intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các biện pháp nâng cao hiệu quả bài học lịch sử

Chia sẻ: Lê Thị Quỳnh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:45

397
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phải chăng bộ môn Lịch sử cần phải đổi mới trong cách dạy và cách học để để mỗi bài giảng không còn là những kiến thức nặng nề với con số và sự kiện. Và một phần không thể thiếu để hỗ trợ giáo viên là “ các biện pháp nâng cao hiệu quả bài học lịch sử”. Đây là những biện pháp cơ bản nhất nhằm đáp ứng yêu cầu cải thiện một giờ học lịch sử hiện nay. Để nắm vững nội dung chính mời các em cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các biện pháp nâng cao hiệu quả bài học lịch sử

MỞ ĐẦU <br /> <br /> Có một nhà triết học đã từng nói như  thế này: “  Lịch sử là thầy dạy của  <br /> cuộc sống”. Và thực tế đã chứng minh điều đó hoàn toàn đúng. Không có người <br /> nào thành công mà không biết trân trọng, hiểu và yêu lịch sử. Và không có một  <br /> dân tộc văn minh nào lại không biết, không tôn trọng lịch sử  của nước mình. <br /> Điều đó đặt ra yêu cầu bức thiết, trách nhiệm đặt nặng trên vai nền giáo dục <br /> nước nhà là làm sao để học sinh, những thế hệ trẻ biết, hiểu và yêu lịch sử.<br /> <br /> Trong cuốn sách nổi tiếng “ Việt Nam sử lược”, nhà sử học Trần Trọng <br /> Kim đã viết những lời rất phải để  những nhà giáo dục phải suy nghĩ: “  Người  <br /> trong nước có thông hiểu những sự  tích nước mình mới có lòng yêu nước nhà,  <br /> mới biết cố gắng học hành, hết sức làm lụng, để vun đắp thêm vào cái nền xã  <br /> hội của tiên tổ  đã xây dựng nên mà để  lại cho mình...” “...ta hãy làm thế  nào  <br /> cho những thiếu niên nước ta ngày nay ai cũng có thể biết một đôi chút sự  tích  <br /> nước nhà, cho khỏi tủi quốc hồn. ”[4; Tr.10]. Ấy vậy, chúng ta phải đối mặt với  <br /> thực tế hiện nay là những thiếu niên nước nhà ghét sử, chán sử, coi sử là bô môn  <br /> gánh nặng, hay là môn phụ  chỉ  học qua loa. Mà điều đau đớn hơn những suy  <br /> nghĩ đó không chỉ   ở  bộ  phận học sinh mà ngay trong chính tư  tưởng của một  <br /> phân không nhỏ những bậc cha mẹ phụ huynh, những nhà giáo dục.<br /> <br /> Phải chăng bộ môn Lịch sử cần phải đổi mới trong cách dạy và cách học  <br /> để  để  mỗi bài giảng không còn là những kiến thức nặng nề  với con số  và sự <br /> kiện. Nhưng để thực hiện điều đó quả là một điều không dễ  dàng, cần sự  tâm <br /> huyết, say mê, nhiệt tình của mỗi người giáo viên. Và một phần không thể thiếu  <br /> để  hỗ  trợ  giáo viên là “  các biện pháp nâng cao hiệu quả  bài học lịch sử”.  <br /> Đây là những biện pháp cơ  bản nhất nhằm đáp  ứng yêu cầu cải thiện một giờ <br /> học lịch sử hiện nay.<br /> <br /> Để thực sự các biện pháp này đạt hiệu quả như mong muốn chúng em xin <br /> thiết kế một bài giảng có sử dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả bài học lịch <br /> sử  như  là một ví dụ  chứng minh. Đó là bài 31, sách giáo khoa lớp 10 “   Cách <br /> mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII”( tiết 1).<br /> CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÁC CON <br /> ĐƯỜNG, BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở <br /> TRƯỜNG PHỔ THÔNG<br /> 1.1.Cơ sở lý luận<br /> 1.1.1: Khái niệm “bài học”, “bài học lịch sử”<br /> Nhiệm vụ  giáo dưỡng, giáo dục và phát triển của khóa trình lịch sử   ở <br /> trường phổ thông được thể hiện qua từng bài học. Mỗi bài học là một bộ phận <br /> của hệ thống thống nhất của các bài học được quy định theo chương trình. Như <br /> vậy, bài học là một khâu trong quá trình dạy học. Nhiệm vụ của nó là thực hiện <br /> một phần chương trình, sách giáo khoa, góp phần từng bước hoàn thành mục <br /> tiêu môn học, cấp học và khóa trình. Đó là hình thức cơ  bản của việc tổ  chức  <br /> quá trình  thống nhất giữa giảng dạy và học tập: giáo viên tiến hành các công <br /> việc truyền đạt kiến thức, giáo dục, phát triển học sinh; tổ  chức, hướng dẫn  <br /> học sinh tích cực hoạt động nhận thức để  lĩnh hội kiến thức, bồi dưỡng tư <br /> tưởng đạo đức, rèn luyện kĩ năng,…Vì vậy, tiến hành bài học là điều tất yếu và  <br /> bắt buộc trong dạy học ở trường phổ thông.<br /> Việc giảng dạy của GV khi tiến hành bài học lịch sử, trước hết là cung  <br /> cấp tri thức, hướng dẫn HS tiếp thu kiến thức cần cho học tập. Có hai loại tri  <br /> thức cần cung cấp cho HS trong giờ học lịch sử.<br /> Thứ nhất, củng cố, bổ sung những tri thức đã được tiếp nhận, đó là cơ sở <br /> để  các em lĩnh hội kiến thức mới, song kiến thức đã học chưa toàn diện, chưa <br /> sâu, nên bài học mới cần giúp cho HS hiểu sâu sắc, toàn diện hơn.<br /> Thứ hai, cung cấp kiến thức mới. Đối với loại kiến thức này GV trình bày <br /> trên lớp hoặc hướng dẫn HS tự tìm (chủ  yếu trong SGK và trong tài liệu tham  <br /> khảo cần thiết, phù hợp với trình độ, yêu cầu học tập).<br /> Điều quan trọng trong giờ  học là GV cần hướng dẫn cho HS nhận thức <br /> bản chất các sự  kiện, nhân vật lịch sử, có thái độ, tình cảm đúng đối với sự <br /> kiện và con người quá khứ. Muốn giúp HS hiểu lịch sử, GV cần phát huy tính  <br /> năng động, tích cực nhận thức của các em, đặc biệt là tư duy độc lập và các kĩ  <br /> năng thực hành bộ  môn như: biết vận dụng kiến thức đã học nhằm tiếp nhận <br /> kiến thức mới, biết liện hệ kiến thức quá khứ với cuộc sống ngày nay.<br /> 1.1.2: Quan niệm về hiệu quả bài học lịch sử<br /> Việc phân loại bài học lịch sử   ở  trường THPT không chỉ  giúp giáo viên <br /> xác định nội dung của mỗi bài học mà còn đề ra những phương pháp, biện pháp  <br /> sư  pháp, các phương tiện dạy học cần thiết  để  tiến hành và nâng cao chất <br /> lượng giáo dục bộ  môn. Hiệu quả  bài học lịch sử  là vấn đề  mấu chốt, có thể <br /> nói là mục tiêu quan trọng của việc dạy học.<br /> Mục đích của dạy học là nâng cao hiệu quả bài học. Phương pháp tốt sẽ <br /> nâng cao hiệu quả bài học. Hiện nay vẫn còn tồn tại quan niệm phiến diện, xem <br /> xét hiệu quả bài học chỉ thể hiện  ở mức độ  hình thành các kiến thức khoa học  <br /> của HS trong giờ học. Trên quan điểm dạy chữ để dạy người, chúng ta nhất trí <br /> rằng, hiệu quả bài học được xác định không chỉ  bằng các kiến thức, mà còn là <br /> kết quả của việc giáo dục và phát triển tư duy, kĩ năng, kĩ xảo, tính tích cực của <br /> HS trong học tập và cuộc sống. Nói một cách cụ thể, hiệu quả bài học được thể <br /> hiện ở những mặt sau:<br /> Trước hết, bài học phải giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản  <br /> của bài, tức là làm cho các em ghi nhớ những sự kiện lịch sử chủ yếu, biết đánh <br /> giá các sự  kiện, rút ra bài học, nêu quy luật và hình thành khái niệm lịch sử.  <br /> Điều này giúp các em trả  lời câu hỏi Như  thế  nào? Và Vì sao? trong giờ  học  <br /> (tiếp nhận kiến thức mới, kiểm tra bài cũ…)<br /> Thứ hai, bài học phải đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. Kết quả giáo dục <br /> thể hiện ở thái độ, xúc cảm của HS đối với các sự kiện, nhân vật, những phản <br /> ứng tự  nhiên,…của các em đối với hiện tượng và nhân vật lịch sử. Mặt khác, <br /> kết quả  giáo dục còn thể  hiện  ở  kĩ năng của HS trong việc đánh giá đúng sự <br /> kiện, vai trò của nhân vật lịch sử, kĩ năng sử  dụng những kiến thức lí luận đã <br /> học để  phân tích  các hiện tượng xã hội của quá khứ  và hiện tại. Những biểu  <br /> hiện này là sơ sở để giáo dục cho HS tư tưởng chính trị, đạo đức trong quá trình  <br /> học tập.<br /> Thứ  ba, hiệu quả  bài học còn được thể  hiện  ở  việc phát triển toàn diện  <br /> HS như: năng lực nhận thức (tri giác, tưởng tượng, trí nhớ,…), các thành phần  <br /> nhân cách (xúc cảm lịch sử, hứng thú học tập,…), năng lực thực hành và kĩ năng, <br /> kĩ xảo,…<br /> Ba mặt cung cấp kiến thức, giáo dục tư tưởng, đạo đức và phát triển năng  <br /> lực tư  duy và hành động trong bài học lịch sử  có mối quan hệ  chặt chẽ, có tác  <br /> động biện chứng lẫn nhau. Nhiệm vụ giáo dục và phát triển của bài chỉ  có thể <br /> thực hiện trên cơ  sở hình thành kiến thức. Mặt khác việc hoàn thành nhiệm vụ <br /> giáo dục và phát triển trong giờ  học sẽ  làm cho việc nắm kiến thức của HS <br /> vững chắc, sâu sắc hơn.<br /> 1.1.3:Những biện pháp nâng cao hiệu quả bài học<br /> Đây là một nhiệm vụ  quan trọng của việc tiến hành bài học, vì nó thể <br /> hiện kết quả lao động, tài năng sư phạm của giáo viên và việc phát huy tính tích <br /> cực học tập của học sinh để  đạt được mục tiêu, kết quả  giáo dục thế  hệ  trẻ <br /> qua bộ môn. Có nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả bài học lịch sử, chủ yếu là:<br /> 1.3.1.Việc lựa chọn nội dung bài học phải đảm bảo tính khoa học.<br /> Điều này thể hiện  ở việc chọn những sự kiện cơ bản, chính xác nhất, rõ <br /> ràng nhất để tạo điều kiện hình thành cơ sở cho việc HS hiểu biết lịch sử. Cần  <br /> xác định đúng thời gian và không gian của các sự kiện lịch sử vì sự kiện lịch sử <br /> không được sắp xếp theo thời gian và không gian nhất định thì chỉ là một tập tài <br /> liệu lộn xộn, không có ý nghĩa sư  phạm. Tính khoa học thể hiện chủ yếu  ở sự <br /> chính xác của sự  kiện (nội dung phản ánh đúng hiện thực khách quan)  ở  việc  <br /> đánh giá, giải thích, tìm ra bản chất, mối quan hệ nhân quả, sự  phát triển hơn <br /> quy luật của các sự  kiện lịch sử. Đặc biệt, việc đánh giá các nhân vật lịch sử <br /> xoay quanh các vấn đề  như  tác động tiến bộ  hay phản động của các nhân vật <br /> lịch sử ở các thời đại, sự đóng góp của họ đối với sự phát triển văn hóa, xã hội,<br /> …Khi giải thích, đánh giá phải đảm bảo các nguyên tắc của phương pháp luận  <br /> sử  học: quan điểm lịch sử  kết hợp thống nhất với quan điểm giai cấp, tránh  <br /> hiện đại hóa lịch sử, đi đến xuyên tạc, bóp méo lịch sử,…<br /> Tính khoa học  ở nội dung bài học gắn liền với tính vừa sức đối với việc <br /> lĩnh hội của HS những kiến thức và đảm bảo việc giáo dục quan điểm, tư <br /> tưởng chính trị và phẩm chất đạo đức cho HS. Khi nhìn nhận “sức” của HS , ta  <br /> phải nhìn ở tính biến đổi, ở sức vận động của nó, tức là nói đến cái sẽ có, phải  <br /> có và cần phải tạo ra. [3; Tr.43]<br /> 1.1.3.2.Phát triển các hoạt động nhân thức tích cực, độc lập, nhất là tư  <br /> duy độc lập, sáng tạo của học sinh.<br /> Vấn đề  này có ý nghĩa đặc biệt đối với hiệu quả  bài học. Hoạt động  <br /> nhận thức tích cực, độc lập của HS là một trong nhữn điều kiện có ý nghĩa quan  <br /> trọng trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo dục và phát triển nhân cách <br /> các em. Học tập của HS là một quá trình nhận thức, vì vậy, phải tích cực hóa <br /> quá trình dạy học.<br /> Có nhiều con đường, biện pháp khác nhau để  phát triển các hoạt động <br /> nhận thức độc lập của HS, như vận dụng trao đổi, đàm thoại, dạy học nêu vấn <br /> đề, phương pháp nghiên cứu học tập, trong đó, phổ biến và có tác dụng lớn nhất  <br /> là  việc vận dụng dạy học nêu vấn đề.Việc dạy học nêu vấn đề hay đặt – giải  <br /> quyết vấn đề, tạo điều kiện kết hợp các con đường, phương pháp khác nhau, để <br /> HS phát huy mọi khả năng tư duy và khả năng thực hành của mình vào việc tiếp  <br /> nhận kiến thức.<br /> 1.1.3.3.Trình bày bài học của giáo viên phải thật sinh động, gợi hình ảnh,  <br /> gây cảm xúc mạnh mẽ cho học sinh.<br /> Thiếu hình  ảnh trong trình bày kiến thức, HS rất khó hình dung sự  kiện  <br /> quá khứ  đang học. Trình bày có hình  ảnh không chỉ  là điểm tựa của nhận thức <br /> cảm tính, mà còn là cơ sở tư duy trong việc hiểu bản chất và đánh giá sự  kiện.  <br /> Trình bày có hình  ảnh có hình  ảnh còn khơi dậy  ở  HS thái độ, tình cảm: hồi <br /> hộp, xúc động, hứng thú hay hiếu kì, vui sướng hay đau khổ,… Sự hồi hộp, xúc  <br /> động làm tăng sự ham thích của HS đối với học tập lịch sử, hình thành nhân cách <br /> của các em, nâng cao chất lượng tri giác, nhớ lại, tư duy và vận dụng kiến thức  <br /> vào học tập và đời sống.Hình  ảnh cụ  thể sẽ  giúp HS khắc phục việc hiện đại <br /> hóa lịch sử  ­ hiện tượng còn khá phổ  biến hiện nay, tuy đã từng bước khắc <br /> phục.<br /> Một trong những nguồn kiến thức quan trọng, tạo cho HS có biểu tượng <br /> cụ thể giàu hình ảnh là ngôn ngữ sử dụng của giáo viên. Vì vậy, trong dạy học  <br /> lịch sử, GV cần rèn luyện công phu, toàn diện, nắm vững kiến thức khoa học,  <br /> sử  dụng tốt các kiến thức khác,.... Trong quá trình trình bày của GV, việc sử <br /> dụng đa dạng, phong phú các tài liệu như đoạn trích tài liệu lịch sử, văn học, đồ <br /> dùng trực quan…có tác dụng rất tốt để tạo nên hình ảnh.<br /> 1.1.3.4. Sử  dụng một cách đa dạng, kết hợp nhuần nhuyễn, hợp lí các  <br /> phương pháp dạy học.<br /> Trong   một   bài   giảng   lịch   sử,   đặc   biệt   chú   ý   tới   dung   lượng   của   các  <br /> phương pháp không làm nặng nề giờ học, trình bày nhồi nhét song vẫn đạt được  <br /> kết quả tối đa.<br /> 1.1.3.5. Tổ chức giờ học hiệu quả<br /> Muốn tổ chức giờ học hiệu quả trước hết cần thực hiện nhưng yêu cầu <br /> cơ bản đối với bài học lịch sử. Mặt khác, muốn tổ chức giờ học hiệu quả, cần  <br /> thiết vận dụng cấu trúc bài học mềm dẻo – cấu trúc bài học nêu vấn đề  nhằm <br /> phát triển hoạt động nhận thức tích cực, độc lập của HS, đặc biệt là tư duy.<br /> Kết hợp nhuần nhuyễn, hợp lí các dạng tổ chức hoạt động học tập (toàn <br /> lớp, nhóm, cá nhân) khi tiến hành bài học.<br /> 1.1.3.6.Đổi mới việc đánh giá, kiểm tra kết quả bài học lịch sử<br /> Đây là một vấn đề cần thiết trong tình hình hiện nay. Thực tiễn cho thấy <br /> rằng, kiểm tra, đánh giá thế nào thì việc giảng dạy, học tập sẽ theo như thế. Vì  <br /> vậy, kiểm tra, đánh giá có vai trò quan trọng, có thể làm thay đổi cả cách dạy và <br /> học.<br /> 1.2.Cơ sở thực tiễn<br /> 1.2.1. Thực trạng dạy học lịch sử ở trường phổ thông<br /> Nói tới thực trạng dạy học ở trường phổ thông, đây thực sự không phải là  <br /> một vấn đề mới mẻ mà nó đang là vấn đề đau đầu của toàn xã hội khi mà chất <br /> lượng dạy học lịch sử thực sự là rất yếu kém.<br /> Những tiết học thiếu sức sống, nặng nề kiến thức, sự nhạt nhòa của giáo <br /> viên cùng với sự thờ ở của học sinh với bộ môn lịch sử đang là một thực trạng  <br /> đáng buồn ở trường phổ thông. Và một hệ lụy tất yếu, cả một thế hệ yếu kém <br /> lịch sử dân tộc, yếu kém về  tư  tưởng đang dần hiện ra trước mắt chúng ta mà <br /> nó đang được cụ thể hóa bằng những con số biết nói.<br />  “Trong một phóng sự  do Đài truyền hình Việt Nam thực hiện đầu tháng <br /> 10.2006, khi  phóng viên phỏng vấn 5 học sinh trung học phổ  thông về  bức  <br /> tượng Lý Thái Tổ (cạnh hồ Hoàn Kiếm), thì kết quả chỉ có 1 em trả lời đúng, 2  <br /> em không biết và 2 em trả lời sai.”[11]. Đây chỉ là một cuộc phỏng vấn nhỏ, với  <br /> một quy mô hẹp nhưng cũng đã thể hiện sự đáng ngại về kiến thức lịch sử của  <br /> giới trẻ hiện nay.<br /> Điều thực sự  làm cảnh tỉnh toàn xã hội chúng ta là trong đợt tuyển sinh  <br /> đại học năm 2011, những điểm số  của bài thi lịch sử  quá thấp chiếm một số <br /> lượng không nhỏ. “ Tỷ lệ thí sinh có điểm thi dưới trung bình chiếm hơn 80%,  <br /> trong đó, hơn 60% có điểm thi dưới 1 (1/10).”[11]<br /> Đó là với quy mô quốc gia, còn riêng khảo sát trên thành phố Hồ Chí Minh  <br /> – một trung tâm giáo dục lớn của nước nhà qua một số  năm có thể  thấy rằng <br /> chất lượng yếu kém dạy học Lịch sử không chỉ ở những năm gần đây mà nó là  <br /> vấn đề thâm niên của ngành giáo dục nước nhà.<br /> Bảng thống kê tỷ  lệ học sinh tốt nghiệp và đạt yêu cầu về  bộ  môn Lịch  <br /> Sử trong 4 kì thi tốt nghiệp THPT tại Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Kì thi Tổng số Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu<br /> (năm) bài thi (từ 5 đến 10 điểm) (từ 0 đến 4,5 điểm)<br /> Số bài thi Tỷ lệ Số bài thi Tỷ lệ<br /> 1995 2121 575 27,11% 1546 72,89%<br /> 1998 3186 500 15,69% 1686 84,3%<br /> 1999 5809 1585 27,29% 4224 72,71%<br /> 2000 11522 4425 38,4% 7097 61,6%<br /> Nguồn: http://vominhtap.blogspot.com/2011/05/thuc­trang­day­hoc­lich­su­<br /> o­truong­pho.html<br /> <br /> Những con số trên đã thể hiện phần nào những góc khuất, những vấn đề <br /> còn tồn tại trong dạy học lịch sử  ở trường phổ thông hiện nay. Nó đòi hỏi một <br /> biện pháp toàn diện, kiên quyết để  khởi dậy niềm say mê lịch sử  ở  thế  hệ trẻ,  <br /> những chủ nhân tương lai của đất nước, để lịch sử không chỉ là một bô môn học <br /> trong nhà trường mà còn là những kiến thức nền tảng của mỗi người Việt Nam  <br /> yêu nước.<br /> 1.2.2.Nguyên nhân thực trạng dạy học lịch sử   ở  trường phổ  thông  <br /> hiện nay<br /> Đi tìm nguyên nhân dẫn tới thực trạng dạy học lịch sử ngày càng yếu kém <br /> hiện nay là cách nhanh nhất để chúng ta tìm biện pháp khắc phục. Và có những  <br /> nguyên nhân chủ yếu như sau:<br /> Thứ  nhất, chúng ta chưa đặt đúng vai trò, vị  trí, chức năng của bộ  môn <br /> Lịch sử trong nhà trường phổ  thông. Mọi người cho rằng sử  chỉ cần học thuộc  <br /> lòng mà không cần tư  duy. Chính vì vậy lịch sử  luôn là một bộ  môn chiếm số <br /> lượng thời gian ít ỏi trong thời khóa biểu của học sinh. Bên cạnh đó, nhà trường  <br /> chỉ chú trọng tới các bộ môn khác như Văn, Toán, Lí, Hóa mà coi Lịch sử là một  <br /> bộ môn, có cũng được mà không có cũng được. Từ đó dẫn tới hình thành một tư <br /> tưởng coi nhẹ  bộ  môn Lịch sử   ở  cả  giáo viên lẫn học sinh. Giáo viên dạy qua  <br /> loa, thậm chí là đọc chép nhanh gọn để  tạo điều kiện cho học sinh học môn  <br /> khác. Học sinh thờ ơ, coi giờ lịch sử là giờ để ra chơi, giải lao, chờ học các môn  <br /> khác, nếu học cũng chỉ mang tính chất đối phó.<br /> Thứ hai là cách dạy áp đặt, duy ý chí, nhồi nhét cho học sinh. Có một thực <br /> tế  cho thấy rằng những giờ học lịch sử dường như không gợi mở  suy nghĩ, óc  <br /> phân tích, sáng tạo của các em mà thường là bắt các em theo một quy chuẩn <br /> được giáo viên dàn xếp sẵn khiến giờ học lịch sử thật sự nhàm chán.<br /> Thứ  ba, sự  kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa tốt. Nhà  <br /> trường không tạo điều kiện cho bộ môn Lịch sử, gia đình cũng không chú trọng, <br /> động viên các em học về  lịch sử. Xã hội thì chưa có nhiều môi trường để  giáo <br /> dục lịch sử, những bộ phim hay, sách truyện tranh về  lịch sử, hoạt hình lịch sử <br /> thực sự cuốn hút học sinh. Chúng ta chưa biết tận dụng, khai thác hệ thống bảo  <br /> tàng trong dạy học lịch sử. Đây là một môi trường rất tốt để cả phụ huynh, giáo <br /> viên truyền đạt kiến thức lịch sử cho các em một cách sinh động, thực tế nhất.<br /> Thứ tư là về chương trình, sách giáo khoa, đội ngũ giáo viên. Chương trình <br /> lịch sử  thì cứng nhắc, sách giáo khoa quá nhiều kiến thức, ít tranh  ảnh không <br /> hấp dẫn. Đội ngũ giáo viên thì ít đầu tư  về  chuyên môn cũng như  nghiệp vụ. <br /> Chế  độ  đãi ngộ  ít  ỏi, áp lực công việc nặng nề  đang là những bức xúc khiến  <br /> người giáo viên sử  không chuyên tâm với nghề. Thực tế  đã chứng minh rằng  <br /> muốn thay đổi thì cốt lõi nhất là từ  con người. Do vậy đầu tư  cho giáo viên là  <br /> một việc làm bức thiết hiện nay.<br /> CHƯƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC <br /> KHI GIẢNG DẠY BÀI 31: CÁCH MẠNG TƯ SẢN PHÁP CUỐI THẾ KỈ <br /> XVIII (tiết 1) (CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 10 CƠ BẢN)<br /> <br /> <br /> 2.1.Vị trí, mục tiêu của bài 31: Cách mạng tư sản Pháp thế kỉ XVIII <br /> trong chương trình lịch sử lớp 10 cơ bản<br /> 2.1.1.Vị trí<br /> ­ Đây là một bài nằm trong chuỗi bài nhằm giới thiệu, khái quát cho học <br /> sinh về các cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu thời kì cận đại trong chương trình <br /> sách giáo khoa lịch sử lớp 10 trung học phổ thông Ban cơ bản. <br /> ­ Nó nằm  ở vị  trí thứ  ba trong ba bài dạy về  các cuộc cách mạng tư  sản <br /> thuộc “Chương I­ Các cuộc cách mạng tư sản ( từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế <br /> kỉ XVIII)” – chương đầu tiên của Phần ba­ Lịch sử thế giới cận đại, đó  là “ Bài  <br /> 29­ Cách mạng Hà Lan và Cách mạng tư sản Anh”, “ Bài 30­ Chiến tranh giành <br /> độc lập của các thuộc địa Anh  ở  Bắc Mĩ”, “ bài 31­ Cách mạng tư  sản Pháp  <br /> cuối thế kỉ XVIII”.<br /> 2.1.2.Mục tiêu<br /> Cũng giống như các bài học lịch sử khác, Bài 31­ Cách mạng tư sản Pháp <br /> cũng có ba mục tiêu rõ ràng: đó là mục tiêu giáo dưỡng (cung cấp kiến thức),  <br /> giáo dục (rèn luyện thái độ, tư  tưởng) và phát triển (phát triển các kĩ năng thực <br /> hành cho học sinh).<br />          2.1.2.1.Mục tiêu về kiến thức: <br /> Bài học giúp học sinh hiểu rằng, Cách mạng tư  sản Pháp cuối thế  kỉ  XVIII là  <br /> một cuộc cách mạng tư sản điển hình nhất thời kì cận đại. Nó đã lật đổ chế độ <br /> phong kiến, mở  đường cho chủ  nghĩa tư  bản phát triển  ở  Pháp, góp phần vào  <br /> thắng lợi của chủ nghĩa tư bản trên phạm vi thế giới. Học hết bài này, kết hợp  <br /> với các cuộc cách mạng tư  sản  ở các bài trước góp phần giúp học sinh có một  <br /> khái niệm đầy đủ và toàn diện nhất về một cuộc cách mạng tư sản. Đó là cách  <br /> mạng tư  sản là cuộc cách mạng do giai cấp tư  sản hoặc giai cấp tư  sản liên  <br /> minh với một tầng lớp khác   có cùng lợi ích nhằm lật đổ  chế  độ  phong kiến <br /> chuyên chế, mở  đường cho chủ  nghĩa tư  bản phát triển, động lực của cách <br /> mạng là đông đảo quần chúng nhân dân lao động, tuy nhiên mọi thành quả  của  <br /> cuộc cách mạng lại rơi vào tay giai cấp lãnh đạo, hình thức của một cuộc cách  <br /> mạng tư  sản rất đa dạng có thể  là một cuộc  nội chiến hoặc một cuộc chiến <br /> tranh giải phóng dân tộc. Bài học giúp các em hiểu được nguyên nhân sâu xa và <br /> nguyên nhân trực tiếp của một cuộc cách mạng. Nguyên nhân sâu xa chính là sự <br /> phát triển theo hướng kinh tế  tư  bản chủ  nghĩa của nền công thương nghiệp  <br /> nhưng lại bị chế độ phong kiến kìm hãm. Nông nghiệp thì thô sơ, lạc hậu năng  <br /> suất thấp nhưng lại bị  lãnh chúa, giáo hội bóc lột nặng nề. Chính điều này đã <br /> tạo nên những mâu thuẫn xã hội sâu sắc giữa đẳng cấp thứ  ba là đông đảo <br /> những người nông dân lao động với hai đẳng cấp trên là những người được  <br /> hưởng nhiều đặc quyền, đặc lợi. Với những mâu thuẫn gay gắt trong lòng xã <br /> hội Pháp  lúc bấy giờ chỉ chờ có một luồng ánh sáng tư tưởng soi đường chỉ lối <br /> là cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng với những nhà tư tưởng tiến bộ đã tạo  <br /> tiền đề về lí luận cho cuộc cách mạng tư sản.<br /> Về  tiến trình của cuộc cách mạng: gồm có bốn giai đoạn là: Giai đoạn  <br /> thứ nhất là cách mang bùng nổ, thành lập nền quân chủ  lập hiến. Sự  kiện đầu <br /> tiên là ngày 5 tháng 5 năm 1789 Hội nghị  ba đẳng cấp do nhà vua triệu tập bị <br /> đẳng cấp thứ  ba phản đối. Và đến ngày 14 tháng 7 năm 1789 quần chúng phá  <br /> ngục Baxti mở  đầu cho cuộc cách mạng Pháp. Quần chúng nhân dân nổi dậy  <br /> khắp nơi, chính quyền của tư  sản tài chính được thiết lập. Thông qua Tuyên  <br /> ngôn Nhân quyền và Dân quyền, nêu cao khẩu hiệu “Tự  do ­ Bình đẳng ­ Bác  <br /> ái”( 8/ 1789), ban hành Hiến pháp tháng 7 năm 1791, xác lập chế  độ  quân chủ <br /> lập hiến. Vua Pháp tìm cách chống phá cách mạng khôi phục lại chế  độ  quân <br /> chủ lập hiến. Tháng 4 năm 1792 chiến tranh giữa Pháp với liên minh phong kiến  <br /> Áo ­ Phổ  bùng nổ. Tháng 7 năm 1792 Quốc hội tuyên bố  Tổ  quốc lâm nguy,  <br /> quần chúng đã nhất loạt tự vũ trang bảo về đất nước. Giai đoạn thứ  hai là giai  <br /> đoạn tư sản công thương cầm quyền, nền cộng hòa được thành lập. Ngày 10/ 8/  <br /> 1792   quần   chúng   Pari   nổi   dậy,   lập   chính   quyền   công   xã   cách   mạng   (   phái <br /> Girongđanh). Ngày 21/9/1792 Quốc hội tuyên bố lập nền cộng hòa thứ nhất, xử <br /> tử nhà vua. Đầu năm 1793 nước Pháp đứng trước khó khăn mới: bọn phản động <br /> nổi dậy, đời sống nhân dân khó khăn, liên minh phong kiến châu Âu đe dọa cách  <br /> mạng.   Ngày   2/6   1793   dưới   sự   lãnh   đạo   của   phái   Giacobanh,   đứng   đầu   là <br /> Ropexkie quần   chúng nhân dân đã lật đổ  phái Girongđanh. Giai đoạn thứ  ba: <br /> Nền chuyên chính Giacobanh đỉnh cao của cách mạng. Chính quyền Giacobanh <br /> đã đưa ra những biện pháp kịp thời, hiệu quả. Trừng trị  bọn phản cách mạng, <br /> giải quyết những yêu cầu   của nhân dân, ban hành tổng động viên, xây dựng <br /> quân đội, thông qua hiến pháp mới, mở  rộng tự  do, dân  chủ, xóa nạn đầu cơ <br /> tích trữ. Phái Giacobanh đã hoàn thành nhiệm vị chống thù trong giặc ngoài, đưa  <br /> cách mạng đến đỉnh cao. Nhưng mâu thuẫn nội bộ dẫn tới cuộc đảo chính ngày <br /> 27/7/1794 đã đưa chính quyền vào tay bọn phản động, cách mạng Pháp thoái <br /> trào. Giai đoạn thứ tư, thời kì thoái trào. Sau cuộc đảo chính, ủy ban đốc chính  <br /> ra đời đã thủ tiêu mọi thành quả của cách mạng. Cuộc đảo chính tháng 11/ 1799 <br /> lật đổ  chế  độ  Đốc chính đưa Napoleong lên nắm quyền, xây dựng chế  độ  độc <br /> tài. Sau nhiều năm chiến tranh đế chế I của Napoleong bị suy yếu, thất bại năm  <br /> 1815, chế độ quân chủ của Pháp được phục hồi.<br /> Về  ý nghĩa của Cách mạng Pháp cuối thế  kỉ  XVIII: Cách mạng Pháp đã <br /> lật đổ  chế  độ  phong kiến cùng những tàn dư  của nó, giải quyết được vấn đề <br /> dân chủ, hình thành thị  trường dân tộc thống nhất, mở  đường cho lực lượng  <br /> TBCN ở Pháp phát triển. Giai cấp tư sản lãnh đạo nhưng quần chúng quyết định <br /> tiến trình phát triển của cách mạng. Mở ra thời đại thắng lợi và củng cố quyền  <br /> thống trị của giai cấp tư sản trên phạm vi thế giới.<br />           2.1.2.2.Mục tiêu về  kĩ năng: Bài học giúp học sinh rèn luyện kĩ năng sử <br /> dụng đồ dung trực quan, kĩ năng phân tích, khái quát, tổng hợp, đánh giá sự kiện. <br /> Về  kĩ năng sử  dụng đồ  dùng trực quan: Thứ  nhất là bức tranh tình cảnh <br /> nông dân Pháp trước cách mạng. Thông qua những câu hỏi gợi mở như: Các em  <br /> hãy quan sát bức tranh và cho cô biết bức tranh gồm mấy người? Họ  có đặc <br /> điểm gì? Hình ảnh chiếc cuốc mòn vẹt nói lên điều gì? Hình ảnh chim chóc, sâu  <br /> bọ thể hiện điều gì? Học sinh sẽ suy nghĩ và dựa vào sách giáo khoa các  em sẽ <br /> trả  lời được Bức tranh gồm ba người. Họ  đại diện cho ba đẳng cấp trong xã  <br /> hội. Người bên dưới già nua  ốm yếu phải cõng trên lưng mình hai người béo <br /> khỏe tượng trưng cho tầng lớp nông dân là đẳng cấp thứ ba, hai người ngồi trên <br /> to béo, ăn mặc diêm dúa, bảnh chọe tượng trưng cho hai đẳng cấp tăng lữ  và <br /> quý tộc, hình ảnh chiếc cuốc mòn vẹt là tượng trưng cho công cụ  lao động thô <br /> sơ  và hình  ảnh chim chóc chính là biểu hiện cho thiên dịch phá hoại mùa màng <br /> của người nông dân. Qua bức tranh này học sinh sẽ  thấy được sự  khổ  cực của  <br /> người nông dân  Pháp trước cách mạng họ bị hai tầng lớp áp  bức, bóc lột nặng  <br /> nề, đồng thời thấy được một   nền nông nghiệp hết sức lạc hậu và què quặt  <br /> không những thế lại thường xuyên bị thiên dịch phá hoại. Qua đó học sinh thấy <br /> được mâu thuẫn sâu sắc trong lòng xã hội Pháp lúc bấy giờ.  Thứ  hai là bức  <br /> tranh Tấn công ngục Baxti. Bức tranh giúp học sinh thấy được pháo đài Baxti là <br /> một pháo đài kiên cố, có tường cao và hào sâu bao quanh và dưới pháo đài là  <br /> hình  ảnh quần chúng nhân dân Pari đang ầm ầm xông vào phá ngục Baxti. Qua  <br /> đó học sinh thấy được nỗi căm phẫn và sức mạnh mãnh liệt của quần chúng  <br /> nhân dân Pari trong cách mạng.  Thứ  ba là lược đồ  phong trào nhân dân Pháp  <br /> năm 1789. Lược đồ  này giúp học sinh theo dõi được diễn biến của cuộc cách <br /> mạng, nó nổ ra ở những đâu từ đó các em sẽ có cái nhìn sinh động hơn về cuộc  <br /> cách mạng và thấy được sự liên tiếp và quy mô rộng khắp của cuộc cách mạng.  <br /> Thứ tư là bức hình vua Lui XVI bị xử chém, qua bức hình học sinh sẽ thấy được <br /> niềm hân hoan của người dân Pháp khi một tên vua xấu xa và độc ác bị xử chém  <br /> trước toàn thể  nhân dân Pháp và từ  đó các em sẽ  đánh giá được đây chính là <br /> cuộc cách mạng tư sản điển hình nhất vì lần đầu tiên một ông vua có quyền lực  <br /> tối cao đã bị xử chém, chấm dứt sự cầm quyền của chế độ  phong  kiến chuyên  <br /> chế chứa đầy những sự thối nát và lạc hậu.<br /> Về  kĩ năng phân tích, đánh giá sự  kiện: Khi học xong phần 1­ Tình hình <br /> kinh tế­ xã hội, thông qua tình hình kinh tế nông nghiệp lạc hậu, năng suất thấp <br /> lại bị lãnh chúa, giáo hội ra sức bóc lột và nền kinh tế  công thương nghiệp tuy <br /> phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa nhưng lại bị chế độ phong kiến cản trở, <br /> kìm hãm, từ đó các em sẽ rút ra được mâu thuẫn gay gắt trong lòng xã hội Pháp  <br /> lúc  bấy giờ và đây cũng chính là nguyên nhân sâu xa dẫn tới bùng nổ cuộc cách <br /> mạng tư  sản Pháp...<br /> Về  kĩ năng tổng hợp: Sau khi học xong bài này học sinh sẽ  hình thành <br /> được  khái niệm cách mạng tư  sản. Cách mạng tư  sản là cuộc cách mạng do  <br /> giai cấp tư sản  liên minh với một tầng lớp cùng quyền lợi nhằm lật đổ chế độ <br /> phong kiến chuyên chế, mở  đường cho chủ  nghĩa tư  bản phát triển, động lực  <br /> của cuộc cách mạng là quần chúng nhân dân lao động nhưng mọi thành quả <br /> cách mạng lại rơi vào tay giai cấp cầm quyền...<br /> 2.1.2.3. Mục tiêu rèn luyện, bồi dưỡng thái độ tư tưởng: Bài học giúp học <br /> sinh thấy được vai trò to lớn của quần chúng nhân dân lao động trong cách mạng  <br /> tư  sản Pháp. Từ  đó rèn luyện cho các em tinh thần yêu lao động, trân trọng và <br /> gắn bó  hơn với những người lao khổ, đồng thời còn giúp các em bồi dưỡng tình <br /> yêu quê hương, đất nước, yêu chính nghĩa và ghét cái xấu xa độc ác. Không <br /> những thế  bài học còn giúp các em thêm yêu quý và gắn bó với môn Sử, từ  đó  <br /> các em xác định được tinh thần học tập đúng đắn, rèn luyện cả đức, trí, thể, mĩ <br /> để  trở  thành người  công dân có ích   cho đất nước, góp phần xây dựng quê <br /> hương đất nước ngày càng giàu đẹp hơn sánh vai với các cường quốc năm châu <br /> trên thế giới.<br /> 2.2.Các biện pháp nâng cao hiệu quả  bài học khi giảng dạy bài 31:  <br /> Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII  (tiết 1)<br /> 2.2.1.Việc lựa chọn nội dung bài học phải đảm bảo tính khoa học.<br /> *Tính khoa học thể hiện trong một tiết học:<br /> + Phải xác định kiến thức cơ bản nhất, để học sinh biết và hiểu lịch sử.<br /> + Kiến thức cơ bản phải mang tính toàn diện<br /> + Kiến thức cơ bản phải thể hiện đa dạng trong các lĩnh vực.<br /> • Kiến thức cơ  bản cần phải cung cấp cho học sinh trong m ục 1. Tình <br /> hình nước Pháp trước cách mạng là:<br /> + Công thương nghiệp: phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa, nhưng bị <br /> chế độ phong kiến kìm hãm.<br /> ­ Chính trị ­ xã hội:<br /> + Chính trị: quân chủ chuyên chế, khủng hoảng suy yếu.<br /> + Xã hội: chia 3 đẳng cấp: Tăng lữ, quý tộc và đẳng cấp thứ 3.<br /> Mâu thuẫn xã hội: Tăng lữ, quý tộc > năng  <br /> suất thấp. Nếu Anh đã sử dụng máy móc >  <br /> Lạc hậu, trì trệ.<br /> • Thông qua việc lựa chọn kiến thức cơ bản còn giúp giáo dục tư tưởng,  <br /> tình cảm, thái độ của học sinh:<br /> ­Ví dụ: <br /> Trong bài khi tìm hiểu về  tình hình xã hội Pháp trước cách mạng. HS <br /> được quan sát và nêu quan điểm của mình về tình cảnh nông dân Pháp, họ phải  <br /> chịu mọi áp bức, bóc lột, tất cả của cải mà họ phải đổ mồ hôi, xương máu làm <br /> ra chỉ để phục vụ cho cuộc sống xa hoa của đẳng cấp Tăng lữ và Quý tộc. Đối  <br /> ngược hoàn toàn với cuộc sống của đẳng cấp thứ  ba, trong khi họ  không có  <br /> bánh mì để ăn.<br /> Họ  bị áp bức, bóc lột cùng quẫn, không còn con đường nào khác là đứng <br /> lên đấu tranh để  giành lấy tự  do. Đây là một quy luật của xã hội:  ở  đâu có áp  <br /> bức, ở đó có đấu tranh. HS phải có thái độ rõ ràng, lên án, phê phán cuộc sống sa <br /> hoa, trụy lạc của hai đẳng cấp trên. Có lòng thương cẩm,  ủng hộ  cuộc đấu <br /> tranh của đẳng cấp thứ ba.<br />       Hiệu quả:<br /> ­ HS sẽ nắm được kiến thức trọng tâm của bài, và có thể thuộc bài từ trên <br /> lớp. Việc học Lịch sử sẽ trở nên đơn giản, nhanh gọn và không quá nặng nề. <br /> ­ HS sẽ được hình thành thái độ tư tưởng, tình cảm và thái độ rõ ràng.<br /> ­ HS sẽ hiểu được quy luật: ở đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh.<br /> 2.2.2.Phát triển các hoạt động nhận thức tích cực, độc lập, nhất là tư  <br /> duy độc lập, sáng tạo của học sinh.<br /> *Hoạt động nhận thức tích cực, độc lập của học sinh là một trong những <br /> điều kiện có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả  giảng dạy, giáo <br /> dục và phát triển toàn diện nhân cách các em. Học tập của học sinh là một quá <br /> trình nhận thức vì vậy phải tích cực hóa quá trình dạy học.<br /> *Có  nhiều con đường,  phương  pháp khác nhau để  phát triển các hoạt <br /> động độc lập của học sinh như vận dụng trrao đổi, đàm thoại, dạy học nêu vấn <br /> đề, phương pháp nghiên cứu, học tập. Trong đó phổ biến và có tác dụng nhất là <br /> dạy học nêu vấn đề.<br /> *Việc dạy học nêu vấn đề hay đặt ­ giải quyết vấn đề, tạo điều kiện kết <br /> hợp các con đường, biện pháp khác nhau, để học sinh phát huy mọi khả năng tư <br /> duy và khả năng  thực hành của mình vào việc tiếp nhận kiến thức.<br /> *Áp dụng vào bài giảng: <br /> ­  Khi dạy phần 1 về tình hình kinh tế, giáo viên đặt câu hỏi : “Căn cứ vào <br /> đâu để nói rằng cuối thế  kỉ XVIII Pháp vẫn là nước nông nghiệp lạc hậu ?” .<br /> ­ Sau khi học sinh theo dõi sách  giáo khoa trả lời, giáo viên nhận xét câu  <br /> trả lời, sau đó giáo viên nhấn mạnh lại bằng cách phân tích đời sống của nông <br /> dân Pháp dưới ách áp bức, bóc lột của phong kiến, Giáo hội: Cuối thế kỉ XVIII,  <br /> Pháp vẫn là nước nông nghiệp. Công cụ  và phương thức canh tác thô sơ, lạc  <br /> hậu, năng suất thu hoạch rất thấp. Dân cư chủ yếu sống bằng nghề nông. Nông  <br /> dân nhận ruộng đất của lãnh chúa để  cày cấy và phải nộp địa tô hết sức nặng <br /> nề, phải thực hiện mọi nghĩa vụ  phong kiến với lãnh chúa. Đời sống nông dân  <br /> ngày càng khốn quẫn bởi sự bóc lột đến cùng cực của lãnh chúa phong kiến và <br /> Giáo hội. Nạn đói thường xuyên xảy ra.<br /> ­ Giáo viên kết hợp vừa phân tích vừa ghi những ý chính lên bảng: <br /> “­ Nông nghiệp: Lạc hậu, thô sơ, năng suất thấp”.<br /> Biện pháp này giúp học sinh tích cực, chủ  động lĩnh hội kiến thức đồng  <br /> thời khắc sâu kiến thức không bị nhàm chán, thụ động.<br /> ­ Sau khi học sinh trả lời về tình hình nông nghiệp Pháp trước cách mạng, <br /> giáo viên hỏi: “ Em hãy so sánh nền nông nghiệp ở Pháp với nề nông nghiệp ở  <br /> Anh trước cách mạng, chúng có đặc điểm gì khác nhau?”<br /> ­ Sau khi học sinh trả  lời, giao viên chốt lại ý đó là nền nông nghiệp  ở <br /> Anh trước cách mạng đã tập trung với quy mô lớn và phát triển theo hướng tư <br /> bản chủ  nghĩa thì nền nông nghiệp của Pháp trước cách mạng là nền nông <br /> nghiệp hết sức lạc hậu, thô sơ và manh mún.<br />  Biện pháp này góp phần kích thích tư duy tìm hiểu của học sinh từ đó các <br /> em phân tích, đánh giá được tình hình kinh tế nông nghiệp của Pháp vào cuối thế <br /> kỉ  XVIII lạc hậu ra sao. Đồng thời cũng giúp các em bước đầu định hình được  <br /> đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới những mâu thuẫn xã hội sau đó vì <br /> thu hoạch của người nông dân đã thấp lại phải nộp nhưng tô thuế vô cùng nặng <br /> nề từ đó cho thấy đây là một trong những nguyên nhân sâu xa dẫn tới cuộc cách  <br /> mạng. Ngoài ra nó cũng góp phần củng cố cho các em về kiến thức cũ.<br /> ­ Khi dạy phần tình hình chính trị, xã hội, giáo viên cho học sinh quan sát <br /> sơ đồ ba đẳng cấp và kết hợp cho theo dõi bức tranh “Tình cảnh nông dân Pháp  <br /> trước cách mạng”, giáo viên đặt câu hỏi: “Bức tranh gồm mấy người? Họ  có  <br /> đặc điểm gì? Em có thấy sự nghịch lý ở đây là gì không?”<br /> ­ Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và phân tích bức tranh: Đây là  <br /> một bức tranh biếm họa về  tình cảnh nông dân Pháp trước cách mạng. Bức <br /> tranh gồm ba người, họ đại diện cho ba đẳng cấp khác nhau trong xã hội. Ông  <br /> già bên dưới gày gò, ốm yếu là tầng lớp nông dân, đại diện cho đẳng cấp thứ ba <br /> đang phải cõng trên lưng mình hai đẳng cấp trên. Người ngồi đằng trước mặc <br /> áo choàng, cổ  đeo cây thánh giá là đại diện cho đẳng cấp tăng lữ. Người ngồi <br /> đằng sau mặc quần áo diêm dúa, đeo thanh kiếm là đại diện cho đẳng cấp quý <br /> tộc. Trong túi quần túi áo của hai đẳng cấp trên thò ra là những văn tự, khế ước  <br /> cho vay lãi đối với người nông dân. Người nông dân phải oằn mình cõng trên  <br /> lưng hai người báo khỏe chính là thể  hiện sự  áp bức, bóc lột nặng nề  của hai <br /> đẳng cấp trên với đẳng cấp thứ ba. Hình ảnh  chiếc cuốc cũ kĩ, mòn vẹt chính là  <br /> biểu tượng cho công cụ  canh tác lạc hậu, thô sơ  của nền nông nghiệp nước <br /> Pháp cuối thế  kỉ  XVIII. Và những chim, thỏ, chuột chính là hình  ảnh tượng <br /> trưng cho sự phá hoại mùa màng của thiên dịch, sâu bệnh. Tất cả đều cho thấy  <br /> sự  áp bức bất công của hai đẳng cấp trên đối với đẳng cấp thứ ba và cho thấy  <br /> một nền nông nghiệp hết sức què quặt, lạc hậu của Pháp vào cuối thế kỉ XVIII.<br />  C âu hỏi này giúp kích thích sự  say mê, hứng thú học tập của học sinh,  <br /> tạo sự  sinh động cho bài giảng, đồng thời giúp các em thấy được sự  bất bình <br /> đẳng to lớn ở Pháp cuối thế kỉ  XVIII, từ đó thấy được mâu thuẫn gay gắt trong  <br /> xã hội Pháp lúc bấy giờ và đây cũng là nguyên nhân sâu xa bùng nổ cách mạng.<br /> ­ Khi dạy phần 1 về  tình hình chính trị, xã hội nước Pháp cuối thế  kỉ <br /> XVIII, sau khi dạy xong phần tình hình chính trị, tình hình xã hội với sự  phân <br /> chia ba đẳng cấp và mâu thuẫn gay gắt giữa đẳng cấp thứ  ba và hai đẳng cấp <br /> trên và sau khi phân tích bức tranh tình cảnh nông dân Pháp trước cách mạng, <br /> giáo viên đặt vấn đề : “ Nếu em là người nông dân, em sẽ làm gì?”.<br /> ­ Sau khi hỏi ý kiến của một số  em học sinh, giáo viên nhận xét từng ý <br /> kiến và nhấn mạnh lại : “Với sự áp bức, bóc lột của hai đẳng cấp trên thì người <br /> nông dân sẽ  vùng dậy hất tung hai đẳng cấp trên để  giành lại quyền lợi cho <br /> mình”.<br />  Đây là một câu hỏi gợi mở, kích thích tư  duy suy nghĩ sáng tạo của các <br /> em, tạo sự  hứng thú, say mê học tập và giúp các em bộc lộ  tình cảm cảm xúc <br /> của mình, từ đó tìm ra hướng giải quyết vấn đề, tạo sự hứng thú học tập, khắc  <br /> sâu kiến thức, đồng thời nó cũng giúp các em tìm hiểu tiếp phần sau về  tiến  <br /> trình của cuộc cách mạng. Đồng thời nó làm cho tiết học trở nên hấp dẫn và sôi  <br /> động, không nhàm chán.<br /> 2.2.3. Trình bày bài học của giáo viên phải thật sinh động, gợi hình  <br /> ảnh, gây cảm xúc mạnh mẽ cho học sinh.<br /> Trong bài 31, GV sẽ  khai thác bức tranh Tình cảnh người nông dân Pháp <br /> trước cách mạng và sơ đồ ba đẳng cấp.<br /> <br /> <br /> *Tình cảnh nông dân Pháp trước cách mạng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phương pháp sử dụng<br /> Bức tranh biếm họa Tình cảnh nông dân trước cách mạng được sử  dụng  <br /> để dạy học bài 31, phần I, mục 1.Tình hình kinh tế, xã hội (chuẩn), nhằm giúp <br /> HS hiểu rõ đặc điểm nổi bật về kinh tế, thể chế chính trị  và mâu thuẫn xã hội <br /> của nước Pháp trước năm 1789, qua đó rút ra nguyên nhân sâu sa làm bùng nổ <br /> Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII.<br /> Sau khi cung cấp cho HS biết đặc điểm nổi bật về  kinh tế, chính trị, xã <br /> hội Pháp trước năm 1789, GV sử  dụng bức tranh biếm họa Tình cảnh người  <br /> nông dân Pháp trước cách mạng để  kết hợp phân tích và miêu tả  nhằm cụ  thể <br /> hóa những vấn đề  đã trình bày. Để  phát huy tính tích cực, tự  giác và chủ  động <br /> của HS, GV cần hướng dẫn các em quan sát bức tranh (từ khái quát đến chi tiết, <br /> tỉ mỉ), kết hợp với đọc SGK để trả lời cho câu hỏi do GV gợi mở:<br /> Bức tranh này có mấy người? Họ là đại diện cho những tầng lớp nào cho  <br /> xã hội Pháp? Tại sao mỗi người trong tranh lại có vẻ mặt và sự thể hiện địa vị <br /> khác nhau như  vậy? Tại sao người nông dân già nua,  ốm yếu phải cõng trên <br /> lưng mình hai tên Quý tộc và Tăng lữ béo khỏe? Các loại giấy tờ trong túi áo, túi  <br /> quần của Tăng lữ, Quý tộc phản ánh điều gì? Hình ảnh người nông dân chống <br /> tay lên cái cuốc đã mòn vẹt nói lên điều gì? Vì sao dưới chân người nông dân lại <br /> có các hình ảnh các con chim, thỏ, chuột?<br /> Sau khi HS trả lời xong, Gv chốt ý:<br /> Đây là bức tranh biếm họa nói lên tình cảnh người nông dân Pháp trước  <br /> khi diễn ra cuộc cách mạng tư sản.<br /> Bức tranh miêu tả  một người nông dân đã già nua,  ốm yếu, nhưng phải  <br /> cõng trên lưng mình hai người có thân hình béo khỏe. Đó chính là hình  ảnh  <br /> tượng trưng cho hai đẳng cấp Tăng lữ và Quý tộc trong xã hội Pháp trước cách  <br /> mạng.<br /> Người ngồi đằng trước mặc chiếc áo choàng, cổ đeo cây thánh giá, tượng  <br /> trưng cho Tăng lữ  (Đẳng cấp thứ  nhất). Người ngồi đằng sau đeo một thanh <br /> kiếm dài ở cạnh sườn, có nhiều đồ trang sức và trang phục rất đẹp tượng trưng  <br /> cho tầng lớp Quý tộc (Đẳng cấp thứ  hai). Cả  hai đều béo tốt, mập mạp, má <br /> phúng phính những mỡ, ăn mặc thì bảnh chọe, diêm dúa và cực kì sang trọng.  <br /> Trong túi quần và túi áo của Tăng lữ  và Quý tộc thò ra các văn tự  và khế   ước <br /> cho vay, cho thuê ruộng, những quy định về  nghĩa vụ  phong kiến của nông dân <br /> mà có lẽ đến hàng nghìn đời họ cũng không trả hết được. Người nông dân phải  <br /> nộp đủ  như  thuế  như thuế  thừa kế, thuế rượu, thuế  muối,…Sản phẩm làm ra  <br /> phải nộp cho lãnh chúa từ 10 đến 20%, cho Nhà nước 50%, cho Giáo hội 10%.  <br /> Ngoài ra, họ  còn phải nộp thuế  khi đi qua cầu của lãnh chúa và thuế  dùng cối <br /> xay bột,…<br /> Vì phải cõng trên mìn hai đẳng cấp Quý tộc và Tăng lữ, nên người nông <br /> dân phải còng lưng xuống, tay chống nhờ trên một chiếc cuốc đã mòn vẹt. Đây <br /> chính là biểu hiện cho công cụ  canh tác thô sơ, lạc hậu của người nông dân, <br /> cũng như  nền kinh tế nông nghiệp Pháp trước 1789 (đất đai cằn cỗi, bỏ  hoang <br /> mất 1/3 diện tích). Sản phẩm nông nghiệp do người nông dân làm ra hết sức ít <br /> ỏi, lại phải nộp gần hết cho Quý tộc, Tăng lữ; số còn lại bị thỏ, chuột, chim,…<br /> ra sức phá hoại.<br /> Chế độ đẳng cấp hà khắc, khắt khe ở Pháp đã đè nặng lên vai người nông <br /> dân, nên hàng năm Pháp có khoảng môt đến hai triệu người lâm vào tình trạng  <br /> khánh kiệt. Sống trong tình cảnh ấy, nông dân Pháp chỉ  có con đường duy nhất <br /> là vùng lên hất tung hai đẳng cấp trên ra khỏi lưng mình, nếu không họ cũng sẽ <br /> khụy xuống mà chết. Điều này giải thích vì sao nông dân Pháp chỉ có con đường <br /> duy nhất là tham gia cách mạng và cũng là những người kiên quyết cách mạng <br /> nhất.<br /> *Sơ đồ ba đẳng cấp<br />                                  <br /> Đẳng cấp Quý  Đẳng cấp <br /> tộc phong kiến Tăng lữ lớp <br /> trên<br /> Đăng cấp <br /> thứ ba<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Đại tư <br /> sNông dân<br /> ản Dân nghèo  Tư sản<br /> thành thị<br /> <br /> <br /> TS vừa<br /> <br /> TS nhỏ<br /> Phương pháp sử dụng:<br /> <br /> GV hỏi HS: Thông qua sơ đồ ba đẳng cấp này, các em có nhận xét gì?<br /> <br /> GV chốt ý và tổng kết<br /> <br />              ­Hai đẳng cấp đầu tuy chỉ chiếm số ít trong dân cư, nhưng được hưởng <br /> mọi đặc quyền, đặc lợi, không phải nộp thuế, có nhiều bổng lộc và được giữ <br /> chức vụ cao trong chính quyền, quân đội và Giáo hội. Do vậy, họ muốn duy trì <br /> quyền lực của phong kiến và không muốn thay đổi chế độ chính trị.<br /> <br /> ­Đẳng cấp thứ ba bao gồm nhiều giai cấp và tầng lớp: tư  sản, nông dân, <br /> dân nghèo thành thị. Họ  phải chịu mọi thứ  thuế  và nghĩa vụ, song không có <br /> quyền lợi chính trị và bị lệ thuộc vào những đẳng cấp có đặc quyền.<br />       Mâu  thuẫn  xã hội gay gắt giữa đẳng cấp thứ ba với hai đẳng cấp trên: quý <br /> tộc và tăng lữ.<br /> 2.2.4.Sử  dụng một cách đa dạng, kết hợp nhuần nhuyễn, hợp lí các  <br /> phương pháp dạy học.<br /> Trong mục I: chúng tôi có sử  dụng kết hợp các biện pháp dạy học
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2