intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu nghiên cứu nattokinase của chủng vi khuẩn Bacillus sp. phân lập từ nem chua

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

72
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của pH, nhiệt độ và một số ion kim loại đến hoạt độ của nattokinase sinh tổng hợp từ chủng Bacillus sp. phân lập từ nem chua được bước đầu nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu nghiên cứu nattokinase của chủng vi khuẩn Bacillus sp. phân lập từ nem chua

TAP CHI SINH HOC 2015, 37(1se): 129­133<br /> Bướ DOI:     10.15625/0866­7160/v37n1se.<br /> c đầu nghiên cứu nattokinase<br /> <br /> <br /> <br /> BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU NATTOKINASE <br /> CỦA CHỦNG VI KHUẨN Bacillus sp. PHÂN LẬP TỪ NEM CHUA<br /> <br /> Nguyễn Quỳnh Uyển, Hoàng Thu Hà, Nguyễn Hồng Nhung, <br /> Phan Thị Hà, Nguyễn Huỳnh Minh Quyên*<br /> Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học, ĐHQG Hà Nội, *quyennhm@vnu.edu.vn<br /> <br /> TÓM TẮT: Nattokinase thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học do enzyme này có tác dụng  <br /> ngăn ngừa cục máu đông trong cơ thể người. Đây là một serine protease có khả  năng phân hủy  <br /> huyết khối  và khả  năng này của nattokinase mạnh gấp 4 lần plasmin .  Trong nghiên cứu của <br /> chúng tôi, nattokinase sinh tổng hợp từ ch ủng vi khu ẩn phân lập từ nem chua đượ c sơ  bộ tinh  <br /> sạch qua cột Hitrap Q. Ngoài ra, ảnh hưởng của pH, nhiệt độ và một số ion kim loại đến hoạt  <br /> độ của enzyme này cũng đượ c bước đầu nghiên cứu.<br /> Từ khóa: Bacillus, máu đông, nattokinase, nhồi máu cơ tim, phân hủy huyết khối. <br /> <br /> MỞ ĐẦU Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của pH, <br /> Hiện   nay,  bệnh  nghẽn  mạch   như   chứng   nhiệt độ  và một số  ion kim loại đến hoạt độ <br /> nhồi máu cơ  tim hay tai biến mạch máu não  của  nattokinase   sinh   tổng   hợp   từ   chủng <br /> đang gia tăng không những ở Việt Nam mà còn  Bacillus  sp. phân lập từ  nem chua  được bước <br /> trên   toàn   thế   giới.   Các   bệnh   liên   quan   đến  đầu   nghiên   cứu.   Qua   đó   có   thể   thấy   đây   là <br /> nghẽn mạch thường có nguyên nhân là huyết  enzyme   khá   bền   với   nhiệt   và   hoạt   độ   của  <br /> khối.  Sự  ngăn ngừa hình thành huyết khối và  enzyme   đạt   cao  nhất   tại   pH  9.   Đối   với   ảnh <br /> phân hủy huyết khối tích lũy trong máu có vai  hưởng của các ion kim loại, duy nhất Mg2+ có <br /> trò quan trọng trong việc phòng ngừa và điều  tác dụng hoạt hóa enzyme, còn K+, Na+ hầu như <br /> trị các bệnh này. Có nhiều nhóm thuốc điều trị  không có  ảnh hưởng đến hoạt tính trong khi <br /> các  bệnh   gây   ra   do   huyết   khối   nhưng   Ni2+, Co2+, Mn2+, Ca2+, Zn2+, Ag+, Fe2+, Cu2+  thì <br /> nattokinase thu hút sự quan tâm hơn cả do hoạt  ức chế  hoạt tính enzyme  ở  các mức độ  khác  <br /> độ  phân hủy huyết khối của nó mạnh gấp 4  nhau.  Enzyme này cũng được sơ  bộ  tinh sạch <br /> lần   plasmin   (enzyme   nội   sinh   làm   tan   máu  qua cột Hitrap Q và đỉnh có hoạt tính được điện <br /> đông)   và   hấp   thụ   nattokinase   qua   đường   ăn  di trên gel SDS­PAGE có cơ  chất nhằm cung <br /> uống là tuyệt đối an toàn [4]. cấp những thông tin bước đầu về số lượng các <br /> băng protease có trong đỉnh này. <br /> Nattokinase   (còn   được   gọi   là   subtilisin <br /> NAT) là một serine protease thuộc họ enzyme   VẬT   LIỆU   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP   NGHIÊN <br /> subtilisin.   Nattokinase   gồm   một   chuỗi   CỨ U<br /> polypeptide sợi đơn có 275­380 acid amin và <br /> có trọng lượng phân tử  26­42 kDa. Cấu trúc  Vật liệu là chủng Bacillus sp. (NC2) phân <br /> của nó gồm 2 xoắn  α  và 7 phiến  β. Trình tự  lập từ nem chua có hoạt tính nattokinase được <br /> bảo   thủ   trong   trung   tâm   hoạt   động   của  cung   cấp   từ   phòng   Công   nghệ   Enzyme­<br /> nattokinase   bao   gồm   các   gốc   acid   amin  Protein, Viện Vi sinh vật và Công nghệ  sinh <br /> aspartate (D32), histidine (H64), serine (S221)  học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Các hóa chất <br /> và asparagine (N155). Trình tự  nattokinase có  đều đạt độ tinh sạch cần thiết cho nghiên cứu.<br /> mức tương đồng lớn với các enzyme của họ <br /> Phương pháp nuôi cấy vi khuẩn<br /> subtilisin và đặc biệt là  ở mức DNA nó có độ <br /> tương đồng 99,5% với subtilisin E [4].<br /> <br /> <br /> 129<br /> Nguyen Quynh Uyen et al.<br /> <br /> Chủng   NC2   được   cấy   ria   trên   đĩa   chứa  trùng dùng để  nuôi cấy vi khuẩn có bổ  sung <br /> môi   trường   NA   (pepton:   5   g,   cao   th ịt:   3   g,   ion kim loại tương  ứng với nồng độ  0,01 M; <br /> thạch: 18 g, nước: 1 lít). Các khuẩn lạc đơn  0,005 M và 0,001 M. Đối chứng dương là dịch <br /> được nuôi cấy trong môi trường NA lỏng để  enzyme không bổ sung ion kim loại. <br /> lấy dịch trong xác định hoạt tính. Sắc ký trao đổi ion<br /> Xác định hoạt độ phân giải huyết khối Hệ  thống tinh sạch protein AKTA   được <br /> Hoạt   độ   nattokinase   được   định   lượng  sử   dụng trong  thí  nghiệm  sắc  ký.  Các  điều <br /> thông   qua   plasmin   thủy   phân   cơ   chất   N   (p­ kiện sắc ký: cột trao đổi anion Hitrap Q; đệm <br /> tosyl)   gly­pro­lys­4­nitro   anilide   acetate   salt  A:   đệm   Tris­HCl   0,02   M,   pH   8,5;     đệm   B: <br /> (AAS) và được phát hiện ở bước sóng 405 nm  đệm A được bổ  sung 1 M NaCl.  Điều kiện <br /> dựa   theo   phương   pháp   của   Castellino   et   al.   chạy của hệ  thống AKTA: thể  tích mẫu lên <br /> (1976) [1] và Hernandez et al. (1990) [2] có sửa  cột: 1 ml; tốc độ chạy: 1 ml/phút; cột sử dụng:  <br /> đổi.  Hitrap Q (5 ml); đệm sử  dụng: Tris­HCl 0,02 <br /> M pH 8,5; đệm thôi mẫu: Tris­HCl 0,02M, pH <br /> Độ bền với nhiệt 8,5 + NaCl 1 M; điều kiện thôi mẫu: 60% đệm <br /> Dịch enzyme sau khi xử lý ở 60oC, 80oC và  thôi mẫu trong 20 phút, 80% trong 15 phút và <br /> 95 C trong các thời gian khác nhau được đặt  <br /> o<br /> 100% đệm thôi mẫu trong 10 phút; phân đoạn:  <br /> ngay vào đá khoảng 10 phút và được xác định  1 ml.<br /> hoạt độ nattokinase.<br /> Điện   di   trên   gel   polyacrylamide   không   có <br /> Ảnh hưởng của pH SDS<br /> Dịch enzyme được chỉnh pH đến các pH 7   Gel cô 4,5% (H20: 1,2 ml; Acrylamide­Bis <br /> ­ 13 bằng dung dịch NaOH 1 M và được xác  30%: 0,3 ml; Tris­HCl pH 6,8 0,5 M: 0,5 ml; <br /> định hoạt độ nattokinase.<br /> APS 10%: 10   l; TEMED: 10   l) và gel tách <br /> Xác định  ảnh hưởng của ion kim loại đến  (H20: 1,75 ml; Acrylamide­Bis 30%: 2 ml; Tris­<br /> hoạt độ của enzyme HCl pH 8,8 1,5 M: 1,25 ml; APS 10%: 10   l; <br /> Dịch   enzyme   được   trộn   với   các   ion   kim  TEMED: 10   l) được bổ  sung cơ  chất casein  <br /> loại K+, Na+, Ni2+,  Co2+, Mg2+, Ca2+, Fe3+, Cu2+,  (0,1%) để điện di phát hiện các băng protease. <br /> Mn2+, Zn2+ (muối clorua) và Ag+ (muối AgNO3)  Sau khi điện di, gel được  ủ  trong đệm Tris­<br /> để  đạt nồng độ  cuối cùng là 0,01 M; 0,005 M  HCl 0,02M pH 8,5 trong 12 h, sau đó nhuộm <br /> và   0,001   M,   sau   đó   xác   định   hoạt   độ  với Coomassie Brilliant Blue 1%.<br /> nattokinase. Đối chứng âm là môi trường khử <br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Ảnh hưởng của pH đối <br /> Hình 1. Độ bền nhiệt của nattokinase<br /> với hoạt độ của nattokinase<br /> <br /> <br /> 130<br /> Bước đầu nghiên cứu nattokinase<br /> <br /> <br /> Nghiên   cứu   một   số   tính   chất   của  Độ bền với nhiệt <br /> nattokinase được sinh tổng hợp bởi chủng   Dịch sau nuôi cấy của chủng NC2 được xử <br /> NC2 lý  ở  các ngưỡng nhiệt độ  60oC, 80oC và 95oC <br /> trong các thời gian khác nhau (10, 20, 30... đến <br /> Để  bước đầu tìm hiểu một số  tính chất  90 phút) và sau đó hoạt độ nattokinase được xác <br /> của enzyme do chủng NC2 sinh ra, chúng tôi  định. Kết quả  cho thấy enzyme này khá bền <br /> tiến hành một số  thí nghiệm về  độ  bền với  với nhiệt cụ  thể  sau khi xử lý 60 phút  ở  60oC <br /> nhiệt,  ảnh hưởng của pH và một số  ion kim   và 80oC, nattokinase vẫn còn giữ  được 100%  <br /> loại đối với hoạt độ của enzyme này. hoạt độ  (kết quả  không trình bày  ở  đây); sau <br /> khi xử lý 90 phút  ở  95oC, hoạt độ của enzyme <br /> này   còn   lại   là   75%   (hình   1).   Như   vậy, <br /> nattokinase do chủng NC2 sinh tổng hợp có độ <br /> bền nhiệt khá tốt so với nattokinase sinh ra bởi <br /> một số  chủng  Bacillus  khác như  trong nghiên <br /> cứu của Nguyen Thi Thao et al. (2013) [5] và  <br /> của Wang et. al. (2009) [6]. Cụ thể, nattokinase  <br /> trong nghiên cứu của Nguyen Thi Thao et al.  <br /> (2013) còn hơn 85% hoạt độ  ban đầu sau khi <br /> xử lý ở 50oC trong 60 phút.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 131<br /> Nguyen Quynh Uyen et al.<br /> <br /> Ảnh hưởng của pH đến hoạt độ của enzyme đó   các   mẫu   này   được   xác   định   hoạt   độ <br /> nattokinase.   Kết   quả   cho   thấy   hoạt   độ   của <br /> Do   nattokinase   thuộc   serine   protease   nên <br /> chủng NC2 cao nhất  ở pH 9 (hình 2). Kết quả <br /> enzyme   sinh   tổng   hợp   từ   chủng   NC2   được <br /> này tương tự với các kết quả trong nghiên cứu  <br /> chỉnh về  các pH khác nhau (7 đến 13) và sau <br /> của Fujita et al. (1995) [2].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Ảnh hưởng của một số ion kim loại đến hoạt độ nattokinase của chủng NC2<br /> <br /> Ảnh hưởng của một số ion kim loại<br /> hoàn toàn tương tự  với các kết quả  trong  <br /> Dịch nuôi cấy sau khi ly tâm được trộn với  nghiên  cứu   của   Nguyễn   Thị   Thảo   và   nnk. <br /> các   dung   dịch   kim   loại   khác   nhau   (K+,   Na+,  (2013)   [5]   cũng   như   trong   nghiên   cứu   của <br /> Ni2+, Co, Fe3+, Mn2+, Ca2+, Zn2+, Ag+, Fe2+, Cu 2+,  Wang et al. (2009) [6].<br /> Mg2+)   sao   cho   các   kim   loại   này   có  nồng   độ <br /> Tinh   sạch   nattokinase   từ   dịch   nuôi   cấy <br /> cuối cùng là 0,01;  0,005 và 0,001 M. Sau đó <br /> chủng NC2<br /> các dịch này được sử  dụng để  xác định hoạt <br /> tính nattokinase. Kết quả (hình 3) cho thấy, ion  Dịch nuôi cấy NC2 sau ly tâm được  kết  <br /> K+, Na+  hầu như  không  ảnh hưởng đến hoạt  tủa   bằng   aceton   lạnh   (tỷ   lệ   1:4).   Cặn   thu <br /> tính enzyme.  Ion Ni2+, Co2+, Mn2+, Ca2+, Zn2+,  được sau ly tâm được hòa tan lại trong đệm <br /> Ag+, Fe2+, Cu  2+  ở  nồng độ  0,005 M và 0,01 M  Tris­HCl 0,02 M, pH 8,5. Dung dịch này được <br /> đều  ức chế  hoạt tính enzyme trong đó Cu  2+ ở  tinh   sạch   qua   cột   Hitrap   Q   trong   hệ   thống <br /> cả   3   nồng   độ   ức   chế   hoàn   toàn   hoạt   tính  AKTA   theo  các   điều   kiện   được   trình  bày   ở <br /> enzyme. Trong số  các ion được sử  dụng, duy  phần phương pháp. Kết quả  tinh sạch (hình <br /> nhất Mg2+  có tác dụng hoạt hóa enzyme mặc  4A) cho thấy có 2 đỉnh protein: đỉnh 1 được <br /> dù hoạt độ  của enzyme chỉ tăng được khoảng  thôi ra trong thời gian rửa cột, đỉnh 2 được thôi  <br /> 14%. Kết quả này ra trong thời gian đẩy bằng NaCl 0,6 M.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 132<br /> Bước đầu nghiên cứu nattokinase<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Kết quả sắc ký dịch nuôi cấy chủng NC2 qua cột HiTrap Q <br /> A. Sắc ký đồ; B. Hoạt tính nattokinase của mẫu trước (LC) và sau sắc ký (Đ1, Đ2); <br /> C. Phổ điện di trên gel có cơ chất các mẫu trước (Lên cột) và sau (Đỉnh 1, Đỉnh 2) sắc ký<br /> <br /> Các phân đoạn trong đỉnh 1 và đỉnh 2 được  nhiệt: sau 90 phút xử  lý  ở  95oC, hoạt độ  của <br /> dồn chung  để  xác định hoạt  tính nattokinase  enzyme này còn lại là 75%.<br /> (hình   4B).   Kết   quả   cho   thấy   hoạt   tính  Hoạt độ  của nattokinase này mạnh nhất  ở <br /> nattokinase chỉ  có  ở  đỉnh 2. Như  vậy, với cột   pH 9.<br /> HiTrap   Q,   chỉ   một   lượng   nhỏ   protein   được  Ion K+, Na+ hầu như không ảnh hưởng đến <br /> loại bỏ. Để  có thêm thông tin về  protease  ở  hoạt   tính  enzyme;   ion  Ni2+,  Co2+,   Mn2+,   Ca2+, <br /> các đỉnh thu được, chúng tôi đã tiến hành điện  Zn2+, Ag+, Fe2+, Cu  2+  ở  nồng độ  0,005 M và <br /> di các đỉnh đó trên gel có cơ  chất casein (hình  0,01 M đều  ức chế  hoạt tính enzyme trong đó <br /> 4C).  Kết  quả   điện  di  đồ   khẳng  định đỉnh  1  Cu  2+  ở  cả  3 nồng độ   ức chế  hoàn toàn hoạt <br /> không có hoạt tính enzyme, còn đỉnh 2 có ít   tính   enzyme;   Mg2+  có   tác   dụng   hoạt   hóa <br /> nhất 6 băng protease khác nhau, tuy nhiên băng  enzyme (hoạt độ tăng khoảng 14%).<br /> nào có hoạt tính nattokinase cần được nghiên <br /> cứu thêm. Trong nghiên cứu của Dubey et al.,  Nattokinase  sinh   tổng   hợp   từ   chủng   vi  <br /> (2011) [7], nattokinase thô của Bacillus subtilis  khuẩn phân lập từ nem chua được sơ bộ  tinh  <br /> có 2 băng protein khi điện di trên SDS­PAGE. sạch   qua   cột   Hitrap   Q   và   thu   được   2   đỉnh <br /> protein;   trong   đó  đỉnh   2   có   hoạt   tính <br /> KẾT LUẬN nattokinase.<br /> Đỉnh   2   khi   điện   di   trên   gel   có   cơ   chất  <br /> Nattokinase  sinh   tổng   hợp   từ   chủng   vi  <br /> casein có ít nhất 6 băng protease khác nhau.<br /> khuẩn   phân   lập   từ   nem   chua   khá   bền   với <br /> <br /> <br /> 133<br /> Nguyen Quynh Uyen et al.<br /> <br /> <br /> Lời cảm  ơn: Công trình được hoàn thành với  6. Thanh   Le,  2013.   Cloning   and   enhancing <br /> sự hỗ trợ kinh phí từ nhiệm vụ Đánh giá tiềm  production   of   a   detergent   and   organic <br /> năng di truyền một số nguồn gene vi khuẩn và  solvent­resistant   nattokinase   from  Bacillus  <br /> xạ   khuẩn   của   Việt   Nam,   mã   số   VNQG­ subtilis  VTCC­DVN­12­01   by   using   an <br /> 2011/25. eight­protease­gene­deficient  Bacillus <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO subtilis  WB800.    Microbial Cell Factories, <br /> 1. Castellino F. J., Sodetz J. M., Brockway W.  12: 79.<br /> J.,   Siefring   G.   E.,   1976.   Streptokinase.  7. Wang C., Du M., Zheng D., Kong F., Zu G., <br /> Methods Enzymol., 45: 244­ 257.  Feng   Y.,  2009.  Purification   and <br /> 2. Fujita M., Hong K., Ito Y., Fujii R., Kariya  characterization   of   nattokinase   from <br /> K.  and  Nishimuro   S.,  1995.   Thrombolytic  Bacillus   subtilis  Natto  B­12.  Journal   of <br /> effect   of   nattokinase   on   a   chemically  Agricultural   and   Food   Chemistry,   9722­<br /> induced   thrombosis   model   in   rat.   Biol.  9729.<br /> Pharm. Bull, 18: 1387­1391. 8. Dubey R., Kumar J., Agrawala D., Char T., <br /> 3. Hernandez   L.,   Rodriguez   P.,   Castro   A.,  Pusp   P.,   2011.   Isolation,   production, <br /> Serrano   R.,   Rubiera   R.,   1990.  purification,   assay   and   characterization   of <br /> Determination   of   streptokinase   activity   by  fibrinolytic   enzymes   (Nattokina   se, <br /> quantitative assay. Biotechnol., Apl  7: 153­ Streptokinase and Urokinase) from bacterial <br /> 160. sources. African Journal of Biotechnology, <br /> 10(8): 1408­1420.<br /> 4. Meruvu   H.,   Vangalapati   M.,   2011. <br /> Nattokinase:   A   Review   on   Fibrinolytic <br /> Enzyme. International Journal of Chemical <br /> Environmental   and   Pharmaceutical <br /> Research, 2(1): 61­66.<br /> 5. Thao Thi Nguyen, Thi Dinh Quyen, Hoang<br /> <br /> <br /> A PRIMARY STUDY ON NATTOKINASE OF BACTERIUM Bacillus sp. <br /> ISOLATED FROM NEM CHUA<br /> <br /> Nguyen Quynh Uyen, Hoang Thu Ha, Nguyen Hong Nhung, <br /> Phan Thi Ha, Nguyen Huynh Minh Quyen<br /> Institute of Microbiology and Biotechnology, Vietnam National University, Hanoi<br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> Nattokinase has been attracted many interest of scientists as this enzyme prevents blood clots in human. <br /> Nattokinase, a serine protease, has an ability to degrade blood clots. Many drugs have been used to treat the  <br /> diseases, caused by blood clots. Among these drugs, nattokinase has been shown as the potential one as its <br /> ability   for   degrading   blood   clots   is   4   times   more   than   that   of   plasmin.  In   our   study,   nattokinase   of   a <br /> bacterium isolated from „nem chua“ was primarily purified by using Hitrap Q column. In addition, the  <br /> effects   of   pH,   temperature   and   of   some   metal   ions   were   also   studied   here.  The   enzyme   was   quite <br /> thermostable:  after treating at 95oC in 90 minutes the enzyme activity remained 75%. At pH 9 the enzyme <br /> activity was maximal. The effects of some metal ions on enzyme activity, in particular, were: the enzyme <br /> activity was not affected by ion K+, Na+ in general; the activity was partly inhibited by ion Ni 2+, Co2+, Mn2+, <br /> <br /> <br /> 134<br /> Bước đầu nghiên cứu nattokinase<br /> <br /> Ca2+, Zn2+, Ag+, Fe2+, Cu 2+ (at the concentration of 0.005 M and 0.01 M, except ion Cu  2+ as the activity was <br /> completely inhibited by this ion at the concentration of 0.01 M; 0.005 M and 0.001 M); the enzyme activity <br /> was activated by ion Mg2+ (the activity was increased around 14%). Nattokinase of a bacterium isolated from <br /> „nem chua“ was primarily purified by using Hitrap Q column and 2 protein peaks were obtained; among  <br /> these peaks, the second pick  was with nattokinase activity. After performing electrophoresis of the second <br /> peak on the gel with casein at least 6 different protease bands were observed.<br /> Keywords: Blood clots, enzyme activity, nattokinase, serine protease. <br /> <br /> Ngày nhận bài: 22­10­2014<br /> CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ <br /> SINH HỌC DƯỢC NANOGEN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Công ty TNHH Công nghệ sinh học dược Nanogen được thành lập từ năm 2001 dưới sự lãnh  <br /> đạo của tiến sĩ Hồ  Nhân. Nhà máy Nanogen đạt chứng nhận WHO­GMP, tọa lạc tại Lô I­5C  <br /> Khu Công nghệ  cao, Quận 9, thành phố  Hồ  Chí Minh. Nanogen là công ty tiên phong tại Việt <br /> Nam và khu vực châu Á Thái Bình Dương trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển dược phẩm  <br /> bằng công nghệ protein tái tổ hợp.<br /> Nanogen chủ  yếu nghiên cứu về  các loại thuốc điều trị  về  các bệnh mãn tính hiểm nghèo <br /> như  viêm gan B, C, ung thư, tim mạch, tiểu đường, viêm khớp… Các sản phẩm của Nanogen <br /> được sản xuất và đóng gói  theo dây chuyền hoàn toàn tự động và nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn  <br /> GMP. Ngoài ra, Nanogen cũng đang nghiên cứu về các thuốc điều trị ung thư và dự kiến sẽ đưa <br /> ra thị  trường trong thời gian gần nhất. Sản phẩm của Nanogen tuân thủ  các quy định nghiêm <br /> ngặt của thử nghiệm lâm sàng, vì vậy, Nanogen tự hào là công ty đầu tiên thực hiện thử thuốc  <br /> trên lâm sàng  ở  trong nước và góp phần xây dựng những hướng dẫn về  thử  nghiệm lâm sàng  <br /> dành cho các thuốc tương đương sinh học (biosimilars) tại Việt Nam.<br /> <br /> <br /> <br /> 135<br /> Nguyen Quynh Uyen et al.<br /> <br /> Nhà máy sàn xuất và nghiên cứu được đặt trong khuôn viên có diện tích 15.000 m2, nơi đây <br /> có hơn 200 nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp cùng với các nhà khoa học đầy kinh nghiệm.  <br /> Nanogen đầu tư cho thử nghiệm và hội thảo lên đến hơn 50 triệu USD và liên tục hợp tác với  <br /> gần  50 chuyên gia và   trung tâm   nghiên  cứu  trên toàn thế  giới.   Với  năng  suất   10 triệu sản  <br /> phẩm/năm, Nanogen hoàn toàn có khả  năng cung  ứng sản phẩm có chất lượng cao với giá cả <br /> phù hợp với thị trường Việt Nam, châu Á, châu Phi, Nam Mỹ...<br /> Mục tiêu của Nanogen là không ngừng cải tiến quy trình sản xuất và phát triển các hoạt  <br /> động nghiên cứu, nhằm tăng cường chất lượng sản phẩm cũng như tạo ra các loại dược phẩm <br /> sinh học tiên tiến. Nanogen luôn khẳng định vị trí dẫn đầu trong vai trò là nhà cung cấp các thuốc  <br /> sinh học chất lượng cao với giá cả phải chăng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 136<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2