intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu khảo sát tác dụng sinh học của dược liệu tứ bạch long (blepharis maderspatensis (L.) roth)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

44
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực hiện các khảo sát ban đầu về những hoạt tính sinh học liên quan đến khả năng điều trị vết thương áp‐ xe của các cao chiết từ dược liệu tứ bạch long (blepharis maderspatensis (L.) roth). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu khảo sát tác dụng sinh học của dược liệu tứ bạch long (blepharis maderspatensis (L.) roth)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT TÁC DỤNG SINH HỌC<br /> CỦA DƯỢC LIỆU TỨ BẠCH LONG (BLEPHARIS MADERSPATENSIS (L.) ROTH)<br /> Văn Đức Thịnh*, Lê Thị Hồng Quý**, Trần Công Luận*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề - Mục tiêu nghiên cứu: Thực hiện các khảo sát ban đầu về những hoạt tính sinh học liên quan<br /> đến khả năng điều trị vết thương áp‐ xe của các cao chiết từ dược liệu Tứ Bạch Long (Blepharis maderaspatensis<br /> (L.) Roth).<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Chiết dược liệu bằng 2 loại dung môi là cồn 96% và nước. Cao<br /> cồn tổng được lắc phân đoạn bằng 4 dung môi có độ phân cực tăng dần: ether dầu hỏa, chloroform, ethyl acetat,<br /> và n‐buthanol bão hòa nước. Khảo sát tính kháng khuẩn trên ba chủng vi khuẩn gram âm (Escherichia coli, E. coli<br /> kháng ampiciclin, Pseudomonas aeruginosa), ba vi khuẩn gram dương (Staphylococcus aureus, MRSA,<br /> Streptococcus pyogenes), nấm men Candida albicans và nấm da Trychophyton mentagrophytes bằng phương<br /> pháp đặt đĩa giấy tẩm và xác định MIC bằng phương pháp pha vi pha loãng trên phiến 96 giếng.Khảo sát hoạt<br /> tính chống oxy hóa bằng đánh giá năng lực khử, khả năng quét gốc tự do DPPH và khả năng quét gốc hydroxyl<br /> tự do.Thăm dò hoạt tính kháng viêm, giảm đau bằng khả năng ức chế biến tính albumin do nhiệt.<br /> Kết quả: MIC của cao phân đoạn chloroform và ethyl acetat trên S. aureus, MRSA, St. pyogenes, P.<br /> aeruginosa, E. coli và C. albicans lần lượt từ 12,5 – 50 mg/ml và 32,5 – 250 mg/ml.Cao cồn tổng thể hiện khả<br /> năng chống oxy hóa tốt hơn cao nước tổng. Cao ethyl acetat quét gốc DPPH tự do tốt nhất (IC50=8,3µg/ml), cao<br /> ether quét gốc hydroxyl tự do tốt nhất.Cao cồn tổng và cao nước tổng đều có tiềm năng kháng viêm và cao cồn<br /> tổng nổi trội hơn. Phân đoạn ethyl acetat thể hiện tiềm năng kháng viêm mạnh nhất.<br /> Kết luận: Tứ Bạch Long có hoạt tính kháng khuẩn rất yếu. Trong khi đó, hoạt tính chống oxy hóa thể hiện<br /> rất tốt. Ngoài ra còn ghi nhận được tiềm năng về hoạt tính kháng viêm, giảm đau, có thể tiến hành khảo sát in<br /> vivo để có kết luận chính xác hơn.<br /> Từ khóa: Blepharis maderaspatensis, kháng khuẩn, kháng oxy hóa, kháng viêm.<br /> <br /> SUMMARY<br /> PRELIMINARY STUDY ON BIOACTIVITIES OF BLEPHARIS MADERSPATENSIS (L.) ROTH.<br /> Van Đuc Thinh, Le Thi Hong Quy, Tran Cong Luan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012 : 199 – 206<br /> Background: Preliminarily evaluate the bioactivities relating the healing abces ability of the herbal extracts<br /> from Blepharis maderaspatensis (L.) Roth.<br /> Materials and Methods: Extracting with two solvents: 96% alcohol and water. The alcohol crude extract<br /> was separated using four solvents: Petroleum ether, chloroform, ethyl acetate, and saturated n‐buthanol. Testing<br /> antibiotic resistance on (1) ‐ three Gram‐negative bacteria: Wild‐typed Escherichia coli, Ampicillin‐resistant E.<br /> coli, and Pseudomonas aeruginosa, (2) – three Gram‐positive bacteria: Staphylococcus aureus, MRSA,<br /> Streptococcus pyogenes, (3) – two types of fungi: Candida albicans, and Trychophyton mentagrophytes by using<br /> diffusion method (5µl of 500 mg/ml extracts in DMSO). The MIC of the extracts were test using the micro‐<br /> dilution method.Antioxidant activity of the extracts was carried out with reduction power, DPPH radical<br /> * Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM  Khoa Sinh học - Trường ĐH Khoa học tự nhiên TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: CN. Văn Đức Thịnh<br /> ĐT: 0908992221 ,<br /> Email: princetoad1985@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> 199<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> scavenging and hydroxyl radical scavenging tests.Evaluating the potentiality of the anti‐ inflammatory activity of<br /> extracts by the inhibition of the heat denaturation of serum albumin.<br /> Results: The MIC of chloroform and ethyl acetate extracts on S. aureus, MRSA, St. pyogenes, P.<br /> aeruginosa, E. coli, and C. albicans were 12.5 – 50 mg/ml, and 32.5 – 250 mg/ml, respectively.Both alcohol crude<br /> extract and water crude extract had antioxidant activity, but the alcohol crude extract was better. The ethyl acetate<br /> extract was the best in DPPH radical scavenging activity (IC50=8.3 µg/ml) and the petroleum ether extract was<br /> the best in hydroxyl radical scavenging activity.Both alcohol crude extract and water crude extract had anti‐<br /> inflammatory potentiality, but the alcohol crude extract was better. The ethyl acetate extract was the best in all of<br /> extract separated from the alcohol crude extract.<br /> Conclusion: Blepharis maderaspatensis show weak antimicrobial activity. However, B. maderaspatensis<br /> displayed a strong antioxidant activity. Besides, B. maderaspatensis also had anti‐ inflammatory potentiality, that<br /> must be studied further on experiments in vivo.<br /> Key words: Blepharis maderaspatensis, antibacteria, antioxidant, antiinflammatory.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong suốt thời gian kháng chiến và đến<br /> nhiều năm sau giải phóng, nhân dân tỉnh Bình<br /> Thuận sử dụng Tứ Bạch Long (TBL), một loài<br /> cây thân thảo mọc bò ven rạch nước, như một<br /> dược liệu điều trị vết thương áp- xe phần mềm<br /> sau khi đã được nạo hút hết mủ. Sau khi định<br /> danh, TBL được xác định tên khoa học là<br /> Blepharis maderaspatensis (L.) Roth, một loài thuộc<br /> họ Acanthaceae (họ Ô rô)(4).Theo những khảo sát<br /> về cây thuốc dân gian nhiều vùng trên thế giới,<br /> TBL cũng được sử dụng nhiều trong các bài<br /> thuốc chữa vết thương phần mềm, viêm họng,<br /> phỏng, gout…(2).<br /> Nhằm góp phần phát huy tiềm lực cây<br /> thuốc của Việt Nam và củng cố cho phương<br /> pháp điều trị dân gian, chúng tôi đã bước đầu<br /> khảo sát về những hoạt tính liên quan đến khả<br /> năng làm lành vết thương áp- xe của TBL. Các<br /> khả năng kháng khuẩn, khả năng chống oxy hóa<br /> và tiềm năng kháng viêm của TBL sẽ được làm<br /> rõ trong báo cáo này.<br /> <br /> VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP<br /> TBL được cung cấp bởi Hội Đông y huyện<br /> Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận, dưới dạng phơi khô<br /> cả rễ, thân và lá, trong đó, thân và lá chiếm sinh<br /> khối chủ yếu.<br /> <br /> 200<br /> <br /> Chiết xuất dược liệu<br /> 2 kg bột dược liệu khô chiết với cồn 96%<br /> bằng phương pháp ngấm kiệt (tỷ lệ 1:10), và 50 g<br /> bột dược liệu khô chiết với nước bằng phương<br /> pháp siêu âm gia nhiệt 60 oC (tỷ lệ 1:25). Cao cồn<br /> tổng được tiến hành lắc phân đoạn với các dung<br /> môi có độ phân cực tăng dần là ether dầu hỏa,<br /> chloroform, ethyl acetat và n-buthanol bão hòa<br /> nước. Gộp dịch chiết của từng dung môi, cô<br /> giảm áp đến cắn, thu được 5 phân đoạn cao(8).<br /> <br /> Xác định tính kháng khuẩn<br /> Thăm dò tính kháng khuẩn bằng phương<br /> pháp đặt đĩa giấy tẩm 5 µl cao hoà trong DMSO<br /> ở nồng độ 500 mg/ml, trên môi trường TSA. Xác<br /> định MIC dựa vào phương pháp vi pha loãng<br /> trên phiến 96 giếng. Các chủng khuẩn thử<br /> nghiệm gồm Staphylococcus aureus (MSSA), S.<br /> aureus<br /> đề<br /> kháng<br /> methicillin<br /> (MRSA),<br /> Streptococcus pyogenes (StrP), Escherichia coli<br /> (ASEC), E. coli đề kháng ampiciclin (AREC),<br /> Pseudomonas aeruginosa (PA), nấm men Candida<br /> albicans (CA) và nấm da Trychophyton<br /> mentagrophytes (TM)(6).<br /> <br /> Xác định hoạt tính chống oxy hóa.<br /> Xác định năng lực khử<br /> Theo phương pháp của Yen và Duh<br /> (1993)(11). Thí nghiệm được thực hiện 3 lần lặp<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> lại. Năng lực khử của mẫu được xác định dựa<br /> trên công thức: ∆OD = ODthử - ODchứng.<br /> ODthử là mật độ quang của hỗn hợp sau<br /> phản ứng của mẫu thử.<br /> ODchứng là mật độ quang của hỗn hợp sau<br /> phản ứng có mẫu thử được thay thế bằng<br /> nước cất.<br /> <br /> Xác định khả năng quét gốc tự do DPPH<br /> Theo phương pháp của Brand-Williams1995(9). Thí nghiệm được thực hiện 3 lần lặp lại.<br /> Hoạt tính chống oxi hóa (HTCO) được tính theo<br /> công thức:<br /> ODc là mật độ quang của dung dịch DPPH<br /> và MeOH.<br /> ODt là mật độ quang của dung dịch DPPH<br /> và mẫu thử.<br /> <br /> Xác định khả năng quét gốc hydroxyl tự do<br /> Theo phương pháp của Li và cộng sự (2007)<br /> (7). Thí nghiệm được thực hiện 3 lần lặp lại.<br /> Hoạt tính chống oxi hóa (KGOH) được tính theo<br /> công thức: KGOH (%)  ODm  ODtk x100<br /> ODdc  ODtk<br /> <br /> ODm: độ hấp thu của mẫu thử ở bước sóng<br /> 520 nm.<br /> ODtk: độ hấp thu của mẫu thử không ở bước<br /> sóng 520 nm.<br /> ODdc: độ hấp thu của mẫu đối chứng ở bước<br /> sóng 520 nm.<br /> <br /> Xác định khả năng kháng viêm<br /> Theo phương pháp khảo sát tác dụng ức chế<br /> biến tính albumin do nhiệt của Mizushima<br /> (1964)(5). Thí nghiệm được thực hiện 3 lần lặp lại.<br /> Hoạt tính chống oxi hóa (UCBT) được tính theo<br /> công thức: UCBT (%)  ODc  ODm x100<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Hoạt tính kháng khuẩn<br /> Ở nồng độ mẫu thử là 500 mg/ml, chỉ có cao<br /> cồn tổng và 2 cao phân đoạn là chloroform,<br /> ethyl acetat thể hiện khả năng kháng khuẩn. Khả<br /> năng kháng khuẩn chủ yếu là đối với Gram<br /> dương là Staphylococcus aureus, Streptococcus<br /> pyogenes; ngoài ra còn có khả năng kháng đối<br /> với Gram âm là Pseudomonas aeruginosa và nấm<br /> men Candida albicans. Trong đó, S. aureus đặc biệt<br /> nhạy cảm và P. aeruginosa cũng bị đáp ứng khá<br /> cao.<br /> Bảng 1. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn<br /> Đường kính kháng khuẩn (mm)<br /> <br /> Mẫu thử<br /> <br /> MSS MRS<br /> StrP ASEC<br /> A<br /> A<br /> H2O<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> DMSO<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> Cao cồn tổng 7,7 7,3<br /> 1<br /> 0<br /> Cao nước<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> tổng<br /> Cao ether<br /> 6<br /> 3,7 0,7<br /> 0<br /> Cao<br /> 16,3 15 2,7 1,7<br /> chloroform<br /> Cao ethyl<br /> 13,7 5,3 2,3<br /> 2<br /> acetat<br /> Cao n –<br /> 5<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> butanol<br /> Cao nước<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> còn lại<br /> Tetracylin<br /> 38 28,3 26,3 19,7<br /> Clotrimazol<br /> <br /> ODc: mật độ quang của mẫu mà chất thử<br /> nghiệm được thay bằng đệm.<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> PA TM CA<br /> 0 0<br /> 0 0<br /> 3,3 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,3 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4,7 14,3 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,7 4,3 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 2,3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 23,3 31,3<br /> 26,7 7,3<br /> <br /> Phân đoạn chloroform và ethyl acetat thể hiện<br /> tính kháng khuẩn nhưng đều cho kết quả MIC<br /> rất cao, 12,5 – > 50 mg/ml đối với phân đoạn<br /> chloroform và 62,5 – 250 mg/ml đối với phân<br /> đoạn ethyl acetat.<br /> Bảng 2. Kết quả MIC cao chloroform và ethyl acetat<br /> <br /> ODc<br /> <br /> ODm: mật độ quang của mẫu thử có mang<br /> chất thử nghiệm.<br /> <br /> ARE<br /> C<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Chủng khuẩn (mg/ml)<br /> Mẫu<br /> MSSA MRSA StrP ASEC AREC<br /> MIC cao<br /> chloroform 25<br /> (mg/ml)<br /> MIC cao<br /> ethyl<br /> 125<br /> acetat<br /> (mg/ml)<br /> <br /> PA<br /> <br /> CA<br /> <br /> 25<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 50<br /> <br /> 50<br /> <br /> 50<br /> <br /> > 50<br /> <br /> 125<br /> <br /> 250<br /> <br /> 250<br /> <br /> 250<br /> <br /> 250<br /> <br /> 62,5<br /> <br /> 201<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Hoạt tính chống oxi hóa<br /> <br /> Năng lực khử<br /> Năng lực khử của các loại cao tăng theo<br /> nồng độ khảo sát và so với chất đối chiếu<br /> vitamin C thì năng lực khử của các loại cao thấp<br /> hơn nhiều.<br /> Bảng 3. Năng lực khử của TBL<br /> Mẫu<br /> Cao cồn tổng<br /> Cao nước tổng<br /> Cao ether dầu<br /> Cao chloroform<br /> Cao ethyl acetat<br /> Cao n-buthanol<br /> Cao nước còn lại<br /> Vitamin C<br /> <br /> 200<br /> µg/ml<br /> 0,173<br /> 0,013<br /> 0,233<br /> 0,303<br /> 0,324<br /> 0,093<br /> 0,066<br /> 0,463<br /> <br /> Năng lực khử<br /> 400<br /> 600<br /> 800<br /> µg/ml µg/ml µg/ml<br /> 0,231 0,294 0,369<br /> 0,03 0,062 0,108<br /> 0,324 0,395 0,451<br /> 0,381 0,448 0,555<br /> 0,433 0,705 0,824<br /> 0,135 0,182 0,229<br /> 0,124 0,167 0,201<br /> 0,952 1,399 1,986<br /> <br /> 1000<br /> µg/ml<br /> 0,43<br /> 0,138<br /> 0,526<br /> 0,607<br /> 0,978<br /> 0,289<br /> 0,27<br /> 2,308<br /> <br /> hỏa<br /> Cao chloroform<br /> Cao ethyl acetat<br /> Cao n-buthanol<br /> Cao nước còn lại<br /> Vitamin C<br /> <br /> y=0,8254x+22,486<br /> y=4,8492x+9,651<br /> y=0,3959x+11,319<br /> y=0,2539x-7,506<br /> y=15,427x-0,972<br /> <br /> 0,9819<br /> 0,9849<br /> 0,9913<br /> 0,9922<br /> 0,9853<br /> <br /> 33,3<br /> 8,3<br /> 97,7<br /> 226,5<br /> 3,4<br /> <br /> Hai dạng cao chiết đều có hoạt tính chống<br /> oxy hóa bằng cơ chế quét gốc tự do DPPH,<br /> nhưng cao chiết bằng cồn có hoạt tính cao hơn<br /> cao chiết bằng nước. Trong các phân đoạn dịch<br /> chiết từ cao chiết cồn thì phân đoạn ethyl acetat<br /> cho hoạt tính quét gốc tự do DPPH mạnh nhất,<br /> mạnh hơn gấp nhiều lần các phân đoạn ether<br /> dầu và gần bằng với hoạt tính của vitamin C<br /> tinh khiết.<br /> <br /> Khả năng quét gốc hydroxyl tự do<br /> Bảng 5. Khả năng quét gốc hydroxyl tự do của TBL<br /> Khả năng kháng hydroxyl tự do (%)<br /> 200<br /> 400<br /> 600<br /> 800 1000<br /> µg/ml µg/ml µg/ml µg/ml µg/ml<br /> Cao cồn tổng<br /> 11,88 19,57 27,95 35,86 45,7<br /> Cao nước tổng<br /> 3,11<br /> 5,69<br /> 9,72 13,85 21,47<br /> Cao ether dầu<br /> 13,5 30,64 39,18 56,9 64,18<br /> Cao chloroform 10,53 17,67 23,13 32,05 44,66<br /> Cao ethyl acetat 4,67<br /> 8,01<br /> 14,25 16,48 25,79<br /> Cao n-buthanol<br /> 1,94<br /> 3,11<br /> 6,02<br /> 5,64 4,29<br /> Cao nước còn lại 3,54<br /> 1,93<br /> 5,41<br /> 6,85 6,14<br /> Vitamin C<br /> 2,53<br /> 4,02<br /> 11,16 18,69 21,38<br /> Mẫu<br /> <br /> Năng lực khử<br /> 2.5<br /> <br /> 2<br /> Cao tổng cồn<br /> Cao tổng nước<br /> Cao ether dầu<br /> <br /> 1.5<br /> ∆OD<br /> <br /> Cao chloroform<br /> Cao ethyl acetat<br /> 1<br /> <br /> Cao n-Buthanol<br /> Cao nước còn lại<br /> Vitamin C<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> 0<br /> 200<br /> <br /> 400<br /> <br /> 600<br /> <br /> 800<br /> <br /> 1000<br /> <br /> Khả năng kháng gốc hydroxyl tự do<br /> <br /> Nồng độ mẫu (µg/ml)<br /> <br /> 70<br /> 60<br /> <br /> Trong 2 dạng cao tổng thì cao cồn tổng có<br /> năng lực khử mạnh hơn cao nước tổng. Năng<br /> lực khử của 5 phân đoạn cao chiết từ cao cồn<br /> tổng giảm dần theo thứ tự sau: ethyl acetat ><br /> chloroform > ether > n-buthanol > nước. Phân<br /> đoạn ethyl acetat cho năng lực khử mạnh nhất<br /> và nổi trội hơn hẳn so với các phân đoạn khác.<br /> <br /> 50<br /> KGOH (%)<br /> <br /> Hình 1. Năng lực khử của các loại cao chiết TBL<br /> <br /> Cao tổng cồn<br /> Cao tổng nước<br /> Cao ether dầu<br /> <br /> 40<br /> <br /> Cao chloroform<br /> <br /> 30<br /> <br /> Cao ethyl acetat<br /> Cao n-Buthanol<br /> <br /> 20<br /> <br /> Cao nước còn lại<br /> Vitamin C<br /> <br /> 10<br /> 0<br /> 200<br /> <br /> 400<br /> <br /> 600<br /> <br /> 800<br /> <br /> 1000<br /> <br /> nồng độ mẫu (µg/ml)<br /> <br /> Khả năng quét gốc tự do DPPH<br /> Bảng 4. Kết quả quét gốc tự do DPPH của TBL<br /> Phương trình tuyến<br /> IC50<br /> 2<br /> Mẫu<br /> R<br /> tính<br /> (µg/ml)<br /> Cao cồn tổng<br /> y=1,9354x-4,4006 0,9901<br /> 28,1<br /> Cao nước tổng y=0,3428x+16,941 0,9621<br /> 96,4<br /> y=0,3491x+5,35<br /> 0,9895 127,9<br /> Cao ether dầu<br /> <br /> 202<br /> <br /> Hình 2. Khả năng kháng gốc tự do của các loại cao<br /> chiết TBL<br /> Cao cồn tổng có khả năng kháng gốc<br /> hydroxyl tự do và khả năng có liên quan đến<br /> nồng độ của cao chiết. Trong khi đó, cao nước<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> tổng thể hiện khả năng kháng gốc hydroxyl tự<br /> do rất thấp và không ổn định khi thay đổi nồng<br /> độ của cao chiết. Như vậy có thể xem như cao<br /> cồn tổng của TBL có khả năng kháng hydroxyl<br /> tự do và cao nước tổng lại không có khả năng<br /> này. Tương tự trên, trong các phân đoạn cao<br /> chiết từ cao cồn tổng của TBL, 3 phân đoạn thể<br /> hiện khả năng kháng gốc hydroxyl tự do theo<br /> trật tự giảm dần là ether > chloroform > ethyl<br /> acetat; và 2 phân đoạn n-buthanol, phân đoạn<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nước còn lại không có khả năng kháng gốc<br /> hydroxyl tự do.<br /> Hoạt tính kháng viêm<br /> Thuốc kháng viêm không có steroid<br /> (NSAIDs – Non- steroidal anti- inflammatory<br /> drugs) ở nồng độ thấp, dưới 1mM đối với chất<br /> tinh khiết, sẽ làm giảm độ nhớt và làm giảm sự<br /> biến tính dưới tác nhân nhiệt. Những hợp chất<br /> hay dịch chiết từ cây thuốc có khả năng kháng<br /> viêm cũng có hoạt tính này (1, 5, 7, 10)<br /> <br /> Bảng 6. Kết quả khảo sát khả năng ức chế biến tính albumin của TBL<br /> Mẫu<br /> (µg/ml)<br /> Cao cồn tổng<br /> Cao nước tổng<br /> Cao ether dầu<br /> Cao chloroform<br /> Cao ethyl acetat<br /> Cao n-buthanol<br /> Cao nước còn lại<br /> Indomethacin<br /> <br /> 0,977<br /> -9,13<br /> -23,65<br /> -1,92<br /> 1,91<br /> -6,49<br /> -20,39<br /> -42,11<br /> 7,72<br /> <br /> 1,953<br /> 0,83<br /> -10,37<br /> -0,76<br /> 3,44<br /> 24,03<br /> -19,08<br /> -27,63<br /> 25,72<br /> <br /> Khả năng ức chế biến tính (%)<br /> 7,813<br /> 15,625<br /> 31,25<br /> 62,5<br /> 20,33<br /> -7,88<br /> -14,52<br /> -30,71<br /> -4,98<br /> 0,41<br /> 2,9<br /> 7,05<br /> 6,87<br /> -17,56<br /> -19,47<br /> -32,82<br /> 0<br /> -0,76<br /> -10,31<br /> -28,63<br /> -25,32<br /> -6,49<br /> -31,82<br /> -17,53<br /> -9,87<br /> -6,58<br /> 8,55<br /> -18,42<br /> -17,76<br /> -11,18<br /> -7,24<br /> 1,97<br /> 13,18<br /> 3,86<br /> -7,69<br /> -33,33<br /> <br /> 3,906<br /> 7,47<br /> -5,39<br /> 4,58<br /> 11,45<br /> -21,43<br /> -15,13<br /> -33,55<br /> 14,79<br /> <br /> 50<br /> 0<br /> -50 0<br /> <br /> 100<br /> <br /> 200<br /> <br /> 300<br /> <br /> 400<br /> <br /> 500<br /> <br /> 600<br /> <br /> -100<br /> <br /> UCBT (%)<br /> <br /> -150<br /> -200<br /> -250<br /> <br /> Cao ether dầu<br /> Cao chloroform<br /> Cao ethyl acetat<br /> <br /> -300<br /> <br /> Cao n-Buthanol<br /> <br /> -350<br /> <br /> Cao nước còn lại<br /> Cao tổng cồn<br /> <br /> -400<br /> nồng độ (µg/ml)<br /> <br /> Cao tổng nước<br /> <br /> -450<br /> <br /> Indom ethacin<br /> <br /> Hình 3. Kết quả khảo sát khả năng ức chế biến tính<br /> albumin của TBL nồng độ cao<br /> Tác động ức chế biến tính albumin do nhiệt<br /> 30<br /> 20<br /> Cao ether dầu<br /> <br /> 10<br /> <br /> UCBT (%)<br /> <br /> Cao chloroform<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 60<br /> <br /> -10<br /> <br /> 70<br /> <br /> Cao ethyl acetat<br /> Cao n-Buthanol<br /> Cao nước còn lại<br /> <br /> -20<br /> <br /> Cao tổng cồn<br /> Cao tổng nước<br /> <br /> -30<br /> <br /> Indomethacin<br /> <br /> -40<br /> -50<br /> nồng độ (µg/m l)<br /> <br /> Hình 4. Kết quả khảo sát khả năng ức chế biến tính<br /> albumin của TBL nồng độ thấp<br /> Williams và cộng sự chọn mức hoạt tính ức<br /> chế biến tính albumin do nhiệt là trên 20% làm<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> 125<br /> -18,67<br /> 13,69<br /> -93,13<br /> -45,04<br /> -14,29<br /> -42,1<br /> 5,92<br /> -29,06<br /> <br /> 250<br /> -65,15<br /> 23,24<br /> -189,31<br /> -137,79<br /> -23,38<br /> -49,34<br /> 7,89<br /> -55,13<br /> <br /> 500<br /> -156,02<br /> 5,81<br /> -396,57<br /> -338,93<br /> -75,3247<br /> -50<br /> -8,55<br /> -94,02<br /> <br /> ngưỡng đánh giá tiềm năng kháng viêm của<br /> chất khảo sát (10). Như vậy, dựa vào nồng độ ức<br /> chế biến tính được trên 20% albumin (IC20) ta có<br /> thể dự đoán được khả năng kháng viêm của<br /> dịch chiết từ TBL. Dựa vào các giá trị khảo sát<br /> được từ bảng 6, ta có thể xác định một cách<br /> tương đối giá trị IC20 của các loại cao chiết từ<br /> TBL và được thể hiện như bảng 7.<br /> Bảng 7. Khả năng ức chế biến tính albumin của TBL<br /> Mẫu<br /> Cao cồn tổng<br /> Cao nước tổng<br /> Cao ether dầu<br /> Cao chloroform<br /> <br /> IC20<br /> (µg/ml)<br /> 7,5<br /> 207<br /> 6,5<br /> <br /> Mẫu<br /> Cao ethyl acetat<br /> Cao n-buthanol<br /> Cao nước còn lại<br /> Indomethacin<br /> <br /> IC20<br /> (µg/ml)<br /> 1,8<br /> 43<br /> 1,6<br /> <br /> Kết quả đánh giá IC20 cho thấy cao cồn tổng<br /> có khả năng ức chế biến tính albumin cao hơn<br /> cao cao nước tổng. Trong 5 phân đoạn cao chiết,<br /> 2 phân đoạn không có khả năng ức chế biến tính<br /> albumin là ether dầu và phần dịch nước còn lại,<br /> do trong khoảng tuyến tính giữa nồng độ mẫu<br /> thử với khả năng ức chế, 2 phân đoạn này<br /> không thể đạt được giá trị IC20; 3 phân đoạn có<br /> khả năng ức chế biến tính albumin do nhiệt<br /> được xếp theo thứ tự khả năng giảm dần là ethyl<br /> <br /> 203<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0