intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu điều trị di căn gan bằng vi sóng tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

29
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Di căn gan thường gặp trong nhiều ung thư nguyên phát. Điều trị di căn gan bao gồm: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, đốt nhiệt (sóng cao tần hoặc vi sóng). Bệnh viện Ung Bướu bắt đầu áp dụng phương pháp phá hủy bướu bằng vi sóng để điều trị di căn gan. Chúng tôi làm nghiên cứu này để đánh giá hiệu quả điều trị và tính an toàn của phương pháp đốt vi sóng (MWA) đối với tổn thương di căn gan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu điều trị di căn gan bằng vi sóng tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ DI CĂN GAN BẰNG VI SÓNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM HỮU HUẤN1, NGUYỄN VĨNH THỊNH2, LÊ LÝ TRỌNG HƯNG3, PHẠM HÙNG CƯỜNG4 TÓM TẮT Mở đầu: Di căn gan thường gặp trong nhiều ung thư nguyên phát. Điều trị di căn gan bao gồm: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, đốt nhiệt (sóng cao tần hoặc vi sóng). Bệnh viện Ung Bướu bắt đầu áp dụng phương pháp phá hủy bướu bằng vi sóng để điều trị di căn gan. Chúng tôi làm nghiên cứu này để đánh giá hiệu quả điều trị và tính an toàn của phương pháp đốt vi sóng (MWA) đối với tổn thương di căn gan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện ở BV Ung Bướu TP HCM, gồm 36 bệnh nhân di căn gan (kích thước bướu trung bình 2.5cm; nhỏ nhất 1cm và lớn nhất 5cm). Hiệu quả kỹ thuật, tai biến, tái phát tại chỗ được ghi nhận. Kết quả: Không có biến chứng nào nghiêm trọng được ghi nhận. Phá hủy u hoàn toàn đạt 72% sau MWA lần 1. Kết luận: MWA an toàn và hiệu quả. Kỹ thuật này chứng tỏ hiệu quả tốt trong phá hủy bướu tại chỗ. Từ khóa: Di căn gan, đốt bướu gan bằng vi sóng. MỞ ĐẦU ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Di căn gan thường gặp trong nhiều ung thư Đối tượng nghiên cứu: Gồm 36 bệnh nhân, được nguyên phát như: đường tiêu hóa, vú, phổi. Lựa chẩn đoán di căn gan dựa theo kết quả giải phẫu chọn điều trị dựa trên số lượng bướu, vị trí, kích bệnh tại khoa Ngoại 2 - BV Ung Bướu từ 01/2019 - thước và tổng trạng bệnh nhân. Số ít bệnh nhân có 06/2020. thể phẫu thuật triệt để. Phần lớn không thể phẫu Tiêu chuẩn loại trừ thuật. Khi đó các phương pháp phá hủy khối u tại chỗ là lựa chọn thích hợp bên cạnh hóa trị liệu. Không có chỉ định MWA: Huyết khối tĩnh mạch MWA bước đầu được thực hiện tại bệnh viện Ung cửa, di căn ngoài gan, bướu >5cm hay >3 bướu; Bướu từ năm 2017 đã cho thấy hiệu quả và an toàn Có máy tạo nhịp, kẹp phình mạch não, có cấy trong điều trị ung thư gan nguyên phát. Sau đó bắt ghép các loại thiết bị điện tử hoặc các vật liệu bằng đầu được áp dụng trong điều trị di căn gan. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm hai mục tiêu: Xác định kim loại khác; tính hiệu quả (tỉ lệ phá hủy bướu) của bệnh nhân di Rối loạn đông máu nặng (tiểu cầu < 50.000/ml, căn gan điều trị bằng MWA và xác định tính an toàn PT dài >50% so với chứng); (tác dụng phụ và biến chứng) của MWA khi điều trị di căn gan. Đang có bệnh nhiễm trùng; Đang có thai hay cho con bú; Có bệnh mãn tính phối hợp nặng; Ngày nhận bài: 1/10/2020 Địa chỉ liên hệ: Phạm Hữu Huấn Ngày phản biện: 03/11/2020 Email: phamhuuhuandr@gmail.com Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 BSCKI. Khoa Ngoại ngực, bụng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 BSCKI. Khoa Nội soi siêu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 BS. Khoa Nội soi siêu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 PGS.TS. Phó Trưởng Bộ môn Ung thư Đại học Y Dược TP. HCM, Trưởng Khoa Ngoại ngực, bung - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 277
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Thể trạng kém (PST >2). Thông số Giá trị Phương pháp nghiên cứu Tuổi 57 ± 11 (26 - 76) Nghiên cứu mô tả cắt ngang. (Trung bình - thấp nhất - cao nhất) Giới tính (Nam/Nữ) 14/22 Số liệu được ghi nhận vào phiếu thu thập dữ liệu. ALT 36 ± 15 Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS AST 36 ± 22 16.0. Child - Pugh (A/B/C) 36/0/0 Phương tiện nghiên cứu CEA 24 ± 32 Máy phá hủy vi sóng AveCure do hãng Tuổi trung bình của bệnh nhân là 57 tuổi, nữ Medwaves của Mỹ. Máy đốt bướu trực tiếp bằng vi nhiều gấp 1,5 lần nam. Đa số các bệnh nhân không sóng có tần số phát vi sóng từ 902 đến 928MHz. tăng AST, ALT và tất cả đều có chức năng gan tốt. Sử dụng kim đốt 14G hay 16G có anten dài 1cm, Phần lớn bệnh nhân ung thư đại trực tràng có CEA 2cm hay 4cm. trong giới hạn bình thường. Tiến hành Bảng 2. Đặc điểm bướu Giảm đau bằng lidocain 2% kết hợp Fentanyl Thông số Giá trị tiêm tĩnh mạch chậm. Lập lại nếu bệnh nhân còn đau. Kích thước (cm) 2.5 ± 2 (1 - 5) Trung bình - thấp nhất - cao nhất Chọn anten theo kích thước bướu: Chọn anten có đầu đốt 2cm cho bướu nhỏ hơn 3cm, chọn anten Số lượng bướu (1/2/3) 1.5 ± 1 ( 1 - 3) có đầu đốt 3cm cho bướu lớn hơn 3cm. Trung bình - thấp nhất - cao nhất Cài đặt thông số: Theo loại anten. Vị trí: (Phải/ trái/ 2 bên) 28/5/3 Thực hiện Corebiposy bướu ngay trước khi đốt Số ca: ĐTT/ Vú/ khác 26/7/3 với các trường hợp chưa có kết quả GPB. Tất cả bệnh nhân chỉ có ≤ 3 u, mỗi u ≤ 5cm. Dưới hướng dẫn siêu âm, đưa điện cực vào Tổn thương di căn gặp nhiều hơn hẳn ở gan phải và mép xa của bướu và phá hủy phần xa trước, phần gặp nhiều nhất ở nhóm bệnh nhân ung thư đại trực gần sau cho đến khi phá hủy toàn bộ bướu. Ghi tràng. nhận và điều trị các triệu chứng có thể xảy ra sau khi làm MWA như xuất huyết, đau bụng, sốt, mệt, buồn Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng trong khi làm MWA nôn, chóng mặt, khó thở. Khám lâm sàng và xét Triệu chứng trong khi làm MWA Tỉ lệ (%) nghiệm AST, ALT, TPTTBM sau 1 ngày. Chụp CT Scan (MRI nếu cần) và xét nghiệm CEA sau 1 tháng Đau vùng gan ít/ vừa 100 để đánh giá hiệu quả phá hủy bướu. Nếu phá hủy Tất cả các bệnh nhân đều thấy đau trong và hoàn toàn, sẽ hội chẩn xét chỉ định hóa trị hỗ trợ. sau khi đốt. Mức độ đau tử nhẹ đến vừa. Nếu phá hủy không hoàn toàn, xét chỉ định MWA lần 2. Bảng 4. Phá hủy bướu hoàn toàn sau MWA Ghi nhận và xử trí các biến chứng có thể xảy ra Số lượng phá hủy bướu Tỉ lệ phá hủy bướu N: 36 ca sau khi làm MWA. hoàn toàn hoàn toàn (%) Tổng hợp, phân tích kết quả. Sau 1 lần 26 72 MWA Khoảng 26% số ca đáp ứng hoàn toàn sau lần MWA đầu tiên. Thời gian thực hiện trung bình 19 ± 8 phút (từ 7.5 - 37 phút). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 5. Biến chứng của MWA Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân Biến chứng Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) 278
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Tràn dịch màng phổi. 1 0.02 Việc phá hủy bướu cũng làm tăng men gan sau đốt. Nghiên cứu ghi nhận AST, ALT tăng hơn 5 lần Biến chứng nhẹ Bỏng da thành bụng. 0 0 sau đốt. Tình trạng này chỉ thoáng qua và trở về Tụ máu bao gan 0 0 bình thường sau 1 tháng mà không cần điều trị. Tổng số 1 0.02 Biến chứng Chỉ một trường hợp có biến chứng, biến chứng Biến chứng thường gặp trong nghiên cứu của tràn dịch màng phổi gặp phải là tràn dịch lượng ít và chúng tôi là đau, thường xảy ra khi bướu nằm gần không cần can thiệp. bề mặt gan. Đau thường ở mức độ nhẹ hay vừa, BÀN LUẬN thời gian từ 3 tới 5 ngày và được kiểm soát với thuốc giảm đau thông thường. Số ít bệnh nhân đau Đặc điểm khối bướu gan kéo dài 1 tháng. Biện pháp khắc phục là sử dụng Chúng tôi thực hiện MWA cho 36 bệnh nhân. power mode với mức năng lượng thấp và phủ bông Đa số bệnh nhân có 1 bướu (61%), 2 bướu là 30% tẩm cồn quanh chân điện cực. chủ yếu phân bố ở gan phải (78%), cả hai bên (8%), Chúng tôi chỉ ghi nhận 1 trường hợp tràn dịch kích thước từ 1 - 5cm (100%). Đặc điểm trên lý màng phổi lượng ít, không cần can thiệp dẫn lưu. tưởng để chỉ định các phương pháp can thiệp tối thiểu như MWA. Tất cả bệnh nhân có Child Pugh A. Phá hủy bướu hoàn toàn Hầu hết bệnh nhân được chỉ định MWA có ung thư Tiêu chuẩn đánh giá phá hủy bướu hoàn toàn di căn từ đại trực tràng (72%) và vú (19%). sau điều trị bằng phương pháp phá hủy MWA là Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều có kết không có vùng tăng sinh mạch máu ở thì động mạch quả giải phẫu bệnh là carcinoma di căn gan. Các trên CT scan bụng và/ hoặc không có vùng tăng tín trường hợp được chẩn đoán theo dõi di căn gan và hiệu thì động mạch ở T1 của MRI. Tại thời điểm tái thực hiện sinh thiết nhưng kết quả âm tính bị loại khám sau 1 tháng, nếu đạt tiêu chuẩn trên thì được khỏi nghiên cứu, do đó chỉ có 36 trường hợp được xem là thành công về mặt kỹ thuật. Trong nghiên khảo sát trong nghiên cứu này. cứu của chúng tôi tỉ lệ phá hủy bướu hoàn toàn sau 1 lần đốt là 72%. Triệu chứng lâm sàng trong khi MWA Phá hủy bướu không hoàn toàn Đau là triệu chứng nổi bật trong suốt quá trình điều trị. Mức độ đau từ nhẹ đến vừa. Đau nhiều hơn Trong nghiên cứu của chúng tôi, 28% trường khi sử dụng điện cực lớn, mức năng lượng cao, mức hợp thất bại kỹ thuật sau 1 lần đốt và 2 trường hợp nhiệt độ cao. Nhất là khi đốt bướu sát bề mặt gan phá hủy bướu không hoàn toàn sau 2 lần đốt. hay cắm điện cực gần mạch máu lớn. Các trường hợp phá hủy không hoàn toàn sau 2 hay 3 đợt điều trị hoặc tiến triển nhiều tổn thương mới sẽ Triệu chứng lâm sàng sau điều trị được chuyển qua hóa trị. Diễn biến lâm sàng sau đốt có thể thay đổi từ Thay đổi CEA sau điều trị nhẹ đến nặng tùy thuộc vào kích thước bướu, vị trí và biến chứng. Ở bệnh nhân không có biến chứng, 63% bệnh nhân ung thư đại trực tràng có CEA thường gặp đau vùng gan, sốt nhẹ, mệt mỏi do hiện bình thường trước điều trị và CEA thay đổi không tượng hoại tử đông khởi phát hiện tượng viêm. đáng kể sau điều trị. Do đó, CEA trong các trường MWA thường gây sốt nhẹ, kéo dài không quá 7 ngày hợp này không có giá trị trong theo dõi diễn tiến do thể tích phá hủy tương đối nhỏ. Nếu bệnh nhân bệnh cũng như đánh giá hiệu quả phá hủy hoàn toàn sốt cao, kéo dài hơn 7 ngày nên cảnh giác biến bướu. Ở các bệnh nhân có hàm lượng CEA tăng chứng như áp xe gan. MWA thường gây đau tại vị trí trước khi điều trị, việc CEA giảm mạnh, nhất là giảm đưa điện cực qua da, đau vùng gan hay lan vai phải đến ngưỡng bình thường là dấu hiệu khẳng định (bướu hạ phân thùy VII, VIII). Có thể đau nhiều nếu hiệu quả phá hủy bướu hoàn toàn. Nếu CEA vẫn bướu nằm gần bao gan, thể tích nhu mô phá hủy cao sau MWA thì đó là dấu hiệu xác định bướu vẫn lớn, có biến chứng xảy ra như tụ máu bao gan, tụ còn tiến triển hay có tổn thương mới ở nơi khác. máu trong gan, viêm túi mật. Khi đau lan khỏi vùng gan và kéo dài nên nghĩ đến biến chứng. Buồn nôn, nôn chủ yếu do tác dụng phụ của fentanyl sử dụng KẾT LUẬN trong đốt hay thuốc giảm đau sau đốt và sẽ giảm Nghiên cứu ban đầu điều trị 36 bệnh nhân di nhanh theo thời gian. căn gan có kích thước bướu trung bình 2.5cm bằng 279
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 kỹ thuật MWA cho thấy MWA có hiệu quả và an toàn 3. Jones C, Badger SA, Ellis G. The role of trong điều trị di căn gan. microwave ablation in the management of hepatic colorectal metastases. Surgeon. 2011; Tỉ lệ phá hủy u gan 72%. 9: 33 - 7. Tỉ lệ tai biến 0,02%. 4. Simon CJ, Dupuy DE, Mayo‐Smith WW. TÀI LIỆU THAM KHẢO Microwave ablation: principles and applications. Radiographics 2005; 25 (Suppl 1): S69 - S83 1. Liu LX, Zhang WH, Jiang HC. Current treatment for liver metastases from colorectal cancer. 5. Yaoping Shi, Zhenyu Wang, Jiachang Chi, World J Gastroenterol 2003; 9: 193 - 200 Donghua Shi, Tao Wang, Dan Cui, Yan Lin, Bo Zhai, Long - term results of percutaneous 2. Livraghi T., Meloni F., Solbiati L., Zanus microwave ablation for colorectal liver G.(2011) “Complications of Microwave Ablation metastases, HPB, 10.1016/j.hpb.2020.04.007, for Liver Tumors:Results of a Multicenter Study”. (2020). Cardiovasc Intervent Radiology. Published online: 11 August 2011. 280
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ABSTRACT Efficaty of microwave ablation on treatment in liver metastasic at Ho Chi Minh City of Oncology Hospital Background: Liver metastases are a common manifestation of many primary cancers. Options for treatment include surgical resection, systemic chemotherapy, external beam radiotherapy, thermal ablation techniques (such as radiofrequency or microwave). For the first time, microwave ablation applied for liver metastases in HCM City Oncology Hospital. To evaluate therapeutic efficacy and the safety of microwave ablation (MWA) to treat liver metastases. Methods: In this Descriptive cross-sectional study, 36 patients with liver metastases (2.5cm; range, 1-5 cm) were enrolled. Technical effectiveness, complication, local progression were determined. Results: There were no major complications. Technical effectiveness was achieved in of tumors (72%) after the first MWA. Conclusion: MWA is safe and efficient. This method showed the excelent locally detroying effectiveness on the treatment of liver metastases. Keywords: Liver metastases; microwave ablation. 281
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2