CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUAN TRỌNG TRONG <br />
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH<br />
<br />
Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà phân tích tài chính, <br />
mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như với chính bản thân doanh nghiệp và các chủ <br />
nợ. Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các báo cáo tài chính cũng có <br />
thể tìm ra được xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư, các chủ <br />
nợ kiểm tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Bài viết dưới đây chia sẻ <br />
một vài chỉ số tài chính quan trọng, cần thiết mà người đọc Báo cáo tài chính cần chú ý.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A/ CHỈ SỐ THANH TOÁN<br />
<br />
1. Chỉ số thanh toán hiện hành (Current Ratio)<br />
<br />
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói <br />
chung thì chỉ số này ở mức 23 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ <br />
gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán <br />
hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh <br />
nghiệp bị cột chặt vào “tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản <br />
của doanh nghiệp là không cao.<br />
Công thức tính: Chỉ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn<br />
2. Chỉ số thanh toán nhanh (Quick Ratio)<br />
<br />
Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh <br />
khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được <br />
bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.<br />
Công thức tính: <br />
Chỉ số thanh toán nhanh = (Tiền + Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn) / Nợ ngắn hạn<br />
3. Chỉ số tiền mặt<br />
<br />
Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại của doanh nghiệp để <br />
đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì <br />
có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả.<br />
Chỉ số tiền mặt = (Tiền mặt + Chứng khoán khả mại)/ Nợ ngắn hạn<br />
4. Chỉ số dòng tiền từ hoạt động (Shortterm debt coverage)<br />
<br />
Các khoản phải thu ít và giới hạn vòng quay hàng tồn kho có thể làm cho thông tin nhà các chỉ <br />
số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh không thật sự mang ý nghĩa như kỳ vọng của các <br />
nhà sử dụng báo cáo tài chính. Bởi vậy chỉ số dòng tiền hoạt động lúc này lại là một chỉ dẫn <br />
tốt hơn đối với khả năng của công ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn <br />
với tiền mặt có được từ hoạt động<br />
Chỉ số dòng tiền hoạt động = Dòng tiền hoạt động/ Nợ ngắn hạn<br />
5. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu (Accounts Receivable Turnover)<br />
<br />
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng <br />
đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng <br />
trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn <br />
quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển <br />
sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và <br />
như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng <br />
năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ <br />
từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.<br />
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh số thuần hàng năm/ Các khoản phải thu trung bình<br />
Trong đó: Các khoản phải thu trung bình = (Các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của năm <br />
trước và các khoản phải thu năm nay)/2<br />
6. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu<br />
<br />
Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng ta biết về số <br />
ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng<br />
Số ngày trung bình = 365/ Vòng quay các khoản phải thu<br />
7. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho<br />
<br />
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay <br />
hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị <br />
ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy <br />
trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số <br />
này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, <br />
nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị <br />
đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các <br />
khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay <br />
hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách <br />
hàng.<br />
Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho trung bình<br />
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (Hàng tồn kho trong báo cáo năm trước + hàng tồn kho <br />
năm nay)/2<br />
8. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho<br />
<br />
Tương tự như vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày.<br />
Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho = 365/ Vòng quay hàng tồn kho<br />
9. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả:<br />
<br />
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung cấp như thế <br />
nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp <br />
hạng tín dụng của doanh nghiệp.<br />
Vòng quay các khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên/ Phải trả bình quân<br />
Trong đó:<br />
Doanh số mua hàng thường niên = Giá vốn hàng bán+hàng tồn kho cuối kỳ – Hàng tồn kho <br />
đầu kỳ<br />
Phải trả bình quân = (Phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay)/2<br />
10. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả (Account Payable Turnover <br />
<br />
Ratio)<br />
Số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả = 365/ Vòng quay các khoản phải trả<br />
B. CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG<br />
LỢI NHUẬN BÁN HÀNG <br />
1. Biên lợi nhuận thuần (Profit Margin)<br />
<br />
Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng hoá được bán ra hoặc dịch <br />
vụ được cung cấp. Do đó nó thể hiện mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong <br />
doanh nghiệp. Dĩ nhiên là chỉ số này khác nhau giữa các ngành.<br />
Biên lợi nhuận thuần = Lợi nhuận ròng/ Doanh thu thuần<br />
Trong đó: Lợi nhuận ròng = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí quản lý, bán hàng, <br />
v.v – Thuế TNDN phải nộp<br />
2. Biên lợi nhuận hoạt động (Operating Profit Margin)<br />
<br />
Biên lợi nhuận hoạt động = Thu nhập hoạt động/ Doanh thu thuần<br />
Trong đó: Thu nhập hoạt động = Thu nhập trước thuế và lãi vay từ hoạt động kinh doanh bán <br />
hàng và cung cấp dịch vụ<br />
3. Biên EBITDA (Earnings before interest, taxes, depreciation, and amortization)<br />
<br />
Biên EBITDA = Lợi nhuận trước thuế và khấu hao/ Doanh thu thuần<br />
4. Biên EBT<br />
<br />
Chỉ số này cho biết khả năng hoạt động của hoạt động doanh nghiệp.<br />
Biên lợi nhuận truớc thuế = Thu nhập trước thuế/ Doanh thu<br />
5. Biên lợi nhuận ròng<br />
<br />
Biên lợi nhuận ròng = Thu nhập ròng/ Doanh thu<br />
6. Biên lợi nhuận phân phối<br />
<br />
Chỉ số này cho biết bao nhiêu doanh thu được phân phối cho các chi phí cố định trong mỗi <br />
đơn vị hàng bán ra.<br />
Biên lợi nhuận phân phối = Tổng doanh thu phân phối/ Doanh thu<br />
Trong đó: Doanh thu phân phối = Doanh thu – Chi phí biến đổi<br />
LỢI NHUẬN ĐẦU TƯ<br />
1. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)<br />
<br />
Chỉ số này đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà không quan tâm đến cấu trúc tài <br />
chính<br />
ROA = Thu nhập trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản trung bình<br />
Trong đó: Tổng tài sản trung bình = (Tổng tài sản trong báo báo năm trước + tổng tài sản <br />
hiện hành)/2<br />
2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường (ROCE)<br />
<br />
Đo lường khả năng sinh lợi đối với các cổ đông thường không bao gồm cổ đông ưu đãi.<br />
ROCE = (Thu nhập ròng – Cổ tức ưu đãi)/ Vốn cổ phần thường bình quân<br />
Trong đó: Vốn cổ phần thường bình quân = (Vốn cổ phần thường trong báo cáo năm trước + <br />
vốn cổ phần thường hiện tại)/2<br />
3. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn cổ phần (ROE)<br />
<br />
Đo lường khả năng sinh lơị đối với cổ phần nói chung, bao gồm cả cổ phần ưu đãi.<br />
ROE = Thu nhập ròng/ Tổng vốn cổ phần bình quân<br />
Trong đó: Vốn cổ phần bình quân= (Tổng vốn cổ phần năm trước+ tổng vốn cổ phần hiện <br />
tại) / 2<br />
4. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn (ROTC –Return on Total Capital)<br />
<br />
Tổng vốn được định nghĩa là tổng nợ phải trả và vốn cổ phần cổ đông. Chi phí lãi vay được <br />
định nghĩa là tổng chi phí lãi vay phải trả trừ đi tất cả thu nhập lãi vay (nếu có). Chỉ số này <br />
đo lường tổng khả năng sinh lợi trong hoạt động của doanh nghiệp từ tất cả các nguồn tài <br />
trợ<br />
ROTC = (Thu nhập ròng + Chi phí lãi vay)/ Tổng vốn trung bình<br />
HIỆU QUẢ HOẠT ĐÔNG<br />
1. Vòng quay tổng tài sản<br />
<br />
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản. <br />
Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là: với mỗi đô la được đầu tư vào trong tổng tài sản, thì công ty <br />
sẽ tạo ra được 3 đô la doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ <br />
số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.<br />
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản trung bình<br />
2. Vòng quay tài sản cố định<br />
<br />
Cũng tương tự như chỉ số vòng quay tổng tài sản chỉ khác nhau và với chỉ số này thì chỉ tính <br />
cho tài sản cố định<br />
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tài sản cố định trung bình<br />
3. Vòng quay vốn cổ phần<br />
<br />
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng vốncổ <br />
phần (bao gồm cổ phần thường và cổ phần ưu đãi). Ví dụ, tỷ số này bằng 3 có nghĩa là với <br />
mỗi đô la đầu tư vào vốn cổ phần, công ty sẽ tạo ra 3 đô la doanh thu.<br />
Vòng quay vốn cổ phần = Doanh thu thuần/ Tổng vốn cổ phần trung bình<br />