TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT<br />
CẮT GẦN HOÀN TOÀN TUYẾN CẬN GIÁP ĐIỀU TRỊ<br />
CƢỜNG CẬN GIÁP THỨ PHÁT DO SUY THẬN MẠN<br />
Trần Ngọc Lương*; Nguyễn Ánh Ngọc*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nhận xét một số triệu chứng và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị 30 bệnh<br />
nhân (BN) cường cận giáp (CCG) thứ phát do suy thận mạn. Đối tượng và phương pháp:<br />
nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang 30 BN CCG thứ phát được chẩn đoán xác định và điều trị<br />
bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Nội tiết TW từ tháng 2 - 2008 đến 7 - 2015. Kết quả: tổng số 30<br />
BN gồm 16 BN nữ, 14 BN nam. Tuổi trung bình 45,3 ± 9,45. Triệu chứng lâm sàng: đau xương<br />
100%, loãng xương 60%. Siêu âm gợi ý chẩn đoán 86,67%. Phương pháp phẫu thuật: 93,33%<br />
cắt 3 1/2 tuyến cận giáp; 6,67% cắt 2 1/2 tuyến cận giáp. Không có tử vong và tai biến trong<br />
mổ, biến chứng tetani 60%; chảy máu sau mổ 6,67%. Thời gian phẫu thuật trung bình 47,33 ±<br />
11,04 phút. Lượng máu mất trong mổ trung bình 21,33 ± 14,56 ml. Giải phẫu bệnh: 100% u<br />
tuyến tuyến cận giáp. Số ngày điều trị sau mổ 6,8 ± 2,48 ngày. Kết quả tốt: 33,33%; khá<br />
66,67%. Kết luận: phẫu thuật cắt u cận giáp bằng đường bên điều trị CCG thứ phát do suy thận<br />
mạn là phẫu thuật an toàn.<br />
* Từ khóa: Tuyến cận giáp; Cường cận giáp thứ phát; Suy thận mạn.<br />
<br />
Initial Evaluation of Results of Subtotal Parathyroidectomy for<br />
Secondary Hyperparathyroidism due to Chronic Renal Failure in<br />
National Hospital of Endocrinology<br />
Summary<br />
Objectives: To survey symptoms and early surgical results of secondary<br />
hyperparathyroidism caused by chronic renal failure. Methods: Cross-sectional retrospective<br />
and descriptive study on 30 cases of secondary hyperparathyroidism, who underwent surgical<br />
treatment in National Hospital of Endocrinology from 2 - 2008 to 7 - 2015. Results: There were<br />
all 16 female and 14 male patients. Mean age: 45.3 ± 9.45 years old. Clinical symptoms: 100%<br />
bone pain, 60% osteoporosis. Ultrasound: diagnosis: 86.67%. Surgical methods: 3 1/2<br />
parathyroid tumors were removed in 93.33%; 2 1/2 parathyroid tumors were removed in 6.67%.<br />
Average surgical time was 47.33 ± 11.04 minutes. Average blood loss during surgery 21.33 ±<br />
14.56 ml. Postoperative histopathology: 100% parathyroid adenoma. No hospital mortality and<br />
accident was found. Complications: tetani 60%; bleeding after surgery 6.67%. The average<br />
postoperative hospital stay was 6.8 ± 2.48 days. Result: 33.33% good and 66.67% fairly good.<br />
Conclusion: Surgical treatment for secondary hyperparathyroidism by subtotal parathyroidectomy<br />
by lateral cervical approach allows us to survey correctly, is safe and effective.<br />
* Key words: Parathyroid gland; Secondary hyperparathyroidism; Chronic renal failure.<br />
* Bệnh viện Nội tiết TW<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ánh Ngọc (drmimeo@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 30/10/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/01/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 25/01/2016<br />
<br />
149<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cường cận giáp là trạng thái bệnh lý<br />
liên quan đến sự tiết quá mức hormon<br />
các tuyến cận giáp (parathyroid hormone<br />
- PTH). Một tuyến cận giáp bình thường<br />
chứa khoảng 80.000 tế bào cận giáp nhỏ.<br />
Khi nồng độ canxi máu thấp, các tế bào<br />
này tăng tạo ra PTH. Khi nồng độ canxi<br />
cao, các tế bào này ngừng sản xuất<br />
hormon.<br />
Trên lâm sàng, CCG thứ phát thường<br />
gặp hơn CCG nguyên phát, CCG đệ tam<br />
cấp hay giả CCG cận ung thư. Nguyên<br />
nhân CCG thứ phát có thể do: thiếu hụt<br />
canxi và vitamin D trong thức ăn hoặc do<br />
thiếu hấp thu ở ruột, bệnh bẩm sinh ở<br />
ống thận, nhưng nguyên nhân chủ yếu là<br />
suy thận mạn.<br />
Trước đây, vấn đề này ở nước ta chưa<br />
được quan tâm đúng mức nên thường<br />
phát hiện CCG thứ phát khá muộn [2].<br />
Gần đây, CCG thứ phát do suy thận mạn<br />
đã được chẩn đoán sớm nên BN đến<br />
khám tại Bệnh viện Nội tiết TW điều trị<br />
ngày càng nhiều hơn. Đến nay, chưa có<br />
nhiều nghiên cứu về phẫu thuật điều trị<br />
CCG thứ phát. Do vậy, chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá<br />
bước đầu kết quả phẫu thuật cắt gần toàn<br />
bộ tuyến cận giáp điều trị CCG thứ phát<br />
do suy thận mạn tại Bệnh viện Nội tiết<br />
TW.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
30 BN CCG thứ phát do suy thận mạn<br />
được chẩn đoán xác định bằng các triệu<br />
chứng lâm sàng, cận lâm sàng và phẫu<br />
thuật cắt gần hoàn toàn tuyến cận giáp tại<br />
Bệnh viện Nội tiết TW từ 2 - 2008 đến<br />
7 - 2015.<br />
150<br />
<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang<br />
không đối chứng trên BN được chẩn<br />
đoán CCG thứ phát do suy thận mạn và<br />
điều trị bằng phẫu thuật.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN: BN được<br />
chẩn đoán CCG thứ phát do suy thận<br />
mạn (có hay không có triệu chứng lâm<br />
sàng kèm theo tăng PTH máu và giảm<br />
Ca++ máu) có chỉ định phẫu thuật.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN có chống chỉ<br />
định phẫu thuật hoặc không đủ tiêu chuẩn<br />
chẩn đoán xác định CCG thứ phát.<br />
* Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br />
- Tuổi, giới.<br />
- Triệu chứng lâm sàng.<br />
- Triệu chứng cận lâm sàng: sinh hóa<br />
máu (PTH: 1,56 - 6,89 UI/l, Ca++: 1,17 1,29 mmol/l), siêu âm cận giáp, X quang<br />
xương.<br />
- Cách thức phẫu thuật; số lượng u<br />
cận giáp, vị trí u, kích thước u; dẫn lưu.<br />
- Thời gian phẫu thuật; lượng máu mất<br />
trong mổ; giải phẫu bệnh.<br />
- Tai biến và biến chứng sau mổ; số<br />
ngày điều trị sau mổ.<br />
- Kết quả: tốt: BN không có tai biến và<br />
biến chứng, các chỉ số sinh hóa PTH và<br />
Ca++ được cải thiện.<br />
+ Khá: BN có 1 tai biến hoặc biến<br />
chứng nhẹ, chỉ số sinh hóa được cải<br />
thiện.<br />
+ Trung bình: BN có 2 tai biến hoặc<br />
biến chứng nhẹ, chỉ số sinh hóa ít cải<br />
thiện.<br />
+ Xấu: BN có > 2 tai biến nhẹ hoặc ≥ 1<br />
biến chứng nặng, các chỉ số sinh hóa<br />
không cải thiện.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
* Cách thức phẫu thuật:<br />
- Tiến hành các bước như trong phẫu<br />
thuật tuyến giáp thông thường theo đường<br />
bên vào bộc lộ tuyến giáp và tất cả các<br />
tuyến cận giáp ở mặt sau tuyến giáp.<br />
- Kiểm tra tuyến giáp và tất cả các<br />
tuyến cận giáp. Xác định chính xác số<br />
lượng và vị trí khối u để thực hiện: cắt bỏ<br />
các tuyến cận giáp, để lại 1/2 tuyến cận<br />
giáp.<br />
- Kiểm tra cầm máu, đặt dẫn lưu nếu<br />
cần. Đóng vết mổ 2 lớp.<br />
* Xử lý số liệu: sử dụng chương trình<br />
thống kê SPSS 16.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm về tuổi và giới.<br />
- Tuổi trung bình: 45,3 ± 9,45; cao<br />
nhất: 64 tuổi, thấp nhất 29 tuổi.<br />
- Giới: 30 BN gồm 16 nữ (56,67%), 14<br />
nam (43,33%). Tỷ lệ nữ/nam là 1/1,5. Kết<br />
quả này phù hợp với các nghiên cứu của<br />
Norman: tuổi trung bình 59 và tỷ lệ<br />
nữ/nam 3/1 [6], theo Mai Thế Trạch: tuổi<br />
trung bình 51 và tỷ lệ nữ/nam là 2/1 [2].<br />
2. Triệu chứng lâm sàng.<br />
- Thời gian suy thận trung bình 9,87 ±<br />
4,33 năm.<br />
- Thời gian phát hiện CCG trung bình<br />
2,12 ± 2,04 tháng. Điều này cho thấy<br />
CCG thứ phát ở BN suy thận mạn thường<br />
được phát hiện muộn. Nguyên nhân có<br />
thể do điều kiện kinh tế và y tế chưa đầy<br />
đủ, sự quan tâm chưa đúng mức của các<br />
bác sỹ lâm sàng về CCG thứ phát.<br />
- Chỉ có 16 BN (53,33%) được phát<br />
hiện CCG thứ phát do suy thận mạn từ<br />
tháng 2 - 2008 đến 12 - 2014. Nhưng từ<br />
<br />
tháng 1 - 2015 đến 7 - 2015 đã có 14 BN<br />
(46,67%) CCG thứ phát được phát hiện<br />
và điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh viện<br />
Nội tiết TW. Như vậy, nếu chú ý đến CCG<br />
thứ phát ở BN suy thận mạn, có thể phát<br />
hiện được sớm rất nhiều trường hợp mắc<br />
bệnh.<br />
- Các triệu chứng lâm sàng (n = 30):<br />
Sỏi thận: 2 BN (6,67%); đau xương:<br />
30 BN (100%); gãy xương tự nhiên: 3 BN<br />
(10%); loãng xương: 18 BN (60%); teo<br />
cơ: 4 BN (13,33%); u cục ở da: 3 BN<br />
(10%); đau thượng vị: 4 BN (13,33%);<br />
tăng huyết áp: 8 BN (26,67%); khác<br />
(bướu giáp nhân, thiếu máu): 5 BN<br />
(16,67%).<br />
Triệu chứng lâm sàng gặp ở tất cả BN<br />
là đau xương. BN CCG thứ phát có triệu<br />
chứng lâm sàng của CCG kết hợp với<br />
triệu chứng của suy thận mạn. Do vậy,<br />
triệu chứng lâm sàng ở BN CCG thứ phát<br />
rõ rệt hơn CCG nguyên phát. Không có<br />
BN nào không có triệu chứng trên lâm<br />
sàng. CCG thứ phát trở thành thường<br />
xuyên khi độ thanh thải creatinin < 30<br />
ml/mm khiến phospho huyết tăng và thận<br />
mất khả năng hoạt hóa vitamin D. Vì vậy,<br />
trong điều trị suy thận, cần chú ý CCG<br />
thứ phát sớm và điều trị dự phòng ngay<br />
khi độ thanh thải creatinin đạt 30 ml/mm<br />
bằng canxi và vitamin D.<br />
Sau phẫu thuật, 29/30 BN giảm đau<br />
xương, đây là nguyên nhân chính khiến<br />
BN tìm đến phẫu thuật, vì đau xương là<br />
cảm giác rất khó chịu. Cảm giác nhức<br />
nhối trong xương khiến BN không ngủ<br />
được, đi lại khó khăn. Sau mổ vài ngày,<br />
triệu chứng này đã giảm, nên BN chấp<br />
nhận rủi ro trong phẫu thuật cũng như<br />
biến chứng có thể xảy ra sau mổ.<br />
151<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
3. Triệu chứng cận lâm sàng.<br />
Bảng 1: Chỉ số sinh hóa máu trước<br />
mổ.<br />
Chỉ số trƣớc<br />
mổ<br />
<br />
Thấp<br />
nhất<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Cao nhất<br />
<br />
Ure (mmol/l)<br />
<br />
12,7<br />
<br />
20,38 ± 6,56<br />
<br />
36,7<br />
<br />
534<br />
<br />
796,1 ± 181,89<br />
<br />
1.165<br />
<br />
0,94<br />
<br />
1,12 ± 0,11<br />
<br />
1,45<br />
<br />
2,05<br />
<br />
2,39 ± 0,33<br />
<br />
3,9<br />
<br />
21,8<br />
<br />
273,1 ± 192,9<br />
<br />
1.659<br />
<br />
Creatinin<br />
(µmol/l)<br />
Ca++ (mmol/l)<br />
Ca toàn phần<br />
(mmol/l)<br />
PTH (UI/l)<br />
<br />
Tất cả BN trong ngiên cứu này đều là<br />
BN suy thận mạn độ IIIb và IV, điều trị<br />
bằng chạy thận nhân tạo chu kỳ và đều<br />
có chỉ số PTH trước mổ rất cao.<br />
Bảng 2: Các chỉ số sinh hóa sau mổ.<br />
Sau mổ<br />
3 ngày<br />
(n = 30)<br />
<br />
Sau mổ<br />
3 tháng<br />
(n = 30)<br />
<br />
Ure (mmol/l)<br />
<br />
18,07<br />
<br />
17,8<br />
<br />
Creatinin (µmol/l)<br />
<br />
715,53<br />
<br />
702,4<br />
<br />
1,19<br />
<br />
1,35<br />
<br />
1,25<br />
<br />
2,34<br />
<br />
2,03<br />
<br />
2,05<br />
<br />
87,16<br />
<br />
42,05<br />
<br />
40,06<br />
<br />
Chỉ số sinh hoá<br />
trung bình<br />
<br />
Ca++ (mmol/l)<br />
Ca toàn phần<br />
(mmol/l)<br />
PTH (UI/l)<br />
<br />
Sau mổ<br />
10 phút<br />
(n = 30)<br />
<br />
Các chỉ số sinh hóa đều được cải thiện<br />
sau mổ. Tuy nhiên, nồng độ Ca++, Ca<br />
toàn phần không tăng nhiều. Các chỉ số<br />
PTH, Ca++, Ca toàn phần sau mổ 10<br />
phút và 3 ngày đều giảm đi đáng kể ở tất<br />
cả BN. Đặc biệt, PTH giảm rõ ngay sau<br />
mổ cắt bỏ các tuyến cận giáp chỉ 10 phút<br />
và giảm tiếp trong những ngày sau đó.<br />
Kết quả sau 3 tháng, các chỉ số sinh hóa<br />
hầu hết tiếp tục được cải thiện.<br />
152<br />
<br />
* Đặc điểm cận lâm sàng khác gợi ý u<br />
cận giáp (n = 30):<br />
Triệu chứng chẩn đoán hình ảnh: siêu<br />
âm gợi ý u cận giáp: 26 BN (86,67%);<br />
X quang có loãng xương, vôi hóa quai<br />
động mạch cảnh, sỏi thận: 7 BN<br />
(23,33%); ECG biến đổi sóng T: 8 BN<br />
(26,67%).<br />
Về triệu chứng chẩn đoán hình ảnh,<br />
siêu âm vẫn là triệu chứng hàng đầu gợi<br />
ý chẩn đoán u cận giáp ở BN CCG thứ<br />
phát (86,67%). Theo Lê Bá Ngọc, siêu âm<br />
vùng cổ có độ nhạy 72 - 89% với u tuyến<br />
cận giáp đơn độc và độ nhạy rất kém với<br />
tăng sản nhiều tuyến cận giáp [1]. Các<br />
triệu chứng trên X quang, xạ hình, CLVT,<br />
FNA không gợi ý đến u cận giáp nhiều.<br />
Xạ hình tuyến cận giáp bằng 99mTcsestamibi: độ nhạy tương tự siêu âm<br />
(68 - 95%) trong xác định u tuyến cận<br />
giáp đơn độc, độ nhạy kém trong bệnh lý<br />
tăng sản nhiều tuyến cận giáp [1].<br />
4. Kết quả phẫu thuật.<br />
- Số lượng u cận giáp và cách thức<br />
phẫu thuật: về cách thức phẫu thuật, BN<br />
CCG nguyên phát trong nghiên cứu này<br />
đều phát hiện có u ở tất cả các tuyến cận<br />
giáp.<br />
- Tất cả BN đều được phẫu thuật bằng<br />
đường bên bộc lộ tất cả các tuyến cận<br />
giáp để đánh giá từng tuyến cận giáp<br />
trước khi cắt bỏ.<br />
- 28 BN (93,33%) có 4 tuyến cận giáp<br />
quá sản được cắt 3 1/2 tuyến cận giáp,<br />
để lại 1/2 tuyến cận giáp.<br />
- 2 BN (6,67%) có 3 tuyến cận giáp<br />
quá sản được cắt 2 1/2 tuyến cận giáp,<br />
để lại 1/2 tuyến cận giáp.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
Bảng 3: Số tuyến cận giáp để lại.<br />
Vị trí để<br />
lại 1/2<br />
tuyến<br />
cận giáp<br />
<br />
Cận giáp Cận giáp Cận giáp Cận giáp<br />
trên<br />
trên<br />
dƣới<br />
dƣới<br />
(phải)<br />
(trái)<br />
(phải)<br />
(trái)<br />
<br />
n<br />
<br />
8<br />
<br />
6<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
%<br />
<br />
26,67<br />
<br />
20,0<br />
<br />
26,66<br />
<br />
26,67<br />
<br />
- Chúng tôi giữ lại phần tuyến có kích<br />
thước và tính chất gần với tổ chức tuyến<br />
cận giáp bình thường nhất. Mọi BN phẫu<br />
thuật đều được bộc lộ tất cả các tuyến<br />
cận giáp theo đường bên. Phẫu thuật<br />
bằng đường bên bộc lộ tuyến cận giáp dễ<br />
dàng hơn nhiều so với đường giữa, vì tất<br />
cả các tuyến cận giáp đều nằm ở mặt sau<br />
tuyến giáp. Việc bộc lộ rõ ràng tuyến giáp<br />
và các tuyến cận giáp cho phép đánh giá<br />
đầy đủ và rõ ràng tổn thương ở các tuyến<br />
cận giáp cũng như tổn thương kết hợp<br />
nếu có ở tuyến giáp. Tất cả BN đều được<br />
đặt dẫn lưu và rút sau mổ 24 - 48 giờ.<br />
- Thời gian mổ trung bình 47,33 ± 11,04<br />
phút so với 62 ± 29 phút của Perm J [5].<br />
Lượng máu mất trong mổ trung bình<br />
21,33 ± 14,56 ml. Số ngày nằm viện sau<br />
mổ trung bình 7,6 ± 4,12 ngày. Chẩn<br />
đoán giải phẫu bệnh sau mổ tất cả các<br />
trường hợp là u tuyến tuyến cận giáp.<br />
- Kết quả chung tất cả các trường hợp<br />
đều được đánh giá tốt (33,33%) và khá<br />
(66,67%). Không có kết quả xấu và trung<br />
bình.<br />
- Về tai biến và biến chứng sau mổ,<br />
chúng tôi gặp 18 BN (60%) có biến chứng<br />
tetani và 2 BN (6,67%) biến chứng chảy<br />
máu sau mổ. Nguyên nhân tetani do<br />
những BN này thiếu canxi từ trước nên<br />
<br />
sau mổ tình trạng thiếu canxi thường tăng<br />
lên. Điều trị bằng bổ sung canxi sau mổ<br />
đường uống hoặc tiêm với liều 1,5 - 4<br />
g/ngày. Về nguyên nhân chảy máu sau<br />
mổ, do BN suy thận mạn thường kèm<br />
theo thiếu máu nên cơ chế đông cầm<br />
máu không tốt [3, 4]. 2 trường hợp chảy<br />
máu sau mổ đều không tìm thấy điểm<br />
chảy máu mà chỉ có máu tụ, chúng tôi<br />
tiến hành lấy bỏ máu tụ. Không xảy ra các<br />
tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ<br />
nào khác.<br />
- Triệu chứng lâm sàng được cải thiện<br />
sau mổ: 29 BN (96,67%) giảm đau xương<br />
sau mổ. Các triệu chứng khác chưa đánh<br />
giá được trong thời gian nằm viện.<br />
KẾT LUẬN<br />
- Cường cận giáp thứ phát do suy thận<br />
mạn gặp chủ yếu ở tuổi trung niên, nữ<br />
gặp nhiều hơn nam. BN CCG thứ phát<br />
đều được chẩn đoán khi đã có triệu<br />
chứng rõ rệt.<br />
- Phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến<br />
cận giáp điều trị CCG thứ phát do suy<br />
thận mạn là phẫu thuật an toàn, ít tai biến<br />
và biến chứng sau mổ, các triệu chứng<br />
lâm sàng và cận lâm sàng được cải thiện.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Lê Bá Ngọc. Chẩn đoán và điều trị CCG<br />
tiên phát. Thông tin Y học. Chuyên đề Nội tiết.<br />
2013.<br />
2. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê. Bệnh<br />
học CCG - Nội tiết học đại cương. Nhà xuất<br />
bản Y học. 2007, tr.535-541.<br />
3. Mai Thị Hiền. Nghiên cứu tình trạng<br />
CCG thứ phát, một số yếu tố liên quan và can<br />
thiệp điều trị CCG thứ phát bằng phẫu thuật<br />
<br />
153<br />
<br />