KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
<br />
<br />
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC<br />
LÁ CÂY GIÁC ĐẾ CUỐNG DÀI (Goniothalamus gracilipes Ban)<br />
HỌ NA (ANNONACEAE)<br />
Triệu Quý Hùng, Phạm Thị Thùy Dung,<br />
Đỗ Thị Thu Huyền, Hạ Bích Liên, Nguyễn Thị Bình<br />
Yên, Lâm Hùng Sơn, Phạm Thị Thanh Huyền<br />
Trường Đại học Hùng Vương<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Chi Giác đế (Goniothalamus) thuộc họ Na (Annonaceae) chủ yếu phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận<br />
nhiệt đới. Nhiều loài trong chi Giác đế được sử dụng trong y học cổ truyền chữa trị nhiều loại bệnh khác<br />
nhau như trị đòn ngã, gãy xương hay làm thuốc bổ, kích thích tiêu hóa. Các nghiên cứu về dược học trên<br />
thế giới cho thấy các loài trong chi Giác đế được xem như nguồn thuốc chữa trị ung thư, nhiễm trùng. Trong<br />
bài báo này chúng tôi thông báo về việc phân lập và xác định cấu trúc hai hợp chất acid benzoic (1) và<br />
7,3¢,4¢-trimethylquercetin (2) từ dịch chiết EtOAc lá cây Giác đế cuống dài.<br />
Từ khóa: Giác đế cuống dài; acid benzoic; 7,3¢,4¢-trimethylquercetin.<br />
<br />
<br />
1. Mở đầu dịch chiết EtOAc lá cây Giác đế hợp hữu cơ-Viện Hóa sinh<br />
Theo tác giả Võ Văn Chi, chi cuống dài. biển,Viện Hàn lâm Khoa học và<br />
Giác đế (Goniothalamus) ở Việt Công nghệ Việt Nam. Mẫu thực<br />
Nam có khoảng 19 loài, nhiều 2. Thực nghiệm và phương pháp vật này đã được thu hái tại Văn<br />
loài được sử dụng trong y học nghiên cứu Lang, Đồng Hỷ, Thái Nguyên.<br />
cổ truyền để làm thuốc trị đòn Mẫu cây được nhà thực vật học<br />
2.1 Thiết bị và nguyên liệu Nguyễn Hữu Hiến định tên. Mẫu<br />
ngã, gãy xương, hay làm thuốc<br />
bổ, kích thích tiêu hoá [1]. Cây Phổ cộng hưởng từ hạt nhân tiêu bản số VN 0759 được lưu giữ<br />
Goniothalamus gracilipes Ban có NMR được ghi trên máy Bruker tại Viện Sinh thái và Tài nguyên<br />
tên Tiếng Việt là Giác đế cuống Avance 500 MHz với TMS là sinh vật, Viện Khoa học và Công<br />
dài, là loại cây bụi nhỏ, cao 3-4m, chất chuẩn nội. Phổ khối lượng nghệ Việt Nam.<br />
cành và cuống lá khi rất non có (EI-MS) được đo trên máy HP<br />
5989B MS và máy sắc ký lỏng 2.2. Quá trình phân lập dịch<br />
lông màu nâu, về sau nhẵn; cánh<br />
hoa dày, hình trứng, thuôn nhọn ghép khối phổ với đầu dò MSD chiết EtOAc lá cây Giác đế<br />
đầu; thường mọc rải rác trong (LC/MSD Agilent series 1100), sử cuống dài<br />
vùng rừng núi đất, ở độ cao dưới dụng mode ESI và đầu dò DAD. Quá trình phân lập các chất<br />
300m [2]. Kết quả nghiên cứu Phổ hồng ngoại được đo trên từ dịch chiết EtOAc lá cây Giác<br />
về thành phần hóa học của các máy hiệu FTIR Impact – 410. Các đế cuống dài được tiến hành tại<br />
loài Goniothalamus cho thấy đây thiết bị này thuộc Viện Hóa học – Phòng thí nghiệm Hóa học –<br />
là một nguồn giàu có các hợp Viện Hàn lâm Khoa học và Công Trường Đại học Hùng Vương<br />
chất tự nhiên trong đó có các nghệ Việt Nam. Sắc ký lớp mỏng trong khuôn khổ đề tài nghiên<br />
nhóm chất alkaloid, acetogenin, (TLC) được thực hiện trên bản cứu khoa học cấp cơ sở Trường<br />
styryl lactone, flavonoid [3]. mỏng silica gel Merk 60 F254. Sắc Đại học Hùng Vương năm 2015.<br />
Trong bài báo này chúng tôi kí cột được tiến hành với silica gel Mẫu lá cây Giác đế cuống<br />
thông báo về việc phân lập được cỡ hạt 40-63 μm. dài khô (3,16 kg) được ngâm<br />
2 hợp chất gồm acid benzoic Lá cây Giác đế cuống dài chiết với dung môi MeOH (5 L)<br />
(1) và một hợp chất flavonoid (Goniothalamus gracilipes Ban) ở nhiệt độ phòng 5 lần (mỗi lần<br />
7,3¢,4¢-trimethylquercetin (2) từ được cung cấp bởi Phòng Tổng 24 giờ). Dịch chiết sau đó được<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ • Số 1 (1) - 2015 39<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
cất loại dung môi ở áp suất thấp<br />
thu được dịch chiết thô. Thêm<br />
hỗn hợp MeOH và nước theo tỉ lệ<br />
thể tích 1/1 vào dịch chiết thô rồi<br />
lần lượt chiết bằng các dung môi<br />
n-hexane, EtOAc; mỗi dung môi<br />
chiết 5 lần (1 L/lần). Sau khi cất<br />
loại dung môi ở áp suất thấp thu<br />
được 2 cặn dịch chiết n-hexane<br />
Hình 1. Cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập (1), (2)<br />
(110 g), EtOAc (197 g) của lá cây<br />
Giác đế cuống dài. Hz, H-4); 7,49 (2H, t, J=8,0 Hz, hạt nhân, phổ khối lượng và phổ<br />
Khảo sát sắc ký bản mỏng H-3, H-5). 13C-NMR (125 MHz, hồng ngoại.<br />
(TLC) cặn dịch chiết EtOAc (kí CDCl3) δ (ppm): 172,3 (C=O); Hợp chất (1) được phân lập dưới<br />
hiệu GGLEA) với một số hệ dung 133,8 (C-4); 130,2 (C-2, C-6); dạng tinh thể hình kim màu trắng.<br />
môi khác nhau như EtOAc/n- 129,4 (C-1); 128,5 (C-3, C-5). Phổ khối phun mù điện tử (-)ESI-<br />
7,3’,4’-Trimethylquercetin (2): MS cho pic ion phân tử deproton<br />
Hexane, Acetone/n-Hexane,<br />
hóa ở m/z 121 [M-H]- và (+)ESI-<br />
CH2Cl2/n-Hexane, EtOAc/ Tinh thể hình kim màu vàng. Rf<br />
MS cho pic ion phân tử proton hóa<br />
CH2Cl2. Trên cơ sở đó lựa chọn = 0,45 (EtOAc/n-Hexane 50/50) ở m/z 123 [M+H]+ phù hợp với<br />
hệ dung môi EtOAc/n-Hexane để FT-IR (KBr) νmax (cm-1): 3440; công thức phân tử C7H6O2. Trên<br />
tiến hành chạy cột tổng. Tiến hành 2936; 2838; 2872; 1665; 1601; phổ IR có các đỉnh hấp thụ đặc<br />
sắc kí cột silica gel với hệ dung 1494; 1428; 1351; 1210; 1162; trưng cho các nhóm chức ở nmax<br />
môi EtOAc/n-Hexane gradient 3060 cm-1 (OHacid), 1682 cm-1<br />
1039; 792; 607; 494; ESI-MS:<br />
(17-50%) phần cặn EtOAc của lá (carbonyl acid). Phân tích phổ<br />
m/z 345 [M+H]+ (C18H16O7).<br />
cây Giác đế cuống dài. Hứng các 13C-NMR và DEPT của (1) cho<br />
1H-NMR (500 MHz, CDCl3):<br />
hỗn hợp rửa giải bằng các bình thấy phân tử có 7 nguyên tử carbon,<br />
hứng riêng biệt (80 mL/bình) thu δ (ppm) 12,64 (1H, s, OH); 7,70<br />
trong đó có 1 nhóm carbonyl acid ở<br />
được 286 bình. Khảo sát TLC các (1H, d, J=2,0 Hz, H-2’); 7,67 (1H, dC 172,3 (C=O), 5 carbon methin<br />
hỗn hợp rửa giải rồi gộp các hỗn dd, J=2,0; 8,0 Hz, H-6’); 7,04 (1H, vòng thơm ở dC 128,5 (C-3 + C-5);<br />
hợp tương tự thu được 13 phân d, J=8,5 Hz, H-5’); 6,42 (1H, d, 130,2 (C-2 + C-6); 133,8 (C-4) và 1<br />
đoạn chính kí hiệu F1-F13. Kết tinh J=2,0 Hz, H-8); 6,35 (1H, d, J=2,0 carbon bậc 4 ở dC 129,4 (C-1). Trên<br />
phân đoạn F3 (6,3 g) bằng hệ dung Hz, H-6); 6,04 (1H, s, OH); 3,98 phổ 1H-NMR, xuất hiện tín hiệu<br />
môi CH2Cl2/n-Hexane 1/2 thu (3H, s, OMe); 3,87 (3H, s, OMe); của 5 proton methin vòng thơm<br />
được 3,4 gam chất (1) dưới dạng 3,86 (3H, s, OMe). 13C-NMR (125 ở dH 7,49 (2H, t, J=8,0 Hz, H-3 +<br />
tinh thể hình kim màu trắng. H-5); 7,62 (1H, t, J=8,0 Hz, H-4)<br />
MHz, CDCl3): δ (ppm) 178,7 (C-<br />
Tiếp tục kết tinh phân đoạn và 8,14 (2H, dd, J=1,0; 8,0 Hz, H-2<br />
4); 165,4 (C-7); 162,0 (C-5); 156,7<br />
F8 bằng hệ dung môi CH2Cl2/n- + H-6). Từ các dữ kiện phổ NMR<br />
(C-9); 155,9 (C-2); 148,3 (C-4’); và so sánh với tài liệu tham khảo<br />
Hexane 1/1 thu được 135 mg chất 146,4 (C-3’); 138,8 (C-3); 122,7 [4] cho phép xác định chất chất (1)<br />
(2) dưới dạng tinh thể hình kim<br />
(C-1’); 122,5 (C-6’); 114,6 (C-5’); chính là acid benzoic.<br />
màu vàng.<br />
110,9 (C-2’); 106,0 (C-10); 97,8 Chất (2) được phân lập dưới<br />
Acid benzoic (1): Tinh thể<br />
(C-6); 92,2 (C-8); 60,2 (OMe); dạng tinh thể hình kim màu vàng.<br />
hình kim màu trắng, đnc. 122-123 Phổ IR cho đỉnh hấp thụ đặc trưng<br />
56,1 (OMe); 55,8 (OMe).<br />
oC; Rf = 0,47 (EtOAc/n-Hexane của các nhóm chức ở nmax 3440<br />
50/50). FT-IR (KBr) νmax (cm cm-1 (OH) và 1665 cm-1 (C=O).<br />
-1): 3060-2565, 1682, 1577, 1423, 3. Kết quả và thảo luận<br />
Phổ khối phun mù điện tử (ESI-<br />
1291, 1186, 1054, 935, 803, 714, Từ cặn dịch EtOAc, sau khi<br />
MS) có pic ion phân tử proton hóa<br />
652, 543, 466. (-)-ESI-MS: m/z tiến hành sắc kí cột silica gel và ở m/z 345 [M+H]+ tương ứng<br />
121 [M-H]-; (+)ESI-MS: m/z kết tinh trong các hệ dung môi với công thức phân tử C18H16O7.<br />
123 [M+H]+ (CTPT: C7H6O2). khác nhau chúng tôi thu được 2 Phổ 13C-NMR và DEPT của (2)<br />
1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ hợp chất (1), (2). Cấu trúc của các cho thấy phân tử có 18 nguyên tử<br />
(ppm): 8,14 (2H, dd, J=1,0; 8,0 hợp chất trên được xác định bằng carbon trong đó có 15 carbon lai<br />
Hz, H-2, H-6); 7,62 (1H, t, J=8,0 phương pháp phổ cộng hưởng từ hóa sp2 và 3 carbon lai hoá sp3<br />
40 Tạp chí Khoa học Công nghệ • Số 1 (1) - 2015<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
tương ứng với 1 nhóm carbonyl 7,3¢,4¢-trimethylquercetin (2). Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, Tập 2,<br />
liên hợp ở dC 178,7, ba nhóm Cấu trúc các hợp chất này được tr. 1302-1304.<br />
methoxy ở dC 55,8; 56,1; 60,2; khẳng định thông qua các dữ [2]. Nguyễn Tiến Bân (2000),<br />
năm nhóm methin vòng thơm kiện phổ cộng hưởng tử hạt nhân Thực vật chí Việt Nam, Tập 1, Họ<br />
nằm trong khoảng dC 92,2-122,5 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT; Na-Annonaceae Juss, Nhà xuất bản<br />
và 9 carbon bậc 4. Phổ 1H-NMR phổ hồng ngoại (IR) và phổ khối Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2000,<br />
xuất hiện tín hiệu của 5 proton lượng (ESI-MS). tr. 256 – 257.<br />
vòng thơm, trong đó có 3 proton<br />
Hai hợp chất acid benzoic (1) [3]. <br />
Wiart Ch. (2007),<br />
tương tác kiểu ABX ở dH 7,70<br />
và 7,3¢,4¢-trimethylquercetin “Goniothalamus species: A source<br />
(1H, d, J=2,0 Hz, H-2’); 7,67 (1H,<br />
dd, J=2,0; 8,0 Hz, H-6’); 7,04 (1H, (2) cũng đã được phân lập từ bộ of drugs for the treatment of cancers<br />
d, J=8,5 Hz, H-5’) và 2 proton phận quả của cây này trong công and Bacterial infection”, Evid Based<br />
ở vị trí meta ở dH 6,42 (1H, d, trình nghiên cứu trước đây của Complement Alternat Med. 4(3),<br />
J=2,0 Hz, H-8); 6,35 (1H, d, J=2,0 tác giả [6]. Nhóm nghiên cứu cần 299-311.<br />
Hz, H-6). Tín hiệu của OH ở dH tiếp tục nghiên cứu thành phần [4]. T. Getahun, P. Reneela,<br />
12,64 đặc trưng cho liên kết cầu hóa học lá cây Giác đế cuống dài and A. Dekebo (2012), “Isolation<br />
hydro nội phân tử ở vị trí C-5 nhằm cung cấp thông tin đầy đủ and characterization of natural<br />
cũng được quan sát thấy trên phổ hơn về thành phần hóa học của products from Helinus mystachnus<br />
1H-NMR. Trên phổ 1H-NMR các bộ phận khác nhau của loài (Rhamnaceae)”, Journal of Chemical<br />
còn có tín hiệu singlet của 3 thực vật này. and Pharmaceutical Research, 4 (3),<br />
nhóm methoxy ở dH 3,98 (3H, s, 1756-1762.<br />
Lời cảm ơn : Kết quả bài báo<br />
OCH3); 3,87 (3H, s, OCH3); 3,86<br />
được thực hiện trong khuôn [5]. B.N. Chen, G.E. Yang, J.K.<br />
(3H, s, OCH3). Từ các dữ liệu<br />
phổ và so sánh với tài liệu tham khổ Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở Li, H.J. Du, Q.S. Li, and Z.M. Zhang<br />
khảo [5], chúng tôi đi đến kết Trường Đại học Hùng Vương (2009), “Cytotoxic constituents from<br />
luận chất (2) là 3,5-dihydroxy- năm 2015. Các tác giả xin cảm Viscum coloratum”, Chemistry of<br />
7,3’,4’-trimethoxyflavon hay ơn Trường Đại học Hùng Vương Natural Compounds, 45, 547-549.<br />
7,3’,4’-trimethylquercetin. đã cấp kinh phí thực hiện đề tài [6]. Triệu Quý Hùng (2014),<br />
và Phòng Tổng hợp hữu cơ-Viện Nghiên cứu thành phần hóa học<br />
4. Kết luận Hóa sinh biển-Viện Hàn lâm và hoạt tính chống ung thư của<br />
Bước đầu nghiên cứu thành Khoa học và Công nghệ Việt cây Giác đế đài to (Goniothalamus<br />
phần hóa học dịch chiết EtOAc Nam đã cung cấp nguyên liệu cho macrocalyx Ban) và Giác đế cuống<br />
của lá cây Giác đế cuống dài quá trình nghiên cứu. dài (Goniothalamus gracilipes Ban)<br />
thông qua quá trình sắc ký cột họ Na (Annonaceae). Luận án Tiến<br />
silica gel và kết tinh đã phân lập Tài liệu tham khảo sĩ Hóa học. Viện Hóa học. Viện<br />
được 2 hợp chất gồm acid benzoic [1]. Võ Văn Chi (2003), Từ điển Hàn lâm Khoa học và Công nghệ<br />
(1) và một hợp chất flavonoid thực vật thông dụng, Nhà xuất bản Việt Nam.<br />
<br />
<br />
SUMMARY<br />
PRELIMINARY STUDY ON CHEMICAL CONSTITUENTS OF THE LEAVES OF<br />
GONIOTHALAMUS GRACILIPES BAN (ANNONACEAE)<br />
<br />
Trieu Quy Hung, Pham Thi Thuy Dung, Do Thi Thu Huyen, Ha Bich Lien,<br />
Nguyen Thi Binh Yen, Lam Hung Son, Pham Thi Thanh Huyen<br />
Hung Vuong University<br />
<br />
Goniothalamus genus belongs to the Annonaceae and is distributed in tropical and subtropical coun-<br />
tries. Several species of this genus are used in the folk medicine for treatment of different diseases. Due to<br />
their pharmaceutical interest, the Goniothalamus species are a source of drugs for the treatment of cancers<br />
and bacterial infections. In this paper, we report the isolation and structural elucidation of two compounds<br />
benzoic acid (1) and 7,3¢,4¢-trimethylquercetin (2) from the ethyl acetate extracts of the leaves of this plant.<br />
Keywords: Goniothalamus gracilipes Ban, benzoic acid; 7,3¢,4¢-trimethylquercetin<br />
<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ • Số 1 (1) - 2015 41<br />