YOMEDIA
ADSENSE
Bước đầu nghiên cứu nattokinase của chủng vi khuẩn Bacillus sp. phân lập từ nem chua
72
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của pH, nhiệt độ và một số ion kim loại đến hoạt độ của nattokinase sinh tổng hợp từ chủng Bacillus sp. phân lập từ nem chua được bước đầu nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu nghiên cứu nattokinase của chủng vi khuẩn Bacillus sp. phân lập từ nem chua
TAP CHI SINH HOC 2015, 37(1se): 129133<br />
Bướ DOI: 10.15625/08667160/v37n1se.<br />
c đầu nghiên cứu nattokinase<br />
<br />
<br />
<br />
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU NATTOKINASE <br />
CỦA CHỦNG VI KHUẨN Bacillus sp. PHÂN LẬP TỪ NEM CHUA<br />
<br />
Nguyễn Quỳnh Uyển, Hoàng Thu Hà, Nguyễn Hồng Nhung, <br />
Phan Thị Hà, Nguyễn Huỳnh Minh Quyên*<br />
Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học, ĐHQG Hà Nội, *quyennhm@vnu.edu.vn<br />
<br />
TÓM TẮT: Nattokinase thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học do enzyme này có tác dụng <br />
ngăn ngừa cục máu đông trong cơ thể người. Đây là một serine protease có khả năng phân hủy <br />
huyết khối và khả năng này của nattokinase mạnh gấp 4 lần plasmin . Trong nghiên cứu của <br />
chúng tôi, nattokinase sinh tổng hợp từ ch ủng vi khu ẩn phân lập từ nem chua đượ c sơ bộ tinh <br />
sạch qua cột Hitrap Q. Ngoài ra, ảnh hưởng của pH, nhiệt độ và một số ion kim loại đến hoạt <br />
độ của enzyme này cũng đượ c bước đầu nghiên cứu.<br />
Từ khóa: Bacillus, máu đông, nattokinase, nhồi máu cơ tim, phân hủy huyết khối. <br />
<br />
MỞ ĐẦU Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của pH, <br />
Hiện nay, bệnh nghẽn mạch như chứng nhiệt độ và một số ion kim loại đến hoạt độ <br />
nhồi máu cơ tim hay tai biến mạch máu não của nattokinase sinh tổng hợp từ chủng <br />
đang gia tăng không những ở Việt Nam mà còn Bacillus sp. phân lập từ nem chua được bước <br />
trên toàn thế giới. Các bệnh liên quan đến đầu nghiên cứu. Qua đó có thể thấy đây là <br />
nghẽn mạch thường có nguyên nhân là huyết enzyme khá bền với nhiệt và hoạt độ của <br />
khối. Sự ngăn ngừa hình thành huyết khối và enzyme đạt cao nhất tại pH 9. Đối với ảnh <br />
phân hủy huyết khối tích lũy trong máu có vai hưởng của các ion kim loại, duy nhất Mg2+ có <br />
trò quan trọng trong việc phòng ngừa và điều tác dụng hoạt hóa enzyme, còn K+, Na+ hầu như <br />
trị các bệnh này. Có nhiều nhóm thuốc điều trị không có ảnh hưởng đến hoạt tính trong khi <br />
các bệnh gây ra do huyết khối nhưng Ni2+, Co2+, Mn2+, Ca2+, Zn2+, Ag+, Fe2+, Cu2+ thì <br />
nattokinase thu hút sự quan tâm hơn cả do hoạt ức chế hoạt tính enzyme ở các mức độ khác <br />
độ phân hủy huyết khối của nó mạnh gấp 4 nhau. Enzyme này cũng được sơ bộ tinh sạch <br />
lần plasmin (enzyme nội sinh làm tan máu qua cột Hitrap Q và đỉnh có hoạt tính được điện <br />
đông) và hấp thụ nattokinase qua đường ăn di trên gel SDSPAGE có cơ chất nhằm cung <br />
uống là tuyệt đối an toàn [4]. cấp những thông tin bước đầu về số lượng các <br />
băng protease có trong đỉnh này. <br />
Nattokinase (còn được gọi là subtilisin <br />
NAT) là một serine protease thuộc họ enzyme VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN <br />
subtilisin. Nattokinase gồm một chuỗi CỨ U<br />
polypeptide sợi đơn có 275380 acid amin và <br />
có trọng lượng phân tử 2642 kDa. Cấu trúc Vật liệu là chủng Bacillus sp. (NC2) phân <br />
của nó gồm 2 xoắn α và 7 phiến β. Trình tự lập từ nem chua có hoạt tính nattokinase được <br />
bảo thủ trong trung tâm hoạt động của cung cấp từ phòng Công nghệ Enzyme<br />
nattokinase bao gồm các gốc acid amin Protein, Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh <br />
aspartate (D32), histidine (H64), serine (S221) học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Các hóa chất <br />
và asparagine (N155). Trình tự nattokinase có đều đạt độ tinh sạch cần thiết cho nghiên cứu.<br />
mức tương đồng lớn với các enzyme của họ <br />
Phương pháp nuôi cấy vi khuẩn<br />
subtilisin và đặc biệt là ở mức DNA nó có độ <br />
tương đồng 99,5% với subtilisin E [4].<br />
<br />
<br />
129<br />
Nguyen Quynh Uyen et al.<br />
<br />
Chủng NC2 được cấy ria trên đĩa chứa trùng dùng để nuôi cấy vi khuẩn có bổ sung <br />
môi trường NA (pepton: 5 g, cao th ịt: 3 g, ion kim loại tương ứng với nồng độ 0,01 M; <br />
thạch: 18 g, nước: 1 lít). Các khuẩn lạc đơn 0,005 M và 0,001 M. Đối chứng dương là dịch <br />
được nuôi cấy trong môi trường NA lỏng để enzyme không bổ sung ion kim loại. <br />
lấy dịch trong xác định hoạt tính. Sắc ký trao đổi ion<br />
Xác định hoạt độ phân giải huyết khối Hệ thống tinh sạch protein AKTA được <br />
Hoạt độ nattokinase được định lượng sử dụng trong thí nghiệm sắc ký. Các điều <br />
thông qua plasmin thủy phân cơ chất N (p kiện sắc ký: cột trao đổi anion Hitrap Q; đệm <br />
tosyl) glyprolys4nitro anilide acetate salt A: đệm TrisHCl 0,02 M, pH 8,5; đệm B: <br />
(AAS) và được phát hiện ở bước sóng 405 nm đệm A được bổ sung 1 M NaCl. Điều kiện <br />
dựa theo phương pháp của Castellino et al. chạy của hệ thống AKTA: thể tích mẫu lên <br />
(1976) [1] và Hernandez et al. (1990) [2] có sửa cột: 1 ml; tốc độ chạy: 1 ml/phút; cột sử dụng: <br />
đổi. Hitrap Q (5 ml); đệm sử dụng: TrisHCl 0,02 <br />
M pH 8,5; đệm thôi mẫu: TrisHCl 0,02M, pH <br />
Độ bền với nhiệt 8,5 + NaCl 1 M; điều kiện thôi mẫu: 60% đệm <br />
Dịch enzyme sau khi xử lý ở 60oC, 80oC và thôi mẫu trong 20 phút, 80% trong 15 phút và <br />
95 C trong các thời gian khác nhau được đặt <br />
o<br />
100% đệm thôi mẫu trong 10 phút; phân đoạn: <br />
ngay vào đá khoảng 10 phút và được xác định 1 ml.<br />
hoạt độ nattokinase.<br />
Điện di trên gel polyacrylamide không có <br />
Ảnh hưởng của pH SDS<br />
Dịch enzyme được chỉnh pH đến các pH 7 Gel cô 4,5% (H20: 1,2 ml; AcrylamideBis <br />
13 bằng dung dịch NaOH 1 M và được xác 30%: 0,3 ml; TrisHCl pH 6,8 0,5 M: 0,5 ml; <br />
định hoạt độ nattokinase.<br />
APS 10%: 10 l; TEMED: 10 l) và gel tách <br />
Xác định ảnh hưởng của ion kim loại đến (H20: 1,75 ml; AcrylamideBis 30%: 2 ml; Tris<br />
hoạt độ của enzyme HCl pH 8,8 1,5 M: 1,25 ml; APS 10%: 10 l; <br />
Dịch enzyme được trộn với các ion kim TEMED: 10 l) được bổ sung cơ chất casein <br />
loại K+, Na+, Ni2+, Co2+, Mg2+, Ca2+, Fe3+, Cu2+, (0,1%) để điện di phát hiện các băng protease. <br />
Mn2+, Zn2+ (muối clorua) và Ag+ (muối AgNO3) Sau khi điện di, gel được ủ trong đệm Tris<br />
để đạt nồng độ cuối cùng là 0,01 M; 0,005 M HCl 0,02M pH 8,5 trong 12 h, sau đó nhuộm <br />
và 0,001 M, sau đó xác định hoạt độ với Coomassie Brilliant Blue 1%.<br />
nattokinase. Đối chứng âm là môi trường khử <br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Ảnh hưởng của pH đối <br />
Hình 1. Độ bền nhiệt của nattokinase<br />
với hoạt độ của nattokinase<br />
<br />
<br />
130<br />
Bước đầu nghiên cứu nattokinase<br />
<br />
<br />
Nghiên cứu một số tính chất của Độ bền với nhiệt <br />
nattokinase được sinh tổng hợp bởi chủng Dịch sau nuôi cấy của chủng NC2 được xử <br />
NC2 lý ở các ngưỡng nhiệt độ 60oC, 80oC và 95oC <br />
trong các thời gian khác nhau (10, 20, 30... đến <br />
Để bước đầu tìm hiểu một số tính chất 90 phút) và sau đó hoạt độ nattokinase được xác <br />
của enzyme do chủng NC2 sinh ra, chúng tôi định. Kết quả cho thấy enzyme này khá bền <br />
tiến hành một số thí nghiệm về độ bền với với nhiệt cụ thể sau khi xử lý 60 phút ở 60oC <br />
nhiệt, ảnh hưởng của pH và một số ion kim và 80oC, nattokinase vẫn còn giữ được 100% <br />
loại đối với hoạt độ của enzyme này. hoạt độ (kết quả không trình bày ở đây); sau <br />
khi xử lý 90 phút ở 95oC, hoạt độ của enzyme <br />
này còn lại là 75% (hình 1). Như vậy, <br />
nattokinase do chủng NC2 sinh tổng hợp có độ <br />
bền nhiệt khá tốt so với nattokinase sinh ra bởi <br />
một số chủng Bacillus khác như trong nghiên <br />
cứu của Nguyen Thi Thao et al. (2013) [5] và <br />
của Wang et. al. (2009) [6]. Cụ thể, nattokinase <br />
trong nghiên cứu của Nguyen Thi Thao et al. <br />
(2013) còn hơn 85% hoạt độ ban đầu sau khi <br />
xử lý ở 50oC trong 60 phút.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
131<br />
Nguyen Quynh Uyen et al.<br />
<br />
Ảnh hưởng của pH đến hoạt độ của enzyme đó các mẫu này được xác định hoạt độ <br />
nattokinase. Kết quả cho thấy hoạt độ của <br />
Do nattokinase thuộc serine protease nên <br />
chủng NC2 cao nhất ở pH 9 (hình 2). Kết quả <br />
enzyme sinh tổng hợp từ chủng NC2 được <br />
này tương tự với các kết quả trong nghiên cứu <br />
chỉnh về các pH khác nhau (7 đến 13) và sau <br />
của Fujita et al. (1995) [2].<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Ảnh hưởng của một số ion kim loại đến hoạt độ nattokinase của chủng NC2<br />
<br />
Ảnh hưởng của một số ion kim loại<br />
hoàn toàn tương tự với các kết quả trong <br />
Dịch nuôi cấy sau khi ly tâm được trộn với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thảo và nnk. <br />
các dung dịch kim loại khác nhau (K+, Na+, (2013) [5] cũng như trong nghiên cứu của <br />
Ni2+, Co, Fe3+, Mn2+, Ca2+, Zn2+, Ag+, Fe2+, Cu 2+, Wang et al. (2009) [6].<br />
Mg2+) sao cho các kim loại này có nồng độ <br />
Tinh sạch nattokinase từ dịch nuôi cấy <br />
cuối cùng là 0,01; 0,005 và 0,001 M. Sau đó <br />
chủng NC2<br />
các dịch này được sử dụng để xác định hoạt <br />
tính nattokinase. Kết quả (hình 3) cho thấy, ion Dịch nuôi cấy NC2 sau ly tâm được kết <br />
K+, Na+ hầu như không ảnh hưởng đến hoạt tủa bằng aceton lạnh (tỷ lệ 1:4). Cặn thu <br />
tính enzyme. Ion Ni2+, Co2+, Mn2+, Ca2+, Zn2+, được sau ly tâm được hòa tan lại trong đệm <br />
Ag+, Fe2+, Cu 2+ ở nồng độ 0,005 M và 0,01 M TrisHCl 0,02 M, pH 8,5. Dung dịch này được <br />
đều ức chế hoạt tính enzyme trong đó Cu 2+ ở tinh sạch qua cột Hitrap Q trong hệ thống <br />
cả 3 nồng độ ức chế hoàn toàn hoạt tính AKTA theo các điều kiện được trình bày ở <br />
enzyme. Trong số các ion được sử dụng, duy phần phương pháp. Kết quả tinh sạch (hình <br />
nhất Mg2+ có tác dụng hoạt hóa enzyme mặc 4A) cho thấy có 2 đỉnh protein: đỉnh 1 được <br />
dù hoạt độ của enzyme chỉ tăng được khoảng thôi ra trong thời gian rửa cột, đỉnh 2 được thôi <br />
14%. Kết quả này ra trong thời gian đẩy bằng NaCl 0,6 M.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
132<br />
Bước đầu nghiên cứu nattokinase<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Kết quả sắc ký dịch nuôi cấy chủng NC2 qua cột HiTrap Q <br />
A. Sắc ký đồ; B. Hoạt tính nattokinase của mẫu trước (LC) và sau sắc ký (Đ1, Đ2); <br />
C. Phổ điện di trên gel có cơ chất các mẫu trước (Lên cột) và sau (Đỉnh 1, Đỉnh 2) sắc ký<br />
<br />
Các phân đoạn trong đỉnh 1 và đỉnh 2 được nhiệt: sau 90 phút xử lý ở 95oC, hoạt độ của <br />
dồn chung để xác định hoạt tính nattokinase enzyme này còn lại là 75%.<br />
(hình 4B). Kết quả cho thấy hoạt tính Hoạt độ của nattokinase này mạnh nhất ở <br />
nattokinase chỉ có ở đỉnh 2. Như vậy, với cột pH 9.<br />
HiTrap Q, chỉ một lượng nhỏ protein được Ion K+, Na+ hầu như không ảnh hưởng đến <br />
loại bỏ. Để có thêm thông tin về protease ở hoạt tính enzyme; ion Ni2+, Co2+, Mn2+, Ca2+, <br />
các đỉnh thu được, chúng tôi đã tiến hành điện Zn2+, Ag+, Fe2+, Cu 2+ ở nồng độ 0,005 M và <br />
di các đỉnh đó trên gel có cơ chất casein (hình 0,01 M đều ức chế hoạt tính enzyme trong đó <br />
4C). Kết quả điện di đồ khẳng định đỉnh 1 Cu 2+ ở cả 3 nồng độ ức chế hoàn toàn hoạt <br />
không có hoạt tính enzyme, còn đỉnh 2 có ít tính enzyme; Mg2+ có tác dụng hoạt hóa <br />
nhất 6 băng protease khác nhau, tuy nhiên băng enzyme (hoạt độ tăng khoảng 14%).<br />
nào có hoạt tính nattokinase cần được nghiên <br />
cứu thêm. Trong nghiên cứu của Dubey et al., Nattokinase sinh tổng hợp từ chủng vi <br />
(2011) [7], nattokinase thô của Bacillus subtilis khuẩn phân lập từ nem chua được sơ bộ tinh <br />
có 2 băng protein khi điện di trên SDSPAGE. sạch qua cột Hitrap Q và thu được 2 đỉnh <br />
protein; trong đó đỉnh 2 có hoạt tính <br />
KẾT LUẬN nattokinase.<br />
Đỉnh 2 khi điện di trên gel có cơ chất <br />
Nattokinase sinh tổng hợp từ chủng vi <br />
casein có ít nhất 6 băng protease khác nhau.<br />
khuẩn phân lập từ nem chua khá bền với <br />
<br />
<br />
133<br />
Nguyen Quynh Uyen et al.<br />
<br />
<br />
Lời cảm ơn: Công trình được hoàn thành với 6. Thanh Le, 2013. Cloning and enhancing <br />
sự hỗ trợ kinh phí từ nhiệm vụ Đánh giá tiềm production of a detergent and organic <br />
năng di truyền một số nguồn gene vi khuẩn và solventresistant nattokinase from Bacillus <br />
xạ khuẩn của Việt Nam, mã số VNQG subtilis VTCCDVN1201 by using an <br />
2011/25. eightproteasegenedeficient Bacillus <br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO subtilis WB800. Microbial Cell Factories, <br />
1. Castellino F. J., Sodetz J. M., Brockway W. 12: 79.<br />
J., Siefring G. E., 1976. Streptokinase. 7. Wang C., Du M., Zheng D., Kong F., Zu G., <br />
Methods Enzymol., 45: 244 257. Feng Y., 2009. Purification and <br />
2. Fujita M., Hong K., Ito Y., Fujii R., Kariya characterization of nattokinase from <br />
K. and Nishimuro S., 1995. Thrombolytic Bacillus subtilis Natto B12. Journal of <br />
effect of nattokinase on a chemically Agricultural and Food Chemistry, 9722<br />
induced thrombosis model in rat. Biol. 9729.<br />
Pharm. Bull, 18: 13871391. 8. Dubey R., Kumar J., Agrawala D., Char T., <br />
3. Hernandez L., Rodriguez P., Castro A., Pusp P., 2011. Isolation, production, <br />
Serrano R., Rubiera R., 1990. purification, assay and characterization of <br />
Determination of streptokinase activity by fibrinolytic enzymes (Nattokina se, <br />
quantitative assay. Biotechnol., Apl 7: 153 Streptokinase and Urokinase) from bacterial <br />
160. sources. African Journal of Biotechnology, <br />
10(8): 14081420.<br />
4. Meruvu H., Vangalapati M., 2011. <br />
Nattokinase: A Review on Fibrinolytic <br />
Enzyme. International Journal of Chemical <br />
Environmental and Pharmaceutical <br />
Research, 2(1): 6166.<br />
5. Thao Thi Nguyen, Thi Dinh Quyen, Hoang<br />
<br />
<br />
A PRIMARY STUDY ON NATTOKINASE OF BACTERIUM Bacillus sp. <br />
ISOLATED FROM NEM CHUA<br />
<br />
Nguyen Quynh Uyen, Hoang Thu Ha, Nguyen Hong Nhung, <br />
Phan Thi Ha, Nguyen Huynh Minh Quyen<br />
Institute of Microbiology and Biotechnology, Vietnam National University, Hanoi<br />
<br />
SUMMARY<br />
<br />
Nattokinase has been attracted many interest of scientists as this enzyme prevents blood clots in human. <br />
Nattokinase, a serine protease, has an ability to degrade blood clots. Many drugs have been used to treat the <br />
diseases, caused by blood clots. Among these drugs, nattokinase has been shown as the potential one as its <br />
ability for degrading blood clots is 4 times more than that of plasmin. In our study, nattokinase of a <br />
bacterium isolated from „nem chua“ was primarily purified by using Hitrap Q column. In addition, the <br />
effects of pH, temperature and of some metal ions were also studied here. The enzyme was quite <br />
thermostable: after treating at 95oC in 90 minutes the enzyme activity remained 75%. At pH 9 the enzyme <br />
activity was maximal. The effects of some metal ions on enzyme activity, in particular, were: the enzyme <br />
activity was not affected by ion K+, Na+ in general; the activity was partly inhibited by ion Ni 2+, Co2+, Mn2+, <br />
<br />
<br />
134<br />
Bước đầu nghiên cứu nattokinase<br />
<br />
Ca2+, Zn2+, Ag+, Fe2+, Cu 2+ (at the concentration of 0.005 M and 0.01 M, except ion Cu 2+ as the activity was <br />
completely inhibited by this ion at the concentration of 0.01 M; 0.005 M and 0.001 M); the enzyme activity <br />
was activated by ion Mg2+ (the activity was increased around 14%). Nattokinase of a bacterium isolated from <br />
„nem chua“ was primarily purified by using Hitrap Q column and 2 protein peaks were obtained; among <br />
these peaks, the second pick was with nattokinase activity. After performing electrophoresis of the second <br />
peak on the gel with casein at least 6 different protease bands were observed.<br />
Keywords: Blood clots, enzyme activity, nattokinase, serine protease. <br />
<br />
Ngày nhận bài: 22102014<br />
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ <br />
SINH HỌC DƯỢC NANOGEN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Công ty TNHH Công nghệ sinh học dược Nanogen được thành lập từ năm 2001 dưới sự lãnh <br />
đạo của tiến sĩ Hồ Nhân. Nhà máy Nanogen đạt chứng nhận WHOGMP, tọa lạc tại Lô I5C <br />
Khu Công nghệ cao, Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. Nanogen là công ty tiên phong tại Việt <br />
Nam và khu vực châu Á Thái Bình Dương trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển dược phẩm <br />
bằng công nghệ protein tái tổ hợp.<br />
Nanogen chủ yếu nghiên cứu về các loại thuốc điều trị về các bệnh mãn tính hiểm nghèo <br />
như viêm gan B, C, ung thư, tim mạch, tiểu đường, viêm khớp… Các sản phẩm của Nanogen <br />
được sản xuất và đóng gói theo dây chuyền hoàn toàn tự động và nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn <br />
GMP. Ngoài ra, Nanogen cũng đang nghiên cứu về các thuốc điều trị ung thư và dự kiến sẽ đưa <br />
ra thị trường trong thời gian gần nhất. Sản phẩm của Nanogen tuân thủ các quy định nghiêm <br />
ngặt của thử nghiệm lâm sàng, vì vậy, Nanogen tự hào là công ty đầu tiên thực hiện thử thuốc <br />
trên lâm sàng ở trong nước và góp phần xây dựng những hướng dẫn về thử nghiệm lâm sàng <br />
dành cho các thuốc tương đương sinh học (biosimilars) tại Việt Nam.<br />
<br />
<br />
<br />
135<br />
Nguyen Quynh Uyen et al.<br />
<br />
Nhà máy sàn xuất và nghiên cứu được đặt trong khuôn viên có diện tích 15.000 m2, nơi đây <br />
có hơn 200 nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp cùng với các nhà khoa học đầy kinh nghiệm. <br />
Nanogen đầu tư cho thử nghiệm và hội thảo lên đến hơn 50 triệu USD và liên tục hợp tác với <br />
gần 50 chuyên gia và trung tâm nghiên cứu trên toàn thế giới. Với năng suất 10 triệu sản <br />
phẩm/năm, Nanogen hoàn toàn có khả năng cung ứng sản phẩm có chất lượng cao với giá cả <br />
phù hợp với thị trường Việt Nam, châu Á, châu Phi, Nam Mỹ...<br />
Mục tiêu của Nanogen là không ngừng cải tiến quy trình sản xuất và phát triển các hoạt <br />
động nghiên cứu, nhằm tăng cường chất lượng sản phẩm cũng như tạo ra các loại dược phẩm <br />
sinh học tiên tiến. Nanogen luôn khẳng định vị trí dẫn đầu trong vai trò là nhà cung cấp các thuốc <br />
sinh học chất lượng cao với giá cả phải chăng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
136<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn