gây thiệt hại
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của gen, đặc điểm di truyền của các cá thể cao su
có khả năng kháng sâu bệnh từ đó lai tạo các giống cao su lại mới có khả năng chống
chịu với sâu bệnh, nhân giống và đƣa vào trồng sản xuất hoặc có thể nghiên cứu chọn
lựa các giống cây kháng bệnh
49
d) Sử dụng thử một số biện pháp sinh học
Một nguyên tắc trong phòng trừ là không tiêu diệt toàn bộ các loài sâu hại, bởi
bất kỳ một loài sinh vật nào cũng tồn tại trên trái đất đều có ý nghĩa của nó và góp
phần tạo lên tính đa dạng sinh học. Con ngƣời chỉ đƣợc phép khống chế số lƣợng của
loài trong ngƣỡng cho phép và không làm tổn hại đến môi trƣờng. Biện pháp sinh học
có thể đáp ứng đƣợc điều đó, vừa phòng trừ đƣợc sâu hại, vừa đảm bảo tính đa dạng
sinh học của từng loài. Biện pháp này sử dụng thiên địch và các sản phẩm sinh học
trong việc phòng trừ sâu hại. Các công việc cần thiết phải làm là:
- Điều tra thành phần, số lƣợng thiên địch tại khu vực.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của loài thiên địch, đƣa ra biện pháp làm
tăng số lƣợng loài thiên địch (thu bắt mang thiên địch từ nơi khác thả về khu vực, nhân
nuôi bảo vệ..)
- Sử dụng các chế phẩm chiết xuất sinh học để tiêu diệt, xua đuổi sâu hại. Sử
dụng một số thuốc trừ sâu sinh học đã đƣợc áp dụng rộng rãi trong phòng trừ sâu hại
hiện nay.
+ Chế phẩm Boverin: Thành phần chủ yếu là nấm Bạch Cƣơng (Beauveria
basiana) khi sâu non bị nhiễm nấm qua con đƣờng tiếp xúc nó sẽ nị chết.
+ Chế phẩm: B – T: Thành phần chủ yếu là vi khuẩn gây (Bacilus thuringennis)
bệnh chết nhũn cho sâu hại theo con đƣờng tiêu hóa
- Sử dụng côn trùng ký sinh mà đại diện ở đây là loài ong kén ký sinh. Đây là
một trong các biện pháp đã đem lại hiệu quả ca, thân thiện với môi trƣờng.
- Bảo vệ các loài côn trùng có ích nhƣ kiến vống, bọ rùa ..các loài động vật khác
nhƣ: Chim, Thằn lằn...động vật gặm nhấm
e) Biện pháp hóa học
Đây là biện pháp đem lại hiệu quả nhanh nhƣng ảnh hƣởng của nó tới môi trƣờng
rất lớn và khá tốn kém chi phí để tiến hành. Biện pháp này sẽ không đƣợc sử dụng
ngoại trừ trƣờng hợp không thể khống chế đƣợc sâu hại theo các biện pháp khác.
Cao su là một trong các loài cây có tỷ lệ sâu hại ít nên việc áp dụng biện pháp
hóa học để diệt trừ sâu hại không phải là biện pháp tốt. Và khi muốn áp dụng thì phải
tuân theo các nguyên tắc sau đây:
- Đúng thuốc: Sâu hại nào thì dùng loại thuốc đó
- Đúng nồng độ, liều lƣợng: pha đúng nồng độ và liều lƣợng cần phun trên diện tích
50
- Đúng lúc: chỉ đƣợc dùng thuốc khi dịch hại còn ở hạn hẹp và các pha dễ mẫn
cảm với thuốc. Nên phun thuốc vào lúc trời ấm mùa đông và tời mát mùa hè và đảm
bảo phun thuốc đúng cách.
- Đúng kỹ thuật: phải tuân thủ những yêu cầu về bảo hộ lao động cho bản thân và
cộng đồng..
f) Biện pháp thủ công
- Kết hợp điều tra vun xới, chăm sóc tìm và bắt sâu
- Phát thu dọn thực bì rồi đốt..
g) Biện pháp vật lý cơ giới
Là dùng nhiệt độ, nhiệt điện và các công cụ máy móc đơn giản để tiêu diệt và
gây hại.
Biện pháp vật lý cơ giới mà tôi đã đề xuất cho khu vực này chủ yếu là tiến hành
bắt giết sâu hại.Căn cứ vào đặc điểm của các loài mà ta có thể lựa chọn biện pháp phù
hợp
Đối với mối do có tính tập trung thƣờng làm tổ men theo các thân cây hoặc
những nơi có cây bị mục nên ta có thể tiến hành tìm diệt mối chúa..
Đối với loài Bọ hung ta có thể cuốc xới lên để diệt
4.7.2. Một số biện pháp giám sát các loài sâu hại chính trên cây Cao su
Việc điều tra giám sát các loài sâu hại chính đƣợc thực hiện trên các ô tiêu chuẩn.
Lập các ô tiêu chuẩn để theo dõi tình hình phát sinh của sâu hại. Cứ 10 - 20 ha ta lập 1 ô tiêu chuẩn với diện tích 1000m2 để theo dõi tình hình sâu hại đặc biệt là các loài sâu
hại chính. Thƣờng xuyên tiến hành điều tra khoảng 3 – 4 tháng một lần, cùng với việc
kết hợp phỏng vấn thêm công nhân cao su và ngƣời dân tại địa phƣơng để biết thêm
thông tin về sâu hại.
Qua kết quả điều tra cho ta thấy các loài sâu hại ở rừng Cao su tại khu vực xã
Bản Qua là khá nhiều, có những loài có khả năng phát dịch lớn. Do vậy mà công tác
phòng trừ, quản lý sâu hại ở đây là rất cần thiết.
Công tác phòng trừ sâu hại là khá phức tạp, cần phải căn cứ vào đặc tính sinh vật
học của loài và sinh thái học của sâu hại và loài cây chủ và điều kiện của địa phƣơng.
Và để đạt đƣợc hiệu quả cao thì thƣờng ngƣời ta áp dụng kết hợp nhiều biện pháp
cùng một lúc. Dƣới đây là một số biện pháp phòng trừ cho sâu hại chính tại khu vực
nghiên cứu thể hiện trong bảng 4.14:
51
Bảng 4. 16. Một số biện pháp phòng trừ cho sâu hại chính
STT Loài
1 Bọ hung nâu lớn
2 Mối
3 Bọ hung nâu nhỏ
Biện pháp phòng trừ Không dùng phân hữu cơ chƣa hoai mục để bón cho vƣờn cao su. Không chăn thả trâu bò trong vƣờn cao su Hàng ngày phải kiểm tra, phát hiện kịp thời, kết hợp với tƣới và chăm sóc cây để bắt giết sâu Dùng thuốc trừ sâu gốc carbaryl nồng độ 0.1% tƣới xung quanh gốc cây hay Euthoprohos (Mocap 10G..) 10g/hố Phải xử lý sùng trƣớc khi trồng cây cao su xuống vƣờn ƣơm bằng hạt cabaryl Sử dụng biện pháp lâm sinh vun xới làm cỏ, thu dọn cành lá mục và không gây vết thƣơng cổ rễ, không lấp rác cỏ tƣơi xuống hố trồng. Đào những gốc cây bị mục trong vƣờn ƣơm và mang ra nơi khác dể xử lý Dùng chlopyryfos (Lentrek 40EC..) nồng độ 0.15 – 0.2% tƣới lên tổ mối. Làm cỏ, vệ sinh vƣờn thông thoáng Do chúng nằm dƣới đất nên cần phải xử lý đất trƣớc khi trồng cây bằng Basudin 10H – 10G, Vibasu 10H rắc xuống đất để ngăn ngừa bọ hung trƣởng thành Nếu chúng phát hiện bị ở giai đoạn nặng thì có thể tiến hành rung cây để bắt giết hoặc nếu cần thiết thì có thể sử dụng một số loài thuốc để phun lên lá cây nhƣ: thuốc sữa 50% Dypterex hoặc Bassa pha với nồng độ 0.5% phun sƣơng vào lúc 5 – 6 giờ chiều
4.7.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng trừ sâu hại
a. Giải pháp kỹ thuật
- Tìm hiểu nguồn giống cây trồng đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, không bị sâu
bệnh
- Xây dựng mô hình quản lý và theo dõi diễn biến sâu hại và tìm ra biện pháp cụ
thể
- Điều tra dự tính dự báo theo tháng và theo mùa
b. Giải pháp kinh tế xã hội
Tuyên truyền tác hại của sâu rừng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền tại địa
phƣơng và tập huấn cho cán bộ, công nhân viên
Xây dựng đội ngũ các bộ chuyên phụ trách bảo vệ thực vật rừng
52
c. Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp
Mô hình cần phải dựa vào các tiêu chí sau để có thể đƣa ra biện pháp hữu hiệu
nhất:
- Căn cứ vào các đặc điểm sinh học, sinh thái, quá trình phát sinh phát dịch của
sâu hại
- Căn cứ kết quả điều tra dự tính, dự báo
- Căn cứ vào điều kiện của địa phƣơng, ngƣời dân
- Tình hình sâu hại nhƣ mật độ và mức gây hại
Đó là những cơ sở để sắp xếp và đƣa ra biện pháp phù hợp và hữu hiệu nhất:
53
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình điều tra và phân tích số liệu tôi thu đƣợc kết luận nhƣ sau:
Trong thời gian điều tra sâu hại cây Cao su tại các diện tích trồng cây cao su trên
địa bàn xã Bản Qua của công ty CP Cao su Dầu Tiếng Lào Cai, đề tài đƣợc tôi thực
hiện trong 3 đợt điều tra, và đã xác định 5 loài sâu hại thuộc 4 họ và 4 bộ khác nhau.
Trong đó Bộ Cánh Cứng có 2 loài, bộ Cánh Phấn có 1 loài, Bộ Cánh Bằng có 1 loài,
và Bộ Cánh Thẳng có 1 loài. Và đã xác định đƣợc 3 loài sâu hại chính tại khu vực
nghiên cứu đó là loài Mối (Globitermes sulphureus), Bọ hung nâu lớn (Holotrichia
sauteri Mauser), Bọ hung nâu nhỏ ( Maladera sp.). Mật độ gây hại của từng loài nhƣ sau: Mối có mật độ (4.9 con/cây), Bọ hung nâu lớn có mật độ (0.8 con/m2), Bọ hung nâu nhỏ (0.9 con/m2). Chúng chủ yếu là gây hại ở phần thân, lá và rễ cây Cao su.
Nêu ra đƣợc đặc điểm hình thái của một số loài sâu hại chính: Mối, Bọ hung nâu
lớn, Bọ hung nâu nhỏ.
Nghiên cứu sự biến động của các loài qua các đợt điều tra theo thời gian, và ảnh
hƣởng của tuổi cây và độ cao tới sâu hại. Xác định đƣợc một số loài thiên địch trên địa
bàn điều tra đó là loài Bọ Rùa, Kiến Vống..
Thử nghiệm đƣợc 2 biện pháp nhỏ trong phòng trừ sâu hại chính (Biện pháp vật
lý cơ giới, Biện pháp kỹ thuật lâm sinh). Và đánh giá đƣợc hiệu quả của các biện pháp
trong việc làm giảm số lƣợng sâu hại tại khu vực nghiên cứu.
Trong quá trình tiến hành tôi đã đề xuất ra đƣợc một số biện pháp phòng trừ cụ
thể nhƣ sau: Biện pháp vật lý cơ giới, Biện pháp kỹ thuật lâm sinh, Biện pháp kiểm
dịch thực vật, biện pháp sinh học, biện pháp hóa học, biện pháp thủ công và một số
biện pháp giám sát loài sâu hại chính
2. Tồn tại
Trong thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài này mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng
đề tài nghiên cứu vẫn còn gặp nhiều hạn chế về yếu tố khách quan và chủ quan đó là:
Do hạn chế về mặt thời gian đã đƣa ra nên nên tài chƣa thể theo dõi đƣợc hoàn
toàn các pha và vòng đời của các loài sâu hại, nên sẽ gặp nhiều khó khăn cho việc
giám định loài sâu. Số lƣợng các loài nhiều nhƣng phải điều tra trong thời gian ngắn
và khối lƣợng công việc quá nhiều.
Cần có thời gian nghiên cứu với mỗi loài nhiều hơn để có thể theo dõi đƣợc tình
hình phát sinh và các đặc tính sinh vật học và sinh thái học của chúng.
54
Có những loài sâu hại chỉ xuất hiện theo mùa nên các loài sâu hại đã thu bắt đƣợc
trong thời gian nghiên cứu chƣa thể đại diện đƣợc hết cho khu vực.
Chƣa có đủ thời gian để có thể thử nghiệm nhiều biện pháp phòng trừ sâu hại hơn
cho rừng Cao su.
3. Kiến nghị
Từ những kết luận và tồn tại trên, tôi đã đƣa ra đƣợc một số kiến nghị sau:
Cây Cao su là một loài cây mang lại nhiều giá trị kinh tế cao, hiện nay cây Cao
su không chỉ đƣợc trồng nhiều ở miền Nam mà cả miền Bắc và miền Trung các diện
tích cao su cũng ngày càng đƣợc mở rộng. Tuy nhiên, vấn đề sâu hại cho loài cây này
vẫn chƣa đƣợc quan tâm và chú trọng nhiều và có thể làm giảm năng suất cho chất
lƣợng và số lƣợng của cây, vì vậy việc nghiên cứu về sâu hại là một việc làm thật sự
cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Cần phải có nhiều đề tài và nhiều cán bộ chuyên
môn cần phải đi sâu vào nghiên cứu trong lĩnh vực phòng trừ tổng hợp sâu hại cây Cao
su ở mỗi khu vực cụ thể.
Các nghiên cứu cần đƣợc thử nghiệm trên phạm vi rộng khắp, các biện pháp
phòng trừ sâu hại Cao su cần phải dựa theo nguyên tắc phòng trừ dịch hại tổng hợp
nhằm tiêu diệt đƣợc sâu hại, và có chi phí thấp nhất, không gây ảnh hƣởng xấu đến
môi trƣờng.
Cần có chiến lƣợc lâu dài trong công tác phòng trừ sâu hại chính tại khu vực
nghiên cứu và toàn vùng trồng Cao su.
Cần quan tâm và bảo vệ hơn đối với các loài đƣợc coi là thiên địch cho sâu bệnh hại
Đối với Công ty Cổ Phần Cao Su Dầu Tiếng Lào Cai thì cần phải thành lập một
đội ngũ chuyên phụ trách về lĩnh vực sâu bệnh hại trên địa bàn xã Bản Qua cũng nhƣ
toàn bộ các diện tích Cao su trồng trên toàn tỉnh. Thƣờng xuyên điều tra nắm bắt tình
hình sâu hại để kịp thời và chủ động trong công tác phòng trừ sâu hại cho cây cao su.
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hải Đƣờng (1996): Phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại trên cây cao su.
NXB Nông nghiệp 1996.
2. Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Thừa Thiên Huế (2005): Điều tra sâu bệnh hại
chính trên cây cao su tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất giải pháp phòng trừ.
3. Phan Thành Dũng, 2004. Kỹ thuật bảo vệ thực vật cây cao su. Nhà xuất bản
Nông nghiệp 124 trang.
4. Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã (1997): Côn trùng rừng. NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
5. Phan Thành Dũng, 2006. Báo cáo kết quả công trình tuyển non dòng vô tính
cao su kháng bệnh rụng lá Corynespora. Viện nghiên cứu cao su Việt Nam.
6. Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão (2001). Điều tra dự tính
dự báo sâu bệnh hại trong lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão (2004): Bảo vệ thực vật. NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Thế Nhã (2008): Sâu hại măng tre trúc. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Nguyễn Thế Nhã (2009 – 2011): Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh
thái cơ bản và biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu róm 4 túm lông thuộc họ Ngài Độc
(Lymantriidea) hại thông tại vùng Đông Bắc. Đề tài cấp Bộ.
10. Tổng công ty Cao Su Việt Nam, 2005. 30 năm Tổng Công Ty Cao Su Việt
Nam. NXB Giao Thông Vận Tải.
11. Nguyễn Viết Tùng (2006): Giáo trình học đại cƣơng. NXB Nông Nghiệp, Hà
Nội.
12. Bộ môn Bảo vệ thực vật, 2006. Báo cáo công trình tuyển non giống cao su
kháng bệnh rụng lá Corynespora. Viện nghiên cứu Cao Su Việt Nam.
13. Viện nghiên cứu cao su Việt Nam (2012) “ Quy trình kỹ thuật cây cao su”
14. Chu Văn Phi: Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu đề xuất các biện pháp
quản lý sâu hại cây cao su (Heave Brasiliensis) tại hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Tân Tiến, xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh (2013).
15. Bùi Hữu Điệp: Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản
lý tổng hợp sâu hại thông nhựa (Pinus merkusii Jungh.et de Vries) tại Công ty TNHH
một thành viên Lâm Nghiệp, Đô Lương, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
Tài liệu nƣớc ngoài
1. Xiao Xiaoqing (1979): Phòng trừ và phân bố các loại bệnh hại cây Cao su
dịch từ The Planter:52.
2. Zhang Xiaoyi. Sinh thái côn trùng và dự tính dự báo (Trung Văn)
NXBNNTQ.Beijing.1995
3. Qiu Xuejun (2010): Khoa học về phòng trừ và khống chế sâu bệnh hại cây cao
su. Tạp chí khoa học nhiệt đới Trung Quốc, 34(4):36-37.
4. Pang Qihong (2010): Phòng trừ các loài sâu bệnh hại thƣờng gặp cây cao su.
Tạp chí khoa học kỹ thuật xanh Trung Quốc,(9):79.81.
Tài liệu internet
5. http://caosu.net.vn/cao-su/phong-va-tri-benh.php
6. http://camnangcaytrong.com/sau-benh-hai-cay-cao-su-sbc35.html
7. https://vi.wikipedia.org/wiki/Cao_su_(c%C3%A2y)
8. http://tailieu.vn/doc/ebook-bac-si-cay-trong-quyen-23-trong-cham-soc-va-
phong-tru-sau-benh-cay-cao-su-phan-2--1841748.html
9. http://www.hocday.com/nghin-cu-iu-tra-xc-nh-cc-loi-su-bnh-hi-ch-yu-trn-cy-
cao-su-ti.html
PH L C
Hình 02: Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser)
Nguồn: Tẩn Sành Phây, 2018
Hình 03: Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.)
Hình 04: Sâu róm và nhộng sâu róm (Euproctis sp)
Nguồn: Tẩn Sành Phây, 2018
Hình 05: Mối và & Tổ Mối (Globitermes sulphuresus)
Nguồn: Tẩn Sành Phây, 2018
Hình 06: Châu chấu đùi vằn (Malanoplus sp.)
Nguồn: Tẩn Sành Phây, 2018
Hình 07: Trứng Kiến & Kiến Vống (Oecophylla smaragdina)
Nguồn: Tẩn Sành Phây, 2018
Hình 08: Kiến làm tổ trên cây Cao su
Hình 09: Bọ rùa sp (Coccinella sp.)
Nguồn: Tẩn Sành Phây, 2018
Hình 10. Rừng Cao su mùa ra lá
Nguồn: Tẩn Sành Phây, 2018