Biện pháp quản lý . . .<br />
<br />
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG DỤNG<br />
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở<br />
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI<br />
Bùi Thị Ngọc Nga*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Ở Việt Nam, công nghệ thông tin (CNTT) đang dần dần được phổ cập hóa, được ứng dụng<br />
rộng rãi ở các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Thực<br />
tế, thời gian qua, ở các trường THPT huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, một bộ phận giáo viên (GV)<br />
ứng dụng CNTT vào hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học, tự học, tự nghiên cứu còn mang<br />
tính tự phát, chưa phổ biến, hiệu quả còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào<br />
tạo hiện nay. Một nguyên nhân cơ bản của vấn đề này là do nhà trường chưa có những biện pháp<br />
quản lý có hiệu quả. Việc đánh giá đúng thực trạng, đề xuất và thực hiện đồng bộ những biện pháp<br />
quản lý mang tính khoa học, phù hợp với thực tiễn của địa phương sẽ khắc phục được những hạn<br />
chế, tồn tại, góp phần nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV, đáp ứng tốt được các<br />
yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn mới.<br />
Từ khóa: cán bộ quản lý, giáo viên, giáo dục và đào tạo.<br />
<br />
A MANAGEMENT MEASURE FOR IMPROVING CAPACITY OF APPLYING<br />
INFORMATION TECHNOLOGY FOR HIGH SCHOOL TEACHERS IN VINH<br />
CUU DISTRICT, DONG NAI PROVINCE<br />
ABSTRACT<br />
In Vietnam, the information technology (IT) is gradually popularizing and widely applied<br />
in the fields of social life, especially in the field of Education and Training. In fact, teachers’<br />
application of information technology in high schools in Vinh Cuu District in regular activities,<br />
scientific research, self-learning, self-study is still spontaneous, unpopular so the efficiency is limited<br />
and cannot meet the requirements of renovating education and training nowadays. The underlying<br />
cause of this problem is because the ineffective management measures of school. Evaluating exactly<br />
the situation, proposing and implementing scientific management measures synchronously, in<br />
accordance with local conditions will overcome these limitations and make capacity of applying<br />
information technology of high school teachers so that they can improve and meet the requirements<br />
of education in the new period.<br />
Keywords: Information Technology, Teachers, Education and Training.<br />
* Trường Trung học phổ thông Vĩnh Cửu, Đồng Nai<br />
<br />
93<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
1. Công nghệ thông tin và hoạt động<br />
của người giáo viên<br />
CNTT là tập hợp các phương pháp<br />
khoa học nhằm tổ chức khai thác và sử dụng<br />
có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin<br />
phong phú, tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt<br />
động của con người nhằm đạt được hiệu quả<br />
cao nhất thông qua các tính năng của máy<br />
tính và hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị CNTT.<br />
Hiện nay, ở nước ta, việc ứng dụng CNTT<br />
đã trở thành một đòi hỏi tất yếu trong hầu hết<br />
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với tốc độ<br />
phát triển nhanh và với những lợi ích to lớn<br />
mang lại, CNTT ngày càng đóng vai trò quan<br />
trọng trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.<br />
Hiện nay, hầu hết các ngành học, bậc học, cấp<br />
học đều ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu<br />
quả giảng dạy, học tập và điều hành quản lý<br />
giáo dục.<br />
Việc ứng dụng CNTT của GV vào dạy<br />
học có tác động mạnh mẽ đến phương pháp<br />
dạy học và mang lại hiệu quả to lớn trên nhiều<br />
mặt: tăng cường tính trực quan, sinh động,<br />
nâng cao hiệu quả của phương pháp dạy học<br />
mô phỏng. Ứng dụng CNTT, người GV hầu<br />
như có thể mô phỏng tất cả các đối tượng<br />
trong thực tế một cách hết sức sinh động; các<br />
bài giảng của GV cũng có thể đưa lên mạng,<br />
HS có thể truy cập vào thời gian thích hợp<br />
để học. Nếu như với cách dạy học trước đây,<br />
phần lớn thời gian của GV và HS dùng cho<br />
việc đọc - chép thì với cách dạy học ứng dụng<br />
CNTT, thời gian làm việc giữa họ chủ yếu là<br />
trao đổi, thảo luận, tranh luận để chiếm lĩnh<br />
được các tri thức mới; GV làm chủ được<br />
giáo án, việc cập nhật, sửa đổi, bổ sung bài<br />
giảng của GV dễ dàng, thuận lợi. Việc soạn<br />
bài giảng bằng máy tính ngày càng làm giảm<br />
nhẹ công sức và thời gian của GV do những<br />
phần mềm ứng dụng trong dạy học ngày càng<br />
<br />
phong phú và tiện lợi. Việc ứng dụng CNTT<br />
trong giờ dạy giúp GV tập trung được sự chú<br />
ý của HS theo ý đồ sư phạm đã được chuẩn bị<br />
từ trước; việc kiểm tra, đánh giá cũng sẽ đảm<br />
bảo tính chính xác, khách quan…<br />
Qua thực hành với CNTT, các đức tính<br />
kiên trì, cẩn thận, chính xác, kỷ luật... được<br />
rèn luyện, tình yêu lao động được nảy nở. Đó<br />
là những phẩm chất rất cần thiết đối với người<br />
lao động mới. Ngoài ra, CNTT làm thúc đẩy<br />
sự phát triển trí tưởng tượng của HS và giúp<br />
HS sáng tạo hơn trong học tập. Môi trường<br />
có ứng dụng CNTT, GV có thể tổ chức nhiều<br />
hình thức học tập phong phú như: học nhóm,<br />
phiếu học tập, các bài tập trắc nghiệm, các<br />
trò chơi học tập; Ngoài ra, ứng dụng CNTT<br />
còn giúp GV nâng cao chất lượng nghiên cứu<br />
khoa học, nâng cao hiệu quả hoạt động tự học,<br />
tự nghiên cứu…<br />
2. Thực trạng về năng lực ứng dụng<br />
CNTT của đội ngũ GV các trường THPT<br />
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai<br />
2.1. Thực trạng về nhận thức của CBQL,<br />
GV đối với việc ứng dụng CNTT và việc<br />
nâng cao năng lực (NCNL) ứng dụng CNTT<br />
Kết quả khảo sát ở các trường THPT<br />
huyện Vĩnh Cửu cho thấy, đội ngũ CBQL,<br />
GV có nhận thức cao đối với việc NCNL ứng<br />
dụng CNTT. Có 95.07% CBQL, GV cho rằng<br />
rất cần thiết và cần thiết, trong đó, đội ngũ<br />
CBQL nhận thức cao việc rất cần thiết trong<br />
việc NCNL ứng dụng CNTT. Không có CBQL<br />
nào cho rằng không cần thiết lắm và không<br />
cần thiết (0%), tuy nhiên, vẫn còn một số ít<br />
GV đánh giá không cần thiết lắm, chiếm tỷ<br />
lệ 4.93% , đây là một thực tế vì hiện nay, một<br />
số GV lớn tuổi đã quen với cách dạy truyền<br />
thống và chỉ mới tiếp cận sử dụng CNTT nên<br />
họ chưa quen trong việc ứng dụng CNTT, vì<br />
vậy, năng lực về CNTT còn hạn chế.<br />
94<br />
<br />
Biện pháp quản lý . . .<br />
<br />
2.2. Thực trạng về trình độ, kỹ năng<br />
CNTT của đội ngũ GV các trường THPT<br />
Theo tự đánh giá của GV, mức độ khá,<br />
tốt (chiếm 39.08%), trung bình khá (chiếm<br />
65.11%), tuy vậy, vẫn còn một số GV ở mức<br />
chưa đạt yêu cầu và còn nhiều yếu kém.<br />
Các kỹ năng đạt ở mức độ khá trở lên<br />
là: kỹ năng sử dụng máy tính ( : 3.66 ÷<br />
<br />
GV trong hoạt động dạy học, nghiên cứu<br />
khoa học, tự học, tự nghiên cứu<br />
Kết quả về việc ứng dụng CNTT trong<br />
hoạt động dạy học cho thấy, tỷ lệ GV thường<br />
xuyên ứng dụng CNTT vào giảng dạy chỉ đạt<br />
26.06%, tỷ lệ GV ít thường xuyên ứng dụng<br />
CNTT vào giảng dạy chiếm 73.94%. Bên<br />
cạnh đó, theo GV, việc ứng dụng CNTT vào<br />
công tác giảng dạy khi cần thiết là 35.47% và<br />
chỉ sử dụng khi thao giảng, thanh tra, kiểm tra<br />
của nhà trường chiếm 40.04%.<br />
Qua việc tìm hiểu thực tế và qua phỏng<br />
vấn CBQL, GV các trường THPT trong<br />
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai cho thấy,<br />
việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học<br />
hiện nay chưa được GV tự giác, tích cực ứng<br />
dụng CNTT vào hoạt động dạy học, tuy số<br />
lượng phòng máy vi tính, máy chiếu, phòng<br />
công nghệ … về cơ bản, nhà trường đã trang<br />
bị tương đối đầy đủ nhưng những thiết bị này<br />
chưa được sử dụng và khai thác một cách<br />
triệt để nên chất lượng dạy học chưa đáp ứng<br />
được yêu cầu đổi mới hiện nay. Ngoài ra, các<br />
CBQL còn cho biết thêm, các bài giảng điện<br />
tử của GV hiện nay đa số còn nặng về “kênh<br />
chữ”, trình bày trên máy tính thay cho việc<br />
viết bảng và chưa khai thác hết các thế mạnh<br />
của CNTT vào dạy học, mà chỉ dừng lại ở<br />
việc trình diễn trên lớp làm cho HS khó nắm<br />
được bố cục bài giảng, do đó, kết quả học tập<br />
của HS chưa cao.<br />
Thực tế cho thấy, việc ứng dụng CNTT<br />
của GV trong nghiên cứu khoa học, tự học, tự<br />
nghiên cứu cũng còn nhiều hạn chế. <br />
Nguyên nhân của những hạn chế trên là<br />
do GV chưa qua đào tạo, bồi dưỡng CNTT<br />
(chiếm 78.33%) nên GV thường gặp khó khăn<br />
khi ứng dụng CNTT; không tận dụng, không<br />
biết khai thác các tính năng của CNTT,…;<br />
nhà trường chưa quan tâm, chỉ đạo đúng mức<br />
<br />
: 3.80); ứng dụng CNTT để tra cứu, xử lý,<br />
trao đổi thông tin phục vụ dạy học ( : 3.52<br />
÷ : 3.69); kỹ năng khai thác thông tin từ<br />
Internet phục vụ công tác dạy học ( : 3.51<br />
÷ : 3.53), kỹ năng có điểm trung bình gần<br />
đạt mức khá là kiến thức cơ bản về tin học<br />
( : 3.48 ÷ : 3.49), các nội dung đạt mức<br />
độ trung bình trở xuống khá cao, đó là: khả<br />
năng cập nhật kiến thức mới về CNTT ( :<br />
3.13 ÷ : 3.24); kỹ năng sử dụng các thiết<br />
bị CNTT như máy in, máy quét, máy chiếu,<br />
máy photocopy, máy quay, máy ảnh, TV…, ở<br />
mức trung bình ( : 3.07 ÷ : 3.31), chứng<br />
tỏ kỹ năng sử dụng các thiết bị CNTT của<br />
GV đang còn hạn chế. Đây là một thực tế vì<br />
đa số GV không được đào tạo chuyên ngành<br />
về CNTT và các thiết bị CNTT ngày càng có<br />
nhiều chức năng và nhiều phiên bản mới nên<br />
cũng rất khó sử dụng; ở kỹ năng khai thác,<br />
sử dụng các chương trình, phần mềm phục<br />
vụ dạy học như: Microsoft Power point,<br />
SPSS, Violet… và trình độ sử dụng ngoại<br />
ngữ trong lĩnh vực CNTT chiếm tỷ lệ dưới<br />
trung bình cao ( : 2.90 ÷ : 3.31), thực tế<br />
đối với hai kỹ năng này có mối quan hệ gắn<br />
kết vì hầu hết các phần mềm, các tài liệu<br />
chuyên ngành CNTT đều sử dụng ngôn ngữ<br />
Anh mà trình độ ngoại ngữ tiếng Anh của đội<br />
ngũ GV không đồng đều. Do đó, ảnh hưởng<br />
lớn đến kết quả việc ứng dụng CNTT của đội<br />
ngũ GV.<br />
2.3. Thực trạng về ứng dụng CNTT của<br />
95<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
việc NCNL ứng dụng CNTT cho GV (chiếm<br />
76.35%); Để soạn được một giáo án điện tử<br />
thường mất rất nhiều thời gian, công sức nên<br />
GV, HS còn ngại khó, ngại mất thời gian khi<br />
ứng dụng CNTT (chiếm 63.05%); mặc dù<br />
đã được trang bị cơ bản về thiết bị CNTT,<br />
phòng máy tin học nhưng chưa đồng bộ và<br />
một số thiết bị đã sử dụng lâu năm nên kém<br />
chất lượng,…do đó, ở nội dung thiết bị CNTT<br />
thiếu, chất lượng không đảm bảo (chiếm<br />
69.46%). Bên cạnh đó, hạn chế khác (chiếm<br />
9.36%) là do CBQL, GV cho rằng GV đã<br />
quen với cách dạy truyền thống, thiếu thiết bị<br />
CNTT đáp ứng yêu cầu dạy học.<br />
3. Thực trạng quản lý việc nâng cao<br />
năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV<br />
3.1. Thực trạng quản lý nâng cao nhận<br />
thức cho đội ngũ GV về ứng dụng CNTT<br />
Qua kết quả khảo sát cho thấy, công tác<br />
quản lý việc nâng cao nhận thức về ứng dụng<br />
CNTT cho đội ngũ GV được đánh giá khá tốt<br />
( : 3.55 ÷ : 4.02). Trên thực tế, Ban giám<br />
<br />
Theo kết quả khảo sát, công tác quản lý<br />
việc nâng cao trình độ về CNTT cho đội ngũ<br />
GV được các trường THPT thực hiện ở mức<br />
trung bình khá ( : 2.96 ÷ : 3.50) cho tất<br />
cả các nội dung khảo sát. Nhìn chung, lãnh<br />
đạo nhà trường có quan tâm và thực hiện<br />
tương đối tốt về công tác khảo sát, đánh giá<br />
về năng lực, trình độ CNTT cho đội ngũ GV<br />
( : 3.34 ÷ : 3.49); tổ chức các chuyên đề,<br />
bồi dưỡng, tập huấn sử dụng các phần mềm<br />
ứng dụng cho GV tại trường ( : 3.46 ÷<br />
: 3.53); tạo điều kiện để GV đi học dài hạn<br />
nhằm nâng cao trình độ về CNTT ( : 3.30<br />
÷ : 3.56); động viên khuyến khích cán bộ,<br />
GV tự nghiên cứu, bồi dưỡng năng lực ứng<br />
dụng CNTT ( : 3.38 ÷ : 3.56). Tuy nhiên,<br />
còn nhiều mặt chưa được lãnh đạo nhà<br />
trường quan tâm đúng mức như: cử GV tham<br />
gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về CNTT,<br />
trang bị cho giáo viên về tri thức, kỹ năng<br />
ứng dụng CNTT trong dạy học, xây dựng kế<br />
hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ<br />
CNTT cho GV...<br />
3.3. Thực trạng quản lý việc rèn luyện kỹ<br />
năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV trong<br />
hoạt động dạy học<br />
<br />
hiệu các trường THPT đã có sự quan tâm đối<br />
với công tác này. Tuy vậy, kết quả khảo sát<br />
cũng cho thấy còn một số hạn chế nhất định<br />
như: việc hiệu trưởng tổ chức các hội nghị,<br />
hội thảo về vai trò, ý nghĩa, hiệu quả của ứng<br />
dụng CNTT trong hoạt động dạy học để nâng<br />
cao nhận thức cho GV chưa đáp ứng tốt nhất<br />
cho yêu cầu hiện nay ( : 2.22 ÷ : 3.16); việc<br />
thường xuyên theo dõi tư tưởng, thái độ của<br />
GV, HS trong việc ứng dụng CNTT vào dạy<br />
học để có sự điều chỉnh kịp thời chỉ mức trung<br />
bình và cận yếu, kém ( : 2.53 ÷ : 2.72).<br />
Như vậy, có thể nhận thấy trong thời gian qua,<br />
các trường THPT chưa thực sự quan tâm đúng<br />
mức đến việc NCNL ứng dụng CNTT cho đội<br />
ngũ GV…<br />
3.2. Thực trạng quản lý việc nâng cao<br />
trình độ về CNTT cho đội ngũ GV<br />
<br />
Thực tế cho thấy, các trường có sự quan<br />
tâm thực hiện việc rèn luyện năng lực ứng<br />
dụng CNTT cho đội ngũ GV trong hoạt động<br />
giảng dạy như thực hiện khá tốt việc tổ chức<br />
kiểm tra, đánh giá, dự giờ định kỳ, đột xuất,<br />
rút kinh nghiệm các giờ dạy có ứng dụng<br />
CNTT, tổ chức thao giảng, hội thảo về chuyên<br />
đề “ứng dụng CNTT trong giảng dạy”. Tuy<br />
vậy, công tác quản lý việc rèn luyện kỹ năng<br />
ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của<br />
đội ngũ GV ở các trường THPT nhìn chung<br />
chưa được thực hiện tốt. Theo đánh giá của<br />
CBQL và tự đánh giá của GV cho thấy, các<br />
nội dung được khảo sát chỉ đạt ở mức trung<br />
96<br />
<br />
Biện pháp quản lý . . .<br />
<br />
điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT cho đội<br />
ngũ giáo viên<br />
Thực trạng quản lý việc tổ chức các điều<br />
kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV<br />
được các trường thực hiện ở mức độ tương<br />
đối khá ( : 2.90 ÷ : 3.65). Đặc biệt, các<br />
<br />
bình ( : 2.58 ÷ : 3.32). Qua trao đổi với<br />
CBQL và GV cho rằng, sở dĩ có thực tế trên là<br />
do các lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng chuyên<br />
môn phải đứng lớp dạy và còn nặng về hồ sơ<br />
sổ sách chuyên môn,…do đó, quỹ thời gian<br />
dành để đầu tư vào công tác này chưa cao,<br />
mặc khác do là trường huyện, nên học sinh đa<br />
phần là con nông dân và công nhân nên chưa<br />
có điều kiện tiếp xúc nhiều đến mạng Internet,<br />
do đó, việc tổ chức cho HS tham gia dự thi<br />
các cuộc thi tiếng Anh, giải toán qua mạng<br />
Internet gặp nhiều khó khăn…<br />
3.4. Thực trạng quản lý việc rèn luyện kỹ<br />
năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV trong<br />
hoạt động NCKH, tự học, tự nghiên cứu<br />
Việc quản lý rèn luyện kỹ năng ứng dụng<br />
CNTT cho đội ngũ GV trong hoạt động<br />
NCKH, tự học, tựu nghiên cứu… được đánh<br />
giá ở mức trung bình - khá ( : 3.17 ÷ : 3.37)<br />
của đối tượng CBQL và GV, trong đó, các<br />
<br />
trường đã quan tâm tổ chức các phong trào<br />
thi đua về ứng dụng CNTT trong giảng dạy<br />
( : 3.65); việc xây dựng CSVC, thiết bị về<br />
CNTT đáp ứng yêu cầu nhà trường ( : 3.46).<br />
Tuy nhiên, vẫn còn một số nội dung chưa<br />
được nhà trường quan tâm quản lý, chỉ đạo<br />
đúng mức nên chỉ đạt ở mức điểm trung bình<br />
( : 3.15 ÷ : 3.8). Lý do của thực trạng này,<br />
theo phần lớn các CBQL là do nguồn kinh phí<br />
trang bị cơ sở vật chất nói chung và trang thiết<br />
bị CNTT nói riêng của hầu hết các trường còn<br />
rất hạn chế…<br />
4. Các biện pháp đề xuất<br />
4.1. Tác động về nhận thức nhằm giúp<br />
đội ngũ GV có ý thức, trách nhiệm cao đối<br />
với việc nâng cao năng lực ứng dụng CNTT<br />
Quản lý nâng cao nhận thức về việc NCNL<br />
ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV là nâng cao<br />
nhận thức về vai trò, trách nhiệm của đội ngũ<br />
GV đối với việc ứng dụng CNTT trong hoạt<br />
động chuyên môn, nghiệp vụ, nghiên cứu<br />
khoa học, tự học, tự nghiên cứu…<br />
Hiệu trưởng cần phải xem công tác này<br />
là nhiệm vụ trọng tâm, thể hiện rõ chức năng<br />
quản lý nhà trường của HT; phải xác định việc<br />
NCNL ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV là phát<br />
huy nội lực, tiềm năng của mỗi GV để thực<br />
hiện có hiệu quả cao về công tác giảng dạy,<br />
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.<br />
Tổ chức có hiệu quả các hội nghị, hội<br />
thảo, sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt tổ,<br />
nhóm chuyên môn với chuyên đề về ứng<br />
dụng CNTT trong dạy học; thông qua dự giờ<br />
thăm lớp, qua cuộc triển khai các cuộc thi có<br />
<br />
nội dung động viên, khen thưởng các đề tài<br />
NCKH đạt kết quả cao, đặc biệt là biểu dương<br />
các đề tài có liên quan đến ứng dụng CNTT;<br />
xây dựng các quy định, kế hoạch cụ thể về<br />
công tác NCKH – viết sáng kiến kinh nghiệm<br />
(có yêu cầu về ứng dụng CNTT) và nội dung<br />
tổ chức việc áp dụng các đề tài NCKH, chú<br />
trọng việc áp dụng các đề tài có liên quan đến<br />
ứng dụng CNTT được đánh giá cao. Điều này<br />
cho thấy, các trường đã có sự quan tâm đến<br />
vấn đề này, tuy nhiên, các vấn đề như: tổ chức,<br />
chỉ đạo việc tăng cường ứng dụng CNTT vào<br />
việc thực hiện, báo cáo, trình bày kết quả và<br />
triển khai các đề tài NCKH; chỉ đạo việc ưu<br />
tiên, hỗ trợ cho các đề tài liên quan đến ứng<br />
dụng CNTT (thi TNKQ trên máy tính, giáo<br />
trình điện tử, ngân hàng đề thi, website hỗ trợ<br />
dạy học); quản lý ứng dụng CNTT trong tự<br />
học, tự nghiên cứu của GV còn hạn chế.<br />
3.5. Thực trạng quản lý việc tổ chức các<br />
97<br />
<br />