intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các chỉ số tài chính nền tảng và những màn phù phép báo cáo

Chia sẻ: Lan Xi Chen | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:18

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà phân tích tài chính, mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như với chính bản thân doanh nghiệp và các chủ nợ... Các chỉ số tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài chính trong một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để xem xét khả năng chi trả cổ tức cũng như khả năng chi trả nợ vay...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các chỉ số tài chính nền tảng và những màn phù phép báo cáo

CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH NỀN TẢNG VÀ NHỮNG MÀN <br /> "PHÙ PHÉP" BÁO CÁO<br /> Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà phân tích tài chính,  <br /> mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như  với chính bản thân doanh nghiệp và các chủ <br /> nợ...Các chỉ  số  tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài <br /> chính trong một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để  xem xét khả <br /> năng chi trả cổ tức cũng như khả năng chi trả nợ vay...<br /> <br /> PHẦN 1: 20 chỉ số tài chính quan trọng<br /> <br /> Chỉ số EPS: Earnings Per Share<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> EPS là chỉ số cho biết khả năng sinh lợi của Cty trên mỗi cổ  phần của cổ đông đóng góp là  <br /> bao   nhiêu.<br /> Chú ý: Nếu chỉ số EPS càng cao thì nó càng cho thấy khả năng sinh lời của Cty càng lớn và <br /> ngược   lại.<br /> So sánh chỉ số EPS qua các thời kỳ sẽ giúp chúng ta biết được tốc độ tăng trưởng của doanh  <br /> nghiệp đang phân tích.<br /> <br /> Chỉ số P/E: Thị giá / Thu nhập CP<br /> <br /> PE cho biết NĐT sẵn sàng trả giá cho mỗi CP cao hơn mức thu nhập hiện tại bao nhiêu lần<br /> PE   là   chỉ   số   cho   biết   giá   CP   đang   ở   mức   được   đánh   giá   cao   hay   thấp   trên   thị   trường.<br />  Chú ý:   Nếu chỉ số PE càng cao thì nó cho thấy CP được thị trường đánh giá cao và ngược lại.<br /> So  sánh  chỉ  số   PE  giữa   các   Cty  cùng ngành để   đánh giá   giá  trị  của  CP  mình  quan tâm.<br /> Theo quan điểm "bảo thủ", P/E dưới 10 thì nên mua. Nếu đang nắm giữ CP có mức P/E từ 10  <br /> ­ 12 lần thì không nên bán và có thể  mua tiếp. P/E 12 ­ 18 có thể  mua được khi thị  trường  <br /> đang trong giai đoạn ổn định theo hướng tốt. P/E từ 18 trở lên xem xét bán CP. Tuy nhiên, với  <br /> NĐT theo trường phái "tăng trưởng", P/E có thể được chấp nhận cao hơn nếu tốc độ tăng LN <br /> (E)   cao<br /> Đây là chỉ số mà các tổ chức tài chính, quỹ đầu tư lớn như HSBC, ML đã lợi dụng tâm lý yếu  <br /> của NĐT VN khi tung ra các báo cáo xoay quanh chỉ số này nhằm đánh đổ thị trường cho các <br /> NĐT của mình mua vào.<br /> <br /> Nếu NĐT quan tâm nhiều đến chỉ số P/E và muốn tìm hiểu chuyên sâu, có thể đọc thêm bài  <br /> viết: chỉ số P/E, và phương thức định giá cổ phiếu<br /> Chỉ số P/B: Thị giá / Giá trị sổ sách<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giả sử rằng Cty có giá trị tài sản ghi nhận trên bảng cân đối kế toán là 100 tỷ, tổng nợ là 75 <br /> tỷ, như  vậy giá trị  ghi sổ  của Cty là 25 tỷ. Nếu hiện tại Cty có 10 triệu CP đang lưu hành, <br /> mỗi CP sẽ đại diện cho 2.5k giá trị ghi sổ của Cty. Nếu mỗi CP này có giá thị trường là 50k,  <br /> như vậy tỉ lệ P/B là 2=5/2.5.<br /> <br /> Chú ý: P/B là công cụ giúp có thể tìm kiếm được các CP có giá thấp mà phần lớn thị trường  <br /> bỏ qua. Nếu một Cty đang bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá trị ghi sổ của nó (tức là có  <br /> tỉ  lệ P/B nhỏ  hơn 1), khi đó có hai trường hợp sẽ xảy ra: hoặc là thị  trường đang nghĩ rằng <br /> giá trị tài sản của Cty đã bị thổi phồng quá mức hoặc là thu nhập trên tài sản của Cty là quá <br /> thấp.<br /> <br /> Chỉ số P/B chỉ thực sự có ích khi xem xét các Cty có mức độ tập trung vốn cao hoặc các  <br /> Cty tài chính bởi giá trị tài sản của các Cty này tương đối lớn. Vì công tác kế toán phải  <br /> tuân thủ theo những tiêu chuẩn ngặt nghèo, giá trị ghi sổ của TS hoàn toàn không tính <br /> tới các TSVH như thương hiệu, nhãn hiệu, uy tín, bằng sáng chế và các tài sản trí tuệ <br /> khác do Cty tạo ra. Giá trị ghi sổ không có ý nghĩa nhiều lắm với các Cty dịch vụ vì họ <br /> giá trị tài sản hữu hình của họ không lớn<br /> Ví dụ: Microsoft là Cty mà phần lớn tài sản của Cty này là tài sản trí tuệ, các bản quyền  <br /> phần mềm chứ không phải là các tài sản hữu hình khác. Cổ phần của Cty này chẳng mấy khi  <br /> được bán với giá thấp hơn 10 lần giá trị ghi sổ của chúng.<br /> <br /> Chỉ số D/E: Nợ/ Vốn CSH<br /> <br /> DE là chỉ số cho biết tài sản của Cty được hình thành chủ yếu là do nguồn nào, nợ  phải trả <br /> hay vốn chủ sở hữu.<br /> <br /> Chỉ  số  nợ  trên vốn chủ  sở  hữu được dung để  phân tích tỷ  lệ  nợ  phải trả  trên vốn chủ  sở <br /> hữu. <br /> <br /> Tuy nhiên có một số điều cần lưu ý khi sử dụng chỉ số này:<br /> <br /> Giá trị  của nợ  phải trả  trên báo cáo gần với giá trị  thực tế  hơn so với vốn chủ  sở  hữu.<br /> Tùy thuộc vào quan điểm về nợ phải trả có bao gồm thuế thu nhập hoãn lại phải trả hay LN  <br /> phải chuyển về cho Cty mẹ hay không mà chỉ số này mang lại những kết quả khác nhau.<br /> <br /> Chỉ số ROE: Return on Equity<br /> <br /> ROE được dùng để  đo lường xem Cty tận dụng vốn của NĐT tốt đến mức nào. Hay hiểu <br /> một cách đơn giản ROE phản ánh mức độ sinh lời của một Cty, tính hiệu quả trong việc sử <br /> dụng tài sản được NĐT trang bị.<br /> <br /> Thông thường thì một Cty tốt thì cần phải có ROE cao hơn mức trung bình của các Cty cùng <br /> ngành vì điều này cũng đồng nghĩa với việc Cty kiếm được nhiều tiền hơn trên đồng vốn bỏ <br /> ra đầu tư<br /> <br /> Trung bình toàn thị trường là 20,55%<br /> <br /> Chỉ số này tăng cao hàng năm phản ánh tiềm năng tăng LN và quản lý hiệu quả của cty.<br /> <br /> Chú ý: Nói chung, nên tránh những Cty có chỉ số này nhỏ hơn 15%. Hầu hết mọi ngành, chỉ <br /> số  này của những Cty hàng đầu thường đạt trong khoảng 20% đến 30%, cá biệt có những  <br /> Cty đạt trên 40%. Chỉ số này có xu hướng cao lên theo thời gian do việc áp dụng những công  <br /> nghệ mới làm giảm chi phí và nâng cao năng suất<br /> <br /> Chỉ số ROA: ROA là gì, tính thế nào<br /> <br /> Nhận xét: Thể hiện Cty có được quản lý tốt hay không? Có hai chỉ số phản ánh tính hiệu quả <br /> của bộ máy vận hành Cty: tỷ suất LN trên tổng tài sản (ROA) và doanh sổ bán hàng trên một  <br /> nhân viên<br /> <br /> ROA cho ta biết Cty thu lợi bao nhiêu từ  tổng số  tài sản Cty sử  dụng (gồm vốn CSH (vốn  <br /> góp của tất cả cổ đông) và các khoản vay ­ nợ) <br /> <br /> nên tìm Cty có ROA cao hơn các Cty cùng ngành. <br /> <br /> Chú ý: Trung bình toàn thị trường 11,69%<br /> <br /> Các Chỉ số quan trọng khác<br /> <br /> Chỉ số  LN thuần/doanh thu: Cty hoạt động có lãi nhiều không? Mức LN của Cty phụ  thuộc  <br /> rất nhiều vào chiến lược phát triển thị trường, khả năng tiết kiệm chi phí và sức mạnh cạnh  <br /> tranh của cty. Nhìn chung thì một cty tốt thường làm ăn có lãi nhiều hơn các cty cùng ngành.  <br /> Tuy nhiên, cũng có khá nhiều ngoại lệ, một số doanh nghiệp phải hy sinh LN trong ngắn hạn  <br /> để nhắm tới nguồn LN lâu dài. <br /> <br /> Chú ý: Trung bình toàn thị trường 9,95%<br /> <br /> Chỉ số nợ: Tổng Vay nợ/Vốn<br /> <br /> Chính sách về nợ của Cty thế nào? Tỷ lệ nợ trên tổng vốn giúp chúng ta thấy được khả năng  <br /> chiếm dụng vốn của Cty. Mỗi ngành nghề kinh doanh lại có mức độ  nợ nần khác nhau, nên  <br /> chúng ta cần so sánh tỷ suất nợ với các Cty cùng ngành và với bản thân Cty đang phân tích.<br /> <br /> Chú ý: Nếu tỷ  xuất này có sự  khác biệt lớn, hoặc thay đổi mạnh, đó có thể  là tín hiệu rất  <br /> không tốt. Nếu tỷ  suất này quá cao, Cty có thể  đang chìm trong lâm nguy tài chính; nếu nó <br /> quá thấp, doanh nghiệp có thể đã để lỡ cơ hội kiếm thêm tiền cho cổ đông (bằng việc chiếm  <br /> dụng thêm vốn của người khác, như  vay tín dụng, mua trả  chậm v.v.) Trung bình toàn thị <br /> trường: 1,02<br /> <br /> Lãi cổ tức (Yield) ­ Tỷ lệ cổ tức của Cty ra sao? <br /> <br /> Cổ tức là khoản tiền mà cổ đông được chia khi Cty làm ăn có lãi, cổ tức cao cũng có nghĩa là  <br /> cổ đông bỏ túi đều đặn nhiều tiền. <br /> <br /> Chú ý: Tuy nhiên bạn phải hết sức thận trọng với chính sách cổ tức của các Cty, nhiều Cty  <br /> đang cần vốn để  phat triển sản xuất, thậm chí phải vay ngân hàng, nhưng sợ  giá CP sẽ <br /> xuống thấp nếu trả cổ tức thấp nên vẫn cố “rút ruột” mình ra, thậm chí lấy “tạm” tiền vay  <br /> nợ để trả cho cổ đông. Trong trường hợp này cổ  đông giống chủ  nợ  của Cty hơn là chủ  sở <br /> hữu<br /> <br /> Beta (mức biến động giá)<br /> <br /> Giá CP của Cty biến động thế  nào so với biến động chung của toàn thị  trường? Beta được  <br /> dùng để đo lường mức độ phản ứng giá của một CP với các giao động của thị trường trong  <br /> quá khứ. Bản thân thị trường sẽ có chỉ số beta = 1.<br /> <br /> Chú ý: Những CP có beta lớn hơn 1 tức là có độ rủi ro cao hơn thị trường, khi toàn thị trường  <br /> bị mất giá, CP có xu hướng mất gia nhiều hơn, tuy nhiên khi thị trường tăng giá đều đều thì <br /> những CP này có xu hướng tăng nhanh hơn. Trên lý thuyết, NĐT chấp nhận CP có beta cao  <br /> hơn thường được đền bù bằng thu nhập cao hơn trong tương lai.<br /> <br /> Vốn thị trường<br /> <br /> CP này có giúp bạn đa dạng hoá danh mục đầu tư của mình hay không? Nhìn chung thì bạn <br /> nên đa dạng hoá đầu tư của mình để tránh rủi ro tổn thất lớn có thể  sảy ra. Trên thực tế  tại <br /> các thị trường phát triển, các Cty có vốn thị trường càng lớn thì càng có độ rủi ro thấp. <br /> Chú ý: Do  ở Việt Nam hiện nay chưa có tiêu chí thống nhất phân nhóm các Cty theo giá trị <br /> thị trường chúng tôi so sánh vốn thị trường của Cty với vốn thị trường trung bình của toàn thị <br /> trường để bạn tự xác định phân loại CP.<br /> <br /> ROI (Hệ số thu nhập trên đầu tư)<br /> <br /> được Cty Du Pont phát triển cho mục đích sử dụng riêng, nhưng ngày nay nó được rất nhiều  <br /> Cty lớn sử dụng như là một cách thức tiện lợi để  xác định tổng thể  các ảnh hưởng của các  <br /> biên lợi nhuận doanh thu tổng tài sản<br /> <br /> Chú ý: Mục đích của công thức này là so sánh cách thức tạo lợi nhuận của một Cty, và cách  <br /> thức Cty sử  dụng tài sản để  tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử  dụng có hiệu quả, thì thu  <br /> nhập (và ROI) sẽ cao, và nếu ngược lại, thu nhập và ROI sẽ thấp.<br /> <br /> Hệ số Tổng lợi nhuận<br /> <br /> Hệ số tổng lợi nhuận cho biết mức độ  hiệu quả  khi sử dụng nguyên liệu và lao động trong  <br /> quy trình sản xuất của ban quản lý một Cty<br /> <br /> Khi chi phí lao động và chi phí nguyên vật liệu tăng nhanh, hệ số tổng lợi nhuận chắc chắn  <br /> sẽ giảm xuống, trừ khi Cty có thể chuyển các chi phí này cho khách hàng của mình dưới hình  <br /> thức nâng giá bán sản phẩm. <br /> <br /> Chú ý: Một cách để tìm xem các chi phí này có quá cao không là so sánh hệ số tổng lợi nhuận  <br /> của một Cty với hệ số của các Cty tương đồng. Nếu hệ số tổng lợi nhuận của các Cty đối  <br /> thủ  cạnh tranh cao hơn, thì Cty cần phải thực hiện một biện pháp nào đó để  có được sự <br /> kiểm soát tốt hơn đối với chi phí lao động và nguyên liệu.<br /> <br /> Hệ số lợi nhuận hoạt động <br /> <br /> cho biết Ban quản lý của một Cty đã thành công đến mức nào trong việc tạo ra lợi nhuận từ <br /> hoạt động của Cty<br /> EBIT là thu nhập trước thuế và lãi hay chính là thu nhập tính được sau khi lấy doanh thu trừ <br /> trị giá hàng bán đã tính theo giá mua và các chi phí hoạt động.<br /> <br /> Hệ  số  này là một thước đo đơn giản nhằm xác định đoàn bẩy hoạt động mà một Cty đạt  <br /> được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số biên lợi nhuận hoạt động <br /> cho biết một Đô la doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu EBIT. <br /> <br /> Chú ý: Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả  hay nghĩa là <br /> doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động. Các nhà quản lý cần phải tìm ra các nguyên nhân <br /> khiến hệ  số  lợi nhuận hoạt động cao hay thấp để  từ  đó họ  có thể  xác định xem Cty hoạt  <br /> động có hiệu quả  hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm đã tăng nhanh hơn hay chậm hơn  <br /> chi phí vốn.<br /> <br /> Hệ số lợi nhuận ròng <br /> <br /> là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác đây, là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với  <br /> doanh số bán.<br /> <br /> Một số  Cty có mức lợi nhuận ròng hơn 20%, và một số  khác có chỉ  đạt khoảng từ  3% đến <br /> 5%. Hệ  số  lợi nhuận ròng giữa các ngành khác nhau là khác nhau. Thông thường, các Cty <br /> được quản lý tốt đạt được mức lợi nhuận ròng tương đối cao hơn vì các Cty này quản lý các  <br /> nguồn vốn của mình có hiệu quả hơn. <br /> <br /> Chú ý: Xét từ góc độ nhà đầu tư, một Cty sẽ ở vào tình trạng thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận  <br /> ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của ngành và nếu có thể, có mức lợi nhuận liên tục  <br /> tăng. Ngoài ra, một Cty càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả­  ở  bất kỳ doanh số <br /> nào thì mức lợi nhuận ròng của nó càng cao.<br /> <br /> Hệ số thu hồi nợ trung bình <br /> <br /> cho bạn biết Cty đó phải mất bao lâu để  chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. Lưu ý <br /> rằng doanh số bán thu tiền ngay được loại khỏi tổng doanh thu.<br /> Ví dụ: Nếu bảng cân đối kế  toán của một Cty cho biết số  liệu của các khoản phải thu là <br /> 700tr và báo cáo thu nhập của nó cho biết doanh số bán chịu là 5tỷ5 thì<br /> <br /> Hệ số thu hồi nợ trung bình Nếu chính sách của Cty là bán chịu cho khách hàng trong vòng 38  <br /> ngày thì thời hạn 45.8 ngày cho thấy là Cty gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ đúng hạn và  <br /> cần xem xét lại chính sách bán chịu của mình. Ngược lại, nếu chính sách thông thường của  <br /> Cty là ấn định thời hạn thu hồi nợ là 55 ngày, thì thời hạn trung bình 45.8 ngày cho thấy chính <br /> sách thu hồi nợ của Cty là có hiệu quả. Cần chú ý là hệ số thu hồi nợ trung bình chỉ là một  <br /> số trung bình và có thể dẫn đến sự hiểu nhầm. Ví dụ, xem xét Cty A và b, có cùng giá trị các <br /> khoản phải thu nhưng có thời biểu thu hồi nợ khác nhau.<br /> <br /> Giả  sử Cty A và Cty B có chung một số  lượng khách hàng, khoản phải thu thì thời hạn thu  <br /> hồi nợ trung bình của hai Cty này sẽ giống nhau. Nhưng việc phần bổ các kỳ thu hồi nợ lại  <br /> là yếu tố không được đề cập đến trong hệ số, rõ ràng Cty B có lợi thế hơn nếu chỉ nhìn trên  <br /> bảng hệ số thu hồi nợ trung bình<br /> <br /> Hệ số thanh toán trung bình <br /> <br /> Đối lập với các khoản phải thu là các khoản phải trả. Để  tìm ra thời hạn thanh toán trung <br /> bình đối với các khoản phải thu, ta chia các khoản phải trả cho tiền mua hàng chịu mỗi năm.<br /> <br /> Chú ý: Tuy nhiên, tiền mua hàng chịu hàng năm không được đề  cập trong một báo cáo tài <br /> chính. Để có được số liệu này, phải dự tính tỷ lệ giá trị hàng hoá được mua chịu <br /> <br /> Hệ số thanh toán trung bình: qua ví dụ trên Thời hạn thanh toán trung bình (đối với các khoản <br /> phải trả) của Cty là 41 ngày. Bất kỳ  thời hạn nào ngắn hơn có nghĩa là người bán dành cho <br /> Cty một khoản chiết khấu hoặc người bán cho rằng Cty đang trong tình trạng rủi ro cao nên <br /> đã đưa ra các điều khoản chặt chẽ hơn về thời hạn thanh toán nợ. Bất kỳ  thời hạn nào dài <br /> hơn cũng có nghĩa là Cty đã nhận được các điều khoản tín dụng  ưu đãi, hay Cty là một  <br /> “người trả  chậm”, tức là Cty đang sử  dụng những người cung cấp nguyên liệu như  một <br /> nguồn tài trợ.<br /> Người bán, nói chung bao giờ  cũng muốn nhận được tiền càng sớm càng tốt, thường tính <br /> toán hệ số này nhằm biết được bao lâu thì họ  có thể  thu hồi tiền của mình từ  Cty. Do việc <br /> thanh toán chậm thường có lợi cho Cty, nên nhà quản lý ­ người kiểm soát việc thanh toán có <br /> nhiệm vụ  phải làm cân bằng hai thái cực lợi ích giữa nhà cung cấp và Cty. Nếu thời hạn <br /> thanh toán trung bình của ngành vượt quá hệ  số  của Cty, thì nhà quản lý có thể  tìm ra lý do <br /> tại sao việc mua chịu của Cty lại bị hạn chế và phải làm gì để có được thời hạn mua chịu dài <br /> hơn từ những nhà cung cấp.<br /> <br /> Hệ số hàng lưu kho <br /> <br /> Tỷ  lệ doanh số hàng bán trên hàng lưu kho là quan trọng đối với Cty bởi vì hàng lưu kho là <br /> loại tài sản ít lưu hoạt nhất trong các tài sản lưu động. Vì Cty phải dùng một lượng vốn để <br /> duy trì hàng lưu kho nên Cty sẽ được lợi khi bán hàng càng nhanh càng tốt lượng hàng này để <br /> giải phóng tiền mặt cho các mục đích sử dụng khác<br /> <br /> Ví dụ: Nếu giá trị  hàng hoá bán hàng năm của một Cty là $ 3.000.000 (tính theo giá mua) và  <br /> giá trị  hàng lưu kho trung bình là $ 300.000, thì tỷ  lệ  hàng đã bán trên hàng lưu kho của Cty  <br /> này sẽ là 10 lần<br /> <br /> Chú ý: Số liệu này phải được so sánh với hệ số trung bình của ngành trước khi đưa ra bất kì  <br /> một bình luận nào, vì các hệ số trung bình của từng ngành khác nhau rất lớn<br /> <br /> Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ <br /> Đánh giá khả năng sử dụng thu nhập hoạt động (thu nhập trước thuế và lãi ­ EBIT) để trả lãi  <br /> của một Cty. Hệ số này cho biết một Cty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của  <br /> nó đến mức nào. Rõ ràng, hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi <br /> của Cty cho các chủ nợ của mình càng lớn.<br /> <br /> Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = EBIT/Chi phí trả lãi hàng năm <br /> <br /> Ví dụ: Nếu EBIT là 8.000 USD và chi phí tiền nợ lãi hàng năm là 3.000USD thì hệ số trả lãi <br /> định kỳ hàng năm là 2,67 hay nói cách khác, thu nhập cao gấp 2,7 lần chi phí trả lãi<br /> <br /> Chú ý:  Tỷ  lệ  trả  lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt  <br /> động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ lãi mà Cty này được hạn chế <br /> bởi thực tế EBIT không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các Cty cũng có thể <br /> tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để  trả  nợ lãi. Những gì  <br /> mà một Cty cần phải đạt tới là tạo ra một độ  an toàn hợp lý, bảo đảm khả  năng thanh toán  <br /> cho các chủ  nợ  của mình. Chỉ  riêng hệ  số  thu nhập trả  lãi định kỳ  thì chưa đủ  để  đánh giá <br /> một Cty vì hệ  số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố  định khác như  tiền nợ  gốc,  <br /> chi phí tiền thuê và chi phí cổ tức ưu đãi<br /> <br /> Tình trạng nợ nần của Cty<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hệ số trang trải chung. Do Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ chưa đủ để đánh giá.<br /> <br /> Tất cả  chi phí trong mẫu số của hệ  số  này là cố  định và đều phải được cân nhắc. rõ ràng, <br /> một Cty và các nhà đầu tư của Cty muốn có hệ số trang trải chung cao nhất, nhưng điều này  <br /> phụ thuộc một phần vào khả năng sinh lãi của Cty.<br /> <br /> Chú ý: Khi các hệ số nợ lớn quá mức, Cty có thể  nhận thấy chi phí vốn của mình tăng lên.  <br /> Giá trị các cổ phiếu của Cty cũng có thể giảm xuống tương ứng với mức độ  rủi ro của Cty  <br /> tăng lên. Do đó, các nhà quản lý tài chính phải thận trọng để  tránh tình trạng nợ  trầm trọng <br /> trong cơ  cấu vốn của mình. Các nguồn dữ  liệu quan trọng của ngành có thể  tìm thấy trong <br /> các BCTC hàng quý từ TTDGCK về các ngành sản xuất, bán lẻ, khai thác mỏ. Bạn cũng có  <br /> thể  tham chiếu các báo cáo của các tổ chức định mức tín nhiệm để  có các số  liệu tổng hợp  <br /> tương tự.<br /> <br /> Tóm tắt: Các NĐT cần quan tâm đến các chỉ số EPS, PE, ROE, ROA, PB và các chỉ số đã nêu  <br /> để chọn CP thích hợp.<br /> <br /> PHẦN 2: Các màn phù phép trong BCTC<br /> <br /> Mục đích của trò phù phép BCTC: Có nhiều lý do mà các nhà lãnh đạo Cty cho phù phép <br /> BCTC nhằm mục đích đẩy giá CP của mình lên cao.<br /> <br /> * Phù phép thông qua các ước tính kế toán<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trong quá trình lập báo cáo tài chính, các Cty thường sử dụng rất nhiều các ước tính kế toán  <br /> (Accrual earnings management) có ảnh hưởng trực tiếp tới LN trong kỳ của Cty. Vì không có  <br /> một tiêu chuẩn chính xác về giá trị các ước tính này, nên nó được xem là một công cụ đắc lực <br /> để phù phép LN. Một số thủ thuật làm tăng mức LN thường gặp như giảm mức khấu hao, <br /> giảm mức dự  phòng, giảm giá hàng tồn kho, giảm dự  phòng nơ  khó đói, không ghi <br /> nhận chi phí khi tài sản bị  giảm giá xuấng dưới giá trị  thuần, vốn hoá các khoản chi <br /> phí không đủ điều kiện... <br /> <br /> Thủ  thuật phù phép LN dựa trên các  ước tính kế  toán thực chất không làm tăng LN mà chỉ <br /> đơn thuần chuyển LN của kỳ sau sang kỳ hiện tại.  Hậu quả tất yếu là LN các năm sau sẽ bị <br /> giảm. Để tiếp tục đáp ứng kỳ vọng ngày càng cao của thị trường, báo cáo tài chính các năm  <br /> tiếp theo cũng phải được phù phép. Tuy nhiên, càng về  sau, mức LN cần phù phép càng lớn  <br /> khiến cho việc sử dụng các  ước tính kế  toán trở  lên vô hiệu. Đến khi “giấy không thể  gói <br /> được lửa”, khủng hoảng là điều khó tránh khỏi<br /> <br /> * Phù phép thông qua các giao dịch thực <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phù phép LN thông qua việc giàn xếp một số  giao dịch thực (Real earnings management)  <br /> nhằm tăng LN trong năm hiện tại, mặc dù các giao dịch đó có thể không có lợi cho Cty về lâu  <br /> dài.<br /> Tăng doanh thu thông qua các chính sách giá và tín dụng <br /> <br />  Một biện pháp các doanh nghiệp thường sủ dụng để tăng LN khi thấy có nguy cơ không đạt  <br /> kế hoạch đặt ra là giảm giá bán hoặc nới lỏng các điều kiện tín dụng nhằm tăng lượng hàng <br /> bán ra trong những tháng cuối năm tài chính. Biện pháp thứ hai là công bố kế hoạch tăng giá  <br /> bán đầu năm sau. Ví dụ, để  tăng LN Quí IV/2007, một Cty sản xuất ôtô có thể  công bố  kế <br /> hoạch tăng giá bán từ Quí I/2008, lập tức DT Quí IV/2007 sẽ tưng vọt. Hai biện pháp này cho <br /> phép Cty tăng LN trong năm hiện tại, nhưng sẽ bị giảm vào các năm sau, vì thực chất Cty đã  <br /> chuyển LN của năm sau sang năm hiện tại. Mặt khác, tăng giá bán năm sau còn làm giảm khả <br /> năng cạnh tranh của Cty trên thị trường.<br /> <br /> Cắt giảm chi phí hữu ích <br /> <br />  Cắt giảm chi phí hữu ích như chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D), chi phí quảng cáo, chi <br /> phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị cũng là cũng là một cách có thể làm tăng LN. Tuy nhiên, vì các  <br /> chi phí này có vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của Cty về lâu dài, nên sử dụng <br /> giải pháp này cũng đồng nghĩa với việc hy sinh các khoản LN tiềm năng trong tương lai.<br /> <br /> Trì hoãn thanh lý tài sản không có nhu cầu sử dụng hoặc các khoản đầu tư không hiệu  <br /> quả <br /> <br />  Đối với các tài sản doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng hoặc các khoản đầu tư  không  <br /> mang lại hiệu quả, giải pháp tối ưu là thanh lý càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, thanh lý tài sản  <br /> thường đem lại một khoản lỗ cho Cty trong năm hiện tại. Do đó, nếu LN trong năm hiện tại <br /> có nguy cơ  không đạt được mức kỳ  vọng của thị  trường, lãnh đạo Cty có thể  không muốn  <br /> thanh lý, mặc dù trì hoãn sẽ gây nhiều thiệt hại cho Cty như làm phát sinh chi phí bảo quản, <br /> cản trở  không gian sản xuất. Với các tài sản và các khoản đầu tư  không hiệu quả  thì càng <br /> nắm giữ lâu, doanh nghiệp càng lỗ<br /> Bán các khoản đầu tư hiệu quả <br /> <br />  Ngoài trì hoãn thanh lý các khoản đầu tư không hiệu quả, Cty có thể  bán các khoản đầu tư <br /> sinh lời nhằm tăng thêm LN cho năm hiện tại. Động thái này được ví như  “gặt lúa non”. Vì <br /> thế, áp dụng biện pháp trên có nghĩa là Cty tự nguyện bỏ  qua tiềm năng sinh lời lớn từ  các  <br /> khoản đầu tư này trong những năm tiếp theo.<br /> <br /> Sản xuất vượt mức công suất tối ưu<br /> <br /> Trong điều kiện thông thường, mỗi doanh nghiệp thường xác định một mức công suất tối <br /> ưu, tuỳ  thuộc vào năng lực nội tại cũng như  điều kiện thị  trường Tuy nhiên, trong trường  <br /> hợp cần tăng LN, Cty có thể quyết định sản xuất vượt mức công suất tối ưu. Điều này cho <br /> phép Cty giảm giá thành đơn vị  sản phẩm nhờ  tận dụng chi phí cố  định. Mặt trái của biện <br /> pháp này là máy mó, thiết bị phải làm việc quá mức  ảnh hưởng tiêu cự  tới năng suất và độ <br /> bền. Ngoài ra, sản phẩm làm ra nhiều, nếu không bán được, sẽ  phát sinh chi phí bảo quản  <br /> và hàng tồn kho lâu ngày sẽ bị giảm giá trị.<br /> Cả hai biện pháp phù phép báo cáo tài chính (dựa trên các ước tính kế toán hay các giao <br /> dịch thực), về bản chất, chỉ là chuyển LN của các năm sau sang năm hiện tại. <br /> <br /> Điểm khác biệt là ở chỗ: trong khi sử dụng các ước tính kế toán không làm thay đổi khả năng <br /> sinh lời đích thực của doanh nghiệp, thì việc sử dụng các giao dịch thực để  phù phép LN sẽ <br /> gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời của Cty trong dài hạn. <br /> <br /> Xét về mặt này, làm tăng LN thông qua các ước tính kế toán được ưa chuộng hơn. Tuy nhiên,  <br /> trong nhiều trường hợp, sử dụng các  ước tính kế  toán không đủ  sức giúp các doanh nghiệp <br /> đạt được mức LN kỳ vọng và có thể  sẽ  gặp trở  ngại từ phía kiểm toán viên. Do đó, doanh  <br /> nghiệp có thể phải dùng đến các giao dịch thực để tăng LN. <br /> <br /> Kiểm toán viên dù phát hiện các thủ thuật này nhưng vì nó tuân thủ các chuẩn mực kế  <br /> toán, nên cũng không thể yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại<br /> Tóm lại, dù áp dụng biện pháp nào, về lâu dài đều không có lợi cho NĐT cũng như cho chính <br /> Cty. Xét trên phạm vi toàn xã hội, hậu quả còn nặng nề hơn, vì bê bối tài chính của một Cty  <br /> không chỉ   ảnh hưởng riêng đến Cty đó, mà còn làm xói mòn lòng tin của NĐT đối với thị <br /> trường. <br /> Để ngăn chặc những tác động tiêu cực của “Overvaluation”, các doanh nghiệp cần có ý thức <br /> cung cấp thông tin đầy đủ và minh bạch cho nhà đầu tư. Bên cạnh đó, các NĐT cũng cần tỉnh  <br /> táo để không đẩy mọi việc đi quá xa vượt tầm kiểm soát. <br /> <br /> Tuy nhiên, nhiều khi lợi ích ngắn hạn của “Overvaluation” quá hấp dẫn khiến các doanh  <br /> nghiệp khó có thể  cưỡng lại được. Theo như  nhận xét của Giáo sư  M.C Jensen, Giám đốc  <br /> Cty Tư vấn Quản trị doanh nghiệp Monitor Group: “Overvaluation cũng giống như  một loại <br /> heroin. Nó mang cho ta cảm giác lâng lâng lúc ban đầu, nhưng không lâu sau đó sẽ  là những  <br /> nối đau không cùng.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0