Bước đầu ứng dụng kỹ thuật luminex single antigen beads để theo dõi kháng thể đặc hiệu HLA ở người bệnh suy thận mạn được lọc huyết tương trước ghép thận
lượt xem 4
download
Bài viết Bước đầu ứng dụng kỹ thuật luminex single antigen beads để theo dõi kháng thể đặc hiệu HLA ở người bệnh suy thận mạn được lọc huyết tương trước ghép thận trình bày xác định loại kháng thể (KT) kháng HLA đặc hiệu với kháng nguyên (KN) người cho ở người bệnh suy thận mạn được lọc huyết tương trước ghép thận tại Bệnh viện HN Việt Đức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu ứng dụng kỹ thuật luminex single antigen beads để theo dõi kháng thể đặc hiệu HLA ở người bệnh suy thận mạn được lọc huyết tương trước ghép thận
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT LUMINEX SINGLE ANTIGEN BEADS ĐỂ THEO DÕI KHÁNG THỂ ĐẶC HIỆU HLA Ở NGƯỜI BỆNH SUY THẬN MẠN ĐƯỢC LỌC HUYẾT TƯƠNG TRƯỚC GHÉP THẬN Lưu Thị Tố Uyên1, Vi Quỳnh Hoa1, Vũ Anh Đức1, Phạm Đắc Trường1, Đỗ Thị Nga1 TÓM TẮT 28 xét nghiệm KT kháng HLA dương tính ở mức độ Mục tiêu: Xác định loại kháng thể (KT) trung bình và cao. kháng HLA đặc hiệu với kháng nguyên (KN) Từ khóa: Luminex, single antigen beads, người cho ở người bệnh suy thận mạn được lọc kháng thể kháng HLA, ghép thận. huyết tương trước ghép thận tại Bệnh viện HN Việt Đức. Đối tượng và phương pháp : 03 SUMMARY người bệnh suy thận mạn được theo dõi các KT INITIAL APPLICATION OF LUMINEX kháng HLA và cường độ huỳnh quang tương ứng SINGLE ANTIGEN BEADS trước và sau lọc huyết tương tại bệnh viện Việt TECHNIQUE TO MONITOR HLA- Đức. Kết quả nghiên cứu: 03 người bệnh có SPECIFIC ANTIBODIES IN PATIENTS KT đặc hiệu với người cho (DSA), sau lọc huyết WITH CHRONIC KIDNEY FAILURE tương: Người bệnh 01 có KT anti-A*33 có MFI UNDERGOING PLASMAPHERESIS giảm từ 2336 xuống 576; Người bệnh 02 có KT PRIOR TO KIDNEY anti-B*46 có MFI giảm từ 3330 xuống 1929; TRANSPLANTATION Người bệnh 03 có KT anti-B*44 có MFI giảm từ Objectives: To identify donor-specific anti- 5030 xuống 1313. 03 người bệnh sau đó được HLA antibodies in patients with chronic renal tiến hành ghép thận, được theo dõi sau ghép. failure undergoing plasmapheresis prior to Hiện tại các thận ghép của 3 bệnh nhân theo thứ kidney transplantation at Viet Duc hospital. tự sau 5 năm, 3 năm, 3 tháng đều ổn định. Kết Subjects and methods: 03 patients with chronic luận: Cả 3 người bệnh sau lọc huyết tương đều renal failure were monitored for anti-HLA có MFI của DSA dưới 2000, là mức KT thấp, antibodies and corresponding fluorescence thuận lợi cho ghép thận. Phương pháp lọc huyết intensity before and after plasmapheresis at Viet tương kết hợp với việc theo dõi KT trong huyết Duc hospital. Research results: 03 patients had thanh người bệnh bằng kỹ thuật L-SAB làm tăng donor-specific antibodies (DSA), after cơ hội được ghép thận ở những người bệnh có plasmapheresis: Patient 01: MFI of anti-A*33 antibodies had decreased from 2336 to 576; Patient 02: MFI of anti-B*46 antibodies had 1 Bệnh viện Hữu Nghị Viện Đức decreased from 3330 to 1929; Patient 03: MFI of Chịu trách nhiệm chính: Lưu Thị Tố Uyên anti-B*44 antibodies had decreased from 5030 to SĐT: 0975.857.166 1313. 03 patients then underwent kidney Email: uyenltt.vd@gmail.com transplantation, followed up post-transplant. Ngày nhận bài: 18/8/2022 Currently, the transplanted kidneys of 3 patients Ngày phản biện khoa học: 18/8/2022 are stable after 5 years, 3 years and 3 months Ngày duyệt bài: 21/9/2022 251
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU respectively. Conclusion: All 3 patients after yếu. Kỹ thuật này kết hợp với các phương plasmapheresis had an MFI of DSA below 2000, pháp chẩn đoán khác và tiền sử bệnh lý của which is a safe level for kidney transplantation. người bệnh là công cụ quan trọng trong việc Plasma filtration method combined with điều trị và quản lý người bệnh suy thận mạn monitoring of antibodies in the patient's serum by L- SAB increases the chance of a kidney có xét nghiệm KT kháng HLA dương tính. transplant in patients with a positive anti-HLA Trong nghiên cứu này chúng tôi báo cáo antibody test. ba trường hợp người bệnh ghép thận có xét Keywords: Luminex, single antigen beads, nghiệm định danh KT kháng HLA trước anti-HLA antibody, kidney transplant. ghép dương tính. Người bệnh được sử dụng xét nghiệm định danh KT kháng HLA bằng I. ĐẶT VẤN ĐỀ phương pháp L-SAB để sàng lọc trước ghép Ngày nay, ghép thận được xem là một và theo dõi hiệu quả của phương pháp lọc trong những giải pháp thay thế hiệu quả nhất huyết tương. trong điều trị bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối. Tuy nhiên với người bệnh có KT kháng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HLA dương tính, việc tìm được thận ghép 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 03 người hoà hợp là vô cùng khó khăn do trong huyết bệnh suy thận mạn có kết quả KT kháng thanh của người bệnh có KT chống lại nhiều HLA dương tính ở mức trung bình và cao loại KN khác nhau. Để giảm thời gian chờ được lọc huyết tương và điều trị tại Bệnh đợi và nâng cao chất lượng cuộc sống cho viện HN Việt Đức. những người bệnh này, hiện tại lọc huyết 2.2. Phương pháp tiến hành: 3 người tương là giải pháp được lựa chọn để làm bệnh được xét nghiệm định danh KT kháng giảm số lượng KT và cường độ huỳnh quang HLA bằng kỹ thuật Luminex L-SAB: tương ứng, đặc biệt là KT đặc hiệu với người - Lần 1: Để xác định KT đặc hiệu cho trong huyết thanh của những người bệnh (DSA) và MFI tương ứng. MFI > 8000 (mức này. Xét nghiệm KT kháng HLA bằng sinh cao), 2000 < MFI < 8000 (mức trung bình), phẩm KN đơn với công nghệ Luminex giúp MFI < 2000 (mức thấp). định danh chính xác các loại KT tương ứng - Lần tiếp theo: Người bệnh có MFI trong huyết thanh của người bệnh, đặc biệt là >2000 được tiến hành lọc huyết tương và KT đặc hiệu với KN của người cho (DSA), theo dõi MFI trước và sau lọc. Khi MFI dưới đồng thời xác định được giá trị cường độ 2000, người bệnh được làm thủ tục xét ghép huỳnh quang trung bình của từng KT, từ đó thận. giúp phân biệt KT mức độ mạnh, trung bình, 252
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Kết quả HLA người cho và KT kháng HLA đặc hiệu của người bệnh Cặp ghép số 1 Cặp ghép số 2 Cặp ghép số 3 HLA người DSA người HLA người DSA người HLA người DSA người cho nhận cho nhận cho nhận A*11;A*33 Anti-A*33 A*24;A*24 Không A*33;A*33 Không Lớp1 B*15;B*44 Không B*15;B*46 Anti-B*46 B*44;B*58 Anti-B*44 DRB1*07; DRB1*09; DRB1*03; Lớp2 Không Không Không DRB1*12 DRB1*15 DRB1*07 Nhận xét: Ở 3 cặp ghép, người nhận có KT đặc hiệu kháng KN người cho Bảng 2. Kết quả định danh KT kháng HLA bằng kỹ thuật L-SAB trước và sau lọc huyết tương của Nguyễn Thị H-70T L- Trước Sau Trước Sau Trước Sau KT KT KT SAB (MFI) (MFI) (MFI) (MFI) (MFI) (MFI) Cw1 7771 3479 A29 2790 A25 2466 B58 6437 1414 Cw10 2773 1242 A34 2437 B57 6063 1666 A74 2557 A33 2336 576 Lớp A23 2957 819 A31 2550 Cw18 2092 964 1 A32 2947 A66 2537 A43 2083 Cw9 2946 1271 A69 2502 3134 A26 1962 A24 2812 2797 A25 2466 - - - - DR53 1130 2625 - - - - - - Lớp DR4 658 1936 - - - - - - 2 DR9 531 - - - - - - Nhận xét: Còn 12 KT sau lọc huyết tương so với 23 KT ban đầu - MFI của KT anti-A*33 (DSA) từ 2336 giảm xuống còn 576 sau lọc huyết tương Bảng 3. Kết quả định danh KT kháng HLA bằng kỹ thuật L-SAB trước và sau lọc huyết tương của Nguyễn Bích Ng-59T L- Trước Sau Trước Sau Trước Sau KT KT KT SAB (MFI) (MFI) (MFI) (MFI) (MFI) (MFI) B71 5790 6132 B75 3963 3961 B62 2502 6163 A32 5052 2467 B13 3682 3439 A3 2389 - B35 4995 4117 B78 3597 2440 B59 2309 - Lớp B56 4938 6246 B51 3561 3457 B38 1893 - 1 B50 4573 6089 B72 3379 6459 B82 1356 - B76 4535 2175 B52 3342 2648 A25 1098 - B53 4495 3242 B46 3330 1929 - - - 253
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU B77 4483 4036 B57 3080 3775 - - - B63 4394 4551 B49 2743 5451 - - - B58 4198 2420 Cw15 2655 - - - - DR12 5033 4887 DP14 3881 1831 DP5 3063 - DR18 4898 2998 DP3 3829 1972 DR7 2996 4382 DR17 4604 2931 DP20 3786 - DP11 2778 - Lớp DQ2 4270 3384 DP6 3598 1880 DR16 2679 2130 2 DP9 4216 1974 DR51 3521 2331 DP10 2673 - DR52 4062 4149 DP1 3232 - DP13 2560 - DP17 4015 1777 DP19 3198 - DQ7 2548 3047 - - - - - DR11 1547 - Nhận xét: Còn 34 KT sau lọc huyết tương so với 48 KT ban đầu - MFI của KT anti-B*46 (DSA) từ 3330 giảm xuống còn 1929 sau lọc huyết tương Bảng 4. Kết quả định danh KT kháng HLA bằng kỹ thuật L-SAB trước và sau lọc huyết tương của Trịnh Bá D-32T L- Trước Sau Trước Sau Trước Sau KT KT KT SAB (MFI) (MFI) (MFI) (MFI) (MFI) (MFI) A2 29993 23422 B60 25279 16616 CW17 4923 - A68 28349 19288 B27 23437 13945 B45 4666 - A23 27761 19057 A66 23373 13643 CW5 4395 - A69 27599 15819 B48 21813 12009 B41 4320 - Lớp A24 27526 16364 A1 21724 7029 B51 4205 - 1 B76 26777 9100 B81 21547 12972 B75 4098 - B61 26204 16942 B13 18553 9804 CW8 3164 - A80 25714 10644 B47 18298 8758 B78 2751 - B73 25713 13275 CW2 13599 5790 B18 2588 - B7 25627 16050 B44 5030 1313 - - - DR8 20357 6351 DP9 6877 - DP3 5737 - DR13 13295 3672 DP14 6725 - DP20 5282 - DQ6 11835 2843 DP17 6322 - DP19 5212 - Lớp DQ5 9850 3059 DP11 6199 1920 DP13 5187 - 2 DR4 9036 2088 DP1 6160 1737 DQ4 2790 - DR11 8367 2325 DP6 6009 - DP18 2035 - DP5 7573 - DP10 5910 - - - - Nhận xét: Còn 28 KT sau lọc huyết tương so với 49 KT ban đầu - MFI của KT anti-B*44 (DSA) từ 5030 giảm xuống còn 1313 sau lọc huyết tương 254
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Biểu đồ 1: MFI của DSA trước và sau lọc huyết tương của 3 người bệnh Nhận xét: Sau lọc huyết tương, cường độ huỳnh quang trung bình của KT đặc hiệu với KN của người cho của 3 người bệnh đều giảm xuống dưới 2000. IV. BÀN LUẬN Kết quả bảng 1 cho thấy, 3 người bệnh có Trong ghép tạng nói chung và ghép thận xét nghiệm KT kháng HLA đặc hiệu người nói riêng, một trong các biến chứng liên quan cho theo thứ tự là KT anti-A*33; anti-B*46; nhiều nhất đối với thất bại mỗi ca ghép là anti-B*44. Những người bệnh này được lọc thải ghép. Cơ chế dẫn đến hiện tượng thải huyết tương 5 lần, được đánh giá hiệu quả ghép thường do 2 cơ chế chính: miễn dịch sau lọc huyết tương bằng xét nghiệm L-SAB. qua trung gian tế bào với vai trò chủ yếu của Những người bệnh có kết quả L-SAB dương tế bào lympho T và miễn dịch dịch thể liên tính với nhiều loại KT có nồng độ trung bình quan đến tác dụng của các KT kháng HLA1. đến cao có hai bất lợi chính: (i) Kết quả đọ Thải ghép cấp liên quan đến KT kháng HLA chéo thường dương tính nên người bệnh phải xuất hiện ở khoảng 1 - 6% người bệnh. Tuy chờ rất lâu để tìm được người hiến phù hợp nhiên khả năng này tăng đến 21 - 55% ở (ii) Nồng độ KT cao có tác động bất lợi trên người bệnh có KT kháng HLA đặc hiệu trước sống còn của mảnh ghép 5 . Tuy nhiên những ghép và người bệnh được điều trị ức chế trường hợp có KT HLA đặc hiệu vẫn còn cơ miễn dịch trước ghép2. Sự tái xuất hiện hoặc hội ghép thận bằng hai cách: (i) lựa chọn tồn tại dai dẳng những KT này sau ghép cũng người hiến không mang KN HLA tương ứng đe dọa đến thận ghép thực hiện chức năng. với KT kháng HLA của người nhận hoặc (ii) Một số nghiên cứu gần đây cũng cho thấy sau khi người bệnh được giải mẫn cảm 6. Ở 60% các ca thải ghép muộn có nguyên nhân đây 03 người bệnh nghiên cứu được điều trị liên quan đến KT kháng HLA, đây cũng là giải mẫn cảm bằng phương pháp lọc huyết một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tương để làm giảm nồng độ KT đặc hiệu. mất sự sống và chứa năng của thận ghép3. Vì Ở người bệnh 1: người bệnh tìm được 2 vậy, KT kháng HLA cần được theo dõi từ người cho. Hai người cho lần lượt có KN trước ghép, trong khi điều trị giải mẫn cảm, A*33, A*24 đặc hiệu với KT anti-A*33 sau khi tiếp xúc với các yếu tố gây tăng nhạy (MFI=2336), KT anti-A*24 (MFI=2812) của cảm miễn dịch và theo dõi điều trị sau ghép4. người bệnh. Người bệnh được lọc huyết 255
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU tương; làm lại xét nghiệm KT anti-A*33 năm, 3 năm, 3 tháng thận ghép vẫn hoạt động giảm xuống mức thấp (MFI= 576), KT anti- tốt. Như vậy, phương pháp lọc huyết tương A*24 vẫn ở mức trung bình (MFI=2797), lựa kết hợp với việc theo dõi KT trong huyết chọn người cho thứ nhất để tiến hành ghép thanh người bệnh bằng kỹ thuật L-SAB làm thận. tăng cơ hội ghép thận ở những người bệnh có Ở người bệnh thứ 2, 3: là 2 người bệnh xét nghiệm KT kháng HLA dương tính mức ghép thận lần 2 độ trung bình và cao, giảm thời gian chờ đợi Theo bảng 3: Người bệnh thứ 2 có kết thận ghép, góp phần nâng cao chất lượng quả KT anti-B*46 đặc hiệu với KN B*46 của cuộc sống cho các người bệnh này. người cho. Sau khi giải mẫn cảm MFI giảm từ 3330 xuống 1929. TÀI LIỆU THAM KHẢO Theo bảng 4: Người bệnh thứ 3 có kết 1. Morath C, Opelz G, Zeier M et al. Clinical quả KT anti-B*44 đặc hiệu với KN B*44 của relevalance of HLA antibody monitoring người cho. Sau khi giải mẫn cảm MFI giảm after kidney transplantation. Journal of từ 5030 xuống 1313. immunology research. 2014, S. 1-5lefaccher. Những người bệnh được ghép thận lần 2 2. Lefaucher C, Loupy A, Hill GS et al.Preexitsing Donor- Specific HLA và lại có KT đặc hiệu với người cho có nguy Antibodies Predict outcome in Kidney cơ thải ghép cao hơn nhiều so với các người Transplantation. Journal of the American bệnh ghép thận lần 1, vì vậy đòi hỏi phác đồ Society of neuphrology.2010, Bd.21, 8, điều trị trước và sau ghép cũng nghiêm ngặt S.1398-1406 hơn. Tuy nhiên, sau ghép 3 năm với người 3. Einecke G, Sis B, Reeve J et al. Antibody- bệnh thứ 2, và 3 tháng với người bệnh thứ 3 mediated microcirculation injury is the major tình trạng 2 thận ghép này vẫn ổn định. cause of late kidney transplant failure. Am J Người bệnh thứ 3 vẫn được theo dõi chặt chẽ Transplant.9,2009,S.2520-31 sau ghép 4. Susal C, Opelz G,Morath C. Role and value Biểu đồ 1: Kết quả MFI của DSA của 3 of Luminex- detected HLA antibodies before người bệnh sau lọc huyết tương đều giảm and after kidney transplantation. Transfusion dưới 2000. Với phương pháp lọc huyết tương medicine and hemotherapy. 40, 2013, S.190- việc giảm chỉ số MFI của DSA được cho là 5 5. Nam, Hội ghép tạng Việt. Hướng dẫn ghép tiêu chí đánh giá hiệu quả. Dựa trên thực tế tạng Việt Nam. s.l.:NXB Y học, 2017. S.6 của các đánh giá DSA với MFI < 2500 có thể 6. C Morath, J Beimler, G Opelz, et al. An không gây lắng đọng và gây ra các thiệt hại intergrative approach for the transplantation lâm sàng cho các phẫu thuật. Do đó, mặc dù of high-risk sensitized patients. tùy thuộc vào từng cơ sở, MFI của DSA Transplantation 90645-5 được chấp nhận trước khi phẫu thuật vào 7. Nakamura T, Ushigome H, Watabe K, et khoảng 2000 7 trong ghép thận. al. In-fluences of pre-formed donor-specific anti-human leukocyte antigen antibodies in V. KẾT LUẬN living-donor renal transplantation: Results Trong nghiên cứu của chúng tôi, cả 3 with graft Immunocomplex capture fluorescence analysis. Transplantation người bệnh sau lọc huyết tương đều có MFI Proceedings. 2017; 49 (5): 955-958. của DSA dưới 2000, là mức an toàn để cấy ghép thận. Cả 3 người bệnh theo thứ tự sau 5 256
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MR ARTHROGRAPHY
18 p | 152 | 26
-
Kết quả bước đầu ứng dụng ERCP trong điều trị một số bệnh lý mật, tụy
10 p | 126 | 8
-
Ứng dụng kỹ thuật Realtime RT-PCR để định lượng SERPINE1 - MRNA nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của thai phụ và khảo sát mối liên quan với tiền sản giật - sản giật
7 p | 56 | 5
-
Kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật cắt nội soi lưỡng cực qua niệu đạo điều trị ung thư biểu mô bàng quang chưa xâm lấn lớp cơ
4 p | 14 | 4
-
Bước đầu triển khai kỹ thuật sinh thiết tủy xương tại Bệnh viện Ung Bướu: Vai trò và hiệu quả
9 p | 13 | 4
-
Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử và kỹ thuật laser quang đông trong điều trị hội chứng truyền máu song thai và dải xơ buồng ối
3 p | 59 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật hút mỡ làm mỏng và mở rộng kích thước vạt da nhánh xuyên thượng vị dưới sâu trong điều trị sẹo co kéo vùng cằm cổ
10 p | 12 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật 3D trong tạo hình xương hàm dưới bằng vạt xương mác tự do
8 p | 7 | 2
-
Kết quả bước đầu áp dụng kỹ thuật làm miệng nối billroth 1 trong phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần dưới dạ dày, vét hạch D2 điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
4 p | 3 | 2
-
Kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật giảm đau sau mổ bằng gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Quân Y 175
10 p | 26 | 2
-
Kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật baba trong phẫu thuật nội soi điều trị bướu tuyến giáp
6 p | 32 | 2
-
Kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật vòi voi cải tiến của Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
5 p | 50 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật Realtime RT-PCR để định lượng FLT-1 mRNA nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của thai phụ và khảo sát mối liên quan với tiền sản giật – sản giật
3 p | 47 | 2
-
Nghiên cứu kỹ thuật mặt sóng (wavefront guided) trong điều trị cận và loạn cận trung bình
4 p | 41 | 2
-
Bước đầu ứng dụng kỹ thuật PCR định lượng đánh giá tồn lưu tế bào ác tính tổ hợp GEN TEL-AML1 tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
6 p | 60 | 2
-
Bước đầu ứng dụng kỹ thuật lai tại chỗ huỳnh quang (FISH) để xác định tình trạng khuếch đại gene HER-2/neu trong ung thư dạ dày
6 p | 4 | 2
-
Bước đầu ứng dụng kỹ thuật oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể trong điều trị
7 p | 68 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn