intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá kết quả của Golimumab (Simponi) sau 12 tuần điều trị bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả và tính an toàn sau điều trị 12 tuần của Golimumab ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp theo dõi dọc 28 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Bạch Mai điều trị phối hợp Golimumab (Simponi) 50mg mỗi 4 tuần và Methotrexate 7,5mg – 20mg trong 12 tuần

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá kết quả của Golimumab (Simponi) sau 12 tuần điều trị bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA GOLIMUMAB (SIMPONI) SAU 12 TUẦN ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP Trần Thị Thúy Mùi1, Nguyễn Mai Hồng2 TÓM TẮT 8 độ giảm của các chỉ số VAS, HAQ, RF và CRP, Mục tiêu: Đánh giá kết quả và tính an toàn DAS28-CRP, CDAI, SDAI lần lượt là 60%, sau điều trị 12 tuần của Golimumab ở bệnh nhân 84,9%, 74,5% và 53,5%, 49,6%, 76%, 77%. Các viêm khớp dạng thấp. Đối tượng và phương tác dụng phụ không đáng kể và bệnh nhân không pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can cần phải dừng điều trị. Không có bệnh nhân bị hạ thiệp theo dõi dọc 28 bệnh nhân viêm khớp dạng bạch cầu, tiểu cầu. Các chỉ số sinh hoá đánh giá thấp tại Bệnh viện Bạch Mai điều trị phối hợp chức năng gan, thận đều trong khoảng giới hạn Golimumab (Simponi) 50mg mỗi 4 tuần và bình thường. Methotrexate 7,5mg – 20mg trong 12 tuần. Bệnh Từ khóa: Golimumab (simponi), viêm khớp nhân được đánh giá các chỉ số VAS, HAQ, RF và dạng thấp. CRP, DAS28-CRP, CDAI, SDAI ở tuần 0,4,8,12. Kết quả: Sau 12 tuần nhóm nghiên cứu có đáp SUMMARY ứng với điều trị bằng Golimumab, hiệu số các chỉ INITIAL EVALUATION OF THE số VAS, HAQ, RF đều giảm tương ứng 60%, OUTCOME OF PATIENTS WITH 84,9% và 74,5%. Bước đầu ghi nhận các chỉ số RHEUMATOID ARTHRITIS AFTER 12 CRP, DAS28-CRP, CDAI, SDAI giảm lần lượt WEEK TREATED BY GOLIMUMAB là 53,5%; 49,6%; 76% và 77%, sự khác biệt có ý (SIMPONI) nghĩa thống kê với p < 0,05. Tác dụng phụ gặp Objectives: To evaluate the outcome and safety after 12-week treatment of Golimumab in phải là nhiễm khuẩn tiết niệu (10,7%) và nhiễm rheumatoid arthritis patients. Subjects and khuẩn đường hô hấp trên (3,6%) ở mức độ nhẹ, methods: A prospective, interventional, khỏi sau 5 ngày. Không có bệnh nhân nào bị hạ longitudinal study of 28 rheumatoid arthritis bạch cầu xuống dưới 2G/L và tiểu cầu < 100G/L. patients at Bach Mai Hospital who were treated Các chỉ số xét nghiệm đánh giá chức năng gan, with a combination of Golimumab (Simponi) thận đều trong khoảng giới hạn bình thường. Kết 50mg every 4 weeks and Methotrexate 7.5mg - luận: Điều trị phối hợp Golimumab và 20mg for 12 weeks. Patients were evaluated for Methotrexate có hiệu quả trong việc cải thiện cải VAS, HAQ, RF and CRP, DAS28-CRP, CDAI, thiện lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ hoạt SDAI indexes at week 0,4,8,12. Results: After động bệnh viêm khớp dạng thấp thông qua mức 12 weeks, the study group responded to treatment with Golimumab, the differences in VAS, HAQ, and RF indexes all decreased by 60%, 84.9% and 1 Đại học Y Hà Nội, 2 74.5%, respectively. Initially, the indexes of Bệnh viện Bạch Mai CRP, DAS28-CRP, CDAI, SDAI decreased by Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Thúy Mùi 53.5%, respectively; 49.6%; 76% and 77%, the Email: muitran247@gmail.com difference is statistically significant with p < Ngày nhận bài: 2.6.2022 0.05. Side effects encountered were urinary tract Ngày phản biện khoa học: 12.6.2022 infections (10.7%) and upper respiratory tract Ngày duyệt bài: 13.6.2022 41
  2. ĐẠI HỘI HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ VIII – HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX – VRA 2022 infections (3.6%) of mild severity, resolved after của Golimumab (Simponi) ở bệnh nhân viêm 5 days. None of the patients had leukopenia khớp dạng thấp. below 2 G/L and platelets
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 89,3%), có tuổi trung bình là 55,11 ± 14,26 năm, thời gian mắc bệnh dài nhất là 26 năm, tuổi, cao nhất là 74 tuổi, thấp nhất là 23 tuổi. ngắn nhất là 0,42 năm (5 tháng). Thời gian mắc bệnh trung bình là 7,77 ± 7,26 2. Kết quả điều trị trên các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng Bảng 1. Hiệu quả điều trị trên các chỉ số lâm sàng Thời điểm Trước điều trị Sau điều trị 12 tuần Nhỏ Lớn Trung Nhỏ Lớn Trung p IQR IQR Chỉ số nhất nhất vị nhất nhất vị Điểm VAS 3 8 5,00 2 0 5 2,00 3
  4. ĐẠI HỘI HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ VIII – HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX – VRA 2022 10 < CDAI ≤ 22 6 21,4 SDAI ≤ 3,3 10 35,7 SDAI 3,3< SDAI ≤ 11 11 39,3 0,63 11 < SDAI ≤ 26 7 25,0 *Chi square Test Nhận xét: Sau 12 tuần điều trị, số lượng bệnh nhân lui bệnh đánh giá theo DAS28-CRP chiếm tỉ lệ cao nhất 71,4%, lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân có tình trạng bệnh ở mức độ hoạt động nhẹ và trung bình, ở khoảng tin cậy 95% với p < 0,05. Đánh giá theo CDAI và SDAI, sau 12 tuần điều trị, số lượng bệnh nhân lui bệnh cùng chiếm tỉ lệ là 35,7%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân có tình trạng bệnh ở mức độ hoạt động nhẹ và trung bình. 4. Tính an toàn của golimumab (Simponi) và methotrexate trong điều trị VKDT Bảng 4. Tác dụng không mong muốn theo dõi sau điều trị 12 tuần Tác dụng không mong muốn n Tỉ lệ (%) Tác dụng nặng phải ngừng điều trị 0 0 Phản ứng tại chỗ tiêm 0 0 Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên 1 3,6 Nhiễm khuẩn tiết niệu 3 10,7 Hạ bạch cầu < 2 G/l 0 0 Hạ tiểu cầu < 100 G/L 0 0 Nhận xét: Sau 12 tuần điều trị, trong 28 bệnh nhân nghiên cứu, có 1 bệnh nhân phát hiện nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (chiếm 3,6%) và 3 bệnh nhân có tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu chiếm 10,7%. Không có bệnh nhân nào bị hạ bạch cầu và tiểu cầu. Không có bệnh nhân nào phải rút khỏi nghiên cứu vì tác dụng không mong muốn ở mức độ nặng. Bảng 5. Xét nghiệm đánh giá chức năng gan thận sau điều trị 12 tuần Chỉ số Trước điều trị Sau điều trị GOT (U/L) 19,75 ± 5,24 20,15 ± 5,69 GPT (U/L) 21,57 ± 9,48 22,47 ± 10,23 Creatinin (µmol/l) 52,57 ± 13,66 55,1 ± 14,98 Nhận xét: Sau điều trị 12 tuần, các chỉ số xét nghiệm đánh giá chức năng gan, thận đều trong khoảng giới hạn bình thường. IV. BÀN LUẬN nhất là 23 tuổi, tỉ lệ nam/ nữ là: 10,7%/ 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên 89,3%, thời gian mắc bệnh trung bình là 7.77 cứu ± 7.26 năm. Kết quả cũng tương tự với Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là nghiên cứu của Rahman P, Baer P, Keystone 55,11 ± 14,26 tuổi, cao nhất là 74 tuổi, thấp E và cộng sự [8]. 44
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khách quan hơn về Golimumab, vẫn cần của nhóm nghiên cứu nhiều hơn những nghiên cứu được thực hiện Trong nhóm nghiên cứu, thang điểm VAS trong khoảng thời gian dài với số lượng bệnh trung bình 8 tương ứng mức độ đau nặng, nhân nhiều hơn nữa. thang điểm đánh giá mức độ khuyết tật vận 4. Hiệu quả lui bệnh sau 12 tuần điều động HAQ cao nhất là 2,6 tương ứng với trị theo DAS28-CRP, CDAI, SDAI việc cần sự trợ giúp của dụng cụ đặc biệt và Sau 12 tuần điều trị Golimumab người khác. Chỉ số CPR trung vị trước điều (Simponi), số lượng bệnh nhân đạt lui bệnh trị là 1,98, điểm DAS-CRP, CDAI, SDAI đánh giá theo DAS28-CRP chiếm tỉ lệ cao trung vị trước điều trị lần lượt là 4,07, 25 và nhất 71,4%, tỉ lệ này cao hơn có ý nghĩa so 28,27. Tỉ lệ này ở nhóm nghiên cứu và các với số lượng bệnh nhân có tình trạng bệnh ở tác giả khác là tương đồng vì tiêu chuẩn chọn mức độ hoạt động nhẹ và trung bình. Kết quả đều là những bệnh nhân trong giai đoạn bệnh này tương đồng với các nghiên cứu GO- đang hoạt động [1],[2]. NICE đánh giá kết quả điều trị ở 474 bệnh 3. Hiệu quả điều trị sau 12 tuần trên nhân mới được điều trị bằng 50mg các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng Golimumab mỗi bốn tuần tại Đức, cho thấy Sau 12 tuần điều trị Golimumab DAS-28 giảm rõ rệt từ 5,0 xuống 2,9 sau 24 (Simponi) bước đầu ghi nhận hiệu số các chỉ tháng (p < 0,0001) [6]. số VAS, HAQ và RF đều giảm tương ứng 5. Tính an toàn của golimumab và 60%; 84,9% và 74,5%, sự khác biệt có ý methotrexate trong điều trị VKDT nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả này Các tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng tương tự nghiên cứu của Keystone EC, Golimumab là nhiễm khuẩn đường hô hấp Genovese MC, Hall S và cộng sự [4],[5]. trên, nhiễm virus herpes, phát ban và tăng Liên quan đến mức độ hoạt động bệnh, men gan theo nghiên cứu của Hyeongyeong bước đầu ghi nhận các chỉ số CRP, DAS28- Kim và cộng sự năm 2021 [3]. Trong nghiên CRP, CDAI, SDAI giảm lần lượt là 53,5%; cứu của chúng tôi cũng ghi nhận 1 trường 49,6%; 76% và 77% sự khác biệt có ý nghĩa hợp nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, 3 thống kê với p < 0,05 cho thấy Golimumab trường hợp nhiễm khuẩn tiết niệu. Các bệnh có hiệu quả cải thiện rõ rệt trên mức độ hoạt nhân đều khỏi trong vòng 5 ngày và không động bệnh. Kết quả này tương tự nghiên cứu có bệnh nhân nào phải ngừng điều trị vì tác của Krüger K và cộng sự năm 2018 [6]. Chỉ dụng phụ này. Không có bệnh nhân nào bị hạ số DAS28-CRP sau 12 tuần nghiên cứu của bạch cầu xuống dưới 2G/L và tiểu cầu < Hyeongyeong Kim và cộng sự năm 2021 100G/L. Các chỉ số xét nghiệm đánh giá giảm nhiều hơn so với nghiên cứu của chúng chức năng gan, thận đều trong giới hạn bình tôi với sự thay đổi DAS28-CRP trung bình là thường. 3,37 ± 2,529 (điểm), trong khi đó nghiên cứu V. KẾT LUẬN của chúng tôi giảm trung bình 1,86 ±  1,07 Điều trị phối hợp Golimumab (Simponi) (điểm) [3]. Do vậy để đánh giá chính xác và và Methotrexate có hiệu quả trong cải thiện 45
  6. ĐẠI HỘI HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ VIII – HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX – VRA 2022 mức độ hoạt động bệnh viêm khớp dạng thấp Golimumab in Rheumatic Diseases: Post- thông qua mức độ giảm của các chỉ số VAS, Marketing Surveillance in Korea. HAQ, RF và CRP, DAS28-CRP, CDAI, Rheumatology and Therapy. 2018;8:1393– SDAI lần lượt là 60%, 84,9%, 74,5% và 1404. 53,5%, 49,6%, 76%, 77,0%. 4. Keystone EC, Genovese MC, Klareskog L, et al. Golimumab, a human antibody to Tác dụng phụ hiếm gặp là nhiễm khuẩn tumour necrosis factor α given by monthly đường hô hấp trên 3,6%, nhiễm khuẩn tiết subcutaneous injections, in active rheumatoid niệu 10,7% ở mức độ nhẹ, khỏi sau 5 ngày. arthritis despite methotrexate therapy: the Golimumab an toàn và dung nạp tốt khi sử GO-FORWARD Study. Annals of the dụng điều trị bệnh nhân viêm khớp dạng thấp rheumatic diseases. 2009;68(6):789-796. của nhóm nghiên cứu. 5. Keystone EC, Genovese MC, Hall S, et al. Safety and Efficacy of Subcutaneous KHUYẾN NGHỊ Rheumatoid Arthritis despite Methotrexate Golimumab (Simponi) là thuốc có hiệu Therapy: Final 5-year Results of the GO- quả, an toàn và nên được chỉ định sử dụng FORWARD Trial. J Rheumatol. rộng rãi trong điều trị bệnh viêm khớp dạng 2016;43(2):298-306. thấp. 6. Krüger K, Burmester GR, Wassenberg S, Bohl-Bühler M, Thomas MH. Effectiveness TÀI LIỆU THAM KHẢO and safety of golimumab in patients with 1. Emery P, Breedveld FC, Dougados M, rheumatoid arthritis, psoriatic arthritis and Kalden JR, Schiff MH, Smolen JS. Early ankylosing spondylitis under real-life clinical referral recommendation for newly diagnosed conditions: non-interventional GO-NICE rheumatoid arthritis: evidence based study in Germany. BMJ open. 2018;8(6). development of a clinical guide. Ann Rheum 7. Pelechas E, Voulgari PV, Drosos AA. Dis. 2002;61(4):290-297. Golimumab for Rheumatoid Arthritis. Journal 2. Emery P, Fleischmann RM, Strusberg I, et of clinical medicine. 2019;8(3). al. Efficacy and Safety of Subcutaneous 8. Rahman P, Baer P, Keystone E, et al. Long- Golimumab in Methotrexate‐Naive Patients term effectiveness and safety of infliximab, With Rheumatoid Arthritis: Five‐Year Results golimumab and golimumab-IV in rheumatoid of a Randomized Clinical Trial. Arthritis care arthritis patients from a Canadian prospective & research. 2016;68(6):744-752. observational registry. BMC rheumatology. 3. Hyeongyeong K, Youngdoe K, YoungJa L. 2020;4:46. Real-World Safety and Effectiveness of 46
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1