Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br />
<br />
<br />
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KEO DÁN FIBRIN TỰ THÂN<br />
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT MỘNG THỊT TRONG NHÃN KHOA<br />
Huỳnh Duy Thảo*, Diệp Hữu Thắng**, Lê Thanh Hùng***, Võ Quốc Vũ*, Thái Trúc Quỳnh*,<br />
Trần Công Toại*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Keo fibrin là một trong những loại keo sinh học, dùng để dán mô được ứng dụng khá phổ biến<br />
hiện nay trong y học. Mặc dù có nhiều thuận lợi như cầm máu nhanh trong phẫu thuật, tương hợp sinh học<br />
cao, dễ sử dụng … nhưng keo fibrin có thể mang lại một số rủi ro và vấn đề an toàn, do các thrombin có<br />
nguồn gốc từ động vật có thể gây ra phản ứng dị ứng ở một số bệnh nhân hoặc có thể gây xuất huyết<br />
nghiêm trọng. Ngoài ra còn có nguy cơ lây truyền các tác nhân lây nhiễm từ động vật sang người. Do đó,<br />
để khắc phục các nhược điểm trên, chúng tôi nghiên cứu quy trình tạo keo fibrin có nguồn gốc tự thân và bước<br />
đầu đánh giá hiệu quả của keo fibrin trong phẫu thuật điều trị mộng thịt.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Tạo keo fibrin tự thân và bước đầu đánh giá hiệu quả của keo trong phẫu thuật điều<br />
trị mộng thịt.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Keo fibrin được tạo ra từ hai thành phần chính có trong máu là fibrinogen và<br />
thrombin. Hai thành phần này sẽ được phân lập và kết hợp với nhau để tìm ra quy trình tạo keo hiệu quả. Sản<br />
phẩm keo được đánh giá bởi một số tiêu chí về cấu trúc, độ vô khuẩn cũng như khía cạnh an toàn sinh học cho<br />
người bệnh.<br />
Kết quả: Thiết lập được quy trình tạo keo fibrin dùng để dán mô và bước đầu thử nghiệm đánh giá hiệu quả<br />
của keo fibrin tự thân trong điều trị phẫu thuật mộng thịt.<br />
Kết luận: Với kết quả nghiên cứu này, keo fibrin sẽ đóng góp thêm một sự lựa chọn cho các nhà phẫu thuật<br />
trong điều trị mộng thịt cũng như đáp ứng được khía cạnh an toàn cho chính người bệnh.<br />
Từ khoá: Huyết tương người, keo fibrin, fibrinogen, thrombin.<br />
ABSTRACT<br />
PRELIMINARY ASSESSMENT OF EFFECTIVENESS AUTOLOGOUS FIBRIN GLUE IN TREATMENT<br />
PTERYGIUM IN OPHTHALMOLOGY<br />
Huynh Duy Thao, Diep Huu Thang, Le Thanh Hung, Vo Quoc Vu, Thai Truc Quynh, Tran Cong Toai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 6 - 2015: 94 - 99<br />
<br />
Background: Fibrin glue is one of the biological glue, used to glue tissues, commonly used in medicine today.<br />
Although there are many advantages such as rapid hemostasis in surgery, with high biocompatible, using fibrin<br />
glue convenient... but it may have some risks and safety issues,<br />
because the thrombin is derived from animals that can cause allergic reactions in some patients or can cause<br />
serious bleeding. Also, there is some risk of transmission of pathogens from animals to humans. Therefore, to<br />
overcome these disadvantages, we study the process of creating autologous fibrin glue and initially evaluated the<br />
efficacy of fibrin glue in pterygium surgery.<br />
<br />
* Bộ môn Mô – Phôi – Di truyền, Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch<br />
** Khoa Giác Mạc, Bệnh viện Mắt TP.HCM ***Khoa Răng - Hàm - Mặt, ĐH Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Thanh Hùng ĐT: Email: ranghammat@gmail.com<br />
<br />
<br />
94<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Objectives: Autologous fibrin glue creation and initially evaluated the efficacy of fibrin glue in<br />
pterygium surgery.<br />
Methods: Fibrin glue is made up of two main components with fibrinogen and thrombin in blood. Two<br />
components will be isolated and combined together to figure out how to create effective glue. Fibrin glue are<br />
evaluated by a number of criteria such as the structure of the glue, the sterility and biosafety aspects for patients.<br />
Results: Establishing a process to create fibrin glue used as tissue adhesive and initially tested to<br />
assess the effectiveness of autologous fibrin glue in pterygium treatment.<br />
Conclusion: With the results of this study, fibrin glue will contribute more choice for surgeons in the<br />
treatment of pterygium as well as response the safety aspects for the patient.<br />
Key words: Human plasma, fibrin glue, fibrinogen, thrombin.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu<br />
Keo có nguồn gốc sinh học dùng để kết Keo fibrin tự thân thu từ máu ngoại vi của<br />
dính mô và cầm máu trong phẫu thuật là một bệnh nhân mộng thịt tại Khoa Giác Mạc, Bệnh<br />
trong những hướng nghiên cứu có tính ứng viện Mắt TP HCM.<br />
dụng cao trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là để Phương pháp nghiên cứu<br />
cầm máu trong các phẫu thuật thần kinh. Thu<br />
Phân lập fibrinogen và thrombin<br />
nhận các thành phần của keo từ máu người<br />
Fibrinogen được thu nhận từ máu ngoại vi<br />
hoặc động vật có thể mang lại những nguy cơ<br />
(máu đã sử dụng sau khi làm xét nghiệm). Phần<br />
lây nhiễm virus cũng như nguy cơ gây phản<br />
huyết tương thu được này được sử dụng để tách<br />
ứng miễn dịch từ các protein dị loại. Fibrin tự<br />
chiết fibrinogen(2,9,11,13), chủ yếu theo quy trình<br />
thân đã được nghiên cứu và phát triển để khắc<br />
tham khảo của tác giả Glenn Isaacson(6) (đã có<br />
phục những nhược điểm trên bằng cách tách<br />
những bước biến đổi cho phù hợp với điều kiện<br />
chiết các thành phần của keo từ máu của chính<br />
nghiên cứu). Theo đó, Máu thu nhận được để<br />
bệnh nhân. Keo fibrin bao gồm hai thành phần<br />
yên ở 40C nhằm để phân tách các thành phần của<br />
chính là fibrinogen và thrombin, khi cho hai<br />
máu. Sau khoảng thời gian 3-4 giờ đem quay ly<br />
thành phần này kết hợp với nhau thì thrombin<br />
tâm ở 3000vòng/phút trong 15 phút. Thu nhận<br />
sẽ chuyển hóa fibrinogen thành fibrin(1,8,14). Các<br />
phần huyết tương. Phần huyết tương thu được,<br />
sợi này sẽ hình thành nên mạng lưới không<br />
được đem đông lạnh ở -200C trong 1 giờ sau đó<br />
gian ba chiều để tạo thành khối kéo kết dính<br />
để qua đêm ở 40C. Sau đó rã đông ở 2-40C. Ly<br />
với nhau. Sự ra đời của keo fibrin đã mang lại<br />
tâm phần huyết tương đã rã đông 3000<br />
nhiều sự lựa chọn hơn cho ngành ngoại khoa<br />
vòng/phút, trong 15 phút. Loại bỏ dịch nổi, chừa<br />
nói chung và ngành nhãn khoa nói riêng. Theo<br />
lại 0.5 ml và huyền phù cặn lắng với nước cất.<br />
đó, keo fibrin có thể thay thế vai trò chỉ khâu<br />
Phần dịch này chính là dịch fibrinogen và được<br />
trong phẫu thuật mộng thịt là một giải pháp<br />
bảo quản trong tube eppendorf (1 ml/1vial) ở<br />
hợp lý, giúp rút ngắn thời gian phẫu thuật, cải<br />
điều kiện bảo quản -200C sử dụng trong vòng 1<br />
thiện sự thoải mái sau mổ và có thể tránh<br />
tháng. Toàn bộ quá trình được tiến hành trong<br />
được các vấn đề liên quan đến chỉ khâu.<br />
điều kiện vô trùng.<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Thrombin được thu nhận theo phương pháp<br />
Thiết kế nghiên cứu của Saxena S(10) và có những bước điều chỉnh để<br />
Nghiên cứu thực nghiệm mô tả. phù hợp với điều kiện nghiên cứu. Theo đó, máu<br />
thu nhận được để yên ở 40C nhằm để phân tách<br />
<br />
<br />
<br />
95<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br />
<br />
các thành phần của máu. Sau khoảng thời gian 3- Ngoài ra, keo cũng được đánh giá khả năng<br />
4 giờ đem quay ly tâm ở 3000vòng/phút trong 15 gây độc đối với tế bào theo tiêu chuẩn ISO:<br />
phút. Thu nhận khoảng 1ml huyết tương cho 10993-5 trong điều kiện nghiên cứu in vitro. Đây<br />
vào type bảo quản qua đêm ở -200C. Lấy 1 ml là bước đánh giá khả năng gây độc có thể có của<br />
huyết tương đông lạnh đem đi rã đông ở 2-40C keo với tế bào.<br />
và pha loãng với nước cất tạo thành 10 ml dung Ngoài các tiêu chí đánh giá trên, keo fibrin<br />
dịch. Thêm dung dịch acid acetic 1% (tạo pH được tạo ra hướng đến là keo dán mô tự thân,<br />
5.3). Lắc đều sau đó để yên để tạo kết tủa trong được tạo ra từ chính máu của người bệnh do<br />
vòng 30 phút. Ly tâm 3000 vòng/phút trong 5 đó keo đáp ứng được tiêu chí tương hợp sinh<br />
phút. Thu tủa lắng, thêm dung dịch DPBS vào và học và an toàn cho chính người bệnh vì loại<br />
điều chỉnh pH 7.0 (sử dụng dung dịch Na2CO3 trừ các yếu tố nguy cơ như lây nhiễm bệnh<br />
0,01M). Đặt dung dịch trong môi trường có nhiệt (các bệnh lây nhiễm từ virus như HIV, Viêm<br />
độ 370C trong 15 phút sau đó bổ sung CaCl2 gan B, C …) và cũng loại trừ được các nguy cơ<br />
0,1M. Xuất hiện khối đông hơi đục trong vòng 1- từ các protein ngoại lại (như trong trường hợp<br />
2 phút. Để thu nhận được dung dịch thrombin keo sinh học được sản xuất có nguồn gốc từ<br />
trong suốt, dùng đũa thủy tinh khuấy tròn để động vật – keo dị loại).<br />
cuộn phần tủa đục vào đầu đũa, phần còn lại là<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
thrombin. Cho vào tube eppendorf. Dung dịch<br />
thrombin này được bảo quản ở -200C sử dụng Đánh giá giới hạn nhiễm khuẩn<br />
trong vòng 1 tháng. Toàn bộ quá trình được tiến Keo fibrin tạo ra phải phải đảm bảo vô<br />
hành trong điều kiện vô trùng. khuẩn theo tiêu chuẩn giới hạn nhiễm khuẩn,<br />
Phương pháp tạo keo fibrin phụ lục 13.6, Dược điển Việt Nam IV (2009). Đây<br />
Keo fibrin được tạo ra dựa trên sự kết hợp là phương pháp nhằm đánh giá số lượng vi<br />
giữa fibrinogen và thrombin theo một tỉ lệ thể khuẩn hiếu khí, nấm, mốc có khả năng sống lại<br />
tích phù hợp để tạo keo theo tiêu chí keo được được và phát hiện các vi khuẩn chỉ điểm y tế có<br />
tạo ra trong thời gian nhanh nhất, khối keo đồng trong sản phẩm. Thử nghiệm này sẽ được thực<br />
nhất và keo có độ bền cao nhất. hiện tại Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ<br />
phẩm, Dược phẩm (thuộc Sở Y Tế TP.HCM).<br />
Đánh giá cấu trúc keo fibrin<br />
Kết quả đánh giá độ vô khuẩn cho thấy,<br />
Sau khi keo được tạo ra sẽ được đánh giá về<br />
khung fibrin là một khối đặc, trong, màu sắc hơi<br />
cấu trúc bằng mô học (nhuộm H&E), đánh giá<br />
vàng, đạt độ vo khuẩn theo tiêu chí của Dược<br />
đặc điểm bề mặt keo (SEM). Ngoài ra, keo fibrin<br />
điển Việt Nam IV.<br />
còn được khảo sát thời gian đông và thời gian<br />
hủy keo để có được một khảo sát sơ bộ về thời Đánh giá độc tính đối với tế bào<br />
gian để giúp các nhà lâm sàng có thể ứng dụng Đánh giá độc tính cấp tính của vật liệu đối với<br />
keo trên lâm sàng. tế bào trong điều kiện in vitro theo tiêu chí ISO<br />
10993-5:2009 (Tests for Cytotoxicity—In Vitro<br />
Đánh giá đặc điểm an toàn sinh học của<br />
Methods). Tế bào được nuôi trong keo fibrin trên<br />
keo fibrin<br />
đĩa 6 giếng. Được quan sát bằng kính hiển vi đảo<br />
Keo được thu nhận và phân lập trong điều ngược để theo dõi và đánh giá sự bám dính và<br />
kiện vô trùng, đảm bảo tối đa tiêu chí vô trùng phát triển của nguyên bào sợi trong khoảng thời<br />
cho sản phẩm. gian 48 giờ. Sau khoảng thời gian theo dõi và<br />
Tiếp theo, keo được đánh giá độ vô khuẩn đánh giá cho thấy, keo fibrin không gây độc đối<br />
theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV để kiểm với tế bào trong điều kiện nghiên cứu in vitro.<br />
tra sản phẩm keo phải đạt được độ vô khuẩn.<br />
<br />
<br />
96<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B C<br />
<br />
Hình 1. Kết quả đánh giá khả năng gây độc in vitro của keo fibrin đối với nguyên bào sợi. (A). Mẫu<br />
chứng, không có nuôi tế bào. (B). Keo fibrin được sử dụng để nuôi nguyên bào sợi trong khoảng 24 giờ đầu, các tế<br />
bào bắt đầu cố định và bám dính, chưa có nhiều tế bào phát triển (chủ yếu là các tế bào tròn, bầu dục) (20X). (C).<br />
Sau khoảng thời gian 24-48 giờ nuôi cấy, các tế bào bắt đầu phân chia mạnh, có hình thái đặc trưng của nguyên<br />
bào sợi (20X).<br />
Đánh giá cấu trúc của keo<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B C<br />
Hình 2. Kết quả đánh giá cấu trúc keo fibrin. (A) Kết quả sau khi tạo keo fibrin được quan sát bằng kính hiển<br />
vi đảo ngược (10X). (B). Kết quả nhuộm H-SG cho keo fibrin được chụp ở vật kính 10X. (C). Kết quả khảo sát bề<br />
mặt khung bằng kính hiển vi điện tử truyền suốt (SEM, x400).<br />
Khung fibrin sau khi được tạo ra sẽ tiến hành khung fibrin trong cơ thể để ngăn quá trình chảy<br />
nhuộm H-SG và SEM. Dựa vào kết quả thu được máu bằng cách tạo ra cục máu đông, có bản chất<br />
từ nhuộm H-SG và SEM trên khung fibrin, có thể là khung fibrin.<br />
đưa ra nhận định chung, khung fibrin có một Đánh giá khả năng tạo keo<br />
cấu trúc xốp, cấu tạo từ những sợi protein đan Chúng tôi thay đổi tỉ lệ thể tích kết hợp giữa<br />
chéo vào nhau. Sợi protein này có đường kính fibrinogen và thrombin theo nhiều cách kết hợp<br />
trung bình khoảng 0,5 µm, kích thước các lỗ khác nhau dựa trên một số nghiên cứu của các<br />
không đồng nhất trong toàn bộ khung, kích tác giả trên thế giới về tỉ lệ kết hợp giữa hai<br />
thước này dao động nằm trong khoảng từ 30-60 thành phần này(3,5). Từ đó có bảng số liệu:<br />
µm. Kết quả này phù hợp với quá trình tạo<br />
Bảng 1: Tóm tắt kết quả tạo keo fibrin theo các tỉ lệ thể tích khác nhau của fibrinogen và thrombin.<br />
Tỉ lệ (v/v; ml/ml)<br />
Kết quả tạo khối keo Thời gian đông<br />
Tỉ lệ thể tích kết Fibrinogen (ml) Thrombin (ml)<br />
hợp giữa 3 1 Không tạo được keo<br />
fibrinogen và 1 3 Không tạo được keo<br />
<br />
<br />
<br />
97<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br />
<br />
thrombin (ml) 2 1 Không tạo được keo<br />
1 2 Không tạo được keo<br />
1 1 Tạo được keo 30s – 1phút<br />
<br />
Đánh giá hiệu quả bước đầu trên bệnh Keo đáp ứng được khía cạnh an toàn cho<br />
nhân điều trị phẫu thuật mộng thịt người bệnh (trong các trường hợp thử nghiệm<br />
không có trường hợp nào bị dị ứng vì được thu<br />
Chúng tôi tiến hành sử dụng quy trình đã<br />
nhận từ huyết thanh tự thân), không có trường<br />
được thiết lập để thử nghiệm keo fibrin trong<br />
hợp nào bị nhiễm trùng(12).<br />
trường hợp điều trị phẫu thuật mộng thịt ghép<br />
mô. Nghiên cứu được triển khai thử nghiệm tại Đặc biệt là sự hài lòng của người bệnh khi sử<br />
Khoa Giác Mạc, Bệnh viện Mắt TP HCM. Thử dụng keo fibrin làm chất kết dính mảnh ghép<br />
nghiệm trên keo fibrin tự thân đã được thông nếu so với dùng chỉ khâu Vicryl. Khi sử dụng chỉ<br />
qua bởi Hội đồng Y đức tại Bệnh viện. Ngoài ra, khâu, người bệnh có cảm giác khó chịu, không<br />
bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu với thoải mái và thời gian chỉ khâu tiêu biến cũng<br />
phiếu cam kết đồng ý tham gia chương trình lâu hơn so với sử dụng keo fibrin tự thân.<br />
nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu và Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành<br />
tiến hành phẫu thuật được tiến hành trong điều nghiên cứu đối chứng với keo fibrin thương mại.<br />
kiện vô trùng nghiêm ngặt tại Phòng thí nghiệm Khi so sánh keo fibrin tự thân với keo thương<br />
cũng như theo các quy trình phẫu thuật được mại kết quả cho thấy. Keo thương mại có sử<br />
cho phép tại bệnh viện. dụng huyết thanh bò nên một số trường hợp có<br />
Trong đó, keo fibrin được tạo ra hoàn toàn từ gây ra dị ứng, thời gian keo thương mại tác dụng<br />
chính máu của người bệnh (keo fibrin tự thân). nhanh (khoảng 30 giây) nên đòi hỏi phẫu thuật<br />
Kết quả cho thấy thời gian để keo dính khoảng 3 phải thực hiện nhanh chóng.<br />
phút (khi so sánh trong điều kiện in vitro khoảng Ngoài ra, keo fibrin thương mại có giá thành<br />
30 giây – 1 phút), thời gian này đủ để các nhà khá cao (ví dụ, TISSEEL Lyo (2ml), Baxter,<br />
phẫu thuật hoàn tất quy trình phẫu thuật. Trong £80.34; Evicel Fibrin Sealant, LTD 3905, Omrix<br />
tất cả các trường hợp sử dụng không có trường Biopharmaceuticals, $79.99). Trong khi đó, keo<br />
hợp nào bị bong mảnh ghép, keo dính tốt và đáp fibrin tự thân được sản xuất với chi phí ước<br />
ứng tiêu chí như một loại keo dán mô(4,7). lượng khoảng $20).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B C D<br />
Hình 3. Kết quả ghép tế bào gốc rìa giác mạc trên nền collagen sử dụng keo fibrin tự thân để giữ nền ghép.<br />
Bệnh nhân sẽ được phẫu thuật loại bỏ mộng ghép cho thấy an toàn, hiệu quả. Keo giữ mảnh<br />
thịt và sử dụng tế bào gốc rìa giác mạc để tái tạo ghép tốt, không gây viêm, không gây dị ứng,<br />
lại vùng mô, tế bào này được nuôi cấy trên nền giúp nâng cao hiệu quả điều trị trên những bệnh<br />
collagen và được cố định bằng keo fibrin tự thân nhân bị mông thịt ở mắt.<br />
từ máu ngoại vi của chính người bệnh. (A). Bệnh KẾT LUẬN<br />
nhân bị mộng thịt. (B). Một ngày sau ghép. (C).<br />
Keo fibrin đã được nghiên cứu và ứng dụng<br />
Một tuần sau ghép. (D). Tám tuần sau ghép. Kết<br />
từ rất sớm tuy nhiên cho đến nay ở nước ta chưa<br />
quả sử dụng keo fibrin tự thân để cố định mảnh<br />
<br />
<br />
98<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
được quan tâm và nghiên cứu một cách toàn 3. Barker TH, Fuller GM, Klinger MM, et al (2001). Modification<br />
of fibrinogen with poly(ethylene glycol) and its effects on<br />
diện để có thể đưa ra các sản phẩm keo fibrin có fibrin clot characteristics. J Biomed Mater Res, 56:529-535.<br />
thể triển khai ứng dụng được trên lâm sàng và 4. Currie LJ, Sharpe JR, Martin R (2001), The use of fibrin glue in<br />
skin grafts and tissue-engineered skin replacements: a review,<br />
rộng hơn là có thể phát triển thành các sản phẩm<br />
Plast. Reconstr. Surg, 108, 1713-26.<br />
thương mại. 5. Doolittle RF, Spraggon G, and Everse SJ (1997). Evolution of<br />
vertebrate fibrin formation and the process of its dissolution.<br />
Nhóm nghiên cứu đã cố gắng tìm ra phương<br />
Ciba Foundation Symposium, 212: 4–17.<br />
pháp đơn giản để có thể tạo ra keo dán nhằm 6. Isaacson G, and Herman JH, (1996), Autologous Plasma Fibrin<br />
đáp ứng nhu cầu điều trị của người bệnh, cụ thể Glue: Rapid Preparation, American Journal of Otolaryngology,<br />
17(2):92-94.<br />
là trong trường hợp điều trị phẫu thuật mộng 7. Ochsner MG (1998), Fibrin solutions to control hemorrhage in<br />
thịt. Keo fibrin cho thấy hiệu quả, an toàn và the trauma patient. J. Long Term. Eff. Med. Implants, 8, 161-73.<br />
giảm bớt gánh nặng chi phí điều trị cho người 8. Quinn JV, Ed. (2005), Tissue Adhesives in Clinical Medicine, BC<br />
Decker Inc, Hamilton, p.1.<br />
bệnh nếu sử dụng các loại keo thương mại. 9. Radosevich M, Goubran HI, Burnouf T (1997), Fibrin sealant:<br />
Ngoài ra, khi sử dụng keo fibrin người bệnh hài scientific rationale, production methods, properties, and<br />
current clinical use. Vox. Sang, 72, 133-143.<br />
lòng với cảm giác dễ chịu hơn khi phải sử dụng<br />
10. Saxena S, Jain P, Shukla J (2003), Preparation of two<br />
chỉ khâu. component Fibrin Glue and its clinical evaluation in skin<br />
grafts and flaps, Indian Journal Plastic Surgery, 36(1):14-17.<br />
Nhóm nghiên cứu vẫn tiếp tục công việc để<br />
11. Silver FH, Wang MC, Pins GD (1995). Preparation and use of<br />
có thể cải thiện quy trình nghiên cứu nhằm tạo fibrin glue in surgery. Biomaterials, 16:891-903.<br />
ra một quy trình chuẩn hóa để tạo ra loại keo 12. Staindl O (1979), Tissue adhesion with highly concentrated<br />
human fibrinogen in otolaryngology, Ann. Otol. Rhinol.<br />
fibrin tự thân an toàn, hiệu quả làm keo dán mô Laryngol, 88, 413-18.<br />
và đánh giá trên nhiều bệnh nhân mộng thịt hơn 13. Suh M, Cha CI (1993). Biochemical aspects of autologous<br />
để có thể đánh giá một cách toàn diện hiệu quả fibrin glue derived from ammonium sulfate precipitation.<br />
Laryngoscope, 103:193-196.<br />
của keo fibrin tự thân so với keo thương mại 14. Wheat JC, Wolf JS, Jr. (2009), Advances in bioadhesives, tissue<br />
cũng như so với chỉ khâu để phát triển một quy sealants, and hemostatic agents, Urol. Clin. North. Am, 36, 265-<br />
75.2<br />
trình điều trị thường quy trong bệnh viện để<br />
nâng cao hiệu quả điều trị cũng như chăm lo sức<br />
khỏe người bệnh.<br />
Ngày nhận bài báo: 12/10/2015<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Albala DM (2003), Fibrin sealants in clinical practice. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/10/2015<br />
Cardiovasc. Surg, 11, 5-11. Ngày bài báo được đăng: 05/11/2015<br />
2. Alston SM; Solen KA, Broderick AH, et al (2007). New method<br />
to prepare autologous fibrin glue on demand. Translational<br />
Research, 149:187-195.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
99<br />