intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá hiệu quả keo dán fibrin tự thân điều trị phẫu thuật mộng thịt trong nhãn khoa

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

101
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Keo fibrin là một trong những loại keo sinh học, dùng để dán mô được ứng dụng khá phổ biến hiện nay trong y học. Mặc dù có nhiều thuận lợi như cầm máu nhanh trong phẫu thuật, tương hợp sinh học cao, dễ sử dụng nhưng keo fibrin có thể mang lại một số rủi ro và vấn đề an toàn, do các thrombin có nguồn gốc từ động vật có thể gây ra phản ứng dị ứng ở một số bệnh nhân hoặc có thể gây xuất huyết nghiêm trọng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá hiệu quả keo dán fibrin tự thân điều trị phẫu thuật mộng thịt trong nhãn khoa

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> <br /> BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KEO DÁN FIBRIN TỰ THÂN<br /> ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT MỘNG THỊT TRONG NHÃN KHOA<br /> Huỳnh Duy Thảo*, Diệp Hữu Thắng**, Lê Thanh Hùng***, Võ Quốc Vũ*, Thái Trúc Quỳnh*,<br /> Trần Công Toại*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Keo fibrin là một trong những loại keo sinh học, dùng để dán mô được ứng dụng khá phổ biến<br /> hiện nay trong y học. Mặc dù có nhiều thuận lợi như cầm máu nhanh trong phẫu thuật, tương hợp sinh học<br /> cao, dễ sử dụng … nhưng keo fibrin có thể mang lại một số rủi ro và vấn đề an toàn, do các thrombin có<br /> nguồn gốc từ động vật có thể gây ra phản ứng dị ứng ở một số bệnh nhân hoặc có thể gây xuất huyết<br /> nghiêm trọng. Ngoài ra còn có nguy cơ lây truyền các tác nhân lây nhiễm từ động vật sang người. Do đó,<br /> để khắc phục các nhược điểm trên, chúng tôi nghiên cứu quy trình tạo keo fibrin có nguồn gốc tự thân và bước<br /> đầu đánh giá hiệu quả của keo fibrin trong phẫu thuật điều trị mộng thịt.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Tạo keo fibrin tự thân và bước đầu đánh giá hiệu quả của keo trong phẫu thuật điều<br /> trị mộng thịt.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Keo fibrin được tạo ra từ hai thành phần chính có trong máu là fibrinogen và<br /> thrombin. Hai thành phần này sẽ được phân lập và kết hợp với nhau để tìm ra quy trình tạo keo hiệu quả. Sản<br /> phẩm keo được đánh giá bởi một số tiêu chí về cấu trúc, độ vô khuẩn cũng như khía cạnh an toàn sinh học cho<br /> người bệnh.<br /> Kết quả: Thiết lập được quy trình tạo keo fibrin dùng để dán mô và bước đầu thử nghiệm đánh giá hiệu quả<br /> của keo fibrin tự thân trong điều trị phẫu thuật mộng thịt.<br /> Kết luận: Với kết quả nghiên cứu này, keo fibrin sẽ đóng góp thêm một sự lựa chọn cho các nhà phẫu thuật<br /> trong điều trị mộng thịt cũng như đáp ứng được khía cạnh an toàn cho chính người bệnh.<br /> Từ khoá: Huyết tương người, keo fibrin, fibrinogen, thrombin.<br /> ABSTRACT<br /> PRELIMINARY ASSESSMENT OF EFFECTIVENESS AUTOLOGOUS FIBRIN GLUE IN TREATMENT<br /> PTERYGIUM IN OPHTHALMOLOGY<br /> Huynh Duy Thao, Diep Huu Thang, Le Thanh Hung, Vo Quoc Vu, Thai Truc Quynh, Tran Cong Toai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 6 - 2015: 94 - 99<br /> <br /> Background: Fibrin glue is one of the biological glue, used to glue tissues, commonly used in medicine today.<br /> Although there are many advantages such as rapid hemostasis in surgery, with high biocompatible, using fibrin<br /> glue convenient... but it may have some risks and safety issues,<br /> because the thrombin is derived from animals that can cause allergic reactions in some patients or can cause<br /> serious bleeding. Also, there is some risk of transmission of pathogens from animals to humans. Therefore, to<br /> overcome these disadvantages, we study the process of creating autologous fibrin glue and initially evaluated the<br /> efficacy of fibrin glue in pterygium surgery.<br /> <br /> * Bộ môn Mô – Phôi – Di truyền, Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch<br /> ** Khoa Giác Mạc, Bệnh viện Mắt TP.HCM ***Khoa Răng - Hàm - Mặt, ĐH Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Lê Thanh Hùng ĐT: Email: ranghammat@gmail.com<br /> <br /> <br /> 94<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Objectives: Autologous fibrin glue creation and initially evaluated the efficacy of fibrin glue in<br /> pterygium surgery.<br /> Methods: Fibrin glue is made up of two main components with fibrinogen and thrombin in blood. Two<br /> components will be isolated and combined together to figure out how to create effective glue. Fibrin glue are<br /> evaluated by a number of criteria such as the structure of the glue, the sterility and biosafety aspects for patients.<br /> Results: Establishing a process to create fibrin glue used as tissue adhesive and initially tested to<br /> assess the effectiveness of autologous fibrin glue in pterygium treatment.<br /> Conclusion: With the results of this study, fibrin glue will contribute more choice for surgeons in the<br /> treatment of pterygium as well as response the safety aspects for the patient.<br /> Key words: Human plasma, fibrin glue, fibrinogen, thrombin.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu<br /> Keo có nguồn gốc sinh học dùng để kết Keo fibrin tự thân thu từ máu ngoại vi của<br /> dính mô và cầm máu trong phẫu thuật là một bệnh nhân mộng thịt tại Khoa Giác Mạc, Bệnh<br /> trong những hướng nghiên cứu có tính ứng viện Mắt TP HCM.<br /> dụng cao trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là để Phương pháp nghiên cứu<br /> cầm máu trong các phẫu thuật thần kinh. Thu<br /> Phân lập fibrinogen và thrombin<br /> nhận các thành phần của keo từ máu người<br /> Fibrinogen được thu nhận từ máu ngoại vi<br /> hoặc động vật có thể mang lại những nguy cơ<br /> (máu đã sử dụng sau khi làm xét nghiệm). Phần<br /> lây nhiễm virus cũng như nguy cơ gây phản<br /> huyết tương thu được này được sử dụng để tách<br /> ứng miễn dịch từ các protein dị loại. Fibrin tự<br /> chiết fibrinogen(2,9,11,13), chủ yếu theo quy trình<br /> thân đã được nghiên cứu và phát triển để khắc<br /> tham khảo của tác giả Glenn Isaacson(6) (đã có<br /> phục những nhược điểm trên bằng cách tách<br /> những bước biến đổi cho phù hợp với điều kiện<br /> chiết các thành phần của keo từ máu của chính<br /> nghiên cứu). Theo đó, Máu thu nhận được để<br /> bệnh nhân. Keo fibrin bao gồm hai thành phần<br /> yên ở 40C nhằm để phân tách các thành phần của<br /> chính là fibrinogen và thrombin, khi cho hai<br /> máu. Sau khoảng thời gian 3-4 giờ đem quay ly<br /> thành phần này kết hợp với nhau thì thrombin<br /> tâm ở 3000vòng/phút trong 15 phút. Thu nhận<br /> sẽ chuyển hóa fibrinogen thành fibrin(1,8,14). Các<br /> phần huyết tương. Phần huyết tương thu được,<br /> sợi này sẽ hình thành nên mạng lưới không<br /> được đem đông lạnh ở -200C trong 1 giờ sau đó<br /> gian ba chiều để tạo thành khối kéo kết dính<br /> để qua đêm ở 40C. Sau đó rã đông ở 2-40C. Ly<br /> với nhau. Sự ra đời của keo fibrin đã mang lại<br /> tâm phần huyết tương đã rã đông 3000<br /> nhiều sự lựa chọn hơn cho ngành ngoại khoa<br /> vòng/phút, trong 15 phút. Loại bỏ dịch nổi, chừa<br /> nói chung và ngành nhãn khoa nói riêng. Theo<br /> lại 0.5 ml và huyền phù cặn lắng với nước cất.<br /> đó, keo fibrin có thể thay thế vai trò chỉ khâu<br /> Phần dịch này chính là dịch fibrinogen và được<br /> trong phẫu thuật mộng thịt là một giải pháp<br /> bảo quản trong tube eppendorf (1 ml/1vial) ở<br /> hợp lý, giúp rút ngắn thời gian phẫu thuật, cải<br /> điều kiện bảo quản -200C sử dụng trong vòng 1<br /> thiện sự thoải mái sau mổ và có thể tránh<br /> tháng. Toàn bộ quá trình được tiến hành trong<br /> được các vấn đề liên quan đến chỉ khâu.<br /> điều kiện vô trùng.<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Thrombin được thu nhận theo phương pháp<br /> Thiết kế nghiên cứu của Saxena S(10) và có những bước điều chỉnh để<br /> Nghiên cứu thực nghiệm mô tả. phù hợp với điều kiện nghiên cứu. Theo đó, máu<br /> thu nhận được để yên ở 40C nhằm để phân tách<br /> <br /> <br /> <br /> 95<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> các thành phần của máu. Sau khoảng thời gian 3- Ngoài ra, keo cũng được đánh giá khả năng<br /> 4 giờ đem quay ly tâm ở 3000vòng/phút trong 15 gây độc đối với tế bào theo tiêu chuẩn ISO:<br /> phút. Thu nhận khoảng 1ml huyết tương cho 10993-5 trong điều kiện nghiên cứu in vitro. Đây<br /> vào type bảo quản qua đêm ở -200C. Lấy 1 ml là bước đánh giá khả năng gây độc có thể có của<br /> huyết tương đông lạnh đem đi rã đông ở 2-40C keo với tế bào.<br /> và pha loãng với nước cất tạo thành 10 ml dung Ngoài các tiêu chí đánh giá trên, keo fibrin<br /> dịch. Thêm dung dịch acid acetic 1% (tạo pH được tạo ra hướng đến là keo dán mô tự thân,<br /> 5.3). Lắc đều sau đó để yên để tạo kết tủa trong được tạo ra từ chính máu của người bệnh do<br /> vòng 30 phút. Ly tâm 3000 vòng/phút trong 5 đó keo đáp ứng được tiêu chí tương hợp sinh<br /> phút. Thu tủa lắng, thêm dung dịch DPBS vào và học và an toàn cho chính người bệnh vì loại<br /> điều chỉnh pH 7.0 (sử dụng dung dịch Na2CO3 trừ các yếu tố nguy cơ như lây nhiễm bệnh<br /> 0,01M). Đặt dung dịch trong môi trường có nhiệt (các bệnh lây nhiễm từ virus như HIV, Viêm<br /> độ 370C trong 15 phút sau đó bổ sung CaCl2 gan B, C …) và cũng loại trừ được các nguy cơ<br /> 0,1M. Xuất hiện khối đông hơi đục trong vòng 1- từ các protein ngoại lại (như trong trường hợp<br /> 2 phút. Để thu nhận được dung dịch thrombin keo sinh học được sản xuất có nguồn gốc từ<br /> trong suốt, dùng đũa thủy tinh khuấy tròn để động vật – keo dị loại).<br /> cuộn phần tủa đục vào đầu đũa, phần còn lại là<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> thrombin. Cho vào tube eppendorf. Dung dịch<br /> thrombin này được bảo quản ở -200C sử dụng Đánh giá giới hạn nhiễm khuẩn<br /> trong vòng 1 tháng. Toàn bộ quá trình được tiến Keo fibrin tạo ra phải phải đảm bảo vô<br /> hành trong điều kiện vô trùng. khuẩn theo tiêu chuẩn giới hạn nhiễm khuẩn,<br /> Phương pháp tạo keo fibrin phụ lục 13.6, Dược điển Việt Nam IV (2009). Đây<br /> Keo fibrin được tạo ra dựa trên sự kết hợp là phương pháp nhằm đánh giá số lượng vi<br /> giữa fibrinogen và thrombin theo một tỉ lệ thể khuẩn hiếu khí, nấm, mốc có khả năng sống lại<br /> tích phù hợp để tạo keo theo tiêu chí keo được được và phát hiện các vi khuẩn chỉ điểm y tế có<br /> tạo ra trong thời gian nhanh nhất, khối keo đồng trong sản phẩm. Thử nghiệm này sẽ được thực<br /> nhất và keo có độ bền cao nhất. hiện tại Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ<br /> phẩm, Dược phẩm (thuộc Sở Y Tế TP.HCM).<br /> Đánh giá cấu trúc keo fibrin<br /> Kết quả đánh giá độ vô khuẩn cho thấy,<br /> Sau khi keo được tạo ra sẽ được đánh giá về<br /> khung fibrin là một khối đặc, trong, màu sắc hơi<br /> cấu trúc bằng mô học (nhuộm H&E), đánh giá<br /> vàng, đạt độ vo khuẩn theo tiêu chí của Dược<br /> đặc điểm bề mặt keo (SEM). Ngoài ra, keo fibrin<br /> điển Việt Nam IV.<br /> còn được khảo sát thời gian đông và thời gian<br /> hủy keo để có được một khảo sát sơ bộ về thời Đánh giá độc tính đối với tế bào<br /> gian để giúp các nhà lâm sàng có thể ứng dụng Đánh giá độc tính cấp tính của vật liệu đối với<br /> keo trên lâm sàng. tế bào trong điều kiện in vitro theo tiêu chí ISO<br /> 10993-5:2009 (Tests for Cytotoxicity—In Vitro<br /> Đánh giá đặc điểm an toàn sinh học của<br /> Methods). Tế bào được nuôi trong keo fibrin trên<br /> keo fibrin<br /> đĩa 6 giếng. Được quan sát bằng kính hiển vi đảo<br /> Keo được thu nhận và phân lập trong điều ngược để theo dõi và đánh giá sự bám dính và<br /> kiện vô trùng, đảm bảo tối đa tiêu chí vô trùng phát triển của nguyên bào sợi trong khoảng thời<br /> cho sản phẩm. gian 48 giờ. Sau khoảng thời gian theo dõi và<br /> Tiếp theo, keo được đánh giá độ vô khuẩn đánh giá cho thấy, keo fibrin không gây độc đối<br /> theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV để kiểm với tế bào trong điều kiện nghiên cứu in vitro.<br /> tra sản phẩm keo phải đạt được độ vô khuẩn.<br /> <br /> <br /> 96<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C<br /> <br /> Hình 1. Kết quả đánh giá khả năng gây độc in vitro của keo fibrin đối với nguyên bào sợi. (A). Mẫu<br /> chứng, không có nuôi tế bào. (B). Keo fibrin được sử dụng để nuôi nguyên bào sợi trong khoảng 24 giờ đầu, các tế<br /> bào bắt đầu cố định và bám dính, chưa có nhiều tế bào phát triển (chủ yếu là các tế bào tròn, bầu dục) (20X). (C).<br /> Sau khoảng thời gian 24-48 giờ nuôi cấy, các tế bào bắt đầu phân chia mạnh, có hình thái đặc trưng của nguyên<br /> bào sợi (20X).<br /> Đánh giá cấu trúc của keo<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C<br /> Hình 2. Kết quả đánh giá cấu trúc keo fibrin. (A) Kết quả sau khi tạo keo fibrin được quan sát bằng kính hiển<br /> vi đảo ngược (10X). (B). Kết quả nhuộm H-SG cho keo fibrin được chụp ở vật kính 10X. (C). Kết quả khảo sát bề<br /> mặt khung bằng kính hiển vi điện tử truyền suốt (SEM, x400).<br /> Khung fibrin sau khi được tạo ra sẽ tiến hành khung fibrin trong cơ thể để ngăn quá trình chảy<br /> nhuộm H-SG và SEM. Dựa vào kết quả thu được máu bằng cách tạo ra cục máu đông, có bản chất<br /> từ nhuộm H-SG và SEM trên khung fibrin, có thể là khung fibrin.<br /> đưa ra nhận định chung, khung fibrin có một Đánh giá khả năng tạo keo<br /> cấu trúc xốp, cấu tạo từ những sợi protein đan Chúng tôi thay đổi tỉ lệ thể tích kết hợp giữa<br /> chéo vào nhau. Sợi protein này có đường kính fibrinogen và thrombin theo nhiều cách kết hợp<br /> trung bình khoảng 0,5 µm, kích thước các lỗ khác nhau dựa trên một số nghiên cứu của các<br /> không đồng nhất trong toàn bộ khung, kích tác giả trên thế giới về tỉ lệ kết hợp giữa hai<br /> thước này dao động nằm trong khoảng từ 30-60 thành phần này(3,5). Từ đó có bảng số liệu:<br /> µm. Kết quả này phù hợp với quá trình tạo<br /> Bảng 1: Tóm tắt kết quả tạo keo fibrin theo các tỉ lệ thể tích khác nhau của fibrinogen và thrombin.<br /> Tỉ lệ (v/v; ml/ml)<br /> Kết quả tạo khối keo Thời gian đông<br /> Tỉ lệ thể tích kết Fibrinogen (ml) Thrombin (ml)<br /> hợp giữa 3 1 Không tạo được keo<br /> fibrinogen và 1 3 Không tạo được keo<br /> <br /> <br /> <br /> 97<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> thrombin (ml) 2 1 Không tạo được keo<br /> 1 2 Không tạo được keo<br /> 1 1 Tạo được keo 30s – 1phút<br /> <br /> Đánh giá hiệu quả bước đầu trên bệnh Keo đáp ứng được khía cạnh an toàn cho<br /> nhân điều trị phẫu thuật mộng thịt người bệnh (trong các trường hợp thử nghiệm<br /> không có trường hợp nào bị dị ứng vì được thu<br /> Chúng tôi tiến hành sử dụng quy trình đã<br /> nhận từ huyết thanh tự thân), không có trường<br /> được thiết lập để thử nghiệm keo fibrin trong<br /> hợp nào bị nhiễm trùng(12).<br /> trường hợp điều trị phẫu thuật mộng thịt ghép<br /> mô. Nghiên cứu được triển khai thử nghiệm tại Đặc biệt là sự hài lòng của người bệnh khi sử<br /> Khoa Giác Mạc, Bệnh viện Mắt TP HCM. Thử dụng keo fibrin làm chất kết dính mảnh ghép<br /> nghiệm trên keo fibrin tự thân đã được thông nếu so với dùng chỉ khâu Vicryl. Khi sử dụng chỉ<br /> qua bởi Hội đồng Y đức tại Bệnh viện. Ngoài ra, khâu, người bệnh có cảm giác khó chịu, không<br /> bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu với thoải mái và thời gian chỉ khâu tiêu biến cũng<br /> phiếu cam kết đồng ý tham gia chương trình lâu hơn so với sử dụng keo fibrin tự thân.<br /> nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu và Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành<br /> tiến hành phẫu thuật được tiến hành trong điều nghiên cứu đối chứng với keo fibrin thương mại.<br /> kiện vô trùng nghiêm ngặt tại Phòng thí nghiệm Khi so sánh keo fibrin tự thân với keo thương<br /> cũng như theo các quy trình phẫu thuật được mại kết quả cho thấy. Keo thương mại có sử<br /> cho phép tại bệnh viện. dụng huyết thanh bò nên một số trường hợp có<br /> Trong đó, keo fibrin được tạo ra hoàn toàn từ gây ra dị ứng, thời gian keo thương mại tác dụng<br /> chính máu của người bệnh (keo fibrin tự thân). nhanh (khoảng 30 giây) nên đòi hỏi phẫu thuật<br /> Kết quả cho thấy thời gian để keo dính khoảng 3 phải thực hiện nhanh chóng.<br /> phút (khi so sánh trong điều kiện in vitro khoảng Ngoài ra, keo fibrin thương mại có giá thành<br /> 30 giây – 1 phút), thời gian này đủ để các nhà khá cao (ví dụ, TISSEEL Lyo (2ml), Baxter,<br /> phẫu thuật hoàn tất quy trình phẫu thuật. Trong £80.34; Evicel Fibrin Sealant, LTD 3905, Omrix<br /> tất cả các trường hợp sử dụng không có trường Biopharmaceuticals, $79.99). Trong khi đó, keo<br /> hợp nào bị bong mảnh ghép, keo dính tốt và đáp fibrin tự thân được sản xuất với chi phí ước<br /> ứng tiêu chí như một loại keo dán mô(4,7). lượng khoảng $20).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C D<br /> Hình 3. Kết quả ghép tế bào gốc rìa giác mạc trên nền collagen sử dụng keo fibrin tự thân để giữ nền ghép.<br /> Bệnh nhân sẽ được phẫu thuật loại bỏ mộng ghép cho thấy an toàn, hiệu quả. Keo giữ mảnh<br /> thịt và sử dụng tế bào gốc rìa giác mạc để tái tạo ghép tốt, không gây viêm, không gây dị ứng,<br /> lại vùng mô, tế bào này được nuôi cấy trên nền giúp nâng cao hiệu quả điều trị trên những bệnh<br /> collagen và được cố định bằng keo fibrin tự thân nhân bị mông thịt ở mắt.<br /> từ máu ngoại vi của chính người bệnh. (A). Bệnh KẾT LUẬN<br /> nhân bị mộng thịt. (B). Một ngày sau ghép. (C).<br /> Keo fibrin đã được nghiên cứu và ứng dụng<br /> Một tuần sau ghép. (D). Tám tuần sau ghép. Kết<br /> từ rất sớm tuy nhiên cho đến nay ở nước ta chưa<br /> quả sử dụng keo fibrin tự thân để cố định mảnh<br /> <br /> <br /> 98<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> được quan tâm và nghiên cứu một cách toàn 3. Barker TH, Fuller GM, Klinger MM, et al (2001). Modification<br /> of fibrinogen with poly(ethylene glycol) and its effects on<br /> diện để có thể đưa ra các sản phẩm keo fibrin có fibrin clot characteristics. J Biomed Mater Res, 56:529-535.<br /> thể triển khai ứng dụng được trên lâm sàng và 4. Currie LJ, Sharpe JR, Martin R (2001), The use of fibrin glue in<br /> skin grafts and tissue-engineered skin replacements: a review,<br /> rộng hơn là có thể phát triển thành các sản phẩm<br /> Plast. Reconstr. Surg, 108, 1713-26.<br /> thương mại. 5. Doolittle RF, Spraggon G, and Everse SJ (1997). Evolution of<br /> vertebrate fibrin formation and the process of its dissolution.<br /> Nhóm nghiên cứu đã cố gắng tìm ra phương<br /> Ciba Foundation Symposium, 212: 4–17.<br /> pháp đơn giản để có thể tạo ra keo dán nhằm 6. Isaacson G, and Herman JH, (1996), Autologous Plasma Fibrin<br /> đáp ứng nhu cầu điều trị của người bệnh, cụ thể Glue: Rapid Preparation, American Journal of Otolaryngology,<br /> 17(2):92-94.<br /> là trong trường hợp điều trị phẫu thuật mộng 7. Ochsner MG (1998), Fibrin solutions to control hemorrhage in<br /> thịt. Keo fibrin cho thấy hiệu quả, an toàn và the trauma patient. J. Long Term. Eff. Med. Implants, 8, 161-73.<br /> giảm bớt gánh nặng chi phí điều trị cho người 8. Quinn JV, Ed. (2005), Tissue Adhesives in Clinical Medicine, BC<br /> Decker Inc, Hamilton, p.1.<br /> bệnh nếu sử dụng các loại keo thương mại. 9. Radosevich M, Goubran HI, Burnouf T (1997), Fibrin sealant:<br /> Ngoài ra, khi sử dụng keo fibrin người bệnh hài scientific rationale, production methods, properties, and<br /> current clinical use. Vox. Sang, 72, 133-143.<br /> lòng với cảm giác dễ chịu hơn khi phải sử dụng<br /> 10. Saxena S, Jain P, Shukla J (2003), Preparation of two<br /> chỉ khâu. component Fibrin Glue and its clinical evaluation in skin<br /> grafts and flaps, Indian Journal Plastic Surgery, 36(1):14-17.<br /> Nhóm nghiên cứu vẫn tiếp tục công việc để<br /> 11. Silver FH, Wang MC, Pins GD (1995). Preparation and use of<br /> có thể cải thiện quy trình nghiên cứu nhằm tạo fibrin glue in surgery. Biomaterials, 16:891-903.<br /> ra một quy trình chuẩn hóa để tạo ra loại keo 12. Staindl O (1979), Tissue adhesion with highly concentrated<br /> human fibrinogen in otolaryngology, Ann. Otol. Rhinol.<br /> fibrin tự thân an toàn, hiệu quả làm keo dán mô Laryngol, 88, 413-18.<br /> và đánh giá trên nhiều bệnh nhân mộng thịt hơn 13. Suh M, Cha CI (1993). Biochemical aspects of autologous<br /> để có thể đánh giá một cách toàn diện hiệu quả fibrin glue derived from ammonium sulfate precipitation.<br /> Laryngoscope, 103:193-196.<br /> của keo fibrin tự thân so với keo thương mại 14. Wheat JC, Wolf JS, Jr. (2009), Advances in bioadhesives, tissue<br /> cũng như so với chỉ khâu để phát triển một quy sealants, and hemostatic agents, Urol. Clin. North. Am, 36, 265-<br /> 75.2<br /> trình điều trị thường quy trong bệnh viện để<br /> nâng cao hiệu quả điều trị cũng như chăm lo sức<br /> khỏe người bệnh.<br /> Ngày nhận bài báo: 12/10/2015<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Albala DM (2003), Fibrin sealants in clinical practice. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/10/2015<br /> Cardiovasc. Surg, 11, 5-11. Ngày bài báo được đăng: 05/11/2015<br /> 2. Alston SM; Solen KA, Broderick AH, et al (2007). New method<br /> to prepare autologous fibrin glue on demand. Translational<br /> Research, 149:187-195.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 99<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1