intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các bệnh lây qua đường sinh dục (SEXUALLY TRANSMTTED DISEASES)

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

133
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN BẰNG ĐƯỜNG SINH DỤC THÔNG THƯỜNG NHẤT Tỷ lệ mắc bệnh thật sự của hầu hết các bệnh lây truyền bằng đường sinh dục (sexually transmitted diseases) không được biết rõ bởi vì không phải tất cả các trường hợp đều được báo cáo. Nhìn toàn bộ, người ta ước tính rằng các bệnh lây truyền bằng đường sinh dục ảnh hưởng lên khoảng 12 triệu người ở Hoa Kỳ mỗi năm. Chlamydia được ước tính gây nhiễm trùng 4 triệu người mỗi năm và là một vấn đề y tế quan trọng đối với các...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các bệnh lây qua đường sinh dục (SEXUALLY TRANSMTTED DISEASES)

  1. TRƯỜNG …………………….. KHOA…………………… ----- ----- Các bệnh lây qua đường sinh dục (SEXUALLY TRANSMTTED DISEASES)
  2. CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN BẰNG ĐƯỜNG SINH DỤC (SEXUALLY TRANSMTTED DISEASES) 1/ CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN BẰNG ĐƯỜNG SINH DỤC THÔNG THƯỜNG NHẤT Tỷ lệ mắc bệnh thật sự của hầu hết các bệnh lây truyền bằng đường sinh dục (sexually transmitted diseases) không được biết rõ bởi vì không phải tất cả các trường hợp đều được báo cáo. Nhìn toàn bộ, người ta ước tính rằng các bệnh lây truyền bằng đ ường sinh dục ảnh hưởng lên khoảng 12 triệu người ở Hoa Kỳ mỗi năm. Chlamydia được ước tính gây nhiễm trùng 4 triệu người mỗi năm và là một vấn đề y tế quan trọng đối với các phụ nữ trẻ bởi vì các di chứng vô sinh và có thai ngoài tử cung. Vào năm 1996, có 498.884 trường hợp đã được báo cáo. Tỷ lệ mắc bệnh lậu (gonorrhea) đạt cao điểm 1 triệu trường hợp mỗi năm trong những năm cuối 1970 nhưng giảm dần dần trong những năm 1980 và 1970. Theo ước tính có 600.000 trường hợp mới được báo cáo mỗi năm. Nhịp độ nhiễm trùng lậu cao nhất
  3. trong các thiếu nữ. Khoảng 5,5 triệu các trường hợp HPV (human papillomavirus) sinh dục được tìm thấy mỗi nă m. Hơn 30 loại HPV có thể gây nên nhiễm trùng đường sinh dục. Các mụn cóc sinh dục (genital warts) thường gây nên bởi HPV loại 6 hoặc 11.Vài loại HPV liên kết với loạn sản (dysplasia) cổ tử cung. Mỗi năm có 500.000 trường hợp herpes sinh dục mới được chẩn đoán. Giang mai (syphilis) đang trên đường suy giảm sau một trận dịch từ năm 1986 đến 1990. Năm 1996 có 52.976 trường hợp giang mai được báo cáo. Giang mai xảy ra nhiều hơn nơi người da trắng không phải hispanic so với những nhóm chủng tộc khác. Bệnh giang mai cũng là bệnh dịch địa phương ở miền Nam Hoa Kỳ. Các trường hợp HIV (bệnh lây tuyền bằng đường sinh dục làm chết người ) vẫn tiếp tục được tích luỹ. Vào năm 1996, có 66.885 trường hợp HIV mới đã được báo cáo. 2/ LÀM SAO ĐÁNH GIÁ KHÍ HƯ ÂM ĐẠO BẤT BÌNH THƯỜNG ? Điều phải làm đầu tiên là làm bệnh sử sinh dục (sexual history) hoàn chỉnh. - bao nhiêu người bạn đường phối ngẫu mà cô ta đã có trong vài tháng qua (đàn ông hoặc phụ nữ)
  4. - cô ta có sử dụng vật cản bảo vệ (protective barriers) như bao cao su (condoms) và dental dams cho mỗi lần giao hợp ? - hỏi về những bệnh lây truyền bằng đường sinh dục trước đây - xác định kỳ kinh cuối cùng ( last menstrual period ) là khi nào bởi vì thai nghén có thể ảnh hưởng lên bất cứ quyết định nào về điều trị kháng khuẩn ( mặc dầu cần cẩn trọng đừng tin bất cứ ai và làm thử nghiệm thai nghén ). Dạng vẻ của khí hư lúc thăm khám âm đạo là quan trọng. Luôn luôn lấy một mẫu nghiệm để làm bệnh phẩm ướt hoặc bệnh phẩm với potassium hydroxide . Bệnh nấm candida âm hộ âm đạo ( vulvovaginal candidiasis) ( không phải là bệnh lây truyền bằng đường sinh dục) tạo nên một khí hư trắng, như sữa đông (curdlike) dính vào thành âm đạo. Các hyphae hiện diện trên các bệnh phẩm potassium hydroxide. Việc sử dụng kháng sinh gần đây là một yếu tố nguy cơ cho bệnh nấm candida, cũng như đái đường và HIV. Điều trị bằng fluconazole (Diflucan) với liều duy nhất và bằng đường miệng hoặc bằng bất cứ thuốc nào thuộc loại imidazoles ( miconazole, clotrimazole, terconazole, butoconazole ) dùng tại chỗ. Các bệnh nhân thường tự điều trị lấy không cần toa, với thuốc chống nấm trước khi đến khám phòng cấp cứu, không biết rằng nguyên nhân của khí hư là một nhiễm
  5. trùng khác với nhiễm nấm.Viêm âm đạo do vi khuẩn (bacterial vaginosis) không phải là một bệnh lây bằng đường sinh dục nhưng là một biến đổi của hệ sinh thái vi khuẩn (microbial ecosystem) với sự tăng trưởng nhanh chóng của Gardnerella vaginalis và các loài khác. Chẩn đoán được thực hiện bằng cách tìm các tế bào mối (clue cells) trên bệnh phẩm ướt, và điều trị với metronidazole (Flagyl). Viêm âm đạo do Trichomonas, nguyên nhân thông thường đứng hàng thứ ba, là một bệnh lây truyền bằng đường sinh dục thật sự. Bệnh gây ra một khí hư màu lục, sủi bọt (frothy) và cổ tử cung có thể đỏ (erythematous) và bở (friable) ( strawberry cervix). Chẩn đoán căn cứ vào việc tìm thấy những trichomonads di động trên bệnh phẩm ướt hay trong nước tiểu. Điều trị với metronidazole. Một khí hư với số lượng bạch cầu đáng kể không bao gồm nấm, các tế bào mối (clue cells) hay Trichomonads có thể là do viêm cổ tử cung nhầy mủ (mucopurulent cervicitis). 3/ BỆNH TRICHOMONAS ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO ? Thuốc điều trị chuẩn của bệnh trichomonas là metronidazole (Flagyl), 2g bằng đường miệng với liều duy nhất. Có thể cho metronidazole 500mg, 2 lần mỗi ngày trong 7 ngày. Những cách điều trị này thường đưa đến tỷ lệ chữa lành vượt quá 90%. Cần ghi nhận là metronidazole dưới dạng gel dùng
  6. bằng đường âm đạo ít hiệu quả hơn nhiều (
  7. cảm thấy triệu chứng, nhưng điều này không vì thế mà ngăn cản việc điều trị. Các bệnh nhân (nam lẫn nữ) nên được khuyên tránh giao hợp cho đến khi đã hoàn tất thành công một đợt điều trị . 6/ NÓI VỀ TỶ LỆ BỆNH LƯU HÀNH VÀ VÀ Ý NGHĨA LÂM SÀNG CỦA VIÊM NIỆU ĐẠO DO TRICHOMONAS Bệnh Trichomonas ( trichomoniasis) có thể được tìm thấy nơi 5-60% bệnh nhân nam đến khám các phòng khám bệnh lây truyền bằng đường sinh dục. Hầu hết đều có triệu chứng với khó tiểu và tiết dịch niệu đạo (50-65%). Nhiễm trùng có thể tồn tại trong nhiều tháng nếu không được điều trị. Đôi khi có biến chứng viêm tiền liệt tuyến (prostatitis).Trichomonas hiếm khi gây nhiễm những cơ quan niệu sinh dục khác. Mối quan tâm chính yếu là nguy cơ truyền bệnh cho người bạn tình phối ngẫu của mình. 7/ ĐIỀU TRỊ HIỆN NAY ĐỐI VỚI VIÊM NIỆU ĐẠO DO TRICHOMONAS ? Metronidazole (Flagyl) , liều duy nhất 2g, bằng đường miệng (được dung nạp tốt hơn nếu liều lượng được cho trong nhiều giờ) hoặc Metronidazole, 375-500mg, 2 lần mỗi ngày trong 7 ngày bằng đường miệng
  8. 8/ VIÊM ÂM ĐẠO DO VI KHUẨN (BACTERIAL VAGINOSIS) CÓ PHẢI LÀ MỘT BỆNH LÂY TRUYỀN BẰNG ĐƯỜNG SINH DỤC KHÔNG ? Nguyên nhân của viêm âm đạo do vi khuẩn (bacterial vaginosis) không hoàn toàn được biết rõ .Tính chất có thể lây truyền của khuẩn chí (flora) đã được chứng minh bởi Gardener và Dukes vào năm 1955, nhưng rõ ràng là việc hiện diện của khuẩn chí không thôi không đủ để gây triệu chứng, bởi vì vi khuẩn gây bệnh ( một bộ phận của khuẩn chí âm đạo bình thường), thường chỉ hiện diện với số lượng thấp. Các phụ nữ không bao giờ có quan hệ sinh dục hiếm khi bị bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn (bacterial vaginosis), và có một mối liên hệ giữa bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn và một tiền sử có nhiều người bạn tình phối ngẫu.Tuồng như cũng có một liên hệ vững chắc giữa các báo cáo về một người bạn tình phối ngẫu mới và sự phát triển bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn.Tuy nhiên đây chỉ là những mối liên hệ. Hầu hết cac nhà thẩm quyền tin rằng căn bệnh được phát sinh bởi nhiều yếu tố chứ không phải chỉ đặc biệt là do lây truyền bằng đường sinh dục.
  9. 9/ MỘT KHI VIÊM ÂM ĐẠO DO VI KHUẨN (BACTERIAL VAGINOSIS) ĐÃ ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN, CÓ CẦN ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BẠN TÌNH PHỐI NGẪU KHÔNG ? Đôi khi có thể thử điếu trị người bạn phối ngẫu trong những trường hợp viêm âm đạo do vi khuẩn (bacterial vaginosis) dai dẳng khó chữa.Tuy nhiên chiến lược này đã không chứng tỏ là cải thiện tỷ lệ chữa lành bệnh hoặc làm giảm tỷ lệ bệnh tái hồi. Điều trị thường quy các bạn tình phối ngẫu do đó không được khuyên thực hiện. 10/ MỘT THANH NIÊN TRONG THỜI KỲ HOẠT ĐỘNG SINH DỤC VÀ BỊ KHÓ TIỂU. TRIỆU CHỨNG NÀY CÓ THỂ LÀ DO NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG TIỂU? Khó tiểu nơi thanh niên hầu như luôn luôn là do viêm niệu đạo (urethritis) gây nên bởi một bệnh lây truyền bằng đường sinh dục (STD). Các tác nhân gây bệnh gồm có bệnh lậu (gonorrhea), Chlamydia, Ureaplasma, Trichomonas và herpes simplex . Tiết dịch mủ niệu đạo rất có thể là do bệnh lậu, trong khi đó tiết dịch dạng nhầy (mucoid) rất có thể là do nhiễm trùng bởi Chlamydia. Bệnh nhân nên được xét nghiệm để tìm hai tác nhân gây bệnh này. Chlamydia cũng có thể gây nhiễm trùng niệu đạo nơi phụ nữ và khó tiểu có thể là triệu chứng duy nhất. Hãy nghĩ đến chẩn đoán
  10. này nơi các phụ nữ bị khó tiểu và lúc xét nghiệm phân tích nước tiểu không tìm thấy vi khuẩn và hãy thăm khám âm đạo. 11/ TRIỆU CHỨNG VÀ DẤU CHỨNG VIÊM NIỆU ĐẠO Ở ĐÀN ÔNG ? Bệnh nhân có thể có tiết dịch niệu đạo (urethral discharge). Chất tiết có thể ít hoặc khá nhiều làm bẩn quần lót. Chất tiết có thể trong, nhầy mủ (mucopurulent) hoặc toàn mủ ; màu trắng, vàng lục hoặc nâu. Bệnh nhân có thể có triệu chứng khó tiểu (dysuria) nơi lỗ tiểu (meatus) hoặc bất cứ nơi nào dọc theo đường niệu đạo và/hoặc đau, ngứa, tiểu nhiều lần, són tiểu hoặc một cảm giác nặng nơi bộ phận sinh dục. Đau có thể vẫn còn giữa hai lần đi tiểu. 12/ TRIỆU CHỨNG CỔ ĐIỂN NHẤT CỦA NHIỄM TRÙNG BỞI LẬU CẦU NƠI ĐÀN ÔNG ? - viêm niệu đạo cấp tính (urétrite aigue) rất đau đớn («nước đái nóng»), «cảm giác đái những lưỡi dao cạo» - tiết dịch mủ niệu đạo
  11. 13/ TÁC NHÂN GÂY BỆNH NÀO LÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẦU HẾT CÁC VIÊM NIỆU ĐẠO Ở NAM VÀ NỮ ? - Chlamydia trachomatis 14/ CÁC BỆNH LÝ KHÁC NHAU GÂY NÊN BỞI CÁC LOẠI CHLAMYDIA KHÁC NHAU ? - Chlamydia trachomatis là nguyên nhân của : - hầu hết các viêm niệu đạo ở đàn ông và các viêm cổ tử cung của phụ nữ, các viêm kết mạc có thể vùi (conjonctivites à inclusions) (sérotypes D và K) - bệnh viêm hạch bạch huyết hoa liễu (lymphogranulomatose vénérienne) (sérotypes L1 và L3 - bệnh mắt hột (trachome) (sérotypes A và C) - Chlamydia pneumoniae là nguyên nhân của viêm phổi không điển hình (pneumopathies atypiques). - Chlamydia psittaci là nguyên nhân của bệnh vẹt (psittacosis)
  12. 15/ NHỮNG TRIỆU CHỨNG THƯỜNG THẤY NHẤT CỦA NHIỄM TRÙNG BỞI CHLAMYDIA TRACHOMATIS NƠI PHỤ NỮ ? - nhiễm trùng thường không có triệu chứng. - đôi khi có thể nhận thấy : - khí hư không nhiều, ít hôi thối, nhầy mủ (mucopurulent) hoặc lẫn máu. - triệu chứng viêm bàng quang (tiểu khó, tiểu nhiều) có nước tiểu trong với tiểu bạch cầu (leucocyturie). - cổ tử cung thường xuất huyết 16/ NHỮNG BIẾN CHỨNG THƯỜNG THẤY NHẤT CỦA NHIỄM TRÙNG BỞI CHLAMYDIA TRACHOMATIS NƠI PHỤ NỮ ? - viêm noãn quản (salpingite) với các nguy cơ thứ phát : - vô sinh do noãn quản (stérilité tubaire) - có thai ngoài tử cung
  13. - bệnh viêm vùng chậu mãn tính - hội chứng Fitz-Hugh-Curtis hoặc viêm quanh gan ( péri-hépatite ) - lây truyền Chlamydia trachomatis cho trẻ sơ sinh lúc sinh - viêm kết mạc có thể vùi (conjonctive à inclusions ( thường là tự nhiễm ) - hội chứng Fiessinger-Leroy-Reiter 17/ NHỮNG TRIỆU CHỨNG THƯỜNG THẤY NHẤT CỦA NHIỄM TRÙNG BỞI CHLAMYDIA TRACHOMATIS NƠI ĐÀN ÔNG ? - bệnh cảnh lâm sàng cổ điển là tiết dịch niệu đạo trong suốt, không nhiều, rõ ràng nhất vào buổi sáng, ít đau đớn, kết hợp với những cảm giác chủ quan khó chịu ở niệu đạo. 18/ NHỮNG BIẾN CHỨNG THƯỜNG THẤY NHẤT CỦA NHIỄM TRÙNG BỞI CHLAMYDIA TRACHOMATIS NƠI ĐÀN ÔNG ? - viêm tuyến tiền liệt ( prostatite)
  14. - viêm mào tinh hoàn (épididymite) - hẹp niệu đạo (sténoses urétrales) (hiếm) - viêm hậu môn trực tràng (ano-rectites) : thường thấy ở những người đồng tính luyến ái (nam hơn nữ). - viêm kết mạc có thể vùi (conjonctivite à inclusions) (thường là tự nhiễm) - hội chứng Fiessinger-Leroy-Reiter 19/ 3 HỌ KHÁNG SINH ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH NHIỀU NHẤT ĐỂ TRÙNG DO CHLAMYDIA ĐIỀU TRỊ CÁC NHIỄM TRACHOMATIS ? - các cyclines là các thuốc điều trị chuẩn. - các fluoroquinolones cũng có hiệu quả. - các macrolides có hai lợi ích : - có thể sử dụng ở đàn bà có thai ( trái với cyclines và fluoroquinones).
  15. - azythromycine (Zitromax) có thể được dùng với liều duy nhất (1g bằng đường miệng). 20/ CÓ THỂ ĐIỀU TRỊ VỚI LIỀU DUY NHẤT CHO NHIỄM TRÙNG BỞI CHLAMYDIA KHÔNG CÓ BIẾN CHỨNG KHÔNG Có, azithromycin (Zitromax) với liều duy nhất 1g là một thuốc điều trị hiệu quả đối với nhiễm trùng đường niệu sinh dục dưới bởi Chlamydia, bao gồm viêm niệu đạo (urethritis) và viêm cổ tử cung (cervicitis). Điều trị liều duy nhất không thích hợp đối với nhiễm trùng đường niệu sinh dục trên, như viêm mào tinh hoàn (epididymitis) và bệnh viêm vùng chậu (pelvic inflammatory disease) (PID). Phép điều trị đơn giản hóa này hắn là điều trị hiệu quả cho những bệnh nhân không tuân thủ trong điều trị. 21/ ĐỂ ĐIỀU TRỊ VIÊM NIỆU ĐẠO DO CHLAMYDIA , NHỮNG KHÁNG SINH NÀO HIỆN NAY ĐƯỢC KHUYÊN SỬ DỤNG ? Doxycycline (Vibratab), 100mg, 2 lần mỗi ngày, trong 7 ngày, bằng đường miệng. hoặc
  16. Azithromycin (Zitromax), liều duy nhất 1g, bằng đường miệng Những thuốc thay thế : Ofloxacin (Tarivid), 300mg, 2 lần mỗi ngày, trong 7 ngày, bằng đường miệng. hoặc Levofloxacin ( Tavanic), 500mg mỗi ngày, trong 7 ngày hoặc Erythromycin (Erythroforte), 500mg, 4 lần mỗi ngày, trong 7 ngày, bằng đường miệng. hoặc Erythromycin ethylsuccinate, 800mg, 4 lần mỗi ngày, trong 7 ngày, bằng đường miệng. Trong thời kỳ thai nghén : Erythromycin (Erythroforte), 500mg, 4 lần mỗi ngày, trong 7 ngày, bằng đường miệng.
  17. hoặc Amoxicillin (Clamoxyl), 500mg, 3 lần mỗi ngày, trong 7 ngày, bằng đường miệng. hoặc Azithromycin (Zitromax), liều duy nhất 1g, bằng đường miệng 22/ ĐỂ ĐIỀU TRỊ BỆNH LẬU, CÓ THUỐC UỐNG THAY CHO THUỐC TIÊM CHÍCH KHÔNG ? Các nhiễm trùng lậu cầu niệu đạo, nội cổ tử cung hay trực tràng có thể được điều trị đầy đủ bằng ceftriaxone (Rocéphine) (125mg) tiêm mông với liều duy nhất hoặc một kháng sinh tương đương thuộc cephalosporin thuộc thế hệ thứ ba. Thuốc thay thế d ùng bằng đường miệng gồm có cefixime (400mg), ciprofloxacin (Ciproxine) (500mg), ofloxacin (Tarivid) (400mg), và levofloxacin (Tavanic) (500mg). Các trường hợp Neisseria gonorrhoeae đã được báo cáo từ nhiều nước trên thế giới và đang trở nên lan rộng trên mọi miền của châu Á. Hiện nay, quinolone có thể được sử dụng một cách đáng tin cậy để điều trị các nhiễm trùng này, nhưng N.gonorrhoeae đề kháng quinolone có thể gia tăng trong tương lai. Do nhiễm đồng thời bởi
  18. chlamydia, các bệnh nhân này nên được điều trị thêm với thuốc chống lại Chlamydia (doxycline hay azythromycin). 23/ HAI HỌ KHÁNG SINH CÓ THỂ ĐƯỢC SỬ DỤNG VỚI LIỀU DUY NHẤT ĐỂ ĐIỀU TRỊ VIÊM NIỆU ĐẠO DO LẬU CẦU ? - fluoroquinolone - céphalosporine thế hệ thứ 3 có thể chích được ( ceftriaxone ). 24/ ĐỂ ĐIỀU TRỊ VIÊM NIỆU ĐẠO DO LẬU CẦU, NHỮNG KHÁNG SINH NÀO HIỆN NAY ĐƯỢC KHUYÊN SỬ DỤNG ? Ceftriaxone, liều duy nhất 125 mg, tiêm mông ( trong lidocaine 1% ) hoặc Cefixime,liều duy nhất 500mg, bằng đường miệng hoặc Ciprofloxacin (Ciproxine), liều duy nhất 500mg, bằng đường miệng hoặc Ofloxacin (Tarivid), liều duy nhất 400mg, bằng đường miệng
  19. hoặc Levofloxacin ( Tavanic), liều duy nhất 500mg, bằng đường miệng + Doxycycline (Vibratab), 100mg , 2 lần mỗi ngày, trong 7 ngày, bằng đường miệng ( khả năng nhiễm trùng kết hợp với Chlamydia ) hoặc Azithromycin (Zitromax), liều duy nhất 1g, bằng đường miệng Nếu nghỉ lậu cầu đề kháng với quinolone : Ceftriaxone, liều duy nhất 125 mg, tiêm mông hoặc Cefixime, liều duy nhất 400mg, bằng đường miệng 25/ ĐỨNG TRƯỚC MỘT VIÊM NIỆU ĐẠO DO LẬU CẦU, NHIỄM TRÙNG LÂY TRUYỀN BẰNG ĐƯỜNG SINH DỤC NÀO CŨNG PHẢI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ ĐỒNG THỜI ? - Chlamydia
  20. 26/ Ý NGHĨA CỦA VIỆC TÌM THẤY VIÊM CỐ TỬ CUNG NHÀY MỦ NƠI MỘT PHỤ NỮ ĐAU BỤNG DƯỚI ? Bình thường chất tiết nội mạc tử cung (được nhận thấy ở lỗ ra từ ống nội cổ tử cung) phải trong suốt. Sự hiện diện của một chất tiết nhầy mủ từ lỗ cổ tử cung, có thể xuất hiện với màu vàng khi nhìn trên một que có đầu mang bông trắng (Q-tip dương tính), gợi ý viêm cổ tử cung nhầy mủ (mucopurulent cervicitis). Viêm cổ tử cung nhầy mủ, thường nhất được gây nên bởi lậu cầu hay Chlamydia, là dấu hiệu báo trước của nhiễm trùng đường sinh dục trên ( ví dụ : pelvic inflammatory disease : bệnh viêm vùng chậu). Bệnh viêm vùng chậu là một chẩn đoán dựa trên những tiêu chuẩn lâm sàng gồm có nhạy cảm đau lúc lay động cổ tử cung (cervical motion tenderness), nhạy cảm đau ở phần phụ (adnexal tenderness) và nhạy cảm đau bụng dưới. Những bệnh nhân đau nặng với bệnh viêm vùng chậu cần phải được nhập viện và điều trị kháng sinh bằng đường tĩnh mạch. Nhiều bệnh nhân với bệnh viêm vùng chậu có thể được điều trị ngoại trú với một liều duy nhất ceftriaxone tiêm mông và hai tuần doxycycline. 27/ BẠN ĐÁNH GIÁ THẾ NÀO MỘT PHỤ NỮ ĐANG TRONG THỜI KỲ HOẠT ĐỘNG SINH DỤC TÍCH CỰC, ĐẾN VỚI MỘT MẮC CÁ CHÂN SƯNG PHỒNG CẤP TÍNH, NÓNG VÀ ĐAU ?
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2