intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các định chế tài chính phi ngân hàng

Chia sẻ: Ngoc Lan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

1.719
lượt xem
411
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Các định chế tài chính phi ngân hàng" nhằm giúp bạn nắm bắt các kiến thức về quỹ đầu tư, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty cho thuê tài sản, các quỹ trợ cấp và hưu trí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các định chế tài chính phi ngân hàng

  1. ĐỀ TÀI LỚP: 08AC3 GVHD: Cô Lê Thị Minh Hưởng Nhóm: H3L2 1. Phạm Thị Ngọc Lê 2. Trịnh Thị Hoa 3. Trương Thị Mỹ Hạnh 4. Trương Thị Thu Hà 5. Lâm Thị Loan
  2. 1. Quỹ đầu tư: 1.1 Khái niệm: - Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các loại tài sản khác. Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm quyền khác. 1.2 Những ưu thế và lợi ích khi đầu tư vào Quỹ đầu tư: - Quỹ đầu tư xuất hiện ở nước ta vào cuối năm 2004, nhưng khi xuất hiện đã đem lại cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư ngại rủi ro và ít thông tin đầu tư. Thông qua đầu tư gián tiếp vào Quỹ đầu tư sẽ đem lại những lợi ích cho nhà đầu tư như sau:  Bạn có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư mà không cần có một lượng vốn lớn: • Việc đầu tư vào công ty cần một lượng vốn nhất định nhưng không phải một nhà đầu tư cá nhân cũng có được, dù lượng vốn nhỏ. Trong khi đó, Quỹ đầu tư tập hợp vốn của những nhà đầu tư lại thành một quỹ lớn hơn, qua đó đủ quy mô về vốn để đầu tư vào nhiều ngàng nghề, vào nhiều khu vụ địa lý và vào nhiều công ty khác nhau. Như vậy, nhà đầu tư với số lượng vốn nhỏ khi tham gia vào Quỹ đầu tư có thể đa dạng hóa doanh mục đầu tư của mình để nhằm giảm thiểu rủi ro phát sinh và tăng hiệu quả đầu tư của mình lên.  Bạn được hưởng các dịch vụ của nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp: khi bạn tham gia vào Quỹ đầu tư thì bạn sẽ không mất thời gian, công sức tìm hiểu, cập nhật và phân tích thông tin để đầu tư trực tiếp. Mà thay vào đó, bạn sẽ được hưởng các dịch vụ của nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp, những người không chỉ có nhiều kinh nghiệm. Mà còn rất am hiểu thị trường đầu tư, còn tận tâm hoạch định và thực hiện có kỷ luật những chiến lược đầu tư năng động cho những đồng vốn mà bạn giao phó.
  3.  Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt được yêu cầu về lợi nhuận  Bạn có thể nắm tình trạng đầu tư của mình với tính minh bạch rất cao: kết quả hoạt động và chi phí của Quỹ sẽ được báo cáo đầy đủ và thường xuyên cho công chúng. Chính vì thế, bạn luôn biết được tình hình hoạt động của Quỹ và Quỹ đem lại gì cho mình.  Bạn có nhiều chọn lựa cho đầu tư từ đó có thể giảm thiểu rui ro: một công ty quản lý quỹ có thể giới thiệu nhiều loại Quỹ khác nhau để nhà đầu tư lựa chọn phù hợp với mục tiêu đầu tư và đồng vốn của mình bỏ ra.  Rất thuận khi giao dịch: các Quỹ đầu tư được niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán để các nhà đầu tư có thể dễ dàng mua, bán các chứng chỉ Quỹ đầu tư.  Quyền lợi của nhà đầu tư luôn được bào vệ: ngoài việc, cung cấp các thông tin một cách rõ ràng, minh bạch thông qua các tài liệu như Bản cáo bạch, Điều lệ Quỹ, các báo cáo định kỳ…để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, mỗi Quỹ công chúng đều có một Ngân hàng giám sát độc lập với công ty quản lý Quỹ. Bên cạnh lưu trữ toàn bộ tài sản của Quỹ, ngân hàng giám sát có trách nhiệm giám sát, kiểm tra thường xuyên để đảm bảo hoạt động của công ty quản lý Quỹ là phù hợp với quy định của Pháp luật và Điều lệ Quỹ.  Bên cạnh đó, bạn còn có thể tham gia các Đại hội các nhà đầu tư và Ban đại diện Quỹ để theo dõi, giám sát hoạt động của Quỹ đầu tư, ngân hàng giám sát và các tộ chức cung cấp dịch vụ cho công ty quản lý Quỹ, cũng như quy trình xác định tài sản ròng của Quỹ. - Với những lợi ích mang lại, Quỹ đầu tư rất thích hợp với những nhà đầu tư nhỏ và lẻ như ở nước ta hiện nay, với số vốn nhàn rõi thấp, muốn đầu tư nhưng ngại rủi ro và không có thời gian và điều kiện để tìm hiểu thông tin để đầu tư một cách hiệu quả.
  4. 1.3 Phân loại Quỹ đầu tư: 1.3.1 Căn cứ vào nguồn vốn huy động: 1.3.1.1 Quỹ đầu tư tập thể (quỹ công chúng) Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ. Quỹ công chúng cung cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại. Tại VN hiện nay có 4 quỹ công chúng đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán là: VF1, VF4, BF1, PF1. Các quỹ này đều là quỹ đóng. Vốn điều lệ Thời gian Quỹ đầu tư Ngày thành lập (tỷ đồng) hoạt động Quỹ đầu tư CK Việt nam(VF1) 1.000 04/2004 10 năm Quỹ đầu tư Doanh nghiệp Việt 8.000 01/2008 10 năm Nam(VF4) Quỹ đầu tư cân bằng (PRUBF1) 500 11/2003 07 năm Quỹ tăng trưởng Manulife 250 07/2007 07 năm (MAFPF1) 1.3.1.2 Quỹ đầu tư cá nhân (Quỹ thành viên) Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các định chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ công chúng. Các nhà đầu tư vào các quỹ tư nhân thường với lượng vốn lớn, và đổi lại họ có thể tham gia vào trong việc kiểm soát đầu tư của quỹ. So sánh giữa 2loại hình Quỹ:
  5. Nội Dung Quỹ đầu tư tập thể Quỹ cá nhân Tinh thanh khoản Cao Thấp Nhà đầu tư Cá nhân hay pháp nhân Cá nhân hay cá định chế tài chính Huy động vốn Phát hành rộng rãi ra công Phát hành cho 1 nhóm nhỏ chúng Lượng vốn đầu tư Lớn Nhỏ 1.3.2 Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn: 1.3.2.1 Quỹ dầu tư dạng đóng Đây là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động. hình thức quỹ đóng này mới áp dụng ở Việt nam gần đây, đó là Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (Quỹ VF1) do Công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VFM) huy động vốn và quản lý. Giá thị trường cổ phiếu của quỹ đầu tư dạng đóng phụ thuộc vào lượng cung cầu như khi áp dụng đối với các loại chứng khoán khác, ít phụ thuộc nhiều vào giá trị tài sản thuần. Quỹ dạng đóng dùng số vốn của mình đầu tư vào các doanh nghiệp hay thị trường chứng khoán. Sau đó dùng vốn và lãi thu được để đầu tư trực tiếp. Như vậy quy mô vốn của loại quỹ này chỉ có thể tăng lên từ các khoản lợi nhuận thu được. 1.3.2.2 Quỹ đầu tư dạng mở Khác với quỹ đóng, tổng vốn cũa quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do tính chất đặc thù của nó là nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ, và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch. Đối với hình thức quỹ này, các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức quỹ mở này mới chỉ tồn tại ở các nước có nền kinh tế và thị trường chứng khoán phát triển như châu Âu, Mỹ, Canada… và chưa có mặt tại Việt Nam. so sánh 2 loại hình
  6. Nội Dung Quỹ đầu tư đóng Quỹ đầu tư mở Hàng hóa Chứng khoán phát hàng là Cổ phiếu thường, cổ cổ phiếu thường phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu. Số lượng chứng khoán Hiện hành luôn thay đổi Hiện hành cố định Chào bán Liên tục ra công chúng Chỉ rao bán một lần Mua CK đã phát hành Theo giá tài sản thuần Không mua lại Giá mua Giá trị TS thuần + lệ phí Dựa vào lượng cung cầu, giá mua có thể lớn hoặc nhỏ hơn giá trị TS thuần. • Giá trị tài sản ròng: Kết quả hoạt động của một quỹ đầu tư dạng đóng và dạng mở sẽ được phản ánh qua tỷ lệ tăng giảm của giá trị tài sản ròng của chứng chỉ quỹ đầu tư hay nói cách khác là sự thay đổi giá của chứng chỉ quỹ đầu tư sẽ phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của quỹ đó trong một khoảng thời gian (tuy nhiên đối với quỹ đóng, phần trăm tăng giảm của giá chứng chỉ quỹ được xem là sự tăng giảm giá trị tài sản ròng của quỹ). Kết quả hoạt động kinh doanh của quỹ thường được phản ánh bằng tổng thu của quỹ, tổng thu này phản ánh việc tăng giảm giá trị tài sản ròng của quỹ hay sự tăng giảm giá chứng chỉ quỹ cũng như việc phân chia lợi nhuận của quỹ (lợi nhuận chia cho nhà đầu tư). Nó có thể được thể hiện bằng các con số trong một bảng thống kê hoặc được biểu diễn trên đồ thị, và nhà đầu tư có thể tra cứu giá trị này bằng nhiều nguồn khác nhau. Công thức để tính kết quả hoạt động kinh doanh được căn cứ vào tỷ lệ phần trăm tăng giảm của giá trị tài sản ròng của quỹ qua một khoảng thời gian được thể hiện rất đơn giản như sau: Trong đó:
  7. - P: Kết quả hoạt động (tính theo %) - B: Thị giá chứng chỉ quỹ tại phiên giao dịch cuối cùng vào thời điểm định giá - A: Thị giá chứng chỉ quỹ vào ngày giao dịch đầu tiên Giá trị tài sản ròng của chứng chỉ quỹ vào ngày giao dịch cuối cùng được tính bằng thương số của tổng tài sản trừ đi tổng nợ và tổng số chứng chỉ quỹ Giá trị Thị giá của các khoản đầu tư, tài sản của quỹ - Nghĩa vụ nợ tài sản ròng(NAV) = Tổng số chứng chỉ quỹ 1.3.3Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ: 1.3.3.1 Quỹ đầu tư dạng công ty Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông (nhà đầu tư) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và có quyền thay đổi công ty quản lý quỹ. Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo quy định của UBCKNN, quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân. 1.3.3.2 Quỹ đầu tư dạng hợp đồng Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty, mô hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ (nhưng không phải là cổ đông như mô
  8. hình quỹ đầu tư dạng công ty) và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ. So sanh giữa 2 loại hình quỹ Quỹ đầu tư dạng công ty Quỹ đầu tư dạng hợp danh. - Quỹ đầu tư là pháp nhân - Không phải là pháp nhân. - Do hội đồng quản trị các cổ đông - Do những người gốp vốn vào quỹ điều hành điều hành. - Chưa xuất hiện ở nước ta - Đã xuất hiện ở Việt nam 1.4 Khái niệm về Công ty quản lý quỹ
  9. Theo khái niệm về công ty quản lý quỹ đầu tư (Fund Management) tại thị trường chứng khoán Mỹ, công ty quản lý quỹ là công ty chuyên trách thực hiện việc quản lý các quỹ đầu tư. Các quỹ đầu tư được tổ chức dưới dạng một công ty, phát hành cổ phần. Công ty đầu tư sử dụng nhà tư vấn đầu tư, hay người quản lý đầu tư đề quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ. Người quản lý quỹ đuợc toàn quyền quản lý danh mục đầu tư, mua bán chứng khóan phù hợp với các mục tiêu đầu tư của quỹ. Công ty quản lý quỹ được cấu trúc dưới hai dạng: quản lý quỹ đầu tư quỹ dạng đóng và quỹ dạng mở. Ở Việt Nam, theo Nghị định 144/2003/NĐ-CP ban hành ngày 28/11/2003 về chứng khoán và thị trường chứng khoán, thì công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ đầu tư chứng khoán có thể ở dạng quỹ công chúng hoặc quỹ thành viên, và là dạng đóng. 1.4.1 Chức năng hoạt động và các sản phẩm của công ty quản lý quỹ Thực chất về hoạt động của công ty quản lý quỹ là thực hiện chức năng về quản lý vốn tài sản thông qua việc đầu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất làm gia tăng giá trị của quỹ đầu tư. 1.4.1.1 Quản lý quỹ đầu tư (Asset management) o Huy động và quản lý vốn và tài sản o Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư o Quản lý đầu tư chuyên nghiệp Các quỹ đầu tư được quản lý bởi các chuyên gia có kỹ năng và giàu kinh nghiệm người mà được lựa chọn định kỳ căn cứ vào tổng lợi nhuận họ làm ra. Những chuyên gia không tạo ra lợi nhuận sẽ bị thay thế. Một trong những nhân tố quan trọng trong việc chọn lựa quỹ đầu tư tốt là quỹ đó phải được quản lý tốt nhất. 1.4.1.2 Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính o Thực hiện việc tư vấn đầu tư và tư vấn về quản trị cho các khách hàng o Hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư thông qua các công cụ tài chính o Tối ưu hóa các nguồn vốn cho các nhà đầu tư 1.4.1.2 Nghiên cứu Thông qua việc phân tích đánh giá về thị trường, phân tích giá trị tài chính và giá trị đầu tư và hỗ trợ cho các hoạt động quản lý đầu tư và các tư vấn như đã nêu trên. 1.4.2 Cơ chế giám sát của quỹ, công ty quản lý quỹ và các cơ quan chức năng
  10. 1.4.2.1 Cơ quan quản lý chủ quan của công ty quản lý quỹ là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), Bộ Tài Chính và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam giám sát toàn bộ các hoạt động của công ty quản lý quỹ, các quỹ đầu tư và các ngân hàng giám sát về mặt vĩ mô. 1.4.2.2 Ngân hàng giám sát thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán và giám sát công ty quản lý quỹ nhằm bảo vệ lợi ích của người đầu tư. 1.4.2.3 Công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ việc đầu tư theo danh mục đầu tư được nêu trong cáo bạch của quỹ. 1.4.2.4 Công ty kiểm toán: thực hiện việc kiểm tra, đánh giá khách quan và chính xác tình hình hoạt động của quỹ đầu tư, bảo đảm sự minh bạch.
  11. 1.5 Các khoản phí Phí và chi phí của một quỹ đầu tư cho các dịch vụ quản lý và hành chính bao gồm 02 loại chính: loại mà nhà đầu tư chỉ trả khi họ bắt đầu tham gia và khi rút tiền khỏi quỹ, và loại chi phí trực tiếp lên quỹ. Có thể tóm tắt các khoản phí và chi phí như sau: Loại phí và Định nghĩa chi phí A. Phí mà nhà đầu tư chỉ trả khi họ bắt đầu tham gia và khi rút tiền khỏi quỹ Phí phát hành Phí trả cho công ty quản lý quỹ khi đăng ký mua chứng chỉ quỹ Phí hoàn tiền Phí trả cho công ty quản lý quỹ khi nhà đầu tư rút lại tiền từ quỹ B. Loại chi phí trực tiếp lên quỹ Phí quản lý Phí trả hàng năm cho công ty quản lý quỹ cho việc quản lý đầu tư và điều hàng năm hành quỹ, dựa trên phần trăm giá trị tài sản ròng trung bình của quỹ. Phí trả cho công ty quản lý quỹ dựa trên hoạt động của quỹ so với một mức Phí thành công lợi nhuận so sánh được một định mức đặt ra ban đầu, thông thường là tính theo tỷ lệ phần trăm trên phần vượt định mức. Chi phí của Phí trả cho ban đại diện của quỹ. Ban đại diện Phí giám sát, Phí (thường dựa trên mức phần trăm của NAV trung bình hàng năm) và các lưu ký chi phí trả cho ngân hàng giám sát, lưu ký. Phí dịch vụ cho Chi phí đăng ký, hành chính, thanh toán cổ tức, v.v… các nhà đầu tư Phí kiểm toán Phí trả cho công ty kiểm toán Phí định giá Phí trả cho công ty định giá, đánh giá độc lập Phí liên quan Phí phải trả cho các đơn vị luật pháp tới luật pháp Phí vay Chi phí, lãi vay cho các khoản vay của quỹ Thuế Bất kỳ loại thuế nào mà quỹ phải trả Đại hội nhà Chi phí hội họp cho các nhà đầu tư đầu tư Phí pháp lý Phí liên quan tới các hồ sơ thành lập, pháp lý Phí môi giới Chi phí trong việc giao dịch tài sản của quỹ Thông thường cho các quỹ công ty, chi phí thành lập quỹ (bản cáo bạch, phí Phí thành lập pháp lý, phí hành chính, vv…) và chi phí marketing (đối với hình thức quỹ đóng) 2. CÔNG TY TÀI CHÍNH Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng với chức năng sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư: cung ứng các dịch vụ
  12. khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm. 2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH. 2.1.1 Bản chất và phạm vi hoạt động. -Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm. - Công ty Tài chính được mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, ngoài nước sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. - Công ty Tài chính được thành lập công ty trực thuộc, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập để hoạt động dịch vụ tài chính, tiền tệ, môi giới, bảo hiểm, chứng khoán và tư vấn theo quy định của pháp luật. 2.1.2 Mức vốn pháp định. - Công ty tài chính có vốn pháp định, song ta biết vốn pháp định của công ty tài chính thấp hơn ngân hàng. Theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP, ngày 22/11/2006 của Chính phủ, công ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày Nghị định 141/2006/NĐ- CP của Chính phủ có hiệu lực và trước ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng; công ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng. - Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào tài khoản phong toả không được hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày. Số vốn này chỉ được giải tỏa sau khi Công ty Tài chính khai trương hoạt động 2.1.3 Thời hạn hoạt động. - Thời hạn hoạt động của công ty tài chính tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động, phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi lần gia hạn không quá 50. 2.1.4 Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại.
  13. - Xét ở khía cạnh nào đó, các công ty tài chính sẽ chịu áp lực cạnh tranh ở mức độ thấp. Theo cam kết WTO, chỉ có ngân hàng thương mại nước ngoài và công ty tài chính nước ngoài mới được thành lập công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ được thành lập công ty tài chính liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài nhưng phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn. - Công ty tài chính huy động vốn chủ yếu từ nội bộ tập đoàn và nhóm công ty.  Vì thế, rủi ro xảy ra đối với các công ty tài chính chủ yếu là do nội bộ tập đoàn hay nhóm công ty gánh chịu, rất ít ảnh hưởng tới cộng đồng. - Khi các quan hệ kinh tế trong tập đoàn là minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật thì khả năng xảy ra rủi ro là không lớn. 2.2 HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH. 2.2.1 Huy động vốn. • Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. • Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành. • Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước, ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế. • Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. 2.2.2 Huy động tín dụng. 2.2.2.1 Công ty Tài chính được cho vay dưới các hình thức: • Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
  14. • Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật Các tổ chức tín dụng và hợp đồng uỷ thác. • Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp. 2.2.2.2 Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác • Công ty Tài chính được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá nhân. • Công ty Tài chính và các tổ chức tín dụng khác được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác cho nhau. 2.2.2.3 Bảo lãnh Công ty Tài chính được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Việc bảo lãnh của Công ty Tài chính phải được thực hiện theo quy định tại Điều 58, Điều 59, Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. 2.2.3 Mở tài khoản và ngân quỹ. 2.2.3.1 Mở tài khoản. • Công ty Tài chính được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi Công ty Tài chính đặt trụ sở chính và các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép. • Công ty Tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì tại đó số dư bình quân không thấp hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước 2.2.3.2 Dịch vụ ngân quỹ. Công ty Tài chính được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. 2.2.4 Các hoạt động khác.
  15. 2.2.4.1 Các nghiệp vụ khác được phép thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, gồm:  Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác.  Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng.  Tham gia thị trường tiền tệ.  Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng.  Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các doanh nghiệp.  Được quyền nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.  Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho khách hàng.  Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác. 2.4.2.2 Các nghiệp vụ được các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép  Hoạt động ngoại hối: Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp giấy phép cho Công ty Tài chính được thực hiện một số hoạt động ngoại hối theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.  Hoạt động bao thanh toán: Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm ban hành quy định hướng dẫn việc thực hiện hoạt động bao thanh toán và xem xét cho phép Công ty Tài chính có đủ điều kiện thực hiện hoạt động này. 2.5 Các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động của công ty tài chính 2.5.1 Việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
  16. Công ty Tài chính phải dự phòng rủi ro và hạch toán khoản dự phòng rủi ro này vào chi phí hoạt động. Việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 2.5.2 Trường hợp không được cấp tín dụng Công ty Tài chính không được cấp tín dụng đối với những đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Các tổ chức tín dụng, không được chấp nhận bảo lãnh của các đối tượng theo quy định trên để làm cơ sở cho việc cấp tín dụng đối với khách hàng. 2.5.3. Trường hợp hạn chế tín dụng  Công ty Tài chính không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Các tổ chức tín dụng.  Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của Công ty Tài chính.  Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của Công ty Tài chính không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của Công ty Tài chính theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. 2.5.4 Giới hạn góp vốn mua cổ phần  Mức góp vốn, mua cổ phần của Công ty Tài chính trong một doanh nghiệp; tổng mức góp vốn, mua cổ phần của Công ty Tài chính trong tất cả các doanh nghiệp không được vượt quá mức tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.  Tổng số vốn của Công ty Tài chính đầu tư vào tổ chức tín dụng khác dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần phải trừ khỏi vốn tự có của Công ty Tài chính khi tính các tỷ lệ an toàn. 2.5.5 . Các quy định bảo đảm an toàn
  17. Công ty Tài chính phải tuân thủ các quy định bảo đảm an toàn sau:  Duy trì tỷ lệ bảo đảm an toàn được quy định tại Điều 81 Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.  Mua và đầu tư vào tài sản cố định của mình không quá 50% vốn tự có của Công ty Tài chính.  Giới hạn cho vay đối với một khách hàng được quy định như sau: o Tổng dư nợ cho vay một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Công ty Tài chính, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác; o Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của Công ty Tài chính hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì Công ty Tài chính được tiến hành cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.  Các quy định về an toàn khác có liên quan của pháp luật hiện hành.. 2.6 THỰC TRẠNG CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM. + Hiện nay tại Việt Nam có khoảng 17 công ty tài chính vì đây là một hình thức tài chính khá mới mẻ và các công ty này thuộc các tổ chức tín dụng phi ngân hàng nên các công ty này vẫn chưa phát triển quy mô như các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên đây là một hình thưc mới mẻ nên hệ thống các CTTC chắc chắn sẽ nhanh chóng bành trướng trên thị trường Việt. + Ta biết tại Việt Nam vào thời điểm này, có vẻ như thị trường chung của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng vẫn đang trong giai đoạn "tự phát" là chính. Số lượng ít, quy mô nhỏ, cộng thêm không ít rắc rối trong thủ tục hành chính... tất cả đã ngăn cản các CTTC nhỏ lẻ vượt qua được ngân hàng trong các dịch vụ bán lẻ. Thực tế, ở thị trường nước ta, các CTTC thường vẫn "quen" làm việc với các doanh nghiệp lớn nhiều hơn. Vô hình trung, đó lại là một rào cản cho chính họ.
  18. Có một nguyên nhân khác nữa ảnh hưởng tới sự phát triển của CTTC, đó là việc phần lớn các đơn vị này đều trực thuộc các Tập đoàn kinh tế của Nhà nước, hay các Tổng công ty dưới Bộ. Nhắc tới các CTTC, giới đầu tư vẫn chỉ quen với 2 cái tên Prudential Vietnam và Công ty Việt - Sài Gòn. Những công ty này làm ăn được tiếng là "thoáng" và "mạnh", nhưng cũng vì họ không hoàn toàn giống như những CTTC còn lại, hầu hết đều thuộc Nhà nước quản lý. + Trên thị trường nước ta, phần lớn các CTTC đều nghiêng nhiều về nhiệm vụ quản lý và sử dụng nguồn tài chính tiền tệ thuộc "ngành dọc". Việc họ mở rộng cung cấp dịch vụ tài chính cho "người ngoài" vẫn còn rất hạn chế. + Theo một thống kê không chính thức mới đây, tổng nguồn vốn huy động từ các tổ chức phi tài chính, tính đến hết tháng 8/2007 (từ chủ yếu 9 CTTC lớn nhất nước), chỉ đạt xấp xỉ trên 3 nghìn tỉ đồng. Nhưng điều đáng nói là tổng dư nợ cho vay của khối tín dụng này lại đạt trên 10 nghìn tỉ. Khoản chênh lệch đó các CTTC lại đi vay từ... ngân hàng. + Như đã nêu trên, dù các CTTC lớn, hay nhỏ, họ vẫn thường tỏ ra rất khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính nhỏ. Các "đơn đặt hàng" lớn không phải lúc nào cũng có, vì thế, xu hướng chung của các CTTC lại quay ngược về thị trường đầu tư tài chính. Bất động sản, chứng khoán, đầu tư tài chính dài hạn... các CTTC "làm" hết. Làm, nhưng không nhiều hiệu quả. Không chỉ bởi họ thua kém hẳn giới ngân hàng về vốn, nhân lực, hay công nghệ dịch vụ, mà cái thua lớn nhất lại đáng ra phải là điểm mạnh của họ: Sự năng động và khả năng quyết đoán khi có lời. +Theo một thông tin đưa ra mới đây của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam thì nợ xấu tại các công ty tài chính có xu hướng tăng. Điều này được giải thích rằng, đó là do cơ chế về thanh toán đối với các công ty này chưa phù hợp. Đó có thể là một lý do, nhưng chắc không phải là lý do duy nhất. 3.CÔNG TY BẢO HIỂM 3.1.KHÁI NIỆM CÔNG TY BẢO HIỂM.
  19. Là tổ chức huy động vốn bằng cách bán chứng nhận bảo hiểm cho công chúng và sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư trên TTTC. 3.2 CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ BẢO HIỂM CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM : 3.2.1 Sàng lọc: Để giảm bớt sự lựa chọn đối nghịch, các công ty bảo hiểm cố gắng sàng lọc những người mang bảo hiểm rủi ro tốt khỏi những người mang bảo hiểm rủi ro tốt khỏi những người mang bảo hiểm rủi ro tồi. Do vậy các phương thức tập hợp thông tin có hiệu quả là 1 nguyên tắc quan trọng trong quản lý bảo hiểm. 3.2.2 Phí bảo hiểm rủi ro: Đối với công ty bảo hiểm, việc thu phí bảo hiểm trên cơ sở mức độ rủi ro của 1 người được bảo hiểm (được gọi là các phí bảo hiểm rủi ro) là 1 nguyên tắc bảo hiểm đúng đắn. Chọn lựa đối nghịch giải thích vì sao nguyên tắc này lại quan trọng đến vậy đối với khả năng sinh lợi của công ty bảo hiểm. 3.2.3 Những điều khoản hạn chế: Những điều khoản hạn chế trong các hợp đồng là 1 công cụ quản lý để giảm bớt rủi ro đạo đức. 3.2.4 Phòng ngừa gian lận: Một nguyên tắc quản lý quan trọng cho những công ty bảo hiểm là thực hiện những cuộc điều tra ngăn ngừa gian lận, để chỉ những người khiếu nại có căn cứ mới nhận được bồi thường. 3.2.5 Huỷ bỏ bảo hiểm: Sẵn sàng huỷ bỏ các hợp đồng là 1 công cụ quản lý bảo hiểm khác. Các công ty bảo hiểm có thể kiềm chế rủi ro đạo đức nếu họ đe doạ huỷ bỏ 1 hợp đồng khi người nào đó đang bảo hiểm có những hoạt động mà dễ khiếu nại đòi bồi thường.
  20. 3.2.6 Khoản khấu trừ: KKT là 1 khoản tiền cố định được khấu trừ từ tổn thất của người được bảo hiểm khi được thanh toán.Như thế, 1 khoản khấu trừ khiến cho người được bảo hiểm hành động phù hợp hơn với những gì có lợi cho công ty mà người đó mua bảo hiểm; tức là, rủi ro đạo đức được giảm xuống. Do rủi ro đạo đức được giảm, nên chi phí bảo hiểm của công ty đã hạ thấp hơn cả so với mức phải bồi thường là nhờ tác dụng của khoản khấu trừ. 3.2.7 Đồng bảo hiểm: Khi 1 người được bảo hiểm cùng gánh chịu 1 tỷ lệ tổn thất với công ty bảo hiểm, sự dàn xếp như thế được gọi la đồng bảo hiểm. Đồng bảo hiểm là 1 công cụ quản lí khác rất hữu ích cho các công ty bảo hiểm. 3.2.8 Những giới hạn của số tiền bảo hiểm: Một nguyên tắc quan trọng khác của việc quản lý bảo hiểm là có những giới hạn đối với số tiền của bảo hiểm được cung cấp, mặc dù 1 khách hàng sẵn lòng được thanh toán để có thêm tiền bồi thường. Các công ty bảo hiểm phải luôn luôn đảm bảo rằng tiền bồi thường bảo hiểm của hộ không cao đến mức để rủi ro đạo đức dẫn đến các tổn thất lớn. 3.3 CÁC LOẠI HÌNH BẢO HIỂM: - Nhân thọ - Phi nhân thọ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2