intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến cận giáp điều trị cường cận giáp thứ phát do suy thận mạn

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nhận xét một số triệu chứng và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị 30 bệnh nhân (BN) cường cận giáp (CCG) thứ phát do suy thận mạn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến cận giáp điều trị cường cận giáp thứ phát do suy thận mạn

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> <br /> BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT<br /> CẮT GẦN HOÀN TOÀN TUYẾN CẬN GIÁP ĐIỀU TRỊ<br /> CƢỜNG CẬN GIÁP THỨ PHÁT DO SUY THẬN MẠN<br /> Trần Ngọc Lương*; Nguyễn Ánh Ngọc*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nhận xét một số triệu chứng và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị 30 bệnh<br /> nhân (BN) cường cận giáp (CCG) thứ phát do suy thận mạn. Đối tượng và phương pháp:<br /> nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang 30 BN CCG thứ phát được chẩn đoán xác định và điều trị<br /> bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Nội tiết TW từ tháng 2 - 2008 đến 7 - 2015. Kết quả: tổng số 30<br /> BN gồm 16 BN nữ, 14 BN nam. Tuổi trung bình 45,3 ± 9,45. Triệu chứng lâm sàng: đau xương<br /> 100%, loãng xương 60%. Siêu âm gợi ý chẩn đoán 86,67%. Phương pháp phẫu thuật: 93,33%<br /> cắt 3 1/2 tuyến cận giáp; 6,67% cắt 2 1/2 tuyến cận giáp. Không có tử vong và tai biến trong<br /> mổ, biến chứng tetani 60%; chảy máu sau mổ 6,67%. Thời gian phẫu thuật trung bình 47,33 ±<br /> 11,04 phút. Lượng máu mất trong mổ trung bình 21,33 ± 14,56 ml. Giải phẫu bệnh: 100% u<br /> tuyến tuyến cận giáp. Số ngày điều trị sau mổ 6,8 ± 2,48 ngày. Kết quả tốt: 33,33%; khá<br /> 66,67%. Kết luận: phẫu thuật cắt u cận giáp bằng đường bên điều trị CCG thứ phát do suy thận<br /> mạn là phẫu thuật an toàn.<br /> * Từ khóa: Tuyến cận giáp; Cường cận giáp thứ phát; Suy thận mạn.<br /> <br /> Initial Evaluation of Results of Subtotal Parathyroidectomy for<br /> Secondary Hyperparathyroidism due to Chronic Renal Failure in<br /> National Hospital of Endocrinology<br /> Summary<br /> Objectives: To survey symptoms and early surgical results of secondary<br /> hyperparathyroidism caused by chronic renal failure. Methods: Cross-sectional retrospective<br /> and descriptive study on 30 cases of secondary hyperparathyroidism, who underwent surgical<br /> treatment in National Hospital of Endocrinology from 2 - 2008 to 7 - 2015. Results: There were<br /> all 16 female and 14 male patients. Mean age: 45.3 ± 9.45 years old. Clinical symptoms: 100%<br /> bone pain, 60% osteoporosis. Ultrasound: diagnosis: 86.67%. Surgical methods: 3 1/2<br /> parathyroid tumors were removed in 93.33%; 2 1/2 parathyroid tumors were removed in 6.67%.<br /> Average surgical time was 47.33 ± 11.04 minutes. Average blood loss during surgery 21.33 ±<br /> 14.56 ml. Postoperative histopathology: 100% parathyroid adenoma. No hospital mortality and<br /> accident was found. Complications: tetani 60%; bleeding after surgery 6.67%. The average<br /> postoperative hospital stay was 6.8 ± 2.48 days. Result: 33.33% good and 66.67% fairly good.<br /> Conclusion: Surgical treatment for secondary hyperparathyroidism by subtotal parathyroidectomy<br /> by lateral cervical approach allows us to survey correctly, is safe and effective.<br /> * Key words: Parathyroid gland; Secondary hyperparathyroidism; Chronic renal failure.<br /> * Bệnh viện Nội tiết TW<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ánh Ngọc (drmimeo@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 30/10/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/01/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/01/2016<br /> <br /> 149<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cường cận giáp là trạng thái bệnh lý<br /> liên quan đến sự tiết quá mức hormon<br /> các tuyến cận giáp (parathyroid hormone<br /> - PTH). Một tuyến cận giáp bình thường<br /> chứa khoảng 80.000 tế bào cận giáp nhỏ.<br /> Khi nồng độ canxi máu thấp, các tế bào<br /> này tăng tạo ra PTH. Khi nồng độ canxi<br /> cao, các tế bào này ngừng sản xuất<br /> hormon.<br /> Trên lâm sàng, CCG thứ phát thường<br /> gặp hơn CCG nguyên phát, CCG đệ tam<br /> cấp hay giả CCG cận ung thư. Nguyên<br /> nhân CCG thứ phát có thể do: thiếu hụt<br /> canxi và vitamin D trong thức ăn hoặc do<br /> thiếu hấp thu ở ruột, bệnh bẩm sinh ở<br /> ống thận, nhưng nguyên nhân chủ yếu là<br /> suy thận mạn.<br /> Trước đây, vấn đề này ở nước ta chưa<br /> được quan tâm đúng mức nên thường<br /> phát hiện CCG thứ phát khá muộn [2].<br /> Gần đây, CCG thứ phát do suy thận mạn<br /> đã được chẩn đoán sớm nên BN đến<br /> khám tại Bệnh viện Nội tiết TW điều trị<br /> ngày càng nhiều hơn. Đến nay, chưa có<br /> nhiều nghiên cứu về phẫu thuật điều trị<br /> CCG thứ phát. Do vậy, chúng tôi tiến<br /> hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá<br /> bước đầu kết quả phẫu thuật cắt gần toàn<br /> bộ tuyến cận giáp điều trị CCG thứ phát<br /> do suy thận mạn tại Bệnh viện Nội tiết<br /> TW.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 30 BN CCG thứ phát do suy thận mạn<br /> được chẩn đoán xác định bằng các triệu<br /> chứng lâm sàng, cận lâm sàng và phẫu<br /> thuật cắt gần hoàn toàn tuyến cận giáp tại<br /> Bệnh viện Nội tiết TW từ 2 - 2008 đến<br /> 7 - 2015.<br /> 150<br /> <br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang<br /> không đối chứng trên BN được chẩn<br /> đoán CCG thứ phát do suy thận mạn và<br /> điều trị bằng phẫu thuật.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: BN được<br /> chẩn đoán CCG thứ phát do suy thận<br /> mạn (có hay không có triệu chứng lâm<br /> sàng kèm theo tăng PTH máu và giảm<br /> Ca++ máu) có chỉ định phẫu thuật.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: BN có chống chỉ<br /> định phẫu thuật hoặc không đủ tiêu chuẩn<br /> chẩn đoán xác định CCG thứ phát.<br /> * Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> - Tuổi, giới.<br /> - Triệu chứng lâm sàng.<br /> - Triệu chứng cận lâm sàng: sinh hóa<br /> máu (PTH: 1,56 - 6,89 UI/l, Ca++: 1,17 1,29 mmol/l), siêu âm cận giáp, X quang<br /> xương.<br /> - Cách thức phẫu thuật; số lượng u<br /> cận giáp, vị trí u, kích thước u; dẫn lưu.<br /> - Thời gian phẫu thuật; lượng máu mất<br /> trong mổ; giải phẫu bệnh.<br /> - Tai biến và biến chứng sau mổ; số<br /> ngày điều trị sau mổ.<br /> - Kết quả: tốt: BN không có tai biến và<br /> biến chứng, các chỉ số sinh hóa PTH và<br /> Ca++ được cải thiện.<br /> + Khá: BN có 1 tai biến hoặc biến<br /> chứng nhẹ, chỉ số sinh hóa được cải<br /> thiện.<br /> + Trung bình: BN có 2 tai biến hoặc<br /> biến chứng nhẹ, chỉ số sinh hóa ít cải<br /> thiện.<br /> + Xấu: BN có > 2 tai biến nhẹ hoặc ≥ 1<br /> biến chứng nặng, các chỉ số sinh hóa<br /> không cải thiện.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> <br /> * Cách thức phẫu thuật:<br /> - Tiến hành các bước như trong phẫu<br /> thuật tuyến giáp thông thường theo đường<br /> bên vào bộc lộ tuyến giáp và tất cả các<br /> tuyến cận giáp ở mặt sau tuyến giáp.<br /> - Kiểm tra tuyến giáp và tất cả các<br /> tuyến cận giáp. Xác định chính xác số<br /> lượng và vị trí khối u để thực hiện: cắt bỏ<br /> các tuyến cận giáp, để lại 1/2 tuyến cận<br /> giáp.<br /> - Kiểm tra cầm máu, đặt dẫn lưu nếu<br /> cần. Đóng vết mổ 2 lớp.<br /> * Xử lý số liệu: sử dụng chương trình<br /> thống kê SPSS 16.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm về tuổi và giới.<br /> - Tuổi trung bình: 45,3 ± 9,45; cao<br /> nhất: 64 tuổi, thấp nhất 29 tuổi.<br /> - Giới: 30 BN gồm 16 nữ (56,67%), 14<br /> nam (43,33%). Tỷ lệ nữ/nam là 1/1,5. Kết<br /> quả này phù hợp với các nghiên cứu của<br /> Norman: tuổi trung bình 59 và tỷ lệ<br /> nữ/nam 3/1 [6], theo Mai Thế Trạch: tuổi<br /> trung bình 51 và tỷ lệ nữ/nam là 2/1 [2].<br /> 2. Triệu chứng lâm sàng.<br /> - Thời gian suy thận trung bình 9,87 ±<br /> 4,33 năm.<br /> - Thời gian phát hiện CCG trung bình<br /> 2,12 ± 2,04 tháng. Điều này cho thấy<br /> CCG thứ phát ở BN suy thận mạn thường<br /> được phát hiện muộn. Nguyên nhân có<br /> thể do điều kiện kinh tế và y tế chưa đầy<br /> đủ, sự quan tâm chưa đúng mức của các<br /> bác sỹ lâm sàng về CCG thứ phát.<br /> - Chỉ có 16 BN (53,33%) được phát<br /> hiện CCG thứ phát do suy thận mạn từ<br /> tháng 2 - 2008 đến 12 - 2014. Nhưng từ<br /> <br /> tháng 1 - 2015 đến 7 - 2015 đã có 14 BN<br /> (46,67%) CCG thứ phát được phát hiện<br /> và điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh viện<br /> Nội tiết TW. Như vậy, nếu chú ý đến CCG<br /> thứ phát ở BN suy thận mạn, có thể phát<br /> hiện được sớm rất nhiều trường hợp mắc<br /> bệnh.<br /> - Các triệu chứng lâm sàng (n = 30):<br /> Sỏi thận: 2 BN (6,67%); đau xương:<br /> 30 BN (100%); gãy xương tự nhiên: 3 BN<br /> (10%); loãng xương: 18 BN (60%); teo<br /> cơ: 4 BN (13,33%); u cục ở da: 3 BN<br /> (10%); đau thượng vị: 4 BN (13,33%);<br /> tăng huyết áp: 8 BN (26,67%); khác<br /> (bướu giáp nhân, thiếu máu): 5 BN<br /> (16,67%).<br /> Triệu chứng lâm sàng gặp ở tất cả BN<br /> là đau xương. BN CCG thứ phát có triệu<br /> chứng lâm sàng của CCG kết hợp với<br /> triệu chứng của suy thận mạn. Do vậy,<br /> triệu chứng lâm sàng ở BN CCG thứ phát<br /> rõ rệt hơn CCG nguyên phát. Không có<br /> BN nào không có triệu chứng trên lâm<br /> sàng. CCG thứ phát trở thành thường<br /> xuyên khi độ thanh thải creatinin < 30<br /> ml/mm khiến phospho huyết tăng và thận<br /> mất khả năng hoạt hóa vitamin D. Vì vậy,<br /> trong điều trị suy thận, cần chú ý CCG<br /> thứ phát sớm và điều trị dự phòng ngay<br /> khi độ thanh thải creatinin đạt 30 ml/mm<br /> bằng canxi và vitamin D.<br /> Sau phẫu thuật, 29/30 BN giảm đau<br /> xương, đây là nguyên nhân chính khiến<br /> BN tìm đến phẫu thuật, vì đau xương là<br /> cảm giác rất khó chịu. Cảm giác nhức<br /> nhối trong xương khiến BN không ngủ<br /> được, đi lại khó khăn. Sau mổ vài ngày,<br /> triệu chứng này đã giảm, nên BN chấp<br /> nhận rủi ro trong phẫu thuật cũng như<br /> biến chứng có thể xảy ra sau mổ.<br /> 151<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> <br /> 3. Triệu chứng cận lâm sàng.<br /> Bảng 1: Chỉ số sinh hóa máu trước<br /> mổ.<br /> Chỉ số trƣớc<br /> mổ<br /> <br /> Thấp<br /> nhất<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Cao nhất<br /> <br /> Ure (mmol/l)<br /> <br /> 12,7<br /> <br /> 20,38 ± 6,56<br /> <br /> 36,7<br /> <br /> 534<br /> <br /> 796,1 ± 181,89<br /> <br /> 1.165<br /> <br /> 0,94<br /> <br /> 1,12 ± 0,11<br /> <br /> 1,45<br /> <br /> 2,05<br /> <br /> 2,39 ± 0,33<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 21,8<br /> <br /> 273,1 ± 192,9<br /> <br /> 1.659<br /> <br /> Creatinin<br /> (µmol/l)<br /> Ca++ (mmol/l)<br /> Ca toàn phần<br /> (mmol/l)<br /> PTH (UI/l)<br /> <br /> Tất cả BN trong ngiên cứu này đều là<br /> BN suy thận mạn độ IIIb và IV, điều trị<br /> bằng chạy thận nhân tạo chu kỳ và đều<br /> có chỉ số PTH trước mổ rất cao.<br /> Bảng 2: Các chỉ số sinh hóa sau mổ.<br /> Sau mổ<br /> 3 ngày<br /> (n = 30)<br /> <br /> Sau mổ<br /> 3 tháng<br /> (n = 30)<br /> <br /> Ure (mmol/l)<br /> <br /> 18,07<br /> <br /> 17,8<br /> <br /> Creatinin (µmol/l)<br /> <br /> 715,53<br /> <br /> 702,4<br /> <br /> 1,19<br /> <br /> 1,35<br /> <br /> 1,25<br /> <br /> 2,34<br /> <br /> 2,03<br /> <br /> 2,05<br /> <br /> 87,16<br /> <br /> 42,05<br /> <br /> 40,06<br /> <br /> Chỉ số sinh hoá<br /> trung bình<br /> <br /> Ca++ (mmol/l)<br /> Ca toàn phần<br /> (mmol/l)<br /> PTH (UI/l)<br /> <br /> Sau mổ<br /> 10 phút<br /> (n = 30)<br /> <br /> Các chỉ số sinh hóa đều được cải thiện<br /> sau mổ. Tuy nhiên, nồng độ Ca++, Ca<br /> toàn phần không tăng nhiều. Các chỉ số<br /> PTH, Ca++, Ca toàn phần sau mổ 10<br /> phút và 3 ngày đều giảm đi đáng kể ở tất<br /> cả BN. Đặc biệt, PTH giảm rõ ngay sau<br /> mổ cắt bỏ các tuyến cận giáp chỉ 10 phút<br /> và giảm tiếp trong những ngày sau đó.<br /> Kết quả sau 3 tháng, các chỉ số sinh hóa<br /> hầu hết tiếp tục được cải thiện.<br /> 152<br /> <br /> * Đặc điểm cận lâm sàng khác gợi ý u<br /> cận giáp (n = 30):<br /> Triệu chứng chẩn đoán hình ảnh: siêu<br /> âm gợi ý u cận giáp: 26 BN (86,67%);<br /> X quang có loãng xương, vôi hóa quai<br /> động mạch cảnh, sỏi thận: 7 BN<br /> (23,33%); ECG biến đổi sóng T: 8 BN<br /> (26,67%).<br /> Về triệu chứng chẩn đoán hình ảnh,<br /> siêu âm vẫn là triệu chứng hàng đầu gợi<br /> ý chẩn đoán u cận giáp ở BN CCG thứ<br /> phát (86,67%). Theo Lê Bá Ngọc, siêu âm<br /> vùng cổ có độ nhạy 72 - 89% với u tuyến<br /> cận giáp đơn độc và độ nhạy rất kém với<br /> tăng sản nhiều tuyến cận giáp [1]. Các<br /> triệu chứng trên X quang, xạ hình, CLVT,<br /> FNA không gợi ý đến u cận giáp nhiều.<br /> Xạ hình tuyến cận giáp bằng 99mTcsestamibi: độ nhạy tương tự siêu âm<br /> (68 - 95%) trong xác định u tuyến cận<br /> giáp đơn độc, độ nhạy kém trong bệnh lý<br /> tăng sản nhiều tuyến cận giáp [1].<br /> 4. Kết quả phẫu thuật.<br /> - Số lượng u cận giáp và cách thức<br /> phẫu thuật: về cách thức phẫu thuật, BN<br /> CCG nguyên phát trong nghiên cứu này<br /> đều phát hiện có u ở tất cả các tuyến cận<br /> giáp.<br /> - Tất cả BN đều được phẫu thuật bằng<br /> đường bên bộc lộ tất cả các tuyến cận<br /> giáp để đánh giá từng tuyến cận giáp<br /> trước khi cắt bỏ.<br /> - 28 BN (93,33%) có 4 tuyến cận giáp<br /> quá sản được cắt 3 1/2 tuyến cận giáp,<br /> để lại 1/2 tuyến cận giáp.<br /> - 2 BN (6,67%) có 3 tuyến cận giáp<br /> quá sản được cắt 2 1/2 tuyến cận giáp,<br /> để lại 1/2 tuyến cận giáp.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> <br /> Bảng 3: Số tuyến cận giáp để lại.<br /> Vị trí để<br /> lại 1/2<br /> tuyến<br /> cận giáp<br /> <br /> Cận giáp Cận giáp Cận giáp Cận giáp<br /> trên<br /> trên<br /> dƣới<br /> dƣới<br /> (phải)<br /> (trái)<br /> (phải)<br /> (trái)<br /> <br /> n<br /> <br /> 8<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8<br /> <br /> 8<br /> <br /> %<br /> <br /> 26,67<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> 26,66<br /> <br /> 26,67<br /> <br /> - Chúng tôi giữ lại phần tuyến có kích<br /> thước và tính chất gần với tổ chức tuyến<br /> cận giáp bình thường nhất. Mọi BN phẫu<br /> thuật đều được bộc lộ tất cả các tuyến<br /> cận giáp theo đường bên. Phẫu thuật<br /> bằng đường bên bộc lộ tuyến cận giáp dễ<br /> dàng hơn nhiều so với đường giữa, vì tất<br /> cả các tuyến cận giáp đều nằm ở mặt sau<br /> tuyến giáp. Việc bộc lộ rõ ràng tuyến giáp<br /> và các tuyến cận giáp cho phép đánh giá<br /> đầy đủ và rõ ràng tổn thương ở các tuyến<br /> cận giáp cũng như tổn thương kết hợp<br /> nếu có ở tuyến giáp. Tất cả BN đều được<br /> đặt dẫn lưu và rút sau mổ 24 - 48 giờ.<br /> - Thời gian mổ trung bình 47,33 ± 11,04<br /> phút so với 62 ± 29 phút của Perm J [5].<br /> Lượng máu mất trong mổ trung bình<br /> 21,33 ± 14,56 ml. Số ngày nằm viện sau<br /> mổ trung bình 7,6 ± 4,12 ngày. Chẩn<br /> đoán giải phẫu bệnh sau mổ tất cả các<br /> trường hợp là u tuyến tuyến cận giáp.<br /> - Kết quả chung tất cả các trường hợp<br /> đều được đánh giá tốt (33,33%) và khá<br /> (66,67%). Không có kết quả xấu và trung<br /> bình.<br /> - Về tai biến và biến chứng sau mổ,<br /> chúng tôi gặp 18 BN (60%) có biến chứng<br /> tetani và 2 BN (6,67%) biến chứng chảy<br /> máu sau mổ. Nguyên nhân tetani do<br /> những BN này thiếu canxi từ trước nên<br /> <br /> sau mổ tình trạng thiếu canxi thường tăng<br /> lên. Điều trị bằng bổ sung canxi sau mổ<br /> đường uống hoặc tiêm với liều 1,5 - 4<br /> g/ngày. Về nguyên nhân chảy máu sau<br /> mổ, do BN suy thận mạn thường kèm<br /> theo thiếu máu nên cơ chế đông cầm<br /> máu không tốt [3, 4]. 2 trường hợp chảy<br /> máu sau mổ đều không tìm thấy điểm<br /> chảy máu mà chỉ có máu tụ, chúng tôi<br /> tiến hành lấy bỏ máu tụ. Không xảy ra các<br /> tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ<br /> nào khác.<br /> - Triệu chứng lâm sàng được cải thiện<br /> sau mổ: 29 BN (96,67%) giảm đau xương<br /> sau mổ. Các triệu chứng khác chưa đánh<br /> giá được trong thời gian nằm viện.<br /> KẾT LUẬN<br /> - Cường cận giáp thứ phát do suy thận<br /> mạn gặp chủ yếu ở tuổi trung niên, nữ<br /> gặp nhiều hơn nam. BN CCG thứ phát<br /> đều được chẩn đoán khi đã có triệu<br /> chứng rõ rệt.<br /> - Phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến<br /> cận giáp điều trị CCG thứ phát do suy<br /> thận mạn là phẫu thuật an toàn, ít tai biến<br /> và biến chứng sau mổ, các triệu chứng<br /> lâm sàng và cận lâm sàng được cải thiện.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Lê Bá Ngọc. Chẩn đoán và điều trị CCG<br /> tiên phát. Thông tin Y học. Chuyên đề Nội tiết.<br /> 2013.<br /> 2. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê. Bệnh<br /> học CCG - Nội tiết học đại cương. Nhà xuất<br /> bản Y học. 2007, tr.535-541.<br /> 3. Mai Thị Hiền. Nghiên cứu tình trạng<br /> CCG thứ phát, một số yếu tố liên quan và can<br /> thiệp điều trị CCG thứ phát bằng phẫu thuật<br /> <br /> 153<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1