YOMEDIA
ADSENSE
Bước đầu nghiên cứu tạo phân hữu cơ vi sinh từ phế phẩm mùn cưa, vỏ cây vụn nhờ sử dụng các chế phẩm sinh học
81
lượt xem 6
download
lượt xem 6
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Trong nghiên cứu này, hai chế phẩm sinh học Compost maker (CP), EM và phân trâu bò được sử dụng để xử lý phế phẩm mùn cưa, vỏ cây vụn làm phân hữu cơ vi sinh. Sau 90 ngày ủ nguyên liệu đã đạt độ chín theo tiêu chuẩn TCVN 7185:2002.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu nghiên cứu tạo phân hữu cơ vi sinh từ phế phẩm mùn cưa, vỏ cây vụn nhờ sử dụng các chế phẩm sinh học
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
<br />
<br />
Bước đầu nghiên cứu tạo phân hữu cơ vi sinh<br />
từ phế phẩm mùn cưa, vỏ cây vụn<br />
nhờ sử dụng các chế phẩm sinh học<br />
Trần Trung Kiên1, Kiều Thị Thu Lan2, Lê Thị Mận1<br />
Trường Đại học Hùng Vương, phường Nông Trang, Thành phố Việt Trì, Phú Thọ;<br />
1<br />
<br />
Trung tâm phát triển Công nghệ cao – Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam, Hà Nội.<br />
2<br />
<br />
<br />
<br />
Nhận bài ngày 22/11/2017, Phản biện xong ngày 10/12/2017, Duyệt đăng ngày 12/12/2017<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
<br />
T rong nghiên cứu này, hai chế phẩm sinh học Compost maker (CP), EM và phân<br />
trâu bò được sử dụng để xử lý phế phẩm mùn cưa, vỏ cây vụn làm phân hữu cơ vi<br />
sinh. Sau 90 ngày ủ nguyên liệu đã đạt độ chín theo tiêu chuẩn TCVN 7185:2002. Kết<br />
quả phân tích hàm lượng hữu cơ tổng số đạt trên 22%. Hàm lượng nitơ tổng số trong<br />
phân hữu cơ vi sinh cao nhất khi ủ với chế phẩm EM (%Nts 2,52) trong khi hàm lượng<br />
K2O5 hữu hiệu cao nhất khi ủ với chế phẩm CP (%K2O5(hh)1,61). Nghiên cứu này cũng<br />
cho thấy phân ủ với chế phẩm EM có hiệu quả tốt nhất tới một số chỉ tiêu sinh trưởng<br />
và năng suất của cây cải ngọt.<br />
Từ khóa: Phân hữu cơ vi sinh; mùn cưa; vỏ cây vụn; chế phẩm Comspot maker; chế phẩm EM<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề chúng như một nguồn phân bón hữu cơ cho<br />
Khoảng một nửa hợp chất carbon trong cây trồng. Trần Văn Cường và cs gần đây đã<br />
sinh khối (biomass) trên mặt đất là cellulose, sử dụng chế phẩm vi sinh vật để xử lý rơm<br />
chiếm tới 35–50% khối lượng khô sinh khối rạ tạo ra phân hữu cơ có hàm lượng nitơ<br />
thực vật [7]. Một số phế phẩm của ngành tổng số và kali hữu hiệu cao [1]. Trong một<br />
nông–lâm–nghiệp có chứa cellulose như nghiên cứu khác ba loại chế phẩm sinh học là<br />
rơm rạ, bã mía, mùn cưa… trước đây chủ Biomix; Trichomix–DT; AT Compost được<br />
yếu được dùng để đốt lấy tro, biện pháp này sử dụng để xử lý rơm rạ trực tiếp trên đồng<br />
tuy tận dụng được nguồn phế phụ phẩm ruộng [2]. Nguyễn Thành Hối và cs sử dụng<br />
nhưng lại gây ô nhiễm môi trường. Gần đây Trichoderma sp. tạo phân vi sinh từ rơm rạ<br />
một số nghiên cứu đã sử dụng các chủng đã làm tăng năng suất của hai giống lúa thử<br />
vi sinh vật có khả năng phân giải cellulose nghiệm [3]. Ngoài ra, vỏ cà phê và ca cao còn<br />
để xử lý nhóm phế phụ phẩm giàu hợp chất được nghiên cứu xử lý nhanh bằng hai chủng<br />
carbon, nhằm nâng cao giá trị sử dụng của nấm mốc của các loài Trichoderma viride và<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 23<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
Aspergillus niger [8]. Bã thải trồng nấm rơm cellulose (Streptomyces owasinensis); phân<br />
được nhóm tác giả Phan Như Thúc xử lý với giải photphat khó tan, phân giải protein<br />
chế phẩm Emuniv và ứng dụng trồng rau (Burkholderia vietnamiensis); lên men, khử<br />
cho hiệu quả tốt [9]. mùi hôi (Saccharomyces cerevisiae); mật độ<br />
Việt Nam là nước có 2/3 diện tích là đồi núi vi sinh vật hữu ích mỗi loại >108 CFU/g; chế<br />
với tổng diện tích đất có rừng năm 2015 là phẩm EM (Effective Microorganisms) (Viện<br />
14.061,9 ha, sản lượng gỗ khai thác lên tới Thổ nhưỡng Nông hóa sản xuất 2017): chứa<br />
9.199,2 nghìn m3 [10]. Với diện tích và sản khoảng 80 chủng vi sinh vật hiếu khí và kỵ<br />
lượng gỗ khai thác như vậy ước tính nguồn khí thuộc các nhóm: vi khuẩn quang hợp, vi<br />
phế phụ phẩm (mùn cưa, vỏ cây vụn) sẽ rất khuẩn lactic, nấm men, nấm mốc, xạ khuẩn;<br />
lớn. Qua khảo sát cho thấy, hầu như nguồn mật độ vi sinh vật >108 CFU/ml; phân trâu bò<br />
nguyên liệu này còn rất ít được quan tâm tươi được thu tại chuồng vào buổi sáng sớm.<br />
nghiên cứu theo hướng tạo phân hữu cơ vi Cây rau cải ngọt (Brassica integrifolia) 15<br />
sinh. Một nghiên cứu gần đây về sự biến đổi ngày tuổi, lựa chọn những cây khỏe mạnh,<br />
thành phần hóa học của mùn vụn gỗ phế có chiều cao tương đối bằng nhau, có 2–3<br />
thải khi xử lý với hai loại chế phẩm Biomix lá được sử dụng để nghiên cứu so sánh ảnh<br />
và Compost maker trong quá trình tạo phân hưởng của các mẫu phân hữu cơ vi sinh được<br />
hữu cơ vi sinh cho thấy: cellulose bị biến đổi ủ từ các nguồn chế phẩm khác nhau.<br />
mạnh nhất, lignin và các chất trích ly bằng<br />
ethanol ít bị biến đổi hơn [5]. Để có thêm 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
thông tin về nghiên cứu xử lý mùn cưa, 2.2.1. Phương pháp ủ phân<br />
vỏ cây vụn làm phân hữu cơ vi sinh cũng Nguyên liệu được ủ theo ba công thức:<br />
như nghiên cứu ảnh hưởng của chúng lên • CT1: Mùn cưa + chế phẩm EM (EM);<br />
cây trồng, chúng tôi thực hiện nghiên cứu • CT2: Mùn cưa + chế phẩm Compost<br />
này bằng việc sử dụng hai loại chế phẩm là maker (CP);<br />
Compost maker, EM và phân trâu bò tươi. • CT3: Mùn cưa + phân trâu bò (PT).<br />
Phân hữu cơ vi sinh từ mùn cưa, vỏ cây<br />
2. Đối tượng và phương pháp vụn được ủ như sau:<br />
nghiên cứu Bước 1: Xử lý sơ bộ phế phẩm. Tiến hành<br />
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu thu gom mùn cưa và vỏ cây vụn, loại bỏ<br />
Mùn cưa và vỏ cây vụn: được thu thập tại những mảnh vỏ cây có kích thước to lớn để<br />
các xưởng chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Phú nghiền vụn. Trải trên nền đất một lớp bạt<br />
Thọ, chủ yếu từ cây nguyên liệu giấy như: nylon, kích thước 4 m × 4 m. Dùng nước<br />
keo, bạch đàn. Mùn cưa khô được thu thập vôi trong (10 kg vôi bột hòa tan trong 50 l<br />
sau khi cưa, sẻ gỗ. Vỏ cây vụn được thu thập nước để lắng qua đêm) tưới và đảo trộn đều<br />
sau khi bóc và nghiền vụn bằng máy bóc cho thấm ướt, sau đó phủ kín bạt và ủ trong<br />
vỏ gỗ. hai ngày.<br />
Chế phẩm Compost Maker (CP) (Viện Bước 2: Tiến hành ủ với chế phẩm. Cả hai<br />
Thổ nhưỡng Nông hóa sản xuất 2017): loại chế phẩm CP và EM được ủ với tỷ lệ 1:500<br />
chứa các chủng vi sinh vật phân giải (w/w) theo hướng dẫn của nhà sản xuất.<br />
<br />
24 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
Phân trâu bò được ủ với tỷ lệ 1:100 (w/w). Cụ thể như sau: đối chứng, không sử dụng<br />
Dùng bình tưới đều chế phẩm lên bề mặt phân bón hữu cơ vi sinh (RT0); bón phân<br />
từng lớp theo tỉ lệ trên và bổ sung nước để hữu cơ vi sinh được ủ từ nguyên liệu với<br />
đảm bảo độ ẩm. Đống ủ có chiều cao 1,2–1,5 chế phẩm EM (RT1); bón phân hữu cơ vi<br />
m; rộng 1,5–1,7 m; dài 4–5 m. sinh được ủ từ nguyên liệu với chế phẩm<br />
Bước 3: Giữ ẩm và tạo nhiệt độ cho đống ủ CP (RT2); bón phân hữu cơ vi sinh được ủ từ<br />
bằng cách đậy đống ủ bằng bạt kín. nguyên liệu với phân trâu bò (RT3).<br />
Bước 4: Chăm sóc đống ủ. Hai tuần một lần * Phương pháp thu thập số liệu về sinh<br />
mở đống ủ ra quan sát sự biến đổi của màu trưởng và năng suất<br />
sắc của nguyên liệu ủ, độ hoai mục của đống • Số lượng lá tăng = số lá ở thời điểm xác<br />
ủ và đảo trộn để chuyển nguyên liệu từ dưới định – số lá ban đầu.<br />
lên trên và từ mặt ngoài vào trong đống ủ. • Chiều dài lá tăng = chiều dài lá ở thời<br />
Thêm nước để đảm bảo độ ẩm đạt 45–50%. điểm xác định – chiều dài lá ban đầu.<br />
Mẫu phân hữu cơ được phân tích hàm • Chiều rộng lá tăng = chiều rộng lá ở<br />
lượng hữu cơ tổng số, nitơ tổng số, photpho thời điểm xác định – chiều rộng lá<br />
và kali hữu hiệu. ban đầu, đo cố định ở lá thứ 2 tính từ<br />
2.2.2. Phương pháp xác định nhiệt độ, độ gốc lên.<br />
ẩm, độ hoai mục • Xác định trọng lượng cây (g): cân<br />
Để kiểm soát đống ủ, giá trị nhiệt độ được trọng lượng toàn bộ cây cải ngọt bằng<br />
đo bằng nhiệt kế. Giá trị pH được đo bằng cân kĩ thuât có độ chính xác tới 0,001<br />
máy đo pH đất. Các lần đo được thực hiện (Pioneer, USA).<br />
ở cùng một thời điểm, ở ba vị trí khác nhau • Tính năng suất lý thuyết (NSLT tạ/<br />
của đống ủ. Các chỉ tiêu được đo 2 tuần 1 lần. ha) = (Số khóm/m2 x trọng lượng cây<br />
Độ ẩm của phân, được biểu thị bằng tỷ (g))/10 (10 là hệ số quy đổi đơn vị g/m2<br />
số phần trăm giữa khối lượng nước có trong rau tạ/ha).<br />
mẫu bay hơi sau khi sấy đến khô tuyệt đối 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu<br />
với khối lượng mẫu trước khi sấy (TCVN Số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê<br />
9297:2012). bằng Excel và phần mềm Irristat 5.0.<br />
Xác định độ hoai mục thông qua đánh giá<br />
cảm quan và đo nhiệt độ đống ủ. Nếu nhiệt 3. Kết quả và thảo luận<br />
độ đống ủ được đo ở cùng một thời điểm 3.1. Quy trình ủ phân<br />
trong ba ngày liên tiếp có nhiệt độ ổn định Quy trình ủ phân được tóm tắt thông qua<br />
trong khoảng 28–30o, là phân đã đạt độ hoai sơ đồ hình 1, qua theo dõi nhận thấy, sau<br />
mục (TCVN 7185:2002). 90 ngày mẫu ủ đã đạt độ hoai mục. Kết thúc<br />
2.2.3. Đánh giá hiệu quả phân hữu cơ quá trình ủ, sản phẩm được dỡ ra và đảo<br />
vi sinh trộn, đánh đống lại và để nguyên 1–2 tuần<br />
Thí nghiệm trồng cây cải ngọt gồm 4 công với mục đích ổn định chất lượng. Trước khi<br />
thức, mỗi công thức trồng 30 cây, nhắc lại đưa vào sử dụng, phân hữu cơ vi sinh được<br />
3 lần, khoảng cách trồng 20 × 20 cm. Các kiểm tra theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN<br />
công thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên. 7185:2002).<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 25<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ quá trình ủ phân hữu cơ vi sinh<br />
<br />
<br />
3.2. Diễn biến độ pH, độ ẩm, nhiệt độ pH tăng lên 7,3 hay tương tự khi ủ với phân<br />
trong quá trình ủ phân trâu bò tươi pH của đống ủ cũng tăng lên<br />
Độ pH, độ ẩm và nhiệt độ có tính chất theo thời gian và sau 90 ngày ủ pH đo được<br />
quyết định đến thời gian ủ và chất lượng của là 7,5, điều này chứng tỏ đã xảy ra quá trình<br />
phân hữu cơ vi sinh. Quá trình ủ phải kiểm phân giải và biến đổi các chất trong đống<br />
soát những yếu tố trên để phân hữu cơ vi ủ nhờ tác động của các vi sinh vật được bổ<br />
sinh đạt yêu cầu về độ hoai mục cao nhất. sung dẫn đến thay đổi pH của đống ủ. Sau<br />
Độ pH: Qua bảng 1 nhận thấy, pH của 90 ngày ủ tiếp tục tiến hành kiểm tra thường<br />
cả 3 đống ủ đều có sự thay đổi theo thời xuyên, kết quả thu được cho thấy chỉ tiêu<br />
gian. Cụ thể, đối với đống ủ với chế phẩm này không có biến đổi nhiều và dần đi vào<br />
EM, pH của đống ủ sau 30 ngày ủ là 4,8 thì ổn định.<br />
sau 60 ngày ủ pH tăng lên 5,6 và sau 90 ngày Độ ẩm: Quá trình ủ do nhiệt độ tăng lên,<br />
ủ pH đạt 6,0. Đối với đống ủ với chế phẩm hơi nước bốc lên làm đống ủ khô. Để đảm<br />
CP, pH sau 30 ngày ủ là 5,8 thì sau 90 ngày ủ bảo độ ẩm thích hợp cho vi sinh vật hoạt<br />
động, quá trình chăm sóc đống ủ cần bổ<br />
Bảng 1. Diễn biến độ pH sau 30, 60 và 90 ngày ủ<br />
sung thêm nước. Sau 90 ngày đống ủ đã hoai<br />
nguyên liệu với chế phẩm<br />
mục, độ ẩm trong phân đạt ≈ 45%.<br />
Thời gian Giá trị pH<br />
(ngày) CT1 CT2 CT3<br />
Nhiệt độ: Kết quả kiểm tra cho thấy, nhiệt<br />
30 4,8±0,24 5,8±0,45 6,5±0,31 độ tăng dần và đạt 40–450C sau khi ủ khoảng<br />
60 5,6±0,26 6,7±0,48 7,0±0,29 30 ngày tại cả 3 đống ủ. Đây là điều kiện<br />
90 6,0±0,25 7,3±0,40 7,5±0,22<br />
Ft 11,34 5,24 7,16 nhiệt độ thích hợp cho hoạt động của hầu<br />
F0.05 5,14 5,14 5,14 hết các vi sinh vật. Nhiệt độ này duy trì ổn<br />
<br />
26 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
định cho đến thời điểm khoảng sau 90 ngày mẫu ủ với chế phẩm CP hoai mục nhanh<br />
ủ, nhiệt độ có dấu hiệu giảm dần và về mức nhất, điều này có thể được giải thích rằng,<br />
nhiệt ổn định trong khoảng 28–290C. Điều trong CP các chủng vi sinh vật chủ yếu thuộc<br />
này cho thấy, sau 90 ngày ủ, cơ chất dùng nhóm phân giải cellulose Streptomyces nên<br />
cho các phản ứng của vi sinh vật dần hết, sản có lợi cho việc phân hủy. Sau 90 ngày ủ, mẫu<br />
phẩm đã hoai mục (theo TCVN 7185:2002). ủ với chế phẩm CP và EM màu nguyên liệu<br />
Giá trị nhiệt độ này cũng phù hợp với nhiều chuyển sang nâu đen, mềm, có độ dính kết<br />
nghiên cứu của các tác giả khác [1], [4], [6]. cao còn mẫu được ủ với PT đặc tính này mới<br />
đạt được ở mức độ trung bình, vì vậy để mẫu<br />
3.3. Kết quả đánh giá cảm quan này đạt được độ hoai mục tốt nhất được cần<br />
Nguyên liệu sau 30, 60 và 90 ngày ủ được ủ thêm thời gian (hình 2).<br />
kiểm tra, đánh giá cảm quan để có phương<br />
án điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm, độ pH cho 3.4. Kết quả phân tích hàm lượng N, P,<br />
phù hợp. K và hữu cơ tổng số<br />
Bảng 2. Kết quả đánh giá cảm quan của nguyên Kết quả phân tích ở bảng 3 chỉ ra rằng,<br />
liệu ủ hàm lượng hữu cơ tổng số trong cả ba công<br />
Thời gian Đánh giá cảm quan thức đều thấp hơn so với đối chứng (mùn cưa<br />
(ngày) CT1 CT2 CT3 chưa ủ) và đạt tiêu chuẩn về hàm lượng hữu<br />
0 Màu vàng, Màu vàng, Màu vàng, cơ của phân hữu cơ theo (TCVN 7185:2002).<br />
tơi, cứng tơi, cứng tơi, cứng<br />
30 Màu nâu nhạt Màu nâu nhạt Màu nâu Kết quả này là do hoạt động của các vi<br />
rất nhạt sinh vật có trong chế phẩm hoặc phân trâu<br />
60 Màu nâu Màu nâu Màu nâu nhạt<br />
90 Màu nâu Màu nâu Màu nâu bò đã oxy hóa các hợp chất hữu cơ thành<br />
đen sậm đen sậm một dạng cơ chất ổn định có thể sử dụng<br />
làm phân bón. Về thành phần dinh dưỡng<br />
Kết quả bảng 2 cho thấy, theo thời gian chứa các nguyên tố đa lượng đạt tiêu chuẩn<br />
màu sắc và độ kết dính của mẫu ủ có sự biến của phân hữu cơ vi sinh, bao gồm mẫu ủ với<br />
đổi rõ rệt. Cụ thể, mẫu ban đầu đưa vào ủ chế phẩm EM, N(ts) đạt 2,52%, mẫu ủ với CP<br />
đều có màu vàng, tơi, cứng sau đó màu của K 2O5(hh) 1,61%. Theo Thông tư số 36/2010/<br />
nguyên liệu đều dần chuyển sang nâu nhạt TT-BNNPTNT về việc ban hành quy định<br />
(30 ngày) và nâu (60 ngày). Trong 3 mẫu ủ, sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón,<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Màu sắc của sản phẩm trước và sau ủ 90 ngày<br />
ĐC: công thức đối chứng, nguyên liệu chưa xử lý<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 27<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
<br />
Bảng 3. Kết quả phân tíchhàm lượng N, P, K và hữu cơ tổng số<br />
Kết quả<br />
STT Chỉ tiêu phân tích Phương pháp thử Đơn vị (%)<br />
ĐC CT1 CT2 CT3<br />
1 Nitơ tổng số TCVN 8557:2010 % N(ts) 0,46 2,52 1,62 1,79<br />
2 P2O5 hữu hiệu TCVN 8559:2010 %P2O5(hh) 0,05 0.70 2,06 0,37<br />
3 K2O5 hữu hiệu TCVN 8560:2010 %K2O(hh) 0,13 0,19 1,61 0,28<br />
4 Hữu cơ tổng số TCVN 9294:2012 %OM 35,29 23,14 29,03 20,75<br />
<br />
<br />
hàm lượng dinh dưỡng được chấp nhận của sự sinh trưởng thông qua các chỉ tiêu: số<br />
phân bón có chứa hàm lượng hữu cơ bằng lá, chiều dài, chiều rộng lá tăng so với kích<br />
80% giá trị ở tiêu chuẩn, hàm lượng một yếu thước ban đầu và năng suất thông qua trọng<br />
tố đa lượng %K 2O(hh) hoặc %P2O5(hh) hoặc % lượng tươi, năng suất lý thuyết. Kết quả thu<br />
N(ts) có giá trị bằng 90% so với tiêu chuẩn. được trình bày trong bảng 4.<br />
Đối chiếu với TCVN 7185: 2002 và thông tư Số liệu trong bảng 4 cho thấy, tất cả các<br />
36 thì hai mẫu ủ với CP và EM đều đạt tiêu công thức trồng rau cải ngọt có sử dụng phân<br />
chuẩn của phân hữu cơ. So sánh với nghiên hữu cơ được ủ từ mùn cưa với chế phẩm<br />
cứu của Võ Thị Nho và cs, rơm rạ ủ với chế EM, CP hoặc phân trâu, cây đều có sự sinh<br />
phẩm Bio–Plan [6], mẫu ủ với chế phẩm EM trưởng và năng suất tốt hơn so với công thức<br />
có hàm lượng nitơ tổng số và mẫu ủ với CP đối chứng. Trong đó, công thức cây cải ngọt<br />
có hàm lượng K 205 cao hơn hẳn. được bón với phân ủ từ chế phẩm EM (RT1)<br />
cho hiệu quả tốt nhất. Cụ thể, sau 25 ngày<br />
3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu trồng so với thời điểm ban đầu số lá tăng<br />
cơ vi sinh đến sự sinh trưởng và năng suất thêm 10,8 lá/cây, chiều dài lá tăng 19,49 cm,<br />
của cây rau cải ngọt (Brassica integrifolia) chiều rộng lá tăng 4,47 cm, trọng lượng tươi<br />
Để nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu của cây đạt 103,52 g và năng suất đạt 258,80<br />
cơ vi sinh tới cây trồng, chúng tôi sử dụng tạ/ha. Sự sai khác đều có ý nghĩa thống kê<br />
cây rau cải ngọt đã được 15 ngày tuổi, lựa ở mức 95%. Điều này có thể giải thích là do<br />
chọn những cây đồng đều nhau có khoảng phân hữu cơ ủ với chế phẩm EM (RT1) có<br />
3 lá, chiều dài lá từ 6–7 cm, chiều rộng lá từ hàm lượng nitơ tổng số cao nhất (2,52), đây<br />
2,5–3 cm đem trồng thí nghiệm. Cây được là nguyên tố có vai trò quan trọng đối với sự<br />
theo dõi trong thời gian 25 ngày. Xác định tăng trưởng của nhóm cây lấy lá trong đó có<br />
ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến cây cải ngọt.<br />
<br />
Bảng 4. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến sự sinh trưởng và năng suất của cây rau cải ngọt<br />
Số lượng lá tăng Chiều dài lá tăng Chiều rộng lá tăng Trọng lượng cây tươi Năng suất lý thuyết<br />
Công thức<br />
(lá) (cm) (cm) (g) (tạ/ha)<br />
RTo 7,20±1,17 14,60±1,12 3,31±0,38 78,82±2,51 197,04±6,27<br />
RT1 10,80±1,05 19,49±1,59 4,47±0,56 103,52±4,07 258,80±10,18<br />
RT2 9,17±0,69 17,19±1,15 3,82±0,69 93,44±3,26 233,60±8,16<br />
RT3 8,87±1,02 17,26±1,14 3,79±0,57 91,41±1,78 228,53±4,44<br />
LSD0.05 0,32 0,71 0,17 6,98 17,46<br />
CV% 1,90 2,20 2,30 4,00 4,00<br />
<br />
<br />
28 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
4. Kết luận [3] Nguyễn Thành Hối, Mai Vũ Du, Lê Vĩnh Thúc,<br />
Nghiên cứu góp phần tìm ra giải pháp Nguyễn Thị Diễm Hương (2015), “Ảnh hưởng<br />
xử lý phế phẩm mùn cưa và vỏ cây vụn hiệu của phân ủ từ rơm (phế thải của việc sản xuất<br />
quả, hạn chế ô nhiễm môi trường, cải thiện nấm rơm) có xử lí Trichoderma đến sinh<br />
độ phì cho đất, bổ sung các nguyên tố đa trưởng và năng suất của 2 giống lúa MTL560<br />
lượng cho cây trồng. Nguyên liệu được ủ với và IR50404”, Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP<br />
chế phẩm CP, EM và PT sau 90 ngày mẫu Thành phố Hồ Chí Minh 2(67): 177-183.<br />
ủ đã đạt độ hoai mục. Đánh giá cảm quan [4] Trần Ngọc Hữu, Đỗ Tấn Trung, Nguyễn<br />
và phân tích một số các chỉ tiêu như hàm Quốc Khương, Nguyễn Thành Hối và Ngô<br />
lượng hữu cơ tổng số, nitơ tổng số, photpho Ngọc Hưng (2014), “Thành phần dinh<br />
hữu hiệu, kali hữu hiệu trong mẫu ủ với CP dưỡng NPK trong ủ phân hữu cơ vi sinh và<br />
và EM cho thấy phân đã đạt yêu cầu về chỉ hiệu quả trong cải thiện sinh trưởng và năng<br />
số hữu cơ, chỉ số các nguyên tố đa lượng đạt suất lúa”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học<br />
yêu cầu tối thiểu một chỉ số (TCVN 7185: Cần Thơ, 3, p.151-157.<br />
2002). Đánh giá hiệu quả của phân đối với [5] Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Chu Thi Thu<br />
cây cải ngọt thông qua một số chỉ tiêu về Hà (2012), “Nghiên cứu sự biến đổi một số<br />
sinh trưởng, trọng lượng tươi và năng suất thành phần hóa học của mùn vụn gỗ phế<br />
lý thuyết cho thấy, cây được bón phân ủ từ thải trong quá trình tạo phân bón hữu cơ vi<br />
nguyên liệu với chế phẩm EM, CP và PT đều sinh”, J. Viet. Env 3(1): p.10-13.<br />
cho hiệu quả hơn hẳn so với công thức đối [6] Võ Thị Nho (2016), “Nghiên cứu ủ phân<br />
chứng và tốt nhất là công thức bón phân hữu hữu cơ vi sinh từ rơm, rạ và phân trâu bò tại<br />
cơ vi sinh được ủ với chế phẩm EM. huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình”, Tạp chí<br />
Ghi chú: Công trình này được hoàn thành Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng<br />
với sự hỗ trợ kinh phí từ chương trình Vương, 2(3), p.82-85.<br />
nghiên cứu KH&CN năm 2017 của Trường [7] Võ Văn Phước Quệ và Cao Ngọc Điệp,<br />
Đại học Hùng Vương, Tỉnh Phú Thọ. (2011), “Phân lập và nhận diện vi khuẩn<br />
phân giải celullose”, Tạp chí Khoa học Đại<br />
Tài liệu tham khảo học Cần Thơ, 18a: 177-184.<br />
[1] Trần Văn Cường, Nguyễn Văn Huân, [8] Trần Thị Thanh Thuần, Nguyễn Đức Lượng<br />
Nguyễn Hồng Ngọc, Nguyễn Quang Huy, (2009), “Nghiên cứu enzyme cellalase và<br />
Phạm Văn Ngọc, Phan Thị Lan Anh, Hà pectinase từ chủng Trichoderma viride và<br />
Văn Huân (2014), “Một số kết quả ứng dụng Apergillus niger nhằm xử lý nhanh vỏ cà<br />
chế phẩm vi sinh trong xử lý chất thải nông phê”, Tạp chí phát triển KH&CN, 12(13): 1-7.<br />
nghiệp thành phân bón hữu cơ”, Tạp chí [9] Phan Như Thúc (2016), Nghiên cứu giải pháp<br />
khoa học và Công nghệ lâm nghiêp, 4, p.3-9. xử lý bã thải trồng nấm trên địa bàn thành<br />
[2] Nguyễn Xuân Dũ, Trương Thị Nga, Nguyễn phố Đà Nẵng, Báo cáo đề tài Khoa học và<br />
Thị Kim Phước (2014), “Xử lý rơm rạ trên đồng Công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.<br />
ruộng bằng chế phẩm sinh học trong vụ xuân [10] Tổng cục Thống kê (2016), Niên giám thống<br />
hè tại huyện cái bè tỉnh Tiền Giang”, Tạp chí kê, Nhà xuất bản Thống kê, p.15.<br />
Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 3: p. 81-86. (Xem tiếp trang 71)<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 29<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn