intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu sử dụng mô hình nuôi cấy tế bào để đánh giá độc tính tế bào của xi măng nha khoa

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá độc tính lên tế bào gốc trung mô tủy xương người (hBMSCs) của xi măng BiodentineTM bằng phương pháp nuôi cấy tế bào với dịch chiết vật liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu sử dụng mô hình nuôi cấy tế bào để đánh giá độc tính tế bào của xi măng nha khoa

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG MÔ HÌNH NUÔI CẤY TẾ BÀO<br /> ĐỂ ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH TẾ BÀO CỦA XI MĂNG NHA KHOA<br /> Trần Xuân Vĩnh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá độc tính lên tế bào gốc trung mô tủy xương<br /> người (hBMSCs) của xi măng BiodentineTM bằng phương pháp nuôi cấy tế bào với dịch chiết vật liệu.<br /> Đối tượng và phương pháp: hBMSC được cung cấp bởi nhóm vật liệu y sinh thuộc trường Đại Học Khoa<br /> Học Tự Nhiên Thành Phố Hồ Chí Minh. Dịch chiết BiodentineTM được chuẩn bị và pha loãng theo nồng độ<br /> 100%, 50%, 25%, 12,5% và 6,25%, sau đó đưa vào đĩa 96 giếng có hBMSCs. Đánh giá độc tính tế bào bằng<br /> phương pháp MTT.<br /> Kết quả: Dịch chiết BiodentineTM chưa pha loãng (nồng độ 100%) độc với tế bào hBMSCs. Các nồng độ pha<br /> loãng 50%, 25%, 12,5% và 6,25% không còn độc với tế bào. Phần trăm tế bào sống càng tăng khi nồng độ dịch<br /> chiết của BiodentineTM càng pha loãng.<br /> Kết luận: Từ kết quả thu được, chúng tôi có thể kết luận việc sử mô hình nuôi cấy tế bào với việc pha loãng<br /> dịch chiết vật liệu là phù hợp để đánh giá độc tính của vật liệu lên tế bào. Nồng độ 12,5% và 6,25% là nồng độ lý<br /> tưởng sử dụng để thực hiện các đánh giá tính tương hợp sinh học khác.<br /> Từ khoá: tế bào gốc trung mô tuỷ xương người, BiodentineTM , độc tính tế bào<br /> ABSTRACT<br /> INITIATIVE STUDY OF CYTOTOXICITY OF DENTAL CEMENT BY CELL CULTURE MODEL<br /> Tran Xuan Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 12- 16<br /> <br /> Objective: The study was to evaluate the toxicity of BiodentineTM cement to human Bone Marrow Stem<br /> Cells (hBMSCs) by cell culture with material extracts.<br /> Methods: hBMSCs was produced by Ho Chi Minh City University of Science. BiodentineTM were prepared,<br /> diluted at 100%, 50%, 25%, 12.5% and 6.25%, and added to culture insert plates which was placed into 96 wells<br /> containing culture cells. Cytotoxicity was assessed using MTT method<br /> Results: 100% BiodentineTM extract is toxic to hBMSCs. Diluted concentrations of 50%, 25%, 12.5% and<br /> 6.25% are not toxic to the cells. The percentage of cell vitability increases as the concentration of BiodentineTM<br /> extract decreases.<br /> Conclution: We can conclude that cell culture models with dilution of the material extracts is appropriate to<br /> assess the toxicity of the material to the cell. Concentrations of 12.5% or 6.25% are ideal for other biocompability<br /> evaluations.<br /> Key words: human Bone Marrow Stem Cells, BiodentineTM, Cytotoxicity.<br /> MỞ ĐẦU Số lượng tế bào bị ảnh hưởng sẽ cho biết liều<br /> lượng và độc lực của hoá chất. Thử nghiệm độc<br /> Một vật liệu được coi là “gây độc tế bào” khi tính lên tế bào là một trong các thử nghiệm đầu<br /> nó giải phóng một lượng hoá chất đủ để giết chết tiên trong tiến trình đánh giá tương hợp sinh học<br /> tế bào theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông của một vật liệu. Ba thử nghiệm tế bào chủ yếu<br /> qua sự ức chế các con đường trao đổi chất chính.<br /> được sử dụng là: tiếp xúc trực tiếp, khuếch tán<br /> *Bộ môn Nha khoa cơ sở, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. Trần Xuân Vĩnh ĐT: 0946920818 Email: vinhdentist@yahoo.com<br /> 12 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> qua agar và tách chiết (còn được gọi là pha loãng bằng phương pháp nuôi cấy tế bào với dịch chiết<br /> dịch chiết). Việc lựa chọn thử nghiệm nào là tùy vật liệu có nhiều nồng độ khác nhau.<br /> thuộc vào đặc tính của vật liệu, lí do tiến hành ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> thử nghiệm và khuynh hướng sử dụng vật liệu.<br /> Nghiên cứu In vitro thực hiện trên hBMSC<br /> BiodentineTM là xi măng có thành phần<br /> khi tiếp xúc với dịch chiết BiodentineTM .<br /> calcium silicate được phát triển nhằm cải thiện<br /> những hạn chế của MTA(8). BiodentineTM có thời Tạo khối và pha loãng nồng độ dịch chiết<br /> gian đông cứng ngắn khoảng 12 phút, đặc tính Trộn BiodentineTM theo quy định của nhà sản<br /> cơ học được cải thiện, dễ thao tác(12) và được xuất, cho vật liệu vào khuôn (4x1mm), chờ khối<br /> dùng trong lĩnh vực chữa răng-nội nha như che vật liệu đông, ngâm khối vật liệu vào môi trường<br /> tủy trực tiếp, chất thay thế ngà bên dưới vật liệu DMEM/F12. Sau 24 giờ thu được dịch chiết. Tỷ lệ<br /> trám…Nhiều nghiên cứu thực hiện nhằm đánh diện tích khối vật liệu: thể tích môi trường<br /> giá độc tính của BiodentineTM trên những dòng tế DMEM/F12 là 300mm2: 1ml (theo tiêu chuẩn ISO<br /> bào khác nhau như nguyên bào sợi tủy răng 10993-12:2012). Thu được dịch chiết có nồng độ<br /> người(5), tế bào gốc tủy răng người(1,9), tế bào tủy 100% và pha loãng dịch chiết với các nồng độ<br /> răng chuột(14). Mặc dù BiodentineTM được đề nghị 50%, 25%, 12,5% và 6,25%.<br /> dùng trong điều trị trám ngược, thủng sàn tủy Đánh giá độc tính tế bào bằng phương pháp<br /> nhưng hiện nay số lượng nghiên cứu đánh giá MTT<br /> tác động của BiodentineTM lên vùng quanh chóp<br /> Cấy hBMSCs (P4) trên đĩa 96 giếng. Mỗi<br /> còn hạn chế. Năm 2014, Lee B.N. và cộng sự tiến<br /> giếng có khoảng 5x103 tế bào. Sau 24 giờ, thay<br /> hành đánh giá độc tính của BiodentineTM, MTA<br /> môi trường DMEM/F12 bằng dịch chiết nồng độ<br /> và Bioaggregate khi tiếp xúc với tế bào dòng<br /> 100%, 50%, 25%, 12,5% và 6,25%. Gồm 3 nhóm:<br /> C3H10T1/2(8). Gần đây, có nghiên cứu đánh giá<br /> nhóm tiếp xúc dịch chiết BiodentineTM và nhóm<br /> độc tính trên tế bào hBMSCs của BiodentineTM và<br /> chứng âm và nhóm chứng dương. Tiến hành xác<br /> MM – MTA, MTA(10). Tuy nhiên nghiên cứu này<br /> định % tế bào sống tại các nồng độ dịch chiết.<br /> chỉ đánh giá vật liệu độc hay không độc, mà<br /> chưa xác định nồng độ gây độc với tế bào Xử lý và phân tích số liệu<br /> hBMSCs. Vì vậy chúng tôi thực hiện đánh giá Số liệu được nhập và xử lý bằng chương<br /> độc tính của BiodentineTM trên tế bào hBMSCs trình Microsoft Excel 2010 với phép kiểm Anova<br /> một yếu tố, t-test.<br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1. Phần trăm tế bào sống khi tiếp xúc với BiodentineTM (BD), chứng âm và chứng dương theo nồng độ<br /> Trung bình(± Độ lệch chuẩn)<br /> Loại vật liệu<br /> Chưa pha loãng Nồng độ 50% Nồng độ 25% Nồng độ12,5% Nồng độ 6,25%<br /> BD 19,500 (±1,162) 70,700 (±3,460) 86,700 (±3,525) 97,500 (±13,011) 100,900 (±2,877)<br /> (-) 100,000 (±9,760) 100,000 (±9,760) 100,000 (±9,760) 100,000 (±9,760) 100,000 (±9,760)<br /> (+) 4,583 (±0,264) 4,583 (±0,264) 4,583 (±0,264) 4,583 (±0,264) 4,583 (±0,264)<br /> BD: BiodentineTM, (-): chứng âm, (+): chứng dương.<br /> Dịch chiết BiodentineTM ở nồng độ chưa pha nồng độ pha loãng 50%, 25% có phần trăm tế bào<br /> loãng (100%) độc với tế bào hBMSCs (phần trăm sống thấp hơn nhóm chứng âm, sự khác biệt có ý<br /> tế bào sống
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2