intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biểu hiện da của bệnh nhân có rối loạn chức năng tuyến giáp tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu về những biểu hiện da trên bệnh nhân có rối loạn chức năng tuyến giáp cũng như mối tương quan giữa biểu hiện da và mức độ rối loạn chức năng tuyến giáp nhằm giúp bác sĩ lâm sàng có định hướng chẩn đoán bệnh lý rối loạn chức năng tuyến giáp dựa vào biểu hiện da.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biểu hiện da của bệnh nhân có rối loạn chức năng tuyến giáp tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> BIỂU HIỆN DA CỦA BỆNH NHÂN CÓ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG<br /> TUYẾN GIÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ<br /> HỒ CHÍ MINH<br /> Lê Thị Loan*, Lê Thái Vân Thanh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Bệnh rối loạn chức năng tuyến giáp là bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng, trong đó có biểu hiện<br /> trên da, là dấu hiệu gợi ý bệnh nhân bị bệnh lý về tuyến giáp và ngược lại. Mục đích nghiên cứu về những biểu<br /> hiện da trên bệnh nhân có rối loạn chức năng tuyến giáp cũng như mối tương quan giữa biểu hiện da và mức độ<br /> rối loạn chức năng tuyến giáp nhằm giúp bác sĩ lâm sàng có định hướng chẩn đoán bệnh lý rối loạn chức năng<br /> tuyến giáp dựa vào biểu hiện da. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu biểu hiện da của bệnh nhân có rối loạn<br /> chức năng tuyến giáp.<br /> Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 108 bệnh nhân có rối loạn chức năng tuyến<br /> giáp, trong đó có 93 trường hợp cường giáp và 15 trường hợp suy giáp. Không nhận vào những bệnh nhân đã và<br /> đang điều trị bệnh rối loạn chức năng tuyến giáp hoặc sử dụng thuốc làm rối loạn chức năng tuyến giáp.<br /> Kết quả: Bệnh cường giáp có biểu hiện da ẩm, lòng bàn tay đỏ, tổn thương móng, phù niêm trước xương<br /> chày, sạm da, rụng tóc, da khô. Bệnh suy giáp có da khô, tổn thương móng, da bị vàng, giảm lông 1/3 ngoài lông<br /> mày, dày sừng lòng bàn tay, rụng tóc, phù niêm mặt, sạm da. Có mối tương quan giữa số lượng loại biểu hiện da<br /> trên 1 bệnh nhân và nồng độ TSH như sau tương quan nghịch ở bệnh nhân cường giáp và tương quan thuận ở<br /> bệnh nhân suy giáp.<br /> Kết luận: Số lượng loại biểu hiện da trên một bệnh nhân có tương quan với nồng độ TSH.<br /> Từ khóa: Rối loạn chức năng tuyến giáp, biểu hiện da, nồng độ TSH [TSH], cường giáp, suy giáp.<br /> ABSTRACT<br /> DERMATOLOGIC MANIFESTATIONS IN PATIENTS WITH THYROID DYSFUNCTION<br /> IN UNIVERSITY MEDICAL CENTER AT HO CHI MINH CITY<br /> Le Thi Loan, Le Thai Van Thanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 1- 2018: 33 – 38<br /> <br /> Background: Thyroid dysfunction is a disease which has a variety of clinical symptoms and signs, including<br /> cutaneous manifestations that suggest thyroid disease and vice versa. The purpose of this study was to investigate<br /> skin findings in patients with thyroid disorders as well as the correlation between dermatologic signs and severity<br /> of thyroid dysfunction to help clinical practitioners can be oriented to diagnose thyroid dysfunction based on skin<br /> findings. So that we have conducted a research to investigate dermatologic manifestations in patients with thyroid<br /> dysfunction.<br /> Study methods: A cross-sectional descriptive study of 108 patients with thyroid dysfunction disease,<br /> including 93 cases with hyperthyroidism and 15 cases with hypothyroidism. Do not admitted to patients who<br /> have been and are being treated for thyroid disorders or who use drugs that change the function of thyroid gland.<br /> Results: Hyperthyroidism (overactive thyroid) may present with hyperhidrosis (excessive sweating), palmar<br /> erythema (palmar redness), nail disorders (like nail thinning or brittle nail), pretibial myxedema (red and swollen<br /> <br /> * Học viên Cao học - Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP.HCM ** Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS Lê Thái Vân Thanh ĐT: 0903774310 Email: chamsocdadhyd@gmail.com<br /> 33<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> skin in anterior of tibia), melisma, alopecia (hair loss), xerodermatic (neurosis cutis, abnormal dry skin).<br /> Hypothyroidism (underactive thyroid) often has xerodermatic, nail disorders, jaundice (yellow skin), loss of<br /> outside 1/3 of eyebrows, palmoplantar hyperkeratosis (thickened skin on the palms and soles), alopecia (hair loss),<br /> myxedema (soft tissue swelling), and melisma. There is a correlation between the number of skin manifestations in<br /> one patient and TSH status: inversely correlated with hyperthyroidism and positively correlated with<br /> hypothyroidism.<br /> Conclusion: The number of dermatologic manifestations in one patient is correlated with TSH<br /> concentration.<br /> Keywords: thyroid dysfunction, dermatologic manifestations, TSH concentration [TSH], hyperthyroidism,<br /> hypothyroidism<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ giáp khi bệnh nhân có biểu hiện da liên quan<br /> hoặc giải quyết các vấn đề về da do rối loạn chức<br /> Bệnh lý tuyến giáp thường xảy ra ở tất cả năng tuyến giáp gây ra nhằm nâng cao chất<br /> quốc gia trên thế giới. Cường giáp và suy giáp là lượng cuộc sống của bệnh nhân.<br /> 2 bệnh lý rối loạn chức năng tuyến giáp khá phổ<br /> biến. Tỉ lệ mắc bệnh trên thế giới của cường giáp Mục tiêu nghiên cứu<br /> là 1,2% và suy giáp là 4,6%(11,1). 1. Xác định tỷ lệ các loại biểu hiện da trên<br /> bệnh nhân có rối loạn chức năng tuyến giáp.<br /> Bệnh rối loạn chức năng tuyến giáp biểu<br /> hiện lâm sàng đa dạng, không chỉ trên các cơ 2. So sánh sự khác biệt biểu hiện da của bệnh<br /> quan nội tiết mà còn tác động nặng nề lên các cơ cường giáp, suy giáp và khảo sát mối liên quan<br /> quan toàn thân khác như: tim mạch, thần kinh, giữa biểu hiện da với yếu tố dịch tễ trong bệnh<br /> da… Có nhiều nghiên cứu trên thế giới ghi nhận nhân có rối loạn chức năng tuyến giáp.<br /> có mối liên quan giữa bệnh lý rối loạn chức năng 3. Khảo sát mối liên quan biểu hiện da và<br /> tuyến giáp với các biểu hiện da trên lâm sàng tình trạng rối loạn chức năng tuyến giáp.<br /> như: da khô, phù niêm, tóc rụng, giòn dễ gãy,<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> móng gồ ghề, tăng sắc tố ở các nếp, giãn mao<br /> mạch biểu hiện mặt đỏ và hồng ban lòng bàn Thiết kế nghiên cứu<br /> tay… . Các biểu hiện trên da nhiều khi là dấu<br /> (4,6)<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> hiệu gợi ý cho bác sĩ biết bệnh nhân bị bệnh lý về Đối tượng nghiên cứu<br /> tuyến giáp và ngược lại. Có nhiều công trình<br /> Tất cả bệnh nhân có rối loạn chức năng<br /> nghiên cứu ở nước ngoài về mối liên hệ giữa<br /> tuyến giáp thỏa tiêu chí chọn mẫu đến khám và<br /> bệnh lý tuyến giáp và biểu hiện da nhưng đa số<br /> điều trị tại bệnh viện Đại Học Y Dược Thành<br /> chỉ nghiên cứu về các biểu hiện da riêng lẻ, chưa<br /> Phố Hồ Chí Minh.<br /> khái quát rõ ràng giữa mối liên hệ với các biểu<br /> hiện da trong cùng một nghiên cứu, trong khi đó Tiêu chí chọn vào<br /> tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào tương Bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn chức<br /> tự (9,8). năng tuyến giáp.<br /> Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu biểu Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> hiện da của bệnh nhân có rối loạn chức năng Tiêu chí loại ra<br /> tuyến giáp tại bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc làm thay<br /> Phố Hồ Chí Minh, để hiểu rõ hơn về biểu hiện đổi nồng độ hormone tuyến giáp: amidarone,<br /> da của bệnh nhân có rối loạn chức năng tuyến corticoid, heparin, phenytoin, furosemide liều<br /> giáp, góp phần trong việc chẩn đoán và điều trị cao, dopamine, estrogen.<br /> những bệnh nhân có rối loạn chức năng tuyến<br /> <br /> <br /> 34<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bệnh nhân đã hoặc đang điều trị bệnh Tỉ lệ biểu hiện da của bệnh nhân có rối loạn<br /> RLCNTG. chức năng tuyến giáp<br /> Phương pháp nghiên cứu Bảng 1: Tỷ lệ biểu hiện da của bệnh nhân có rối<br /> loạn chức năng tuyến giáp<br /> Công thức tính cỡ mẫu<br /> Biểu hiện da Cường giáp Suy giáp<br /> Cỡ mẫu được tính theo công thức:<br /> (n=93) (n,%) (n=15) (n,%)<br /> p  (1  p)<br /> n  Z2 Phù niêm 34 (36,56) 4 (26,67)<br /> 1<br /> 2<br /> d2<br /> Da khô 11 (11,83) 15 (100)<br /> Trong đó:<br /> Da bị vàng 0 8 (53,33)<br /> n: cỡ mẫu nghiên cứu cần có (96)<br /> Giảm lông 1/3 ngoài lông mày 0 7 (46,67)<br /> Z1- : hệ số tin cậy, với độ tin cậy 95% thì Z1-<br /> Dày sừng LBT 0 6 (40)<br /> xác suất sai lầm loại 1 (<br /> P: chỉ số mong muốn của tỷ lệ (Theo nghiên cứu Neerja Da ẩm ướt 65 (69,89) 0<br /> Puri p = 0,5) LBT đỏ 57 (61,29) 0<br /> d: độ chính xác (d=0.1). Rụng tóc 26 (27,96) 5 (33,33)<br /> Thông tin khảo sát Sạm da 32 (34,41) 1 (6,67)<br /> Nồng độ TSH (định lượng), nồng độ FT4 Tổn thương móng 54 (58,06) 8 (53,33)<br /> (định lượng), số lượng loại biểu hiện da trên một<br /> Bệnh da kèm theo 16 (17,20) 4 (26,67)<br /> bệnh nhân (định lượng), lòng bàn tay đỏ (định<br /> Trong bệnh cường giáp: biểu hiện da ẩm ướt<br /> tính), da khô (định tính), da ẩm ướt (định tính),<br /> chiếm tỉ lệ cao nhất là 69,89%. Còn bệnh suy<br /> rụng tóc (định tính), phù niêm (định tính), da bị<br /> giáp: biểu hiện da khô chiếm tỉ lệ cao nhất là<br /> vàng (định tính), dày sừng lòng bàn tay (định<br /> 100%.<br /> tính), giảm lông 1/3 ngoài lông mày (định tính),<br /> tổn thương móng (định tính), sạm da (định tính), Tỉ lệ vị trí phù niêm<br /> bệnh da kèm theo (định tính), tuổi (định lượng), Phù niêm trước xương chày chiếm 36,56%<br /> giới tính (nhị giá), nơi sinh sống (định tính), thể trong cường giáp còn phù niêm mặt chiếm<br /> bệnh rối loạn chức năng tuyến giáp (định tính), 26,67% trong suy giáp.<br /> phân độ nặng bệnh rối loạn chức năng tuyến Tỉ lệ vị trí sạm da<br /> giáp (định tính).<br /> Trong bệnh rối loạn chức năng tuyến giáp thì<br /> Phân tích số liệu sạm da toàn thân chiếm đa số, lần lượt là cường<br /> Số liệu thu thập được nhập bằng phần mềm giáp chiếm 20,43% còn suy giáp là 6,67%.<br /> Microsoft Excel 2010 và xử lý bằng phần mềm Tỉ lệ loại tổn thương móng<br /> SPSS 22.0. Sử dụng phương pháp phân tích<br /> Trong bệnh cường giáp: tỉ lệ móng lõm gồ<br /> thống kê mô tả, kiểm định Shapiro Wilk, phép<br /> ghề chiếm tỉ lệ cao nhất là 38,71%, còn bệnh suy<br /> kiểm Chi bình phương và Fisher, phân tích hồi<br /> giáp: tổn thương móng lõm gồ ghề chiếm tỉ lệ<br /> qui/ tương quan, có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05<br /> cao nhất là 46,67%.<br /> với độ tin cậy 95%.<br /> Tỉ lệ bệnh da kèm theo<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Trong bệnh cường giáp: bệnh mày đay<br /> Từ tháng 10/2016 đến tháng 4/2017 có 108 chiếm tỉ lệ cao nhất là 7,53%, còn trong bệnh suy<br /> bệnh nhân tham gia nghiên cứu bao gồm 93 giáp: bệnh viêm da cơ địa dị ứng chiếm tỉ lệ cao<br /> bệnh nhân cường giáp và 15 bệnh nhân suy giáp, nhất là 20%.<br /> chúng tôi thu được kết quả sau đây<br /> <br /> <br /> <br /> 35<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Khảo sát số lượng loại biểu hiện da trên 1 bệnh Tỉ lệ nhóm số lượng loại biểu hiện da trên 1<br /> nhân bệnh nhân<br /> Bảng 2: Số lượng loại biểu hiện da trên 1 bệnh Bảng 3: Tỷ lệ nhóm số lượng loại biểu hiện da trên<br /> nhân 1 bệnh nhân<br /> Trung bình số biểu hiện da Nhóm số lượng loại biểu hiện Cường giáp Suy giáp (%)<br /> (TB ± ĐLC) da trên 1 bệnh nhân (%)<br /> Cường giáp 3,02 ± 0,15 0–1 17,20 20<br /> Suy giáp 3,6 ± 0,56 2–3 38,71 33,33<br /> Trong bệnh cường giáp: trung bình số lượng 4–5 43,01 26,67<br /> ≥6 1,08 20<br /> biểu hiện da là 3,02 ± 0,15, còn bệnh suy giáp:<br /> trung bình số lượng biểu hiện da là 3,6 ± 0,56. Trong cường giáp: nhóm có 4 – 5 biểu hiện<br /> da chiếm tỉ lệ cao nhất là 43,01%, còn suy giáp:<br /> nhóm có 2 – 3 biểu hiện da chiếm tỉ lệ cao nhất là<br /> 33,33%.<br /> Sự khác biệt biểu hiện da của bệnh cường giáp, suy giáp<br /> Bảng 4: Sự khác biệt biểu hiện da của bệnh cường giáp, suy giáp<br /> Bệnh rối loạn chức năng tuyến giáp (n=108)<br /> Biểu hiện da Cường giáp (n=93) Suy giáp (n=15)<br /> p<br /> (n,%) (n,%)<br /> Da khô 11 (11,83) 15 (100) < 0,001<br /> LBT đỏ 57(61,29) 0 < 0,001<br /> Da ẩm ướt 65 (69,89) 0 < 0,001<br /> Da bị vàng 0 8 (53,33) < 0,001<br /> Giảm lông 1/3 ngoài lông mày 0 7 (46,67) < 0,001<br /> Dày sừng LBT 0 6 (40) < 0,001<br /> Trước xương chày 34 (36,56) 0 0,003<br /> Phù niêm Phù mặt 0 4 (26,67) 0,0002<br /> Da vảy cá 0 2 (13,33) 0,018<br /> <br /> Biểu hiện da: da khô, lòng bàn tay đỏ, da ẩm Mối tương quan giữa số lượng loại biểu hiện<br /> ướt, da bị vàng, giảm lông 1/3 ngoài lông mày, da trên 1 bệnh nhân và [TSH] trong cường giáp<br /> dày sừng lòng bàn tay, phù niêm trước xương Tương quan giữa số lượng loại biểu hiện da<br /> chày, phù niêm mặt, da vảy cá có liên quan đến trên 1 bệnh nhân và [TSH] trong cường giáp là<br /> bệnh rối loạn chức năng tuyến giáp. tương quan nghịch, vừa (r=-0,368; p=0,003).<br /> Mối liên quan giữa biểu hiện da và độ nặng của Phương trình hồi qui tuyến tính: [TSH] = -<br /> bệnh rối loạn chức năng tuyến giáp 0,008 x số lượng loại biểu hiện da + 0,036.<br /> Biểu hiện da: dày sừng lòng bàn tay (P=0,01), Mối tương quan giữa số lượng loại biểu hiện<br /> giảm lông 1/3 ngoài lông mày (P=0,02) có liên da trên 1 bệnh nhân và [TSH] trong suy giáp<br /> quan đến mức độ nặng của bệnh suy giáp.<br /> Tương quan giữa số lượng loại biểu hiện da<br /> Nhóm số lượng loại biểu hiện da trên 1 bệnh trên 1 bệnh nhân và [TSH] trong SG là tương<br /> nhân (P=0,01) có liên quan đến nhóm nặng của quan thuận, rất chặt chẽ (r=0,79; p=0,003).<br /> bệnh rối loạn chức năng tuyến giáp.<br /> Phương trình hồi qui tuyến tính: [TSH] =<br /> 9,421 x số lượng loại biểu hiện da + 2,801.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 36<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, da ẩm ướt<br /> thường xảy ra trên bệnh cường giáp, tương đồng<br /> Tỉ lệ biểu hiện da của bệnh nhân rối loạn chức<br /> với nghiên cứu của Flávio Ramalho Romero và<br /> năng tuyến giáp<br /> cộng sự, biểu hiện da ẩm ướt có liên quan đến<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trong<br /> bệnh cường giáp(10).<br /> cường giáp: tỉ lệ phù niêm trước xương chày là<br /> Trong nghiên cứu biểu hiện da lòng bàn tay<br /> 36,56%, da ẩm ướt là 69,89%, lòng bàn tay đỏ là<br /> đỏ xuất hiện liên quan đến cường giáp. Để tìm<br /> 61,29% tương tự tỉ lệ trong nghiên cứu của<br /> mối liên quan này Weiss M và cộng sự thí<br /> Neerja Puri và cộng sự (tỉ lệ phù trước xương<br /> nghiệm với máy laser Doppler và nội soi mao<br /> chày là 42,8%, da ẩm ướt là 64,3%, lòng bàn tay<br /> mạch ở móng. Kết quả đã cho thấy sự tăng lưu<br /> đỏ 57,1%). Còn biểu hiện rụng tóc lan tỏa không<br /> lượng máu phụ thuộc vào tình trạng của tuyến<br /> sẹo chiếm tỉ lệ 27,96%, sạm da 34,41% trong<br /> giáp(8).<br /> nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nhiều so với<br /> nghiên cứu Neerja Puri (rụng tóc lan tỏa không Trong nghiên cứu của chúng tôi biểu hiện<br /> sẹo chiếm tỉ lệ là 71,4%, sạm da là 50%). Tổn rụng tóc, tổn thương móng có xuất hiện ở 2<br /> thương móng trong nghiên cứu này là 58,06% nhóm bệnh nhân cường giáp và suy giáp nhưng<br /> cao hơn nhiều so với nghiên cứu Neerja Puri (tỉ không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Còn giảm<br /> lệ tổn thương móng là 28,6%)(9). lông 1/3 ngoài lông mày có liên quan đến suy<br /> giáp. Hale và Ebling đã tiến hành nghiên cứu<br /> Biểu hiện da trong suy giáp của nghiên<br /> bằng cách tiêm T4 vào bụng của chuột, quan sát<br /> cứu chúng tôi: da khô chiếm tỉ lệ là 100%, da<br /> thấy có sự giảm cả 2 thời kỳ sinh trưởng của<br /> bị vàng chiếm tỉ lệ là 53,33%, rụng tóc lan tỏa<br /> vòng phát triển lông (telogen và anagen). Thời<br /> chiếm tỉ lệ là 33,33%, các tỉ lệ này tương đồng<br /> gian mọc lại của lông bị ngắn lại 10%(2,3).<br /> với nghiên cứu của Neerja Puri (da khô, thô<br /> ráp chiếm tỉ lệ 100%, da bị vàng là 52,75%, Dày sừng lòng bàn tay có liên quan đến bệnh<br /> rụng tóc lan tỏa là 33,3%). Còn biểu hiện da suy giáp trong nghiên cứu của chúng tôi. Mối<br /> giảm lông 1/3 ngoài lông mày chiếm tỉ lệ là liên quan này cũng thể hiện rõ trong nghiên cứu<br /> 46,67%, dày sừng lòng bàn tay chiếm tỉ lệ là của Safer JD và cộng sự(13).<br /> 40%, cao hơn trong nghiên cứu của Neerja Ở nghiên cứu của chúng tôi, biểu hiện da bị<br /> Puri (rụng 1/3 ngoài lông mày chiếm tỉ lệ là vàng có liên quan đến bệnh suy giáp. Theo<br /> 22,2%, dày sừng lòng bàn tay là 33,3%)(9). Biểu Saadia Z và cộng sự tiến hành nghiên cứu trên<br /> hiện phù niêm mặt chiếm tỉ lệ 26,67% cao hơn 150 người, trong đó có 60 người bị suy giáp và 90<br /> trong nghiên cứu của Neerja Puri (tỉ lệ là 12%), người chức năng tuyến giáp bình thường, kết<br /> nhưng tương đương với tỉ lệ trong nghiên cứu quả tương đồng với nghiên cứu chúng tôi là<br /> Keen MA và cộng sự là 28,68%(4). Tổn thương nhóm suy giáp có tỉ lệ da bị vàng cao hơn(12).<br /> móng chiếm tỉ lệ 53,33% cao hơn trong nghiên Trong nghiên cứu của chúng tôi phù niêm<br /> cứu Neerja Puri (tỉ lệ 38,9%)(9). trước xương chày có liên quan đến cường giáp<br /> Sự khác biệt biểu hiện da của bệnh cường giáp, còn phù niêm mặt liên quan đến suy giáp. Theo<br /> suy giáp Patil M và cộng sự đã ghi nhận trường hợp 1<br /> Biểu hiện da khô chiếm tỉ lệ trong suy giáp bệnh nhân Graves 38 tuổi có phù niêm trước<br /> cao hơn cường giáp trong nghiên cứu của xương chày(7). Còn trong nghiên cứu của Saadia<br /> chúng tôi. Mối liên quan giữa da khô và suy Z và cộng sự thấy phù mặt xảy ra ở bệnh suy<br /> giáp cũng đã được Richard L. Dobson và cộng giáp(12). Như vậy nghiên cứu của chúng tôi cũng<br /> sự nghiên cứu(6). tương đồng với các nghiên cứu trên.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 37<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Mối tương quan giữa số lượng loại biểu hiện nặng), da bị vàng, phù niêm mặt, da vảy cá;<br /> da trên 1 bệnh nhân và [TSH] trong cường giáp, trung bình số lượng biểu hiện da là 3,6 ± 0,56.<br /> suy giáp Bệnh nhân có 4 – 5 biểu hiện da chiếm tỉ lệ cao<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi tương quan nhất trong rối loạn chức năng tuyến giáp trên<br /> giữa số lượng loại biểu hiện da trên 1 bệnh nhân lâm sàng. Số lượng loại biểu hiện da trên 1 bệnh<br /> cường giáp và [TSH] là tương quan nghịch, vừa nhân cường giáp tăng thì [TSH] giảm và ngược<br /> có nghĩa là trên bệnh nhân cường giáp, thấy số lại. Số lượng loại biểu hiện da trên 1 bệnh nhân<br /> lượng loại biểu hiện da tăng thì [TSH] thấp và suy giáp và [TSH] cùng tăng hoặc cùng giảm.<br /> ngược lại. Còn tương quan giữa số lượng loại TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> biểu hiện da trên 1 bệnh nhân và [TSH] trong 1. Garber JR, Cobin RH, Gharib H, Hennessey JV, Klein I, et<br /> suy giáp là tương quan thuận, rất chặt chẽ nghĩa al (2012), Clinical Practice Guidelines for Hypothyroidism in<br /> Adults: Cosponsored by the American Association of Clinical<br /> là số lượng loại biểu hiện da trên 1 bệnh nhân<br /> Endocrinologists and the American Thyroid Association,<br /> suy giáp tăng thì [TSH] tăng. Như vậy có sự liên Endocrine practice, 18(6), 988 – 1012.<br /> kết rất chặt chẽ giữa số lượng biểu hiện da trên 1 2. Hanley K, et al (1997), “Epidermal steroid sulfatase and<br /> cholesterol sulfotransferase are regulated during late gestation<br /> bệnh nhân và [TSH] trong bệnh rối loạn chức in the fetal rat”, J Invest Dermatol, 10(8), 871.<br /> năng tuyến giáp. 3. Hanley K, et al (1997), “Hypothyroidism delays fetal stratum<br /> corneum development in mice”, Pediatr Res, 4(2), 610.<br /> Có thể do nguyên nhân chủ yếu của cường 4. Keen MA, et al (2013), “A Clinical Study of the Cutaneous<br /> giáp là rối loạn tự miễn dịch cơ quan đặc hiệu Manifestations of Hypothyroidism in Kashmir Valley”, Indian<br /> với sự xuất hiện của kháng thể kháng thụ thể J Dermatol, 58(4), 326.<br /> 5. Mai Thế Trạch (2003). Cường giáp. Nội tiết học đại cương,<br /> tiếp nhận TSH. Kháng thể này có tác dụng kích tr.145-162, nhà xuất bản y học, TP HCM.<br /> thích tuyến giáp nên được gọi là kháng thể kích 6. Means MA, et al (1963),” Cytological changes in the sweat<br /> gland in hypothyroidism”, JAMA, 18(6), 113.<br /> thích tuyến giáp- thyroid stimulating<br /> 7. Patil MM, et al (2015), “Pretibial myxedema”, QJM, 108(12),<br /> immunoglobulins (TSI) hay thyroid stimulating 985.<br /> antibodies (TSAb), kháng thể này tác động như 8. Pazos-Moura CC, Moura EG, Breitenbach MM, Bouskela<br /> E, (1998),” Nailfold capillaroscopy in hypothyroidism: blood<br /> một chủ vận TSH làm tăng tổng hợp hormon flow velocity during rest and postocclusive reactive<br /> giáp và làm tăng biểu hiện kháng nguyên tuyến hyperemia”, Angiology 4(9), 471.<br /> giáp. Nguyên nhân của suy giáp chủ yếu là bệnh 9. Puri N (2012), “A study on cutaneous manifestations of<br /> thyroid disease”, Indian J Dermatol, 57(3), 247-8.<br /> viêm giáp tự miễn liên quan đến tự kháng thể 10. Romero FR, Haddad GR, Miot, HA et al (2016), “Palmar<br /> thụ thể TSH. Đa số bệnh nhân rối loạn chức hyperhidrosis: clinical, pathophysiological, diagnostic and<br /> năng tuyến giáp do cơ chế tự miễn dịch với thụ therapeutic aspects”, An Bras Dermatol, 91(6), 716–725.<br /> 11. Ross DS, Burch HB, Cooper DS, Greenlee MC, et al (2016),”<br /> kháng thể [TSH]. Điều này có thể giải thích được American Thyroid Association Guidelines for Diagnosis and<br /> có sự tương quan giữa số lượng loại biểu hiện da Management of Hyperthyroidism and Other Causes of<br /> Thyrotoxicosis”, Thyroid, 26(10), 1343- 1421.<br /> trên 1 bệnh nhân và [TSH](5).<br /> 12. Saadia Z., Alzolibani AA, Robaee AA, et al (2010),<br /> KẾT LUẬN “Cutaneous Manifestations of Hypothyroidism amongst<br /> Gynecological consultations”, Int J Health Sci (Qassim). 2010<br /> Trong bệnh cường giáp biểu hiện da ẩm ướt Nov;4(2):168-77<br /> 13. Safer JD, et al (2001), “Topical triiodothyronine stimulates<br /> có tỉ lệ cao nhất (69,89%), các biểu hiện da niêm epidermal proliferation, dermal thickening and hair growth in<br /> thường gặp khác là lòng bàn tay đỏ, phù niêm mice and rats”, Thyroid, 11(7), 717–724.<br /> trước xương chày; trung bình số lượng biểu hiện<br /> da là 3,02 ± 0,15. Trong bệnh suy giáp có tỉ lệ da Ngày nhận bài báo: 14/11/2017<br /> khô cao nhất (100%), các biểu hiện da niêm Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/11/2017<br /> thường gặp khác là giảm lông 1/3 ngoài lông Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018<br /> mày và dày sừng lòng bàn tay (ở bệnh suy giáp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 38<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2