BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRÌNH THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
lượt xem 17
download
Nghị quyết số 26 – NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn khẳng định: “Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở nhu cầu thị trường và lợi thế từng vùng, sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm, có hiệu quả, duy trì diện tích đất lúa đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với chế biến và...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRÌNH THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRÌNH THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 Ngày 16 tháng 3 năm 2011, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cao Đức Phát đã ký tờ trình số 706 /TTr – BNN – KH xin phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau: I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH LẠI QUY HOẠCH PHÁT TRIẺN SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP Nghị quyết số 26 – NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn khẳng định: “Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở nhu cầu thị trường và lợi thế từng vùng, sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm, có hiệu quả, duy trì diện tích đất lúa đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với chế biến và thị trường…” Thực hiện Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ Ban hành Chương hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, bổ sung quy hoạch về chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Mặt khác, từ thực tiễn sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông lâm thuỷ sản đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch. Trong khi đó, quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, yêu cầu phải nhanh chóng điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo hướng phát huy lợi thế so sánh và nâng cao nhanh khả năng cạnh tranh, đồng thời phải đối phó có hiệu quả với các diễn biến bất thường của khí hậu liên quan tới biến đổi khí hậu. Thời gian qua nhiều địa phương cũng đã tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản trên địa bàn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ đạo rà soát quy hoạch nhiều chuyên đề. Tuy vậy, cần có khung tổng thể để phối hợp quy hoạch của các địa phương và chuyên ngành. 1
- II. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN 5 NĂM 2006 – 2010 THEO QUY HOẠCH 1. Trong 5 năm qua nông nghiệp tiếp tục phát triển với nhịp độ khá cao chủ yếu theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; an ninh lương thực được đảm bảo Theo ước tính của Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng của ngành năm 2010 vẫn đạt 2,8% (năm 2009 đạt 1,83%). Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 3,36%/năm, vượt mức mục tiêu 3-3,2%/năm của Đại hội Đảng X đề ra và kế hoạch 5 năm của ngành. Giá trị sản xuất toàn ngành bình quân tăng 4,93%/năm (mục tiêu kế hoạch là 4,5%) trong giai đoạn 2006 - 2010. Kết quả cụ thể đối với từng lĩnh vực như sau: 1.1. Về sản xuất trồng trọt: Tiếp tục phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và an toàn vệ sinh thực phẩm gắn với thị trường tiêu thụ hướng mạnh ra xuất khẩu. Trong 5 năm 2006 – 2010, tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành trồng trọt đạt mức cao, bình quân khoảng trên dưới 4,%/năm (chỉ tiêu kế hoạch 2,7%). - Trong 5 năm qua vẫn phải chuyển đổi một số diện tích đất lúa sang nuôi trồng thủy sản, trồng các cây khác có giá trị hơn và cho nhu cầu công nghiệp hoá, đô thị hoá (đất lúa tiếp tục giảm 63 ngàn ha); nhưng sản lượng lúa tăng và năm 2010 đạt 39,8 triệu tấn, so với năm 2005 tăng gần 4 triệu tấn, bình quân mỗi năm tăng 800 ngàn tấn, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và gia tăng khối lương xuất khẩu. Sản xuất ngô tiếp tục phát triển. Năm 2010 diện tích ngô đạt 1,1 triệu ha, so với năm 2005 tăng khoảng 48 ngàn ha, năng suất tăng 6 tạ/ha, sản lượng tăng 833 ngàn tấn. Nhờ đó, sản xuất lương thực đã đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia và 5 năm 2006 – 2010 xuất khẩu trên 26,757 triệu tấn gạo, với kim ngạch trên 11,5 tỷ USD. Diện tích các cây thực phẩm, nhất là rau các loại tiếp tục tăng để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Các cây công nghiệp lâu năm, trong vài năm gần đây do được giá xuất khẩu nên có mức tăng khá, từ 1,634 triệu ha năm 2005 lên 1,936 triệu ha năm 2009, năm 2010 lên tới xấp xỉ 2,0 triệu ha, tăng 366 ngàn ha so với năm 2005. Bình quân mỗi năm trồng mới 73 ngàn ha cây công nghiệp lâu năm. Sản lượng các cây công nghiệp tăng dáng kể, so với năm 2005, năm 2010 sản lượng cà phê tăng 298 ngàn tấn (tăng 39,6%), cao su tăng 288 ngàn tấn (tăng 59,7%), chè tăng 230 ngàn tấn (tăng 40,3%), điều tăng 40 nghìn tấn (tăng 16,7%). Diện tích cây ăn quả tăng khá từ 767 nghìn ha năm 2005 lên 850 ngàn ha năm 2010, tăng 83 ngàn ha (tăng 10,8%) 2
- 1.2. Ngành chăn nuôi, tuy có nhiều khó khăn về dịch bệnh, giá thức ăn ở mức cao, nhưng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng 6,3%/năm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước: Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong 5 năm qua giá trị sản xuất chăn nuôi bình quân vẫn đạt trên 7,5%/năm. Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, tỷ trọng chăn nuôi đã tăng từ 19% năm 2005 lên 21,6% năm 2010 Theo số liệu của Tổng cục Thống kê số lượng đầu con năm 2010, đàn trâu 2,9 triệu con, đàn bò 5,9 triệu con, đàn lợn 27,4 triệu con, đàn gia cầm 301 triệu con;. So với năm 2005, sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng 1,388 triệu tấn (tăng 49,3%), trứng các loại tăng 2,012 tỷ quả (tăng 50,9%), sữa tươi tăng 102 ngàn tấn (tăng 51,7%). 2. Ngành thuỷ sản tiếp tục phát triển mạnh mẽ trên cả hai hướng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, đang trở thành ngành chủ lực trong nông nghiệp. Tốc độ tăng GTSX thuỷ sản dù chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch của Chính phủ là 10,5%/năm nhưng cũng đạt mức khá cao trong 5 năm 2006-2010 (Bình quân 7,5%/năm). Tỷ trọng GTSX thuỷ sản trong tổng giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản tăng từ 21,26% năm 2005 lên 24,26% năm 2010. Sản lượng thuỷ sản khai thác đã tăng từ 1.987,9 ngàn tấn năm 2005 lên 2.395 ngàn tấn năm 2010, tăng 407 ngàn tấn. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng nhanh từ 1,47 triệu tấn năm 2005 lên 2,8 triệu tấn năm 2010, bình quân mỗi năm tăng 266 ngàn tấn. Cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản tiếp tục có sự chuyển đổi theo hướng tăng nhanh giá trị nuôi trồng từ 59,2% năm 2005 lên 67% năm 2010; ngược lại giá trị khai thác đánh bắt giảm từ 40% năm 2005 xuống còn 33% năm 2010. 3. Ngành lâm nghiệp hoàn thành cơ bản nhiệm vụ Dự án trồng mới 5 triệu ha, giá trị tăng trưởng liên tục tăng ở mức cao. Tăng trưởng giá trị sản xuất lâm nghiệp từ 1,2% năm 2005 lên 4% năm 2010, bình quân mỗi năm tăng 3%, vượt chỉ tiêu kế hoạch của Chính phủ (chỉ tiêu 2,3%). Lâm nghiệp đã có chuyển biến theo hướng từ hoạt động khai thác là chính sang bảo vệ rừng tự nhiên, tăng cường giao khoán bảo vệ rừng, thực hiện chủ trương rừng có chủ nên rừng tự nhiên được khôi phục nhanh. Hoạt động lâm nghiệp đã thực sự chuyển từ chủ yếu dựa vào quốc doanh sang phát triển lâm nghiệp xã hội với nhiều thành phần kinh tế tham gia. 3
- Trong giai đoạn 2006-2010, ngành lâm nghiệp tiếp tục triển khai Dự án 661 trên phạm vi cả nước theo các mục tiêu, nhiệm vụ đã được điều chỉnh theo Nghị quyết 73/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, kết quả đạt được như sau: Diện tích rừng trồng mới cả nước đạt 1,091 triệu ha (tăng 9% so với kế hoạch); trong đó rừng phòng hộ và đặc dụng đạt 252.015 ha (đạt 100,8% kế hoạch), rừng sản xuất 839.416 ha (tăng 12% kế hoạch), chiếm tới 76,9% tổng diện tích rừng trồng; khoanh nuôi tái sinh rừng 922.768 ha (tăng 15%); khoán bảo vệ rừng 2.507.355 ha, vượt 67% kế hoạch. Hoạt động của Dự án 661 đã thực sự làm tăng vốn rừng, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của ngành; cải thiện môi trường sinh thái; tạo công ăn việc làm và thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân địa phương. Độ che phủ rừng tăng từ 37,1% năm 2005 lên 39,5% năm 2010, trong 5 năm 2006 – 2010 tăng thêm 2,4%. 4. Thị trường tiêu thụ nông lâm thuỷ sản được mở rộng cả trong và ngoài nước, xuất khẩu được đẩy mạnh. Nhiều sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng cao, chất lượng cao, mẫu mã bao bì đẹp được tiêu thụ ngay tại thị trường trong nước như các sản phẩm chế biến từ cà phê, chè cao cấp, gạo ngon , thủy sản,… Tiêu thụ nông lâm thuỷ sản trong nước đã góp phần quan trọng cân đối cung cầu, bình ổn thị trường trong nước, nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân, bảo đảm đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới. Kết quả 5 năm gia nhập WTO cho thấy khả năng hội nhập đối với ngành rất thành công, nhất là xuất khẩu nông lâm thuỷ sản. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 75,233 tỷ USD, bình quân mỗi năm tăng 2,087 tỷ USD (tăng bình quân 15,95%/năm). Năm 2010 đạt mức 19,15 tỷ USD, vượt chỉ tiêu kế hoạch 2,75 tỷ USD; trong đó có 3 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 3 tỷ USD là gạo, thuỷ sản và đồ gỗ, mặt hàng cao su đạt trên 2 tỷ USD, cà phê và hạt điều đạt trên 1 tỷ USD. Quy mô thương mại nông-lâm-thủy sản ngày càng được mở rộng cả về thị trường và ngành hàng, cán cân thương mại liên tục xuất siêu mặc dù thương mại chung của cả nước trong tình trạng nhập siêu. 5. Tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp được áp dụng rộng rãi; cơ giới hoá, công nghiệp chế biến được chú trọng đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong trồng trọt, việc áp dụng giống mới và các quy trình canh tác tiên tiến, chương trình “3 giảm, 3 tăng”, IPM, GAP được đẩy mạnh. Trong chăn nuôi giống mới, thức ăn công nghiệp và phương pháp chăn nuôi kiểu công nghiệp, 4
- bán công nghiệp, an toàn sinh học được phổ biến ngày càng rộng hơn. Trong thuỷ sản công nghệ sinh sản nhân tạo một số loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao (tôm sú, tôm he, cá tra, ba ba, cua, nhuyễn thể 2 vỏ...) đã tạo nên cuộc cách mạng thực sự trong nuôi trồng thuỷ sản. Trong lâm nghiệp nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, nhất là trong tuyển chọn, tạo giống mới, nhân nhanh giống bằng công nghệ mô, hom được đưa vào sản xuất, góp phần cải thiện năng suất, chất lượng rừng. Đến năm 2010, nhiều khâu trong sản xuất nông nghiệp đạt tỷ lệ cơ giới hoá cao, như: làm đất trồng lúa đạt 75%, làm đất các cây trồng cạn đạt 70%, tưới tiêu nước 85%, tuốt lúa trên 90%%; xay xát lúa gạo đạt 95%; phát triển mạnh máy gặt đập liên hợp phục vụ thu hoạch lúa ở ĐBSCL Tổng công suất tàu, thuyền đánh bắt thuỷ sản năm 2010 đạt 6,7 triệu CV; công suất trung bình máy tàu tăng từ 17,5 CV/tàu (năm 1990) lên 70 CV/tàu (năm 2010). Đến nay cả nước có trên 4.100 cơ sở chế biến công nghiệp/11.230 cơ sở công nghiệp các loại ở vùng nông thôn, cơ sở chế biến với nhiều quy mô khác nhau (chủ yếu quy mô nhỏ và vừa); trong đó có 1.253 nhà máy chế biến nông, lâm, thuỷ sản với quy mô vừa và lớn. Nhiều nhà máy và cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản đã áp dụng công nghệ và dây chuyền chế biến hiện đại, đã tạo bước đột phá phát triển của ngành; riêng chế biến thuỷ sản hiện có 386 cơ sở đạt tiêu chuẩn ngành, 312 nhà máy, cơ sở đạt tiêu chuẩn xuất khẩu trực tiếp vào EU (chiếm 59,2%). Nguyên nhân chủ yếu đạt được kết quả trên: Một là, Nhà nước có chủ trương và ban hành nhiều chính sách mới nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn. Hai là, Nhiều tiến bộ kỹ thuật mới, nhất là giống cây trồng, vật nuôi, giống thuỷ sản và công nghệ canh tác, chế biến, tưới tiêu, bốn phân, phòng trừ dịch bệnh,..thông qua hệ thống khuyến nông đã dưa nhanh ra sản xuất. Ba là, Qua nhiều năm sản xuất trong cơ chế thị trường, hướng mạnh ra xuất khẩu đã nâng cao nhận thức, sự hiểu biết của nông dân về sản xuất theo quy hoạch gắn với thị trường và kinh nghiệm chỉ đạo sản xuất của các cấp trong cả hệ thống chính trị với mục tiêu nâng cao hiệu quả và tăng thu nhập cho nông dân. Bốn là, Sự ưu tiên đầu tư và hỗ trợ đầu tư của Nhà nước cho phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, nhất là sau khi triển khai Nghị quyết số 26 – NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X. 5
- III. MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1. Một số tồn tại 1.1. Cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp chuyển dịch chậm, công nghiệp chế biến phát triển còn chậm Cơ cấu tỷ trọng giá trị tổng sản lượng nông, lâm, ngư nghiệp trong 5 năm 2005 - 2010, trồng trọt tuy đã giảm từ 59,2% còn 55,5%, nhưng vẫn còn lớn; các ngành chăn nuôi tăng từ 14,3% lên 15,6%, thuỷ sản từ 21,3% lên 24,5%, nhưng vẫn còn thấp; lâm nghiệp, năm 2010 tăng ở mức khá 4%, nhưng lại giảm từ 3,5% xuống còn 3,1%. Riêng ngành nông nghiệp, tỷ trọng giá trị trồng trọt vẫn chiếm khá lớn, từ 78% năm 2005 còn 76,2% năm 2010; chăn nuôi đã có bước phát triển khá nhưng vẫn chiếm tỷ trọng khiêm tốn, từ 19% năm 2005 lên 21,6% năm 2010. 1.2. Quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản ở một số địa phương tự phát không theo quy hoạch, có nguy cơ kém bền vững Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ngoài việc chịu tác động sâu rộng của thời tiết, khí hâu, dịch bệnh, còn ảnh hưởng trực tiếp của thị trường tiêu thụ, đặc biệt là thị trường xuất khẩu do nông nghiệp nước ta đang hướng mạnh ra nước ngoài. Trong khi đó, nông dân chưa cập nhập được hết các thông tin cần thiết, chuyển đổi tự phát theo tín hiệu của thị trường vừa gây phá vỡ các quy hoạch khác, nhất là thuỷ lợi gây ảnh hưởng đến sản xuất chung của vùng vừa bị thua thiệt khi có biến động trở lại của thị trường 1.3. Các nội dung quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi chưa được tiến hành đồng bộ ở các cấp, nên hiệu quả thấp Hầu hết các phương án quy hoạch đều được triển khai thực hiện thiếu đồng bộ, nhất là quy hoạch thuỷ lợi. Kết quả là hệ nhiều thống thuỷ lợi không khép kín, có công trình đầu mối nhưng thiếu kênh mương; nhiều dự án nông lâm thuỷ sản, thiếu cơ sở hạ tầng… Tình trạng trên dẫn đến không phát huy cao hiệu quả các công trình, dự án Việc phối hợp giữa các dự án này trên từng vùng, cùng một thời điểm chưa chặt chẽ. Sự phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong quá trình xây dựng quy hoạch phát triển không tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước về công tác quy hoạch. Tình trạng quy hoạch nông, lâm nghiệp, thuỷ sản có sự chồng chéo vì không xuất phát từ quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch ngành chưa làm căn cứ 6
- cho quy hoạch tỉnh; ngược lại quy hoạch tỉnh chưa chú ý đến phân bổ và thực hiện quy hoạch ngành. 2. Nguyên nhân chính của những tồn tại trên (1). Về khách quan, nông, lâm nghiệp, thuỷ sản nước ta còn chứa đựng yếu tố của nền sản xuất có quy mô nhỏ; các thể chế của kinh tế thị trương đang trong giai đoạn hoàn thiện dần, nên việc chuyển mạnh sang sản xuất theo quy hoạch gắn với thị trường còn hạn chế. (2) Do nhận thức chưa đúng về vai trò của công tác quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản trong cơ chế thị trương đang hội nhập sâu vào kinh tế thế giới. (3). Việc nghiên cứu đổi mới, bổ sung nội dung và phương pháp quy hoạch phát triển ngành sản xuất đặc thù gắn bó hữu cơ với điều kiện tự nhiên chưa được quan tâm để theo kịp yêu cầu quy hoạch trong giai đoạn mới. (4). Quản lý Nhà nước trong công tác quy hoạch còn nhiều bất cập, thiếu tính pháp lý; thiếu quy chế ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi giữa các ngành. IV. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN DẾN NĂM 2030 1. Quan điểm phân bổ quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (1). Quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản phải đặt trong tổng thể quy hoạch kinh tế - xã hội chung của cả nước; đảm bảo sử dụng có hiệu quả quỹ đất nông lâm nghiệp và lao động nông thôn. (2) Quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; tiếp tục là hướng quan trọng tạo việc làm, thu nhập cho bộ phận lớn lao động, tạo thị trường cho nhiều ngành công nghiệp và dịch vụ; đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn từ các nguồn tài nguyên tái tạo; góp phần quan trọng xoá đói, giảm nghèo, thúc đẩy quá trình phát triển nhanh và bền vững của kinh tế đất nước. (3). Quy hoạch phát triển nông nghiệp phải trên cơ sở phát huy cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, kết hợp ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ và nguồn nhân lực được đào tạo, để khai thác có hiệu quả lợi thế của mỗi vùng, mỗi địa phương. (4). Quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản phải gắn kết chặt chẽ với công nghiệp bảo quản, chế biến và thỉ tường tiêu thụ, tiếp tục hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung; đảm bảo cơ cấu lao động phù hợp, 7
- với nguồn nhân lực dược đào tạo, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao. (5). Quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản phải có hệ thống chính sách đảm bảo huy động cao các nguồn lực xã hội, trước hết là đất đai, lao động, rừng và biển, phát huy sức mạnh hội nhập quốc tế và sự hỗ trợ của nhà nước. 2. Mục tiêu phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản đến năm 2020, tàm nhìn đến năm 2030 2.1. Mục tiêu tổng quát “Xây dựng nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản) phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh; áp dụng khoa học công nghệ, để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, lao động và nguồn vốn; tăng nhanh thu nhập và đời sống của nông dân, ngư dân, diêm dân và người làm rừng.” 2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 - GDP nông nghiệp chiếm 15% GDP chung cả nước - Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP nông, lâm, thuỷ sản từ 3,2 – 3,5%/năm - Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản đạt bình quân 4,3 – 4,7%/năm; trong đó nông nghiệp 3,2%, lâm nghiệp 3,5%, thuỷ sản 7,5%. - Độ che phủ của rừng đạt 42 - 43% vào năm 2015, trên 43% vào năm 2020. - Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản đạt 30 tỷ USD; trong đó nông nghiệp 14 tỷ USD, lâm nghiệp 7 tỷ USD, thuỷ sản 9 tỷ USD. - Giá trị sản lượng trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt bình quân 70 triệu đồng. 2.3. Tầm nhìn đến năm 2030 - GDP nông nghiệp còn khoảng 10% tổng GDP cả nước. - Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP nông, lâm, thuỷ sản từ 3,0 – 3,2%/năm - Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản đạt bình quân 4,0 – 4,3%/năm. - Độ che phủ của rừng đạt 45% vào năm 2030. 8
- - Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản đạt 40 tỷ USD. - Giá trị sản lượng trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt bình quân 85 triệu đồng. - Diện tích lúa ổn định 3,8 triệu ha, trong đó đất chuyên lúa nước 3,2 triệu ha. V. NỘI DUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 1. Quy hoạch sử dụng đất 1.1. Tiềm năng đất chưa sử dụng Theo điều tra khảo sát các tỉnh, thành phố cả nước và số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2009 cả nước còn 4,5 triệu ha chưa sử dụng (chiếm 14,1% tổng diện tích tự nhiên); trong đó 371 ngàn ha núi đá, còn 4, 1 triệu ha có thể khai thác một phần vào sản xuất nông, lâm nghiệp (bao gồm 3,8 triệu ha đất đồi núi và 300 ngàn ha đất đồng bằng). Cụ thể: - Trong 300 ngàn ha đất đồng bằng chưa sử dụng: (1) có khoảng trên 47 ngàn ha có thể khai hoang tăng thêm diện tích trồng lúa khoảng 37 nghìn ha, nhưng phải có giải pháp thuỷ lợi đặc biệt; ngoài ra, theo Đề án quy hoạch đất lúa từ năm 2010 đến năm 2020 dự kiến tăng diện tích lúa 34,1 nghìn ha (do cải tạo chuyển đổi từ đất trồng các cây khác và nuôi trồng thuỷ sản); như vậy đất lúa có thể tăng thêm đến năm 2020 khoảng 71 ngàn ha; (2) 80 ngàn ha có thể khai hoang đưa vào sản xuất hoa màu và các cây công nghiệp ngắn ngày được khoảng 60 ngàn ha; (3) có 180,7 ngàn ha đất cát và đất mặn sú vẹt đước, cải tạo để trồng rừng ngập mặn, chắn cát ven biển và có thể sử dụng trên 7 ngàn ha để nuôi trồng thuỷ sản nước mặn và nước lợ. - Trên 3,8 triệu ha đất đồi núi chưa sử dụng chủ yếu ở địa hình cao, độ dốc lớn, tầng dầy đất mịn mỏng. Kết quả điều tra phân loại đất chỉ có 107 ngàn ha có điều kiện khai hoang trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả (tập trung ở các tỉnh Tây Nguyên 36 ngàn ha, Duyên hải Nam Trung Bộ 28 ngàn ha, các tỉnh Bắc trung Bộ: 22 ngàn ha và Trung du miền núi phía Bắc 20 ngàn ha); còn lại khai thác cho trồng rừng ở những địa bàn có điều kiện. 1.2. Nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp cho các ngành phi nông nghiệp và chuyển đổi trong nội bộ ngành - Theo Đề án: “An ninh lương thực quốc gia đến năm 2020” nhu cầu đất cho phát triển cơ sở hạ tầng, công nghiệp hoá, dịch vụ và đô thị hoá từ nay đến năm 2020 cần khoảng 500 ngàn ha, trong đó phải sử dụng đất lúa 220 ngàn ha; 9
- sau năm 2020 đến năm 2030 cần khoảng 400 – 500 ngàn ha, trong đó sử dụng đất lúa 55 ngàn ha. - Cũng theo Đề án trên một số diện tích đất lúa ở vùng trũng, ven đô thị, ven biển nhiễm mặn chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản, cây trồng khác có hiệu quả hơn từ năm 2011 đến 2020 khoảng 100 ngàn ha, sau năm 2020 khoảng 45 ngàn ha. 1.3. Dự kiến phân bổ quy hoạch sử dụng đất nông, lâm, ngư nghiệp đến năm 2020 Từ thực trạng sử dụng đất hiện nay, trên cơ sở tiềm năng đất có thể khai thác mở thêm và nhu cầu sử dụng cho các ngành đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, đô thị hoá. Đồng thời căn cứ vào xu hướng phát triển khoa học công nghệ trong những năm tới; chủ trương xây dựng nền nông nghiệp hiện đại của Đảng, nhu cầu tiêu dùng trong nước và thị trường nông lâm thuỷ sản thế giới;…Dự kiến phân bổ quy hoạch sử dụng đất nông, lâm, ngư nghiệp đến năm 2020 trên phạm vi cả nước như sau: (1). Đất sản xuất nông nghiệp Dự kiến phân bổ đất sản xuất nông nghiệp năm 2020 là 9,55triệu ha, giảm 48 ngàn ha so với năm 2009; bao gồm: a). Đất trồng cây hàng năm 6,05 triệu ha, giảm 233 ngàn ha; trong đó: - Đất lúa 3,8 triệu ha, giảm 289 ngàn ha; cân đối như sau: hiện trạng đất lúa năm 2009 là 4,089 triệu ha; tăng thêm trong 10 năm 71 ngàn ha (do khai hoang 37 ngàn ha và chuyển đổi đất cây khác, nuôi trồng thuỷ sản sang 34 ngàn ha); giảm trong kỳ 320 ngàn ha (chuyển đổi cho các ngành khác 220 ngàn ha và chuyển đổi nội bộ ngành nông nghiệp 100 ngàn ha); - Đất cây hàng năm khác 1,95 triệu ha, giảm 185 ngàn ha so với năm 2009; cân đối như sau: hiện trạng năm 2009 là 2,135 triệu ha, tăng thêm trong kỳ 50 ngàn ha, bao gồm khai hoang 10 ngàn ha, chuyển đất lúa ven đô thị sang trồng rau màu 40 ngàn ha; giảm trong kỳ 235 ngàn ha cho các nhu cầu phi nông nghiệp và chuyển đổi sang trồng lúa; - Đất đồng cỏ 300 ngàn ha, tăng so với năm 2009 là 241 ngàn ha. b). Đất trồng cây lâu năm 3,5 triệu ha, tăng 184 ngàn ha so với năm 2009; trong đó: - Đất trồng cây ăn quả 1,1 triệu ha (bao gồm các cây ăn quả chủ lực 810 ngàn ha và cây ăn quả khác 290 ngàn ha), tăng 66 ngàn ha so với năm 2009; cân 10
- đối như sau: hiện trạng năm 2009 là 1,034 triệu ha, tăng thêm trong kỳ 66 ngàn ha, do khai hoang trên đất chưa sử dụng; - Đất trồng các cây công nghiệp lâu năm 2,4 triệu ha (bao gồm trồng tập trung 2,18 triệu ha, trồng không tập trung 220 ngàn ha), tăng 118 ngàn ha so với năm 2009: cân đối như sau: hiện trạng năm 2009 là 2,282 triệu ha; tăng trong kỳ 118 ngàn ha, do sử dụng đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả khoảng 60 ngàn ha, chuyển đổi đất rừng sản xuất nghèo sang 150 ngàn ha (được 90 ngàn ha cao su trồng), khai hoang trên đất đồi núi chưa sử dụng 41 ngàn ha; giảm trong kỳ 80 ngàn ha, do chuyển đổi cho các ngành khác. Dự kiến phân bổ cho một số cây trồng chủ lực như sau: chè 150 ngàn ha, cao su 900 ngàn ha, cà phê 550 ngàn ha, điều 400 ngàn ha, hồ tiêu 50 ngàn ha, dừa 140 ngàn ha… (2). Đất sản xuất lâm nghiệp Dự kiến phân bổ đất lâm nghiệp năm 2020 là 16 triệu ha, tăng 1,242 triệu ha so với năm 2009; bao gồm: - Rừng phòng hộ 6 triệu ha, tiếp tục chuyển đổi 125 ngàn ha rừng phòng hộ sang rừng sản xuất theo quy hoạch 3 loại rừng; - Rừng đặc dụng 2,2 triệu ha, tiếp tục trồng thêm 145 ngàn ha, so với năm 2009; - Rừng sản xuất 7,8 triệu ha, tăng 1,22 triệu ha so với năm 2009; cân đối: hiện trạng năm 2009 là 6,578 triệu ha, tăng thêm trong kỳ do khai thác đất đồi núi chưa sử dụng khoảng 1,42 triệu ha, giảm trong kỳ do chuyển rừng nghèo sang trồng cao su và cây công nghiệp lâu năm khác khoảng 150 ngàn ha. (3). Đất nuôi trồng thuỷ sản 790 ngàn ha, tăng 52 ngàn ha so với năm 2009, bằng chuyển đổi đất lúa sang. (4). Đất làm muối giữ ổn định 14 ngàn ha, chủ yếu đầu tư xây dựng sản xuất muối công nghiệp theo công nghệ tiên tiến. 2. Phân bổ quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo ngành hàng 2.1 Phát triển sản xuất lương thực, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia kể cả trước mắt và lâu dài trên quam điển sản xuất hàng hoá, hiệu quả Bảo vệ quỹ đất lúa hiện có ít nhất 3,8 triệu ha, nhất là ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long. Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi, sử dụng các giống lúa năng suất, chất lượng cao và áp dụng các công nghệ tiên tiến trong canh 11
- tác, chăm sóc, thu hoạch, chế biến để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm lúa trên thị trường quốc tế. Mở rộng diện tích ngô bằng tăng diện tích vụ Đông ở Đồng bằng sông Hồng, tăng vụ trên đất một vụ lúa ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây nguyên,… thâm canh ngô, sắn đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi. 2.2. Quy hoạch phát triển các cây hàng năm chủ lực ngoài cây lương thực a). Về sản xuất rau các loại: Diện tích đất phân bổ vào khoảng 400 ngàn ha, đưa hệ số sử dụng năm 2020 lên 2,5 lần, đồng thời sử dụng diện tích rau Vụ Đông và tăng vụ trên đất khác, đảm bảo diện tích gieo trồng đạt 1,2 triệu ha, với sản lượng vào khoảng 21 triệu tấn. Dự kiến phân bổ các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc 170 ngàn ha, Đồng bằng sông Hồng 260 ngàn ha, Bắc Trung Bộ 140 ngàn ha, Duyên Hải Nam Trung Bộ 80 ngàn ha, Tây Nguyên 110 ngàn ha, Đông Nam Bộ 120 ngàn ha, Đồng bằng sông Cửu Long 330 ngàn ha. Đối với các vùng sản xuất rau tập trung hướng dẫn áp dụng công nghệ cao, sản xuất theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt (GAP), nông nghiệp hữu cơ, đảm bảo vệ sinh thực phẩm. b). Về cây đậu tương: Diện tích đất bố trí khoảng 100 ngàn ha, vùng sản xuất chính là Đồng bằng sông Hồng , Tây Nguyên, Miền núi phía Bắc. Đối với diện tích chuyên đưa hệ số sử dụng lên 2,5 lần và tận dụng tăng vụ trên đất lúa để năm 2020 diện tích gieo trồng vào khoảng 400 ngàn ha, sản lượng 800 ngàn tấn. c). Về cây lạc: Diện tích đất chuyên bố trí khoảng 150 ngàn ha và trên đất lạc – lúa để có diện tích gieo trồng 300 ngàn, sản lượng 800 ngàn tấn; phân bổ chủ yếu ở Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng. d). Về cây mía: Diện tích đất bố trí ổn định 300 ngàn ha; trong đó vùng nguyên liệu các nhà máy 250 ngàn ha. Phân bổ 4 vùng trọng điểm 222 ngàn ha (chiếm 74%), bao gồm: Bắc Trung Bộ 80 ngàn ha, Duyên hải miền Trung và Tây nguyên 53 ngàn ha, Đông Nam Bộ 37 ngàn ha, Đồng bằng sông Cửu Long 52 ngàn ha. Tập trung thâm canh, đảm bảo có tưới, sử dụng giống có năng suất và trữ đường cao và rải vụ, đưa năng suất mía vào năm 2020 đạt khoảng 80 tấn/ha. e). Cây thức ăn chăn nuôi: Diện tích đất bố trí 300 ngàn ha, tăng so với hiện nay 241 ngàn ha (gấp trên 4 lần). Vùng sản xuất chính gắn với vùng chăn nuôi gia súc lớn: Miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên. 2.3 Quy hoạch sản xuất các cây công nghiệp lâu năm a). Về cây chè: Diện tích đất bố trí 135 ngàn ha; tăng thêm 5 ngàn ha so với năm 2009 ở các tỉnh miền núi phía Bắc khoảng 4.000 ha, Lâm Đồng 1.000 ha. 12
- Hướng dẫn thực hiện quy trình sản xuất chè sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, sử dụng các giống chè mới năng suất và chất lượng cao trồng mới và trồng tái canh. b). Về cây cà phê: Diện tích đất bố trí 550 ngàn ha (Cà phê chè 60 ngàn ha, cà phê vối 490 ngàn ha); vùng sản xuất chính ở Tây Nguyên, Đong Nam Bộ, Bắc Trung Bộ. d). Về cây cao su: Diện tích đất bố trí 900 ngàn ha, tăng thêm khoảng 226 ngàn ha so với năm 2009; dự kiến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả khoảng 60 ngàn ha; đất chưa sử dụng khoảng 50 ngàn ha, xin chuyển đổi 150 ngàn ha rừng sản xuất nghèo để có 90 ngàn ha trồng cao su. Bố trí ở các vùng như sau: (1) Vùng Đông Nam Bộ: tiếp tục trồng mới 25 ngàn ha trên đất đang sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả, ổn định diện tích 390 ngàn ha; (2) Vùng Tây Nguyên; tiếp tục trồng mới khoảng 110 ngàn ha trên đất đang sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả khoảng 20 ngàn ha, đất rừng sản xuất nghèo phù hợp khoảng 90 ngàn ha, để ổn định 300 ngàn ha; (3) Vùng duyên Hải Nam Trung Bộ: tiếp tục trồng mới 25 ngàn ha trên đất đang sản xuất nông nghiệp khoảng 5.000 ha, đất rừng tự nhiên là rừng sản xuất nghèo phù hợp 20 ngàn ha, để ổn định diện tích 50 ngàn ha; (4) Vùng Bắc Trung Bộ: tiếp tục trồng mới 20 ngàn ha, chủ yếu sử dụng đất đang sản xuất nông nghiệp, để ổn định diện tích 80 ngàn ha; (5) Vùng Tây Bắc: dự kiến bố trí khoảng 80 ngàn ha. e). Về cây điều: Diện tích đất bố trí 400 ngàn ha, tăng thêm 22 ngàn ha so với năm 2009, chủ yếu sử dụng đất chưa sử dụng; các vùng trồng điều chính là Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. f). Về cây hồ tiêu: ổn định 50 ngàn ha như hiện nay, các vùng trồng chủ yếu: Bắc Trung Bộ 3,7 ngàn ha, Duyên hải Nam Trung Bộ 1,3 ngàn ha, Tây Nguyên 14 ngàn ha, Đông Nam Bộ 30 ngàn ha, Đông bằng sông Cửu Long 1.000 ha. h). Về cây dừa: ổn định diện tích 140 ngàn ha hiện có đến năm 2020, với 2 vùng sản xuất chính là Đồng bằng sông Cửu Long và Duyên hải Nam Trung Bộ. i). Về cây ca cao: Diện tích năm 2020 bố trí khoảng 50 ngàn ha, với 4 vùng sản xuất chính là Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. k). Về nhóm cây nhiên liệu sinh học: chủ yếu là cây dầu mè (Jatropha), diện tích bố trí vào khoảng 300 ngàn ha, Chủ yếu sử dụng diện tích đất đồi, đất cát, vùng khô hạn; ngoài ra chuyển một phần diện tích sắn hình thành vùng nguyên liệu gắn với nhà máy chế biến nhiên liệu sinh học. Vùng sản xuất chủ yếu là Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. 2.4. Quy hoạch phát triển cây ăn quả 13
- Hướng tới sản xuất các loại cây ăn quả phải thực hiện quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), nhằm đáp ứng thoả mãn nhu cầu trong nước và xuất khẩu đang có nhu cầu rất lớn. Diện tích bố trí khoảng 1,1 triệu ha, trong đó 810 ngàn ha các cây ăn quả chủ lực như vải 140 ngàn ha, nhãn 140 ngàn ha, chuối 145 ngàn ha, xoài 110 ngàn ha, cam, quýt 115 ngàn ha, dứa 55 ngàn ha; các cây ăn quả khác 290 ngàn ha. Phân bổ quy hoạch theo các vùng như sau: Trung du, miền núi phía Bắc 230 ngàn ha; Đồng bằng sông Hồng 90 ngàn ha, Bắc Trung Bộ 85 ngàn ha, Duyên hải Nam Trung Bộ 38 ngàn ha, Tây Nguyên 32 ngàn ha, Đông Nam Bộ 150 ngàn ha, Đồng bằng sông Cửu Long 380 ngàn ha. 2.5. Quy hoạch phát triển chăn nuôi Phát triển các loại gia súc, gia cầm theo hướng hình thành các vùng chăn nuôi tập trung, hình thức nuôi trang trại, nuôi công nghiệp quy mô lớn, gắn với các cơ sở giết mổ, chế biến và xử lý chất thải, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Lîn: Tập trung phát triển đàn lợn phù hợp với thị hiếu tiêu dùng trong nước. Phát triển nuôi lợn chất lượng cao ở một số vùng có lợi thế như Đồng bằng sông Hồng, các tỉnh trung du, Đông Nam Bộ,... theo hướng sản xuất công nghiệp, đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm để tham gia xuất khẩu. Dự kiến đàn lợn vào năm 2020 đạt 34 triệu con, sản lượng thịt hơi khoảng 4,8 triệu tấn. - Trâu, bò: Phát triển đàn trâu chủ yếu để lấy thịt năm 2020 vào khoảng 3,5 triệu con, các vùng chăn nuôi chính là Đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh miền núi, Bắc trung Bộ. Phát triển đàn bò thịt có năng suất cao, thịt ngon, đáp ứng nhu cầu thịt, da, đưa tổng đàn bò năm 2020 vào khoảng 12 triệu con, với sản lượng thịt hơi khoảng 650 ngàn tấn. Mở rộng vùng chăn nuôi bò sữa ở ven các đô thị có điều kiện và một số địa bàn có lợi thế, nâng quy mô đàn bò sữa năm 2020 lên 500 ngàn con. - Gia cầm: Phát triển gia cầm chủ yếu là gà, vịt hướng vào đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ trong nước là chủ yếu. Khuyến khích, hỗ trợ để hành thành các vùng chăn nuôi gia cầm tập trung theo hình thức trang trại, doanh nghiệp tư nhân, nuôi công nghiệp, chủ động kiểm soát dịch bệnh hướng tới khống chế được dịch cúm gia cầm; gắn với xây dựng các cơ sở giết mổ, chế biến, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Dự kiến đến năm 2020 đàn gia cầm vào khoảng 360 triệu con; trong đó dàn gà 310 triệu con, với sản lượng thịt hơi 2,5 triệu tấn và 14 tỷ quả trứng. 2.6 Quy hoạch phát triển lâm nghiệp Quy hoạch diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2020 vào khoảng 16 triệu ha; so với hiện nay cần trồng mới tăng thêm 1,242 triệu ha; trong đó rừng sản xuất 14
- 7,8 triệu ha, cần phục hồi và trồng mới tăng thêm trên 1,22 triệu ha; rừng phòng hộ 6 triệu ha theo quy hoạch 3 loại rừng; rừng đặc dụng 2,2 triệu ha, cần trồng mới tăng thêm 145 ngàn ha. a). Đối với rừng phòng hộ: 6 triệu ha chủ yếu là cấp xung yếu; gồm 5,6 triệu ha rừng phòng hộ đầu nguồn; 0,18 triệu ha rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; 0,15 triệu ha rừng chắn gió, cát bay và 70.000 ha rừng phòng hộ bảo vệ môi trường cho các thành phố lớn, khu công nghiệp và xây dựng các khu rừng phòng hộ biên giới, hải đảo. - Với rừng phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ, khôi phục và trồng thêm diện tích còn ở vùng núi phía Bắc (lưu vực sông Đà, sông Hồng, sông Lô, sông Gấm,...); vùng Bắc Trung Bộ (lưu vực sông Mã, sông Cả, sông Gianh...); vùng Nam Trung Bộ (lưu vực sông Cái, sông Côn, sông Đà Rằng, sông Trà Khúc...); vùng Tây Nguyên (lưu vực sông Xê Xan, sông Ba, sông Đồng Nai...) - Với rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển, chắn gió, chắn cát bay chủ yếu tập trung bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng ngập mặn ở vùng ven biển phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long; củng cố và phát triển rừng chống cát bay, chắn sóng ở các vùng ven biển miền Trung; - Với rừng phòng hộ bảo vệ môi trường, tập trung phát triển ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hạ Long, Cần Thơ... và các khu công nghiệp như Dung Quất, Vũng Tàu, Biên Hoà, Bình Dương... Xây dựng rừng phòng hộ biên giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia. b). Đối với rừng đặc dụng: Củng cố hệ thống rừng đặc dụng hiện có 2 triệu ha theo hướng nâng cao chất lượng và giá trị đa dạng sinh học, đảm bảo đạt tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đối với hệ sinh thái chưa có hoặc còn ít, phát triển thêm một vài khu mới ở vùng núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và các vùng đất nập nước ở đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ, với tổng diện tích khoảng 145 ngàn ha. c). Đối với rừng sản xuất: Diện tích rừng sản xuất được quy hoạch đến năm 2020 vào khoảng 7,8 triệu ha, so với diện tích được công bố năm 2009 còn khoảng 1,5 triệu ha (năm 2009 là 6,3 triệu ha); trong đó có 0,125 ngàn ha đất rừng phòng hộ theo quy hoạch chuyển qua, 0,62 triệu ha rừng tự nhiên nghèo kiệt cần phục hồi, tái sinh và 800 ngàn ha trồng thêm trên đất lâm nghiệp chưa sử dụng. Trong 7,8 triệu ha quy họach rừng sản xuất, có 4,2 triệu ha rừng tự nhiên và 3,6 triệu ha rừng trồng. 2.7. Quy hoạch phát triển thuỷ sản đến năm 2020 a). Về nuôi trồng thủy sản Diện tích đất cho nuôi trồng thuỷ sản, bao gồm cả nước ngọt và nước lợ được bố trí là 790 ngàn ha, tăng so với hiện nay là 52 ngàn ha; trong đó, sử dụng 15
- đất bằng chưa sử dụng ven biển để nuôi trồng vào khoảng 7.000 ha và chuyển đổi đất trũng trồng lúa lúa sang 45 ngàn ha. Cụ thể như sau: - Đối với vùng nước ngọt: Ổn định diện tích nuôi trồng thủy sản với các loài cá truyền thống trên các vùng nông thôn miền núi để tăng nguồn thực phẩm, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình nông dân. Tập trung triển khai áp dụng tiêu chuẩn GlobalGAP đối với sản xuất cá tra công nghiệp, chuyển đổi một số diện tích đất lúa 1 vụ trên các địa bàn úng trũng sang nuôi tôm, cá ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng - Đối với vùng nước lợ: Bố trí quy hoạch hình thành các vùng nuôi công nghiệp tập trung có quy mô diện tích lớn theo tiêu chuẩn GAP phù hợp với từng thị trường, tạo sản lượng hàng hóa lớn phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước ở các khu vực Đồng bằng sông Hồng, ven biển miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long gắn với truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương hiệu thủy sản uy tín, chất lượng cao. - Đối với nuôi nước mặn: công bố quy hoạch các vùng nuôi biển tập trung gắn với các cơ sở sản xuất gióng hải sản như: trai ngọc (Cô Tô, Phú Quốc), tu hài (Cát Bà, Quảng Ninh), bào ngư (Bạch Long Vĩ), tôm hùm (Phú Yên, Khánh Hòa), ốc hương, sò điệp … (ven biển miền Trung), cá cu (Đà Nẵng), cá giò, cá mú (Hải Phòng, Vũng Tàu, Côn Đảo)… - Dự kiến phân bổ quy hoạch nuôi theo các vùng: (1) Vùng Đồng bằng sông Hồng: Duy trì, ổn định quy mô diện tích nuôi nước ngọt, nước lợ. Phát triển nuôi biển ở vùng biển đảo Cát Bà và Bạch Long Vỹ; vùng chuyên canh trồng rong câu và nuôi thủy sinh vật cảnh gắn với du lịch và xuất khẩu; quy hoạch, xây dựng các khu bảo tồn biển và nội địa. Đối tượng nuôi trồng chính: các loài cá nước ngọt truyền thống, thủy đặc sản nước ngọt, cá rô phi, nhuyễn thể, tôm biển, rong biển, cua biển, cá biển, (2) Vùng Bắc Bộ và Duyên hải miền Trung: Tiếp tục duy trì và phát triển diện tích nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển, đầm phá phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Khai thác tiềm năng mặt nước hồ chứa để phát triển nuôi thủy sản tạo nguồn thực phẩm phục vụ nội địa. Phát triển nghề nuôi biển khu vực ven biển và ven các hải đảo. Đối tượng nuôi chủ lực là tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể, các loài cá biển, trồng rau câu, cá song, cá giò, cá hồng, bào ngư, vẹm xanh, rong biển, … (3) Vùng Đông Nam bộ: Phát triển nuôi hải sản trên biển, ven biển, ven đảo; đối tượng nuôi: cá biển, tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể, các loài thủy đặc sản phục vụ du lịch, xuất khẩu và tiêu dùng tại chỗ. Tiếp tục khai thác sử dụng các mặt nước hồ chứa đưa vào nuôi thủy sản. Phát triển nuôi cá cảnh phục vụ du lịch và xuất 16
- khẩu. Quy hoạch, xây dựng các khu bảo tồn biển và nội địa. (4) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Tiếp tục chuyển đổi khoảng 20 ngàn ha đất lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản. Chuyển một phần diện tích nuôi thủy sản quảng canh sang bán thâm canh, thâm canh quy mô công nghiệp ở những nơi có điều kiện thuận lợi. Phát triển nuôi trên biển và ven các đảo. Đối tượng nuôi chủ lực là tôm sú, cá tra, basa, tôm chân trắng, cá rô phi, nhuyễn thể, cá biển, tôm càng xanh, cá thác lác, cá bống tượng và các loài thủy sản đặc thù, bản địa. (4) Vùng miền núi, trung du phía Bắc và Tây Nguyên: Khai thác diện tích các hồ chứa và các vùng nước ven sông, suối để nuôi thủy sản gắn với bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản. Đối tượng nuôi là các giống loài thủy sản truyền thống: cá, tôm nước ngọt và các loài thủy đặc sản như baba, lươn, ếch,… nghiên cứu, mở rộng nuôi một số đối tượng cá nước lạnh như cá hồi, cá tầm phục thị trường nội địa. b. Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản Tiếp tục đầu tư nghiên cứu điều tra nguồn lợi, dự báo ngư trường phục vụ khai thác hải sản. Tổ chức lại nghề khai thác hải sản trên biển trên cơ sở cơ cấu lại tàu thuyền, nghề nghiệp phù hợp với các vùng biển, tuyến biển, với môi trường tự nhiên, nguồn lợi hải sản, gắn với đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa các cảng cá, bến cá, các khu neo đậu phòng tránh trú bão, các khu hậu cần dịch vụ nghề cá ven biển và trên các hải đảo. Mở rộng hoạt động khai thác trong khuôn khổ hợp tác quốc tế ngoài vùng biển Việt Nam. 2.8. Quy hoạch phát triển sản xuất muối Bố trí ổn định diện tích sản xuất muối 14.000 ha ( muối công nghiệp 8.500 ha); sản lượng 2 triệu tấn vào năm 2020; trong đó muối công nghiệp 1,35 triệu tấn. Đầu tư hiện đại hoá các cánh đồng sản xuất muối chất lượng cao, đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp hoá chất và tiêu dùng trong nước, tiến tới xuất khẩu muối sạch. VII. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Thống nhất nhận thức về quan điểm, ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch phát triển ngành trong kinh tế thị trường. Các địa phương cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của phương án quy hoạch sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, làm cơ sở điều chỉnh quy hoạch ngành trên địa bàn quản lý, hướng dẫn các hộ gia đình, các doanh nghiệp, trang trại triển khai thực hiện. C¸c doanh nghiÖp chñ ®éng tù x©y dùng vµ thùc hiÖn chiÕn lîc, kÕ ho¹ch ph¸t triÓn các vùng sản xuất nguyên liệu ổn định theo quy ho¹ch cña ngµnh và của địa phương. 17
- Việc thực hiện quy hoạch được duyệt phải gắn với các chương trình phát triển kinh tế, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ từ Trung ương đến các địa phương, có như vậy mới đảm bảo được hiệu quả của phương án quy hoạch ngành. 2. Phát triển thị trường và xúc tiến thương mại, nhằm đảm bảo đầu vào và đầu ra của nông, lâm, thuỷ sản để thực hiện các mục tiêu của quy hoạch. Thực hiện tốt các cam kết với ASAN trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp; đặc biệt là an ninh lương thực, thú y, bảo vệ thực vật, thuỷ sản, lâm nghiệp; với WTO về kiểm dịch động thực vật, đầu tư, dịch vụ; các Hiệp định bảo vệ và kiểm dịch động thực vật, thú y đối với các nước nhập khẩu nông, lâm, thuỷ sản Việt Nam, tạo điều kiện thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất kể cả đầu vào và đầu ra. Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến thương mại để củng cố và phát triển các thị trường nông, lâm, thuỷ sản truyền thống, các thị trường lớn (EU, Nhật, Mỹ, Philipin, Indonexia, Iraq,…) và phát triển mở rộng các thị trường Đông Âu, Trung Đông, Trung Quóc, Hàn Quốc… nhằm thúc đẩy tiêu thụ nông sản thực hiện các mục tiêu sản lượng trong quy hoạch. Đề nghị nhà nước tăng đầu tư cho các hoạt động xúc tiến thương mại đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực (lúa gạo, cà phê, cao su, chè, điều, cây ăn quả, tôm, cá tra, ba sa,…) ở các thị trường lớn (triển lãm, hội chợ, tuyên truyền, quảng cáo…). Nâng cao năng lực thông tin thị trường, thương mại nông, lâm, thuỷ sản cho các doanh nghiệp, cán bộ quản lý và người sản xuất. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn chất lượng cho các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản xuất khẩu chủ lực; đáp ứng yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và quy cách của các nước nhập khẩu. Phát triển, mở rộng thị trường nội địa, nhất là các khu du lịch, các đô thị , khu dân cư lớn. Các địa phương hướng dẫn các doanh nghiệp phối hợp với các cơ quan chức năng quy hoạch, đầu tư các vùng nguyên liệu, thực hiện ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với người sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định cho chế biến và xuất khẩu. 3. Tăng đầu tư cho nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo điều kiện cho người sản xuất thực hiện có hiệu quả quy hoạch được duyệt Đề nghị Nhà nước tăng thêm đầu tư ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học – công nghệ để nông, lâm, diêm nghiệp và thuỷ sản thực hiện được nhiệm vụ phát triển sản xuất theo quy hoạch được duyệt. 18
- Trước hết ưu tiên đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học và các công nghệ cao để chọn, tạo ra nhiều giống cây trồng, giống vật nuôi và giống thuỷ sản sạch bệnh, năng suất, chất lượng cao và quy trình nuôi trồng, bảo quản, chế biến, tạo đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Đầu tư nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất ngư cụ, máy móc, cơ khí nông, lâm , thuỷ sản. Tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới về khoa học công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất, phòng chống dịch bệnh, bảo quản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; khai thác hải sản, cơ khí đóng tàu, máy tàu, thiết lập hệ thống thông tin quản lý nghề cá biển. Đổi mới chính sách khoa học, công nghệ, nhất là chính sách đãi ngộ theo hướng khuyến khích và phát huy tốt các nguồn lực khoa học – công nghệ, thu hút các thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Tăng cường năng lực của hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 1 năm 2010 của Chính phủ; hệ thống bảo vệ thực vật, thú y, các dịch vụ khác phục vụ sản xuất nông, lâm, thuỷ sản. Sử dụng lực lượng cán bộ của các tổ chức nghiên cứu khoa học, trường đào tạo và cán bộ nông vụ của các doanh nghiệp vào công tác khuyến nông; hỗ trợ và tạo điều kiện cho các xã hình thành câu lạc bộ khuyến nông xã, thôn. Phát triển nhanh các khu sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản công nghệ cao. Tập trung đào tạo cán bộ có chuyên môn cao, cán bộ khoa học và quản lý; xã hội hoá trong việc đào tạo nghề cho nông dân đảm bảo tiếp cận được các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất và khai thác các nguồn tài nguyên, sử dụng các thiết bị, máy móc thực hiện cơ giới hoá các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến, quản lý và xây dựng các công trình thuỷ lợi. 4. Đầu tư cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thuỷ sản theo quy hoạch - Về thủy lợi: Bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch phát triển thuỷ lợi các vùng, các lưu vực sông phục vụ đa mục tiêu, đáp ứng nhu cầu nước cho sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, chống úng ngập, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tập trung đầu tư nâng cấp các hệ thống thuỷ lợi hiện có; đầu tư dứt điểm cho từng hệ thống, nâng cấp, hiện đại hoá cống trình đầu mối, kênh mương, thiết bị điều khỉên vận hành để phát huy năng lực thiết kế và nâng cao năng lực phục vụ. 19
- Tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo cấp nước tưới và phục vụ sinh hoạt. Phát triển thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp, sinh hoạt, cải tạo mỗi trường vùng ven biển. Đầu tư xây dựng các công trình lớn để điều tiết lũ, kiểm soát triều, ngăn mặn, giữ ngọt, tiêu úng, hạn chế các tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Phát triển các tổ chức dùng nước của nông dân, xây dựng cơ chế bảo vệ, quản lý, vận hành hiệu quả hệ thống thuỷ lợi và tiết kiệm nguồn nước, nâng hiệu suất sử dụng công suất thiết kế các công trình đã có. Đến 2020, cấp đủ nước để khai thác 9,5 triệu ha đất nông nghiệp, trong đó có 6,05 triệu ha cây hàng năm (riêng đất lúa khoảng 3,8 triệu ha); 2,2 triệu ha cây lâu năm; cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản 0,79 triệu ha, trong đó 80% diện tích nuôi trồng được cấp nước chủ động. - Về giao thông nông thôn: Thực hiện quy hoạch hệ thống, nối liền giữa giao thông nông thôn với tỉnh lộ, quốc lộ hướng tới mục tiêu thúc đẩy phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa. Ưu tiên làm đường ở các vùng cao, miền núi, nhất là các huyện, xã có tỷ lệ nghèo trên 50%, đảm bảo đến năm 2020, hệ thống giao thông tương ứng các vùng khác tạo điều kiện phát triển sản xuất hàng hoá. Mở mang hệ thống giao thông lên các vùng gò đồi, tạo điều kiện để phát triển các khu công nghiệp, các đô thị mới mà không ảnh hưởng đến đất canh tác nông nghiệp thuần thục. -Phát triển hạ tầng thuỷ sản: Quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các vùng nuôi, bao gồm đê bao, kênh cấp và thoát nước cấp I, cống và trạm bơm lớn. §Çu t c¸c Trung t©m quan tr¾c vµ c¶nh b¸o m«i trêng c¸c vïng nu«i trång thñy s¶n t¹i 3 miÒn B¾c Trung Nam. ĐÇu t hệ thống các khu neo ®Ëu tr¸nh tró b·o, bao gồm cả cÊp vïng vµ các khu neo ®Ëu tr¸nh tró b·o do ®Þa ph¬ng qu¶n lý. ĐÇu t n©ng cÊp, më réng vµ x©y míi hệ thống các c¶ng c¸ gåm cÇu c¶ng, cÇu bÕn vµ c¬ së hËu cÇn thiÕt yÕu ®¶m b¶o cho ho¹t ®éng nghÒ c¸ t¹i c¸c ng trêng träng ®iÓm. - Phát triển hạ tầng nông nghiệp: Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực hệ thống cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ, nhất là chọn, tạo, sản xuất giống cây tròng, giống vật nuôi; bảo vệ thực vật, thú y, kiểm tra chất lượng giống, phân bón, sản phẩm nông nghiệp. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thông tư 42/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
5 p | 282 | 35
-
Quyết định 41/2004/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
124 p | 198 | 28
-
Thông tư 48/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
0 p | 914 | 27
-
Thông tư 44/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
14 p | 286 | 27
-
Thông tư 45/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
0 p | 263 | 24
-
Thông tư 13/2009/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3 p | 287 | 19
-
Quyết định 55/2000/QĐ/BNN-TCKT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3 p | 176 | 18
-
Quyết định 69/2004/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2 p | 241 | 18
-
Thông tư 43/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
0 p | 286 | 17
-
Thông tư liên tịch 94/2008/TTLT-BTC-BNN của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
8 p | 171 | 17
-
Chỉ thị 3246/CT-BNN-PC của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
4 p | 260 | 14
-
Thông tư 40/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
0 p | 193 | 11
-
Thông tư 56/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3 p | 174 | 10
-
Thông tư số 41/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
0 p | 156 | 8
-
Thông tư liên tịch 06TT/LB của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3 p | 85 | 7
-
Quyết định 78/2004/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2 p | 145 | 7
-
Quyết định 1939/QĐ-BNN-TCCB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
0 p | 106 | 6
-
Thông tư liên tịch 17/2003/TTLT-BTC-BNN-BTS của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thủy sản
14 p | 157 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn