intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trình bày vai trò của quản lý giáo dục đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực; Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Bình Dương; Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Trường Đại học Thủ Dầu Một.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương

  1. BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH DƢƠNG Trần Văn Trung 1 Tóm tắt Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; coi trọng quản lý chất lượng là nhiệm vụ, giải pháp đổi mới giáo dục và đào tạo của cả nước n i chung và tỉnh ình Dương n i riêng. Tuy nhiên, trước những yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục tỉnh ình Dương vẫn còn không ít những hạn chế; chất lượng quản lý giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu mong đợi của xã hội. Ngành giáo dục và đào tạo tỉnh ình Dương cần chú ý đến phát triển năng lực tư duy, kỹ năng thực hành, năng lực sáng tạo, cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Đào tạo cán bộ quản lý giáo dục theo hướng phát triển năng lực thực hành là một trong những định hướng đào tạo của Trường Đại học Thủ Dầu Một. Từ khoá: thực trạng, biện pháp thực hiện, năng lực thực hành, chất lượng quản lý. 1. Đặt vấn đề Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&GD) Việt Nam nói chung và các trƣờng đại học nói riêng, phải đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao và kỹ năng chuyên nghiệp. Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc tăng cƣờng năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã xác định nhiệm vụ cho ngành GD&ĐT: ―Nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học; tăng cƣờng giáo dục những kỹ năng, kiến thức cơ bản, tƣ duy sáng tạo, khả năng thích ứng với những yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4‖ [3, tr.4]. Kế hoạch số 3614/KH-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh Bình Dƣơng về ―Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế‖ đã xác định: Xây dựng Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực; bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo quy định; sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích nhà giáo và cán bộ giáo dục học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; chế độ đãi ngộ, thu hút ngƣời có năng lực và trình độ cao về công tác tại Bình Dƣơng [7]. Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ÐT không có nghĩa là làm lại tất cả, từ đầu mà phải vừa củng cố, phát huy các thành tựu và điển hình, vừa kiên quyết chấn chỉnh những lệch lạc, những việc làm trái quy luật, phát triển những nhân tố tích cực mới, đổi mới có lộ trình phù hợp với địa phƣơng. Đội ngũ các bộ (CB) quản lý (QL) giáo 1 Tiến sỹ, Trƣởng phòng Khoa học, Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một. 429
  2. dục (GD) các cấp là lực lƣợng trực tiếp làm nên chất lƣợng GD&ĐT. Xét cả hai phƣơng diện lý luận và thực tiễn, chất lƣợng đào tạo luôn là đại lƣợng tỷ lệ thuận với chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Vấn đề cốt lõi trong việc đổi mới phƣơng thức đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý giáo dục là phát triển năng lực tƣ duy, kỹ năng thực hành, năng lực sáng tạo. Vì vậy, để đào tạo đƣợc cán bộ quản lý giáo dục có chất lƣợng cao cho tỉnh Bình Dƣơng, ngành GD&ĐT cần đổi mới phƣơng thức tuyển chọn, cải tiến phƣơng pháp, hình thức bồi dƣỡng; Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một cần đổi mới phƣơng thức, cải tiến nội dung, đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển năng lực tƣ duy, sáng tạo và năng lực thực hành cho đội ngủ cán bộ quản lý giáo dục. 2. Vai tr của quản lý giáo dục đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra sự thay đổi vô cùng lớn trong đời sống, kinh tế xã hội và đây cũng là cơ hội và cũng là thách thức đối với ngành giáo dục đào tạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu mới của thời đại. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi ngƣời làm công tác quản lý giáo dục phải nâng cao nhận thức, xây dựng lại chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục chú trọng việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Xây dựng các cơ chế, chính sách, mô hình quản lý, quản lý hoạt động giáo dục, phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ cán bộ quản lý các cấp nhằm hƣớng tới sự đổi mới giáo dục đào tạo gắn liền với xu hƣớng của thời đại mới. Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến số lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng nguồn nhân lực phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp độ khác nhau (quốc gia, vùng miền, địa phƣơng…) đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết cho các lĩnh vực hoạt động lao động và đời sống xã hội, nhờ vậy mà phát triển đƣợc năng lực, tạo đƣợc công ăn việc làm, nâng cao mức sống và chất lƣợng cuộc sống, địa vị kinh tế, xã hội của các tầng lớp dân cƣ và cuối cùng là đóng góp chung cho sự phát triển. Phát triển nguồn nhân lực ở tầm vỹ mô là các hoạt động nhằm tạo ra nguồn nhân lực có số lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Phát triển quy mô, cơ cấu hợp lý và nâng cao chất lƣợng dân số là cơ sở hình thành tăng trƣởng và phát triển nguồn nhân lực. Bình Dƣơng cũng nhƣ nhiều tỉnh, thành khác đều đang phải đối mặt với những thách thức lớn về sự thiếu hụt lao động có trình độ cao và kỹ năng chuyên nghiệp để đáp ứng đƣợc nhu cầu về nguồn nhân lực cho cuộc cách mạng công nghiệp hóa. Điều đó đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo, các trƣờng đại học phải thay đổi tƣ duy, xây dựng lại chiến lƣợc phát triển, đổi mới chƣơng trình đào tạo, đổi mới hoạt động quản trị đại học…Khi đó nếu ngƣời thầy giáo cũng nhƣ ngƣời học không nâng cao năng lực, kỹ năng để thích ứng nhanh với sự thay đổi của xã hội thì bị loại khỏi mọi hoạt động ở trƣờng đại học. 430
  3. 3. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Bình Dƣơng Theo báo cáo của ngành GD&ĐT tỉnh Bình Dƣơng về trình độ đào tạo của cán bộ (CB), giáo viên (GV), tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn đối với các cấp học nhƣ sau: Bảng 1: Trình độ đào tạo của CB, GV tỉnh Bình Dƣơng (năm 2017) Đạt chuẩn trở lên Dƣới chuẩn Cấp học TS GV Trên chuẩn Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % Mầm non 2772 2769 99,89 1748 63,06 3 0.11 Tiểu học 6067 6063 99,93 5357 88,30 4 0.07 THCS 4267 4263 99,91 3130 73,35 4 0.09 THPT 1662 1649 99,22 225 13,54 13 0.78 GDTX 56 56 100,00 3 5,36 0 0.00 TT Ngoại ngữ 5 5 100,00 0 0,00 0 0,00 - Tin học Cộng 14829 14805 99,84 10463 70,56 24 0.16 (Theo áo cáo của Phòng Tổ chức cán bộ, của Sở GD và ĐT ình Dương (11/2017)). Kết quả trên cho thấy, toàn ngành GD&ĐT tỉnh Bình Dƣơng đã có 14805 CB, GV (đạt tỷ lệ 99,84) đạt chuẩn GV theo các cấp học, trong đó 10463 CB, GV đạt trình độ trên chuẩn (đạt tỷ lệ 70,56%), tuy nhiên vẫn còn 24 CB, GV (đạt tỷ lệ 0.16 %) chƣa đạt chuẩn GV. Nhìn chung, số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ CB, GV ngày càng đƣợc bổ sung và nâng cao [5]. Tác giả cùng nhóm nghiên cứu của Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một đã nghiên cứu đề tài ―Năng lực quản lý giáo dục ở trƣờng phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng - Thực trạng và giải pháp‖ (tháng 01/2017). Nhóm nghiên cứu đã khảo sát 156 cán bộ quản lý. Đối tƣợng là Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng, tổ trƣởng, tổ phó, khối trƣởng của 74 trƣờng tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một và thị xã Dĩ An của tỉnh Bình Dƣơng. Kết quả nhƣ sau: Bảng 2: Đánh giá năng lực quản lý nhà trƣờng của đội ngũ CB, GV tỉnh Bình Dƣơng. Kết quả (%) Điểm Thứ Nội dung TB bậc XS Tốt Trung Khá Yếu bình Có phẩm chất chính trị vững 26,6 71,1 2,0 0,4 0,0 4,24 1 vàng Phẩm Hiểu biết và làm theo pháp 20,0 76,0 3,6 0,4 0,0 4,16 3 chất luật Nắm vững quan điểm đƣờng 21,9 73,7 4,1 0,2 0,1 4,17 2 lối giáo dục 431
  4. Tính nguyên tắc 16,5 75,0 8,0 0,5 0,0 4,08 6 Tính dũng cảm, kiên quyết 15,3 69,8 13,7 1,1 0,1 3,99 14 Toàn tâm toàn ý cho công 18,6 70,9 8,9 1,4 0,1 4,07 7 việc Tinh thần trách nhiệm 21,6 70,6 6,6 1,1 0,1 4,12 5 Tính trung thực, thẳng thắn 20,5 68,4 8,9 2,0 0,1 4,07 7 Thái độ công bằng, cởi mở, 16,8 72,4 9,2 1,4 0,2 4,04 10 quan tâm đến mọi ngƣời Năng lực quan sát 15,7 71,9 11,3 1,0 0,1 4,02 11 Năng Năng lực giao tiếp 15,9 74,0 9,4 0,6 0,0 4,05 9 lực Năng lực sƣ phạm 18,9 76,0 4,5 0,6 0,0 4,13 4 Năng lực phân tích, đánh giá 13,7 71,7 13,3 1,4 0,0 3,98 17 Đƣợc CBGV chấp nhận, phục 13,7 74,4 10,1 1,6 0,2 4,00 12 tùng Uy tín Đƣợc CBGV tin tƣởng, kính 14,4 74,0 9,4 1,9 0,2 4,00 12 trọng Kết quả nghiên cứu ở bảng 2, cả 17 tiêu chí về năng lực, phẩm chất, uy tín mà đề tài liệt kê đều đƣợc GV đánh giá với Điểm trung bình (Điểm TB) từ 3,98 đến 4,24, đồng nghĩa với việc các CB, GV đều có năng lực, phẩm chất và uy tín ―tốt‖ đáp ứng đƣợc yêu cầu khi thực hiện nhiệm vụ. Phân tích tỷ lệ lựa chọn các mức độ đánh giá có thể thấy, ở tất cả các yêu cầu về mặt năng lực, phẩm chất hay uy tín đều còn tồn tại một tỉ lệ nhất định CB, GV mới chỉ đƣợc đánh giá ở mức ―yếu‖ đến ―trung bình‖ (từ 1% - 3%). Tuy nhiên, tỷ lệ này không cao, nhƣng công tác QLGD đòi hỏi sự chính xác, minh bạch, hơn nữa lại là công việc khá ―nhạy cảm‖ do nó có thể liên quan tới nhiều lĩnh vực công tác khác nhau, nhƣ tổ chức, cán bộ, khen thƣởng thi đua, kỷ luật, tài chính, cơ sở vật chất… vì vậy đây vẫn là vấn đề cần phải quan tâm để nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý ở các trƣờng phổ thông. Ba yếu tố có Điểm TB cao nhất đƣợc xếp ở vị trí đầu tiên đều thuộc nhóm các yêu cầu về mặt phẩm chất của cán bộ kiểm tra, bao gồm C phẩm chất chính trị vững vàng (Điểm TB = 4,26); iểu biết và làm theo pháp luật (Điểm TB = 4,16); Nắm vững quan điểm đường lối giáo dục (Điểm TB = 4,17). Ba yếu tố trên khá liên quan tới nhau. Hoạt động của nhà trƣờng có thể diễn ra một cách linh hoạt tùy theo từng đối tƣợng, từng thời điểm nhƣng phải đảm bảo đúng pháp luật, đúng quan điểm, đƣờng lối giáo dục mà nhà nƣớc đã đề ra. Do đó, hơn ai hết cán bộ QLGD nhà trƣờng phải là những ngƣời thấm nhuần một cách sâu sắc những đƣờng lối, quan điểm này mới có thể thực hiện tốt công tác kiểm tra. 432
  5. Bảng 3: Đánh giá những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả làm việc của CB, GV tỉnh Bình Dƣơng. Kết quả (%) Stt Tiêu chuẩn Rất Nhiều Bình Ít Không Điểm Thứ nhiều thƣờng ảnh TB bậc hƣởng 1 Năng lực thực tế 23,1 67,8 4,3 4,2 0,5 4,09 1 2 Thâm niên công tác 13,2 56,5 11,2 16,0 3,1 3,61 5 3 Năng lực làm việc 15,9 72,4 4,5 6,0 1,2 3,96 2 độc lập sáng tạo 4 Khả năng thích ứng 15,5 69,8 9,2 4,8 0,6 3,95 3 với thực tiễn 5 Bằng cấp, năng lực 16,5 67,2 8,6 7,0 0,7 3,92 4 chuyên môn cao Kết quả khảo sát trên cho thấy phần lớn ý kiến đƣợc hỏi đều cho rằng các tiêu chuẩn trên đã ảnh hƣởng đến hiệu quả làm việc của CB, GV tỉnh Bình Dƣơng. Bằng cấp, năng lực chuyên môn cao có Điểm TB là 3,92 xếp thứ bậc 4; Thâm niên công tác có Điểm TB là 3,61 xếp thứ bậc 5. Điều này cho thấy yếu tố bằng cấp và trình độ chuyên môn cao, thâm niêm công tác chƣa phải là tiêu chí quan trọng nhất khi quy hoạch đội ngũ CB QL. Năng lực thực tế có Điểm TB là 4,09 xếp thứ bậc 1. Đây là yếu tố đƣợc đánh giá cao nhất. Căn cứ vào kết quả khảo sát trên có thể thấy, năng lực thực tế, năng lực làm việc độc lập sáng tạo và khả năng thích ứng với thực tiễn là những tiêu chí vô cùng quan trọng để CBQL lựa chọn, quy hoạch đội ngũ giáo viên làm công tác QL ở các nhà trƣờng. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi cho rằng, để nâng cho hiệu quả quản lý giáo dục các cấp, nhất là quản lý nhà trƣờng phổ thông, cần phải bồi dƣỡng cán bộ quản lý giáo dục theo hƣớng phát triển năng lực tƣ duy sáng tạo, năng lực thực tế, kỹ năng thực hành… 4. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một 4.1. Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng giai đoạn 2012 – 2017 Trong những năm qua, nhà trƣờng đã quan tâm đến công tác chuẩn hoá CB QL bằng cách tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng. Nhà trƣờng đã khắc phục mọi khó khăn, tận dụng mọi thuận lợị, mạnh dạn đầu tƣ cử CB đi học nâng cao trình độ, để đón đầu cho việc mở khoá đại học đầu tiên, mặt khác khuyến khích động viên các CB vừa công tác vừa tự bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ [6]. Một số kết quả đào tạo, bồi dƣỡng: - Công tác đào tạo: Đã cử 228 cán bộ, viên chức tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, trong đó NCS: 110 ngƣời; Cao học: 118 ngƣời. 433
  6. - Về công tác tập huấn, bồi dƣỡng: + Trung cấp lý luận chính trị: 07 ngƣời. + Cao cấp lý luận chính trị: 05 ngƣời. + Bồi dƣỡng, tập huấn nghiệp vụ và tham dự hội thảo: 1.507 lƣợt ngƣời [6]. 4.2. Đánh giá công tác đào tạo, bồi dƣỡng CB QL của nhà trƣờng Công tác bồi dƣỡng cán bộ QL của nhà trƣờng cũng đã có những chuyển biến khá tích cực, số lƣợng CB, GV đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng tăng lên, trình độ đội ngũ CB, GV ngày một đƣợc nâng cao, cơ cấu đội ngũ CB, GV ngày một đƣợc hoàn thiện. Đó là kết quả của công tác chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng uỷ, Ban Giám hiệu, công đoàn, Đoàn Thanh niên, có sự nỗ lực của các phòng, khoa, bộ môn của nhà trƣờng về đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CB QL, GV. Nhà trƣờng đã từng bƣớc chuẩn hóa đội ngũ CB quản lý bằng nhiều biện pháp nhƣ khuyết khích tự học, tự bồi dƣỡng, tổ chức thi chọn giảng viên trình độ chuyên môn vững vàng....Bản thân mỗi CB cũng đã ý thức đƣợc vai trò, vị trí của mình, đã có nhiều cố gắng trong việc bồi dƣỡng, tự bồi dƣỡng để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới. Tuy nhiên, các khoa, bộ môn của nhà trƣờng chƣa chú trọng tới công tác đào tạo, bồi dƣỡng cho những CB quản lý cấp phòng khoa, quản lý chuyên môn sâu. 5. Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng đội ngủ cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Bình Dƣơng trong thời gian tới. 5.1. Xây dựng kế hoạch quy hoạch đội ngũ cán bộ QLGD theo hướng phát triển năng lực thực tế. Các cấp quản lý cần xây dựng kế hoạch chiến lƣợc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà trƣờng theo hƣớng năng lực thực tế. Đây là nhiệm vụ quan trọng, thƣờng xuyên, và lâu dài. Bởi chính những cán bộ QLGD có năng lực làm việc thực tế mới có khả năng tổ chức quản lý, điều hành mọi hoạt động của nhà trƣờng đáp ứng đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ của ngành GD&ĐT trong công cuộc công nghiệp hóa tỉnh nhà. Trên cơ sở chiến lƣợc phát triển các cấp, của nhà trƣờng, hiệu trƣởng phải xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ QLGD, giáo viên đủ về số lƣợng, đạt về chuẩn và vƣợt chuẩn đào tạo cho từng giai đoạn theo mục tiêu phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của nhà trƣờng. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các khóa bồi dƣỡng về đổi mới phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp quản lý giáo dục thƣờng xuyên và định kỳ hàng năm, trong đó chú trọng phƣơng pháp bồi dƣỡng thông qua thực hành, thực tế, giúp cho giáo viên vận dụng nhuần nhuyễn và linh hoạt các phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp quản lý giáo dục nhằm hình thành năng lực thực hiện cho học sinh. 434
  7. Tổ chức hội thảo, tọa đàm, dự giờ chia sẽ kinh nghiệm trong vận đụng đổi mới phƣơng pháp quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục đa dạng phong phú tạo động lực giảng dạy cho giáo viên, tạo động lực học tập cho học sinh ở nhà trƣờng phổ thông. 5.2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường phổ thông Để đảm bảo chất lƣợng, hiệu quả và lâu dài sự phát triển đội ngũ QLGD nhà trƣờng phổ thông, phải thực hiện tốt công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý nhà trƣờng phổ thông. Về tiêu chuẩn, ngoài những quy định chung về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, khi tuyển dụng cần coi trọng các yếu tố nhƣ: Lựa chọn cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng đồng thời phải có năng lực sƣ phạm giỏi. Nếu có kinh nghiệm quản lý giáo dục thì rất tốt, nhất là kinh nghiệm phát hiện và bồi dƣỡng giáo viên dạy giỏi. Năng lực và kinh nghiệm ấy đã đƣợc thực tiễn giảng dạy và đƣợc đồng nghiệp cũng nhƣ học sinh thừa nhận. Điều này sẽ tạo ra uy tín cho cán bộ quản lý giáo dục, giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Có tinh thần tiến thủ, đam mê nghiên cứu khoa học quản lý, khoa học giáo dục và tận tuỵ với nhiệm vụ đào tạo nhân tài. Dù phải làm việc trong hoàn cảnh nào thì những phẩm chất ấy cũng đƣợc thể hiện rõ và đƣợc duy trì bền vững trong con ngƣời của nhà quản lý giáo dục. Có sức khoẻ và các điều kiện về thời gian, về đời sống và sinh hoạt để tập trung cho việc nghiên cứu và học tập nhằm nâng cao trình độ và năng lực quản lý giáo dục. Tiến hành kiểm tra, đánh giá để sàng lọc đội ngũ cán bộ QLGD ở nhà trƣờng qua từng năm học nhằm thực hiện quy chế mở của Bộ GD&ĐT. Việc sàng lọc ấy phải đƣợc tiến hành bài bản, khách quan, khoa học và đảm bảo sự kiên quyết trong việc thực hiện. Có nhƣ vậy thì đội ngũ QLGD ở nhà trƣờng mới luôn luôn có ý thức phấn đấu vƣơn lên để khỏi bị đào thải, mới đủ sức đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đào tạo nhân tài cho tỉnh nhà. 5.3.Bồi dưỡng năng lực quản lý giáo dục theo đáp ứng Chuẩn hiệu trưởng Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quy định Chuẩn hiệu trƣởng trƣờng tiểu học và Quy định Chuẩn hiệu trƣởng trƣờng trung học cơ sở, trung học phổ thông và trƣờng phổ thông có nhiều cấp học. Dựa trên những quy định này, cấp quản lý Sở GD&ĐT và phòng GD&ĐT tổ chức bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ theo Chuẩn hiệu trƣởng. Chuẩn hiệu trƣởng đƣợc thể hiện ở các lĩnh vực nhƣ sau: phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm; năng lực quản lý nhà trường [1], [2]. Đây là cơ sở quan trọng để thiết kế các chƣơng trình, nội dung bồi dƣỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà trƣờng nhằm hƣớng tới việc đáp ứng Chuẩn. 435
  8. Tuy nhiên, việc thiết kế các chƣơng trình, nội dung bồi dƣỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà trƣờng cần chú ý đến hoạt động thực tiễn và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của từng địa phƣơng. Ví dụ, khi cho họ xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động của nhà trƣờng, chúng ta phải chú ý xem những hoạt động đó có phù hợp với nhà trƣờng nơi họ đang công tác hay không. 5.4. Tăng cường thực hành nghiệp vụ cho sinh viên trong các trường sư phạm. Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một là trƣờng đào tạo đội ngũ giáo viên chủ yếu phục vụ cho ngành GD&ĐT tỉnh Bình Dƣơng, cần phải đổi mới chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tăng cƣờng thực tế, thực hành sƣ phạm. Điều này sẽ đào tạo ra đội ngũ giáo viên có năng lực thực hành thực sự, làm cơ sở ban đầu cho việc lựa chọn, tuyển chọn đội ngũ cán bộ QLGD của tỉnh Bình Dƣơng. Thực hành trong các môn khoa học cơ bản nhằm ôn tập, củng cố, khắc sâu hơn kiến thức cơ bản trong các học phần lý thuyết chuyên ngành, từ đó rèn luyện thêm một số kỹ năng cần thiết cho SV nhƣ kỹ năng trình bày, diễn đạt, lập luận, tranh luận, giúp sinh viên tự tin, tạo tính chủ động trong học tập, trong giao tiếp. Thực hành trong chƣơng trình rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm là một hình thức thực hành có nhiều ƣu thế bởi thời gian dài, không gian rộng, phạm vi rèn luyện đa dạng, phong phú. Đây là môi trƣờng thuận lợi để sinh viên thực hành. Giảng viên cần căn cứ vào chuẩn đầu ra và thực tế trình độ, năng lực nghiệp vụ của sinh viên để đƣa ra những nội dung, phƣơng pháp thực hành thiết thực, có hiệu quả. Bản thân mỗi sinh viên cũng phải tự xem xét ―vốn liếng‖ nghiệp vụ sƣ phạm của mình đến đâu để có chủ động trong việc tự rèn luyện. Thực hành trong chƣơng trình tập giảng là khâu thực hành quan trọng đối với sinh viên sƣ phạm, là hình thức thực hành tổng hợp, mang tính thể nghiệm, buộc sinh viên phải vận dụng mọi kiến thức lý thuyết, thực hành và kỹ năng đã đƣợc trang bị để lên lớp giảng dạy (nhóm sinh viên tập giảng). Mỗi sinh viên đóng vai là một giáo viên thực thụ lên lớp giảng bài theo một quy trình chặt chẽ, có hệ thống. Thực hành trong chƣơng trình tập giảng phải đƣợc tiến hành nghiêm túc dƣới sự giám sát của giảng viên bộ môn phƣơng pháp để đánh giá, rút kinh nghiệm. 5.5. Xây dựng chương trình, quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo định hướng thực hành Xây dựng chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng và xây dựng quy trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ QLGD đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ. Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cho cán bộ QLGD đạt đƣợc các mục tiêu đề ra cần thiết kế quy trình xây dựng chƣơng trình đào tạo, tài liệu bồi dƣỡng gồm 8 bƣớc nhƣ sau: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng; Xác định nội dung đào tạo, bồi dƣỡng; Lựa chọn chuyên gia biên soạn chƣơng trình; Tiến hành biên soạn chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng; Thẩm định chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng; Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng 436
  9. thí điểm; Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dƣỡng thí điểm; Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nhân rộng Việc xây dựng chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ QLGD phải theo hƣớng phát huy năng lực thực hành. Chƣơng trình phải đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa lý thuyết và thực hành là 60/40. Nội dung thực hành cho cán bộ QLGD phải gắn liền với thực tiễn của đơn vị, nơi cán bộ, GV đó đang công tác. 6. Kết luận Công cuộc công nghiệp hóa sẽ đặt ra cho ngành GD&ĐT, các trƣờng đại học trong tỉnh Bình Dƣơng nhiều thách thức, cạnh tranh nguồn lực chất lƣợng cao. Đòi hỏi phải đào tạo ngƣời CB QLGD có tƣ duy sáng tạo, có khả năng thích nghi với các thách thức và yêu cầu công việc thay đổi liên tục trong thị trƣờng giáo dục trong nƣớc, khu vực và quốc tế, tránh nguy cơ bị mất việc làm. Để có đƣợc đội ngũ CB QLGD thực sự có năng lực đáp ứng yêu cầu thị trƣờng, ngành GD&ĐT, các trƣờng đại học cần giảng dạy những kiến thức tích hợp giữa nhiều kiến thức, tăng cƣờng rèn luyện kỹ năng thực hành nghề nghiệp. Bồi dƣỡng cán bộ quản lý giáo dục theo định hƣớng phát triển năng lực thực hành là một trong những giải pháp quan trọng trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài góp phần nâng cao chất lƣợng GD&ĐT của tỉnh Bình Dƣơng nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế./. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 14/2011/TT- GDĐT ngày 08/4/2011 về việc Ban hành Quy định Chuẩn iệu trưởng trường tiểu học. [2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 29/2009/TT- GDĐT ngày 22/10/2019 ban hành quy định Chuẩn iệu trưởng trường T CS, trường T PT và trường phổ thông c nhiều cấp học. [3]. Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. [4]. Hiệp hội các trƣờng đại học và cao đẳng Việt Nam, Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và Giáo dục, Hội thảo quốc tế, 10/2016, Hà Nội. [5]. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dƣơng, áo cáo Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên tỉnh ình Dương, tháng 11/2017. [6] Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một (2017), áo cáo công tác đào tạo bồi dưỡng giai đoạn 2012 – 2017. [7]. UBND tỉnh Bình Dƣơng (2014), Kế hoạch số 3614/KH-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh Bình Dƣơng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp h a, hiện đại h a trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. 437
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0