intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ca lâm sàng: Sốc nhiễm khuẩn trên bệnh nhân có bệnh lý tim mạch

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sốc nhiễm khuẩn điển hình là một dạng sốc phân phối với cung lượng tim cao và giảm sức cản ngoại biên. Tuy nhiên tình trạng cung lượng tim thấp cũng khá thường gặp. Thuốc tăng co bóp như dobutamine có thể cải thiện được các thông số huyết động đại thể và được khuyến cáo sử dụng khi chỉ số tim < 2,5 lít/phút/m2 hoặc thể tích nhát bóp < 35 ml.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ca lâm sàng: Sốc nhiễm khuẩn trên bệnh nhân có bệnh lý tim mạch

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> CA LÂM SÀNG: SỐC NHIỄM KHUẨN TRÊN BỆNH NHÂN<br /> CÓ BỆNH LÝ TIM MẠCH<br /> Lê Hữu Thiện Biên*, Phan Vũ Anh Minh, Bùi Thị Hạnh Duyên, Lê Cẩm Tú, Trương Quang Bình<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Sốc nhiễm khuẩn điển hình là một dạng sốc phân phối với cung lượng tim cao và giảm sức cản ngoại biên.<br /> Tuy nhiên tình trạng cung lượng tim thấp cũng khá thường gặp. Thuốc tăng co bóp như dobutamine có thể cải<br /> thiện được các thông số huyết động đại thể và được khuyến cáo sử dụng khi chỉ số tim < 2,5 lít/phút/m2 hoặc thể<br /> tích nhát bóp < 35 ml. Hiệu quả của dobutamine trên tuần hoàn vi thể, tưới máu nội tạng cũng như kết cục sau<br /> cùng vẫn còn chưa được chứng minh rõ ràng. Bệnh nhân có cung lượng tim thấp nhưng không đáp ứng với<br /> dobutamine thường có tiên lượng xấu.<br /> Từ khóa: sốc nhiễm khuẩn, cung lượng tim thấp, thuốc tăng co bóp<br /> ABSTRACT<br /> CASE STUDY OF SEPTIC SHOCK IN A PATIENT WITH CARDIOVASCULAR DISEASE<br /> Le Huu Thien Bien, Phan Vu Anh Minh, Bui Thi Hanh Duyen, Le Cam Tu, Truong Quang Binh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 409 - 413<br /> <br /> Septic shock is a typically distributive shock with high cardiac output and low peripheral vascular<br /> resistance. However, a low cardiac output state is not uncommon. An inotrope, e.g. dobutamine, can improve<br /> macrocirculatory hemodynamic parameters and is recommended in patient with low cardiac index < 2.5<br /> litre/min/m2 or stroke volume < 35 ml. Effects of dobutamine on microcirculatory hemodynamic, splannich<br /> perfusion and final outcome is still controversy. Failure to respond to dobutamine implies a worse outcome.<br /> Key words: septic shock, low cardiac output, inotrope<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ sẵn có. Trong nghiên cứu của Vieillard-Baron,<br /> khảo sát chức năng tim và huyết động bằng<br /> Sốc nhiễm khuẩn là loại sốc thường gặp<br /> Doppler qua thực quản trên các bệnh nhân sốc<br /> nhất trong hồi sức(3). Về mặt huyết động, sốc nhiễm khuẩn không có tiền sử bệnh tim mạch,<br /> nhiễm khuẩn được xem là một loại sốc phân tác giả ghi nhận có đến gần 60% bệnh nhân bị<br /> phối với tình trạng giảm sức cản ngoại biên và rối loạn chức tăng tâm thu với phân suất tống<br /> tăng cung lượng tim(8,14). Vì vậy theo hướng dẫn<br /> máu thấp hơn 45% và các bệnh nhân này cũng<br /> điều trị Surviving sepsis campaign 2012 thì nên có chỉ số tim thấp hơn đáng kể so với các bệnh<br /> dùng các loại thuốc vận mạch như nhân không bị rối loạn chức năng tâm thu(5).<br /> norepinephrine hay dopamine nếu huyết áp Gần đây, Deep ghi nhận trên các bệnh nhi bị sốc<br /> vẫn còn thấp sau khi đã bù dịch(5). nhiễm khuẩn mắc phải trong cộng đồng, hầu<br /> Tuy nhiên một số bệnh nhân sốc nhiễm hết có chỉ số tim thấp (< 3,3 lít/phút/m2 da) và<br /> khuẩn có thể có rối loạn huyết động không điển sức cản ngoại biên bình thường(4). Mặt khác,<br /> hình với cung lượng tim thấp và sức cản ngoại Raper ghi nhận trên những bệnh nhân sốc<br /> biên cao. Rối loạn huyết động không điển hình nhiễm khuẩn có tiền sử bệnh mạch vành có<br /> này có thể do rối loạn chức năng cơ tim do cung lượng tim thấp hơn đáng kể so với bệnh<br /> nhiễm khuẩn huyết hoặc do bệnh lý tim mạch nhân không có tiền sử bệnh mạch vành(11).<br /> <br /> * Bộ môn HSCCCĐ, Khoa Y, ĐH Y Dược TP.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: Ths.BS Lê Hữu Thiện Biên ĐT: 0903644931 Email: bien.le@umc.edu.vn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 409<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Sau đây chúng tôi trình bày bệnh án của Bệnh nhân được dùng thêm norepinephrine 0,3<br /> một trường hợp sốc nhiễm khuẩn xảy ra trên mcg/kg/phút và thay đổi kháng sinh<br /> bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch vành với bệnh (meropenem và levofloxacin).<br /> cảnh huyết động không điển hình làm thay đổi<br /> việc lựa chọn thuốc vận mạch so với phác đồ<br /> thông thường.<br /> BỆNH ÁN<br /> Bệnh nhân NGUYỄN THỊ N, nữ, 86 tuổi, có<br /> tiền sử bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ và tăng<br /> huyết áp, đang điều trị bằng nifedipine<br /> 40mg/ngày. Nhập viện ngày 10/09/2015 tại bệnh<br /> viện Đại học Y Dược TP.HCM. Trước nhập viện<br /> 3 ngày, bệnh nhân bắt đầu có sốt và ho đàm.<br /> Bệnh nhân có điều trị tại nhà nhưng các triệu<br /> chứng không cải thiện. Vào ngày nhập viện<br /> bệnh nhân ho đàm và khó thở nhiều.<br /> Tại khoa Cấp Cứu ghi nhận bệnh nhân tỉnh,<br /> sốt 38,5oC, thở co kéo 34 lần/phút, nhịp tim 124 Hình 1. X quang ngực thẳng (10/09/2015 – tại khoa<br /> lần/phút, huyết áp 150/80 mmHg, độ bão hòa Cấp Cứu)<br /> oxy theo mạch đập (SpO2) ban đầu là 56% sau Sau khi dùng norepinephrine, huyết áp<br /> đó tăng lên 88% với oxy canula 5 lít/phút. Xét bệnh nhân ổn định nhưng tần số tim vẫn còn<br /> nghiệm ban đầu có bạch cầu 8,2 K/l (N 87%), nhanh trên 120 lần/phút. Bệnh nhân được đặt<br /> hemoglobin 9,1 g/dl, tiểu cầu 240 K/l, ure 72 catheter động mạch và theo dõi huyết động<br /> mg/dl, creatinine 1,58 mg/dl. Khí máu động bằng phương pháp phân tích biểu đồ sóng<br /> mạch sau khi thở oxy cho thấy có toan hô hấp huyết áp (arterial waveform analysis) với<br /> cấp với pH 7,25, pCO2 73,4 mmHg, pO2 358 monitor Edward EV1000 (các thông số huyết<br /> mmHg, AaDO2 228. X quang phổi cho thấy động và xử trí tóm tắt trong bảng 1).<br /> bóng tim to và thâm nhiễm rải rác 2 đáy phổi<br /> Tình trạng huyết động của bệnh nhân ổn<br /> (Hình 1). Procalcitonin 3,99 ng/ml. Troponin T<br /> định với dobutamine. Các xét nghiệm cấy đàm,<br /> hs 0,172 ng/ml, NTproBNP 26640 pg/ml. Điện<br /> cấy máu đều âm tính. Giá trị Troponin T hs thay<br /> tâm đồ có nhịp nhanh xoang với sóng T âm ở<br /> đổi như sau: 0,172 ng/ml (17:28 ngày 10/09) →<br /> các chuyển đạo II, III và aVF (hình 2). Điều trị<br /> 0,211 ng/ml (00:59 ngày 11/09) → 0,097 ng/ml<br /> ban đầu tại khoa Cấp Cứu gồm thở oxy, kháng<br /> (ngày 12/09) → 0,097 ng/ml (ngày 13/09) → 0,906<br /> sinh ceftazidim tiêm mạch, sau đó bệnh nhân<br /> (ngày 22/09). Siêu âm tim (ngày 14/09) thấy chức<br /> được chuyển đến khoa Hồi Sức Tích Cực.<br /> năng tâm thu thất trái bình thường (EF<br /> Tại khoa Hồi Sức Tích Cực, bệnh nhân thở Teichholz = 62%) kèm hở van động mạch chủ<br /> gắng sức nhiều hơn nên được đặt nội khí quản. 1,5/4 do thoái hóa van. Ngày 16/9 bệnh nhân sốt,<br /> Ngay thời điểm nhập khoa, huyết áp bắt đầu tụt kết quả cấy đàm lần thứ hai là Acinetobacter<br /> xuống 40/30 mmHg, bệnh nhân được bù dịch baumannii nhạy cefoperazone/sulbactam,<br /> nhanh bằng natricloride 0,9% 200 ml trong vòng colistin và kháng meropenem. Bệnh nhân được<br /> 15 phút nhưng huyết áp không cải thiện. Bệnh thay đổi kháng sinh: cefoperazone/sulbactam và<br /> nhân được đặt catheter tĩnh mạch trung tâm và colistin. Ngày 20/9 huyết áp tụt trở lại, không<br /> đo áp suất tĩnh mạch trung tâm bằng 8 mmHg. đáp ứng với bù dịch và thuốc vận mạch.<br /> <br /> <br /> 410 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Điện tâm đồ (10/09/2015 – tại khoa Cấp Cứu)<br /> Bảng 1. Một số thông số huyết động của bệnh nhân và cách thức xử trí<br /> 19: 30 11/09 21:00 11/09 10:00 20/09<br /> Nhịp tim (lần/phút) 102 126 98<br /> Huyết áp trung bình (mmHg) 70 78 55<br /> CVP (áp suất tĩnh mạch trung tâm,<br /> 8 14 9<br /> mmHg)<br /> SV (thể tích nhát bóp, ml) 27 31 36<br /> CO (cung lượng tim, lít/phút) 2,1 3.1 4,3<br /> 2<br /> SVR (sức cản ngoại biên, dyn.s/cm ) 2807 2239 1100<br /> Ngưng norepinephrine Lactate Ringer<br /> Giảm liều norepinephrine<br /> Xử trí Duy trì dobutamine 3,3 Norepinephrine 0,33<br /> Dobutamine 3,3 mcg/kg/phút<br /> mcg/kg/phút mcg/kg/phút<br /> <br /> BÀN LUẬN tiền tải thấp (bù dịch chưa đầy đủ) hoặc sức co<br /> bóp cơ tim kém. Trong trường hợp này, áp suất<br /> Chúng tôi trình bày một trường hợp lâm tĩnh mạch trung tâm tại thời điểm đo cung<br /> sàng sốc nhiễm khuẩn có bệnh cảnh huyết động lượng tim lần đầu tiên là 14 mmHg gợi ý bệnh<br /> không điển hình với cung lượng tim thấp và sức nhân ít có khả năng bị giảm tiền tải.<br /> cản ngoại biên cao. Trường hợp điển hình thì<br /> Sốc nhiễm khuẩn là một bệnh lý gây tổn<br /> sốc nhiễm khuẩn là “sốc ấm” với sức cản ngoại<br /> thương nhiều cơ quan, trong đó tim cũng là một<br /> biên thấp và cung lượng tim cao. Tuy nhiên, sốc<br /> cơ quan đích. Tình trạng ức chế chức năng cơ<br /> nhiễm khuẩn biểu hiện bằng “sốc lạnh” với<br /> tim trong nhiễm khuẩn huyết do nhiều cơ chế<br /> cung lượng tim thấp cũng có thể gặp đến<br /> khác nhau, chủ yếu là do các rối loạn chức năng<br /> khoảng 15%(10). Tình trạng cung lượng tim thấp<br /> kênh calci, các cytokines và nitric oxide(1). Bệnh<br /> này còn gặp nhiều hơn trong sốc nhiễm khuẩn<br /> cảnh lâm sàng có thể phức tạp thêm khi sốc<br /> nhi (với tỷ lệ trên 40%)(4,2). Tình trạng cung<br /> nhiễm trùng xảy ra trên bệnh nhân có sẵn bệnh<br /> lượng tim thấp trong sốc nhiễm khuẩn có thể do<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 411<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> lý tim mạch. Theo nghiên cứu của Scott, các nhất là những bệnh nhân không cải thiện được<br /> bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có tiền sử bệnh tim thể tích nhát bóp sau khi dùng dobutamine(15).<br /> mạch (ví dụ: bệnh mạch vành, suy tim) có cung KẾT LUẬN<br /> lượng tim thấp hơn đáng kể so với các bệnh<br /> nhân không có tiền sử bệnh tim mạch, đồng Về mặt huyết động, sốc nhiễm khuẩn điển<br /> thời có tỷ lệ tử vong cao hơn gần gấp ba lần(12). hình có tăng cung lượng tim và giảm sức cản<br /> Mặc dù bệnh nhân của chúng tôi có tiền sử ngoại biên; tuy nhiên, tình trạng cung lượng tim<br /> bệnh mạch vành nhưng không có triệu chứng thấp cũng khá thường gặp trên những bệnh<br /> suy tim trước đây, nên hình ảnh sung huyết nhân này. Thuốc tăng co bóp cơ tim như<br /> trên Xquang ngực và cung lượng tim ban đầu dobutamine có thể cải thiện cung lượng tim và<br /> khá thấp gợi ý tình trạng suy tim do bệnh cơ tim các thông số huyết động đại thể. Vì việc dùng<br /> do nhiễm khuẩn huyết. dobutamine chưa được chứng minh có cải thiện<br /> các thông số tưới máu nội tạng và huyết động vi<br /> Sau khi ghi nhận cung lượng tim thấp, bệnh<br /> thể trên bệnh nhân không có cung lượng tim<br /> nhân được dùng dobutamine liều thấp làm cải<br /> thấp, chỉ nên dùng dobutamine trong những<br /> thiện đáng kể cung lượng tim (tăng 47%) cũng<br /> trường hợp có chỉ số tim < 2,5 lít/phút/m2 hoặc<br /> như huyết áp trung bình, mặc dù đã ngưng<br /> thể tích nhát bóp < 35 ml. Ngoài ra, nếu bệnh<br /> norepineprine. Tình trạng tăng cung lượng tim<br /> nhân không tăng được thể tích nhát bóp thì nên<br /> này chủ yếu là do tăng tần số tim nhiều hơn là<br /> cân nhắc ngưng dobutamine vì việc tiếp tục<br /> tăng thể tích nhát bóp. Theo hướng phác đồ<br /> dùng dobutamine trong những trường hợp này<br /> điều trị nhiễm khuẩn huyết 2012 thì nên dùng<br /> có thể làm tăng nguy cơ tử vong.<br /> dobutamine khi sốc nhiễm khuẩn kèm theo<br /> cung lượng tim thấp. Tuy nhiên hướng dẫn TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> điều trị này dựa trên bằng chứng yếu (mức độ 1. Antonucci E, Fiaccadori E, Donadello K. Myocardial<br /> depression in sepsis: From pathogenesis to clinical<br /> chứng cứ C) và cũng không xác định rõ mức manifestations and treatment. Journal of critical care<br /> cung lượng tim để chỉ định dùng dobutamine. 2014;29:500.<br /> Trong phác đồ ổn định huyết động cho bệnh 2. Brierley J, Peters MJ. Distinct hemodynamic patterns of septic<br /> shock at presentation to pediatric intensive care. Pediatrics<br /> nhân sốc nhiễm khuẩn, Marik gợi ý dùng 2008;122:752.<br /> dobutamine khi chỉ số tim < 2,5 lít/phút/m2 hoặc 3. De Backer D, Biston P, Devriendt J et al. Comparison of<br /> dopamine and norepinephrine in the treatment of shock.<br /> thể tích nhát bóp < 35 ml(9). Nói chung việc sử New England Journal of Medicine 2010;362:779.<br /> dụng dobutamine cho bệnh nhân sốc nhiễm 4. Deep A, Goonasekera CDA, Wang Y, Brierley J. Evolution of<br /> khuẩn vẫn còn nhiều bàn cãi. Như trên bệnh haemodynamics and outcome of fluid-refractory septic shock<br /> in children. Intensive Care Medicine 2013;39:1602.<br /> nhân này, nhiều nghiên cứu đều cho thấy 5. Dellinger RP, Levy MM, Rhodes A et al. Surviving Sepsis<br /> dobutamine làm cải thiện được chức năng tâm Campaign: International Guidelines for Management of<br /> thu của tim và các thông số huyết động đại Severe Sepsis and Septic Shock: 2012. Critical Care Medicine<br /> 2013;41:580.<br /> thể(7,6). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của 6. Herhandez G, Bruhn A, Ince. Effects of dobutamine on<br /> Hernandez, dobutamine không những không systemic, regional and microcirculatory perfusion parameters<br /> in septic shock: a randomized, placebo-controlled, dounle-<br /> cải thiện được các thông số đánh giá tuần hoàn blind, crossover study. Intensive care medicine 2013;39:1435.<br /> vi thể (tỷ trọng mao mạch, tỷ lệ tưới máu mao 7. Kumar A, Schupp E, Parillo JE. Cardiovascular response to<br /> mạch) mà còn làm giảm các chỉ số đánh giá tưới dobutamine stress predicts outcome in severe sepsis and<br /> septic shock. Critical care 2008;12:R35.<br /> máu nội tạng như chỉ số thanh thải indocyanine 8. Marik PE. Early management of severe sepsis: concepts and<br /> và thời gian hồi phục bão hòa oxy cơ bàn tay. controversies. Chest 2014;145:1407.<br /> 9. Marik PE. Noninvasive Cardiac Output Monitors: A State-of<br /> Gần đây hơn, nghiên cứu của Wilkman cho<br /> the-Art Review. Journal of cardiothoracic and vascular<br /> thấy việc sử dụng dobutamine có thể làm tăng anesthesia 2013;27:121.<br /> tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn, 10. Nguyen HB, Rivers EP, Abrahamian FM et al. Severe Sepsis<br /> and Septic Shock: Review of the literature and emergency<br /> <br /> <br /> <br /> 412 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> department management guidelines. Ann Emerg Med 14. Vincent JL, De Backer D. Circulatory shock. New England<br /> 2006;48:28. Journal of Medicine 2013;369:1726.<br /> 11. Raper RF, Sibbald WJ. The effects of coronary artery disease 15. Wilkman E, kaukonen KM, Varpula M. Association between<br /> on cardiac function in normotensive sepsis. Chest inotrope treatment and 90-day mortality in patients with<br /> 1988;94:507. septic shok. Acta anesthesiology of Scandinavia 2013;57:431.<br /> 12. Scott EC, Ho HC, Chapital AD et al. Pre-existing cardiac<br /> disease, troponin I elevation and mortality in patients with<br /> severe sepsis and septic shock. Anaesth Intensive Care Ngày nhận bài báo: 15/03/2016<br /> 2008;36:51.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/04/2016<br /> 13. Vieillard-Baron A, Caille V, Charron C et al. Actual incidence<br /> of global left ventricular hypokinesia in adult septic shock. Ngày bài báo được đăng: 15/04/2016<br /> Critical Care Medicine 2008;36:1701.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 413<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1