Các dụng cụ đo thông dụng dùng trong trường phổ thông
lượt xem 80
download
I. Ampe kế Một ampe kế là một dụng cụ đo cường độ dòng điện. Tên của dụng cụ đo lường này được đặt theo đơn vị đo cường độ dòng điện là ampe
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các dụng cụ đo thông dụng dùng trong trường phổ thông
- Hồ Tuấn Hùng Dụng cụ đo dùng trong trường THPT 0982057418 (ĐHSP Hà Nội) Các dụng cụ đo thông dụng dùng trong trường phổ thông I. Ampekế Một ampe kế là một dụng cụ đo cường độ dòng điện. Tên của dụng cụ đo lường này được đặt theo đơn vị đo cường độ dòng điện là ampe. Ampe kế can thiệp mắc nối tiếp với mạch điện. Mọi ampe kế đều tiêu thụ một hiệu điện thế nhỏ nối tiếp trong mạch điện. Ký hiệu ampe kế trong mạch điện là một vòng tròn có ch ữ A ở giữa và có thể thêm ký hiệu các cực dương và âm hai bên cho dòng điện một chiều. Để giảm ảnh hưởng đến mạch điện cần đo, hiệu điện th ế tiêu thụ trong mạch của ampe kế phải càng nhỏ càng tốt. Điều này nghĩa là trở kháng tương đương của ampe kế trong mạch điện phải rất nhỏ so với điện trở của mạch. Ampe kế không can thiệp Ampe kế can thiệp có nhược điểm là cần phải được lắp đặt như một thành phần trong mạch điện. Chúng không dùng được cho các mạch điện đã được chế tạo khó thay đổi. Đối với các mạch điện này, người ta có thể đo đạc từ trường sinh ra bởi dòng điện để suy ra cường đ ộ dòng điện. Phương pháp đo như vậy không gây ảnh hưởng đến mạch điện, an toàn, nhưng đôi khi độ chính xác không cao bằng phương pháp can thiệp. Đầu dò hiệu ứng Hall Trang 26
- Hồ Tuấn Hùng Dụng cụ đo dùng trong trường THPT 0982057418 (ĐHSP Hà Nội) Phương pháp đo này sử dụng hiệu ứng Hall tạo ra một hiệu điện thế tỷ lệ thuận (với hệ số tỷ lệ biết trước) với cường độ dòng điện cần đo. Hiệu điện thế Hall vH gần như tỷ lệ thuận với cường độ từ trường sinh ra bởi dòng điện, do đó tỷ lệ thuận với cường độ của dòng điện đó. Chỉ cần cuốn một hoặc vài vòng dây mang dòng điện cần đo quanh một lõi sắt từ của đầu đo là ta có được từ trường đủ để kích thích hoạt động của đầu đo. Thậm chí đôi khi chỉ cần kẹp lõi sắt c ạnh đ ường dây là đủ. Sơ đồ mạch điện của một đầu đo cường độ dòng điện sử dụng hiệu ứng Hall. Màu xanh lục: lõi sắt từ, màu đỏ: thanh Hall, màu tím: bộ khuyếch đại điện, màu lam: điện trở. Điện thế ra vM tỷ lệ với cường độ dòng điện vào ip Tuy nhiên hiện tượng từ trễ không tuyến tính trong sắt từ có thể làm giảm độ chính xác của phép đo. Trên thực tế người ta có th ể s ử dụng một mạch điện phản hồi để giữ cho từ thông trong lõi sắt luôn xấp xỉ không, giảm thiểu hiệu ứng từ trễ và tăng độ nhạy của đầu đo, như trong hình vẽ. Dòng điện phản hồi iS được chuyển hóa thành hiệu điện thế ra vS nhờ bộ khuyếch đại điện. Tỷ lệ giữa số vòng cuốn trên lõi sắt từ m (thường trong khoảng từ 1000 đến 10000) cho phép liên hệ giữa dòng cần đo và dòng phản hồi: iS = 1/m · iP. Các ưu điểm: Hiệu điện thế tiêu thụ trên đoạn dây cuốn vào đầu đo chỉ • chừng vài mV. • Hệ thống rất an toàn do được cách điện với mạch điện. • Hệ thống có thể đo dòng điện xoay chiều có tần số từ 0 (tức là điện một chiều) đến 100kHz Hệ thống này cũng được ứng dụng trong vạn năng kế điện tử, hay thậm chí trong dao động kế. Trang 27
- Hồ Tuấn Hùng Dụng cụ đo dùng trong trường THPT 0982057418 (ĐHSP Hà Nội) Kẹp kế Một kẹp kế đo cường độ dòng điện Trong dòng điện xoay chiều, từ trường biến thiên sinh ra bởi dòng điện có thể gây cảm ứng điện từ lên một cuộn cảm nằm gần dòng điện. Đây là cơ chế hoạt động của kẹp kế. II.Đồng hồ vạn năng Đồng hồ vạn năng hay vạn năng kế là một dụng cụ đo lường điện có nhiều chức năng. Các chức năng cơ bản là ampe kế, vôn kế, và ôm kế, ngoài ra có một số đồng hồ còn có thể đo tần số dòng điện, đi ện dung tụ điện, kiểm tra bóng bán dẫn (transitor)... Đồng hồ vạn năng hiển thị kim Trang 28
- Hồ Tuấn Hùng Dụng cụ đo dùng trong trường THPT 0982057418 (ĐHSP Hà Nội) Bên trong đồng hồ vạn năng thường Loại này ra đời trước và dần bị thay th ể bởi vạn năng k ế đi ện t ử. Bộ phận chính của nó là một Gavanô kế. Nó thường chỉ thực hiện đo các đại lượng điện học cơ bản là cường độ dòng điện, hiệu điện th ế và điện trở. Hiển thị kết quả đo được thực hiện bằng kim ch ỉ trên m ột thước hình cung. Loại này có thể không cần nguồn điện nuôi khi hoạt động trong chế độ đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế. Đồng hồ vạn năng điện tử Đồng hồ vạn năng điện tử, còn gọi là vạn năng kế điện tử là một đồng hồ vạn năng sử dụng các link kiện điện tử chủ động, và do đó cần có nguồn điện như pin. Đây là loại thông dụng nh ất hiện nay cho nh ững người làm công tác kiểm tra điện và điện tử. Kết quả của phép đo thường được hiển thị trên một màn tinh thể lỏng nên đồng h ộ còn đ ược gọi là đồng hồ vạn năng điện tử hiện số. Một vạn năng kế điện tử Trang 29
- Hồ Tuấn Hùng Dụng cụ đo dùng trong trường THPT 0982057418 (ĐHSP Hà Nội) Bên trong một đồng hồ vạn năng điện tử Việc lựa chọn các đơn vị đo, thang đo hay vi chỉnh thường được tiến hành bằng các nút bấm, hay một công tắc xoay, có nhi ều n ấc, và việc cắm dây nối kim đo vào đúng các lỗ. Nhiều vạn năng kế hiện đại có thể tự động chọn thang đo. Vạn năng kế điện tử còn có thể có các chức năng sau: 1. Kiểm tra nối mạch: máy kêu "bíp" khi điện trở giữa 2 đầu đo (gần) bằng 0. 2. Hiển thị số thay cho kim chỉ trên thước. 3. Thêm các bộ khuyếch đại điện để đo hiệu điện thế hay cường độ dòng điện nhỏ, và điện trở lớn. 4. Đo độ tự cảm của cuộn cảm và điện dung của tụ điện. Có ích khi kiểm tra và lắp đặt mạch điện. 5. Kiểm tra diốt và transistor. Có ích cho sửa chữa mạch điện. 6. Hỗ trợ cho đo nhiệt độ bằng cặp nhiệt. 7. Đo tần số trung bình, khuyếch đại âm thanh, để điều chỉnh mạch điện của radio. Nó cho phép nghe tín hiệu thay cho nhìn thấy tín hiệu (như trong dao động kế). 8. Dao động kế cho tần số thấp. Xuất hiện ở các vạn năng kế có giao tiếp với máy tính. 9. Bộ kiểm tra điện thoại. 10. Bộ kiểm tra mạch điện ô-tô. 11. Lưu giữ số liệu đo đạc (ví dụ của hiệu điện thế). III. Máy phát xung Máy phát xung hay máy tạo sóng đo lường là bộ nguồn tạo ra các tín hiệu chuẩn về biên độ, tần số và dạng sóng dùng trong thử nghiệm và đo lường. Các máy tạo sóng trong phòng thí nghiệm có các dạng sau: Trang 30
- Hồ Tuấn Hùng Dụng cụ đo dùng trong trường THPT 0982057418 (ĐHSP Hà Nội) • Máy tạo sóng sin tần thấp LF (low frequency); • Máy tạo sóng sin tần số vô tuyến RF (radio frequency); • Máy tạo hàm; • Máy phát xung; • Máy phát tần số quét, máy phát các tín hiệu thử nghiệm. Các máy tạo tín hiệu RF thường có dải tần số từ 0 kHz đến 100 kHz, với mức điện áp có thể điều chỉnh từ 0 - 10V. Các máy tạo hàm cũng thường là máy phát RF với 3 dạng sóng đặc trưng là sóng vuông, sóng tam giác và sóng hình sin. IV. Dao động kí điện tử (oscilloscope) Dao động kí điện tử là thiết bị quan trọng trong đo lường, nó dùng để quan sát và nghiên cứu các tín hiệu điện. Bộ phận quan trọng nhất của dao động kí là bộ phận hiển thị, đó là ống tia êlectrôn. 1 Cấu tạo ống tia êlectrôn Ống tia êlectrôn là một đèn chân không dùng để biến đổi tín hiệu điện thành hình ảnh, nó tương tự như đèn hình của máy thu hình, nh ưng thường có kích thước nhỏ và bộ phận lái tia dùng bằng điện trường. B ộ phận quan trọng của ống tia êlectrôn là súng điện tử, nó tạo ra chùm êlectrôn mảnh để bắn vào màn huỳnh quang làm phát ra ánh sáng. Vì chùm tia êlectrôn có quán tính rất bé nên ống êlectrôn có khả năng ghi nhận những quá trình điện biến thiên đến hàng ch ục triệu lần trong một giây (MHz). Trang 31
- Hồ Tuấn Hùng Dụng cụ đo dùng trong trường THPT 0982057418 (ĐHSP Hà Nội) Độ dư sáng của màn huỳnh quang, tức là màn huỳnh quang ti ếp tục phát sáng sau khi bị êlectrôn kích thích, nó có th ể kéo dài t ừ hàng micro giây đến hàng chục giây. Với dao động kí điện tử, màn huỳnh quang có thể có độ dư sáng rất ngắn. Đối với đèn hình trong tivi độ dư sáng dài hơn, còn đối với rađa thì rất dài. Hình 6.56 mô t ả nguyên lí c ấu tạo của ống êlectrôn. y x K M A1 A2 + - P1 P2 Cấu tạo ống tia điện tử Ống tia là một bóng chân không cao (10 -6 ÷ 10-8 mmHg), phía trong xung quanh mặt hình nón phủ một lớp graphit có điện thế dương, phía đáy được phủ lớp phốt pho phát quang. Phần hình trụ được gắn các điện cực: cực Katốt K nơi phát ra các êlectrôn, cực điều khiển M, anốt thứ nhất A1 và anốt thứ hai A2. Các điện cực đó tạo thành súng êlectrôn. Cực điều khiển M thường có điện áp âm khoảng – 20V đến – 70V so với katốt, nó được điều chỉnh bởi chiết áp P 1. Điện thế của A1 dương so với katôt (khoảng 250V đến 500V), người ta dùng P 2 để điều chỉnh điện áp của nó. Anốt A2 nối liền với lớp graphít có điện thế cao, làm nhiệm vụ gia tốc cho chùm êlectrôn (khoảng 1000V đến 2000V). Hệ thống làm lệch bằng điện trường, được thực hiện bởi các cặp bản tụ điện x, y đặt vuông góc với nhau. Sự chuyển động của tia điện tử là tổng hợp của hai chuyển động do hai điện áp đặt vào hai c ặp bản tụ gây nên. Chính hệ thống làm lệch êlectrôn là nguyên tắc được áp dụng trong dao động kí điện tử. 2 Dao động kí điện tử Dao động kí điện tử ( oscilloscope) là một dụng cụ để ghi lại hình ảnh của tín hiệu cần khảo sát. Bộ phận chính của dao động kí là ống tia êlectrôn có hệ thống làm lệch bằng điện trường. Ta đặt vào cặp bản X một điện áp răng cưa, tín hiệu cần khảo sát được đưa vào cặp bản Y của dao động kí. Muốn cho hình ảnh đứng yên trên màn thì chu kì T c ủa đi ện áp răng cưa phải bằng số nguyên lần chu kỳ T Y của tín hiệu cần nghiên Trang 32
- Hồ Tuấn Hùng Dụng cụ đo dùng trong trường THPT 0982057418 (ĐHSP Hà Nội) cứu. Muốn cho hình ảnh hiện lên trên màn được ổn định ta dùng mạch đồng bộ đặt trong dao động kí. y y x x T = 2TY T= TY b) Tín hiệu có tần số khác nhau hiển thị trên màn huỳnh quang Trên hình đã vẽ trường hợp dao động hiện trên màn huỳnh quang của dao động kí khi T = TY (hình 6.57a) và T = 2TY . Để thuận tiện khảo sát các hệ thống có tín hiệu vào và ra (ví dụ hệ thống khuếch đại), hiện nay dao động kí thường dùng là loại hai kênh hai tia. Thực chất loại này là hai hệ thống dao động kí được thiết kế dùng một màn hình hiển thị. Ngoài ra trên dao động kí đ ược thi ết k ế thêm bộ phận tạo tín hiệu mẫu để tiện cân ch ỉnh và định l ượng tín hi ệu cần khảo sát. Hình sau là dạng của một dao động kí hai kênh hai tia hi ện nay thường dùng trong phòng thí nghiệm. Hình dạng bên ngoài của một dao động ký Trang 33
- Hồ Tuấn Hùng Dụng cụ đo dùng trong trường THPT 0982057418 (ĐHSP Hà Nội) V. Đồng hồ đếm thời gian điện tử và ứng dụng Đồng hồ đếm điện tử trong bộ thí nghiệm vật lí 10 Đồng hồ đo thời gian hiện số, là dụng cụ đếm rất chính xác và đóng vai trò quan trọng trong một số bài thí nghiệm khảo sát chuy ển động của vật. Nếu nắm được nguyên tắc hoạt động cơ bản của đồng hồ thì có thể linh hoạt sử dụng các cách khác nhau để thực hiện thí nghiệm và ứng dụng vào những nội dung khác tương tự. Để đo thời gian, cần xác định thời điểm bắt đầu và th ời đi ểm k ết thúc của một chuyển động. Với một thiết bị đếm thơi gian, cần thiết kế 2 lối vào, tương ứng với 2 thời điểm đó. Dụng cụ đếm có chính xác hay không phụ thuộc vào tính tức thời của tín hiệu “khẩu lệnh” bắt đầu hay kết thúc. Cách thức chọn dạng “khẩu lệnh” và kiểu hoạt động của bộ đếm gọi là mode. Khẩu lệnh của đồng hồ đếm thời gian điện tử là những xung điện hay còn gọi là xung đếm. Cách mô tả các dạng xung đếm ở đây chỉ mang tính nguyên lí, thực tế còn phụ thuộc vào cách thiết kế và cấu trúc của dụng cụ. Bắt đầu đ ếm DỤNG CỤ ĐẾM THỜI GIAN Kết thúc đ ếm Mô tả nguyên tắc của dụng cụ đếm thời gian Trang 34
- Hồ Tuấn Hùng Dụng cụ đo dùng trong trường THPT 0982057418 (ĐHSP Hà Nội) Ta hãy xem xung đếm có dạng như thế nào để thể hiện đ ược tính tức thời. Trong mạch điện tử, để thay đổi trạng thái, cần lưu ý đến ngưỡng lật. Ngưỡng lật là mức điện áp tối thiểu có thể làm chuy ển trạng thái của mạch, thời gian chuyển trạng thái rất nhanh có th ể xem như tức thời và đó là lí do đồng hồ đếm điện tử có độ chính xác cao. u u ∆ t =0 ∆t ≠ 0 Ngưỡng lật t t a) b) Ngưỡng lật trạng thái và nguyên nhân gây sai số Mức điện áp của xung đếm luôn cần cao hơn mức ngưỡng. Tuy nhiên, nếu dạng xung có dạng vuông (hình 3a), thì mức sai s ố do xung tạo ra có thể xem bằng 0, vì với mức áp nào của xung cũng có ∆ t = 0. Còn nếu dạng xung bất thường (ví dụ hình b), thì với các mức áp khác nhau trong khoảng ∆ t đều có thể lật trạng thái, như vậy nó có thể gây sai số trong các lần lật trạng thái khác nhau. Điều đó, có nghĩa n ếu dùng đồng hồ để xác định thời gian của chuyển động trong các lần khác nhau, thì với dạng xung như trên có thể gây sai số đáng kể. Xung đếm, trong các bài thí nghiệm cơ học của vật lí lớp 10, được tạo ra từ hai dụng cụ chính là từ hộp công tắc và từ cổng quang học. Đối với cổng quang học, ánh sáng hồng ngoại được phát ra từ LED chiếu thẳng đên phôtô điốt. Giả thiết cường độ nguồn sáng không đổi, duy trì trạng thái phân cực của phôtô điôt với m ức đi ện áp c ố đ ịnh. Nếu một vật chắn sáng, ngắt mức điện áp duy trì đột ngột, t ức là t ạo ra một xung biến đổi dạng vuông để có thể đưa vào một cổng đếm của đồng hồ. u Phôtô điôt Phát t ánh sáng Cổng quang học và dạng xung tạo ra khi có vật đi qua Trang 35
- Hồ Tuấn Hùng Dụng cụ đo dùng trong trường THPT 0982057418 (ĐHSP Hà Nội) Như vậy thiết kế vật khảo sát cần thoả mãn điều kiện cơ học (ví dụ để có thể bỏ qua sức cản của không khí) và điều kiện các lần chắn sáng. Chẳng hạn nếu chọn hình trụ phẳng hai đầu, có thể đảm bảo điều kiện chắn sáng, nhưng yêu cầu phương rơi luôn thẳng đứng. Còn nếu chọn quả cầu thì cần chính xác các lần đi qua cổng quang phải là đỉnh, nếu không thì độ dài của phần khảo sát sẽ khác nhau ở các lần khác nhau. Tia sáng hồng ngoại Còn đối với công tắc, sự ngắt tiếp xúc đột ngột cũng có th ể tạo ra dạng xung vuông làm xung đếm. Tuy nhiên với tiếp đi ểm kim lo ại, tính đàn hồi của các cơ cấu công tắc, điện trở của vùng tiếp xúc và thao tác bấm của người sử dụng dễ tạo ra độ thoải sườn sau của xung cùng với sự biến đổi bất thường của điện áp. u ∆t t Dạng xung của công tắc có thể tạo ra Như vậy nếu thiết kế cấp độ chính xác của đồng hồ cao, thì cần thiết có bộ sửa dạng xung của công tắc, hoặc phải lựa chọn các thông số kĩ thuật của công tắc để đảm bảo dạng xung tạo ra dạng vuông. Hộp công tắc kép, trong bộ thí nghiệm có thể hiểu: một công tắc tạo xung cho cổng đếm, còn công tắc kia dùng để ngắt đi ện cho nam châm. Như vậy khi ta bấm công tắc, nếu đặt ở kiểu mode thích h ợp, khi đồng hồ bắt đầu đếm, nam châm nhả vật khảo sát ra. Điều đó cần có sự đồng thời của việc đếm và nhả vật, tuy nhiên với lõi nam châm đi ện có độ từ dư lớn (lõi không hoàn toàn sắt non, hay vật bị nhiễm từ), thì có thể đồng hồ đã đếm mà vật vẫn chưa nhả ra. Các xung đếm dùng cho đồng hồ sẽ là xung bắt đầu hay xung k ết thúc phụ thuộc vào việc lựa chọn mode. Tìm hiểu kĩ các mode, có thể linh hoạt trong cách khảo sát các chuyển động cơ học. Trang 36
- Hồ Tuấn Hùng Dụng cụ đo dùng trong trường THPT 0982057418 (ĐHSP Hà Nội) Các mode của đồng hồ: 1. Mode A (hoặc B, trên đồng hồ là chuyển mạch 2 mode) Mode này xác định thời gian chắn sáng của vật đi qua c ổng quang điện. Điều đó có nghĩa, thời gian đo được phụ thuộc vào chính kích thước của vật và tốc độ chuyển động của vật đó qua cổng. Cổng quang điện đường kính bi u 20mm tx t tbđ tkt Mô tả mode A (hoặc B) Dạng xung đếm được tạo ra khi có vật đi qua cổng quang học được nối với cổng A (hoặc B) và lựa ch ọn mode A (ho ặc B) đ ược bi ểu diễn trên hình 8. Thời điểm bắt đầu đếm tại t bđ, thời điểm kết thúc đếm tại tkt và như vậy thời gian chắn sáng là t x. Với đặc điểm như vậy, ta có thể dùng mode này để xác định vận tốc tức thời của vật, nếu như kích thước vật không lớn và xem như chuyển động trong khoảng t x ngắn là đều. Nếu dùng công tắc sử dụng mode này, thì đó là th ời gian công t ắc bị ngắt điện. Có thể dùng thử xem độ nhạy của công tắc như thế nào. 2. Mode A + B Là thời gian chắn sáng của vật qua cổng nối với A cộng với thời gian chắn sáng qua cổng nối với B. Thời gian chắn sáng t ại c ổng nối với A là tA, thời gian chắn sáng tại cổng nối với B là t B, còn tA+B là thời gian từ cuối cổng này đến đầu cổng kia. Với mode này đồng hồ không đếm tA+B. Hiển thị trên đồng hồ sẽ xuất hiện hai lần số liệu, đó là th ời gian của tA và sau đó là thời gian của cả t A và tB. Như vậy cần chú ý đọc nhanh thời gian hiển thị của tA vì nó lướt rất nhanh nếu hai cổng đặt gần nhau và tốc độ chuyển động củatvật cao. u A+B tA tB Trang 37 t Mô tả dạng xung mode A + B
- Hồ Tuấn Hùng Dụng cụ đo dùng trong trường THPT 0982057418 (ĐHSP Hà Nội) Cũng có thể dùng hai công tắc để thực hiện mode này. 3. Mode A↔B Dùng để đo thời gian chuyển động đi từ cổng nối với A đ ến cổng nối với B (từ vị trí bắt đầu chắn sáng tại cổng nối với A đến vị trí bắt đầu chắn sáng tại cổng nối với B). tA↔B u t tkt tbđ Mô tả dạng xung mode A ↔ B Đây là mode hay dùng để xác định tính chất chuy ển động c ủa m ột vật đi từ vị này đến vị trí kia. Cũng có thể dùng hai công tắc thay vào vị trí của cổng quang để thực hiện mode này tuỳ theo cách thức sử dụng vào việc gì đó có tính chất tương tự. 4. Mode T Mode này dùng để xác định thời gian chuyển động có tính chất tuần hoàn, tức là đồng hồ đếm thời gian khi vật 2 lần ch ắn sang tại một cổng A. Như vậy qua 2 lần chắn sáng đồng hồ mới cho kết quả th ời gian (tương tự như 2 lần bấm công tắc, nếu nó được nối với cổng A và chọn mode T). Mode thường dùng để xác định chu kì của m ột dao động (mỗi lần báo kết quả được T/2, muốn có T cần 4 lần chắn sáng) u T/2 1 2 tbđ tkt t Trang 38 Mô tả dạng xung của mode T
- Hồ Tuấn Hùng Dụng cụ đo dùng trong trường THPT 0982057418 (ĐHSP Hà Nội) Vận dụng dạng xung tạo ra của các dụng cụ khác tương tự như của cổng quang và công tắc điện, ta có thể dùng đồng hồ đếm này vào ứng dụng khác. Trang 39
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Tự động hóa hệ thống lạnh
74 p | 576 | 136
-
Giáo trình Đo lường - Cảm biến: Phần 1 - CĐ Công nghiệp Phúc Yên
46 p | 216 | 60
-
Bài giảng Đo lường điện - CĐ Phương Đông
0 p | 165 | 43
-
Giáo trình Dung sai lắp ghép và đo lường kỹ thuật: Phần 2
23 p | 169 | 38
-
bài giảng kỹ thuật đo điện- điện tử, chương 16
7 p | 164 | 29
-
Giáo trình Dung sai lắp ghép và đo lường kỹ thuật (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng) - Tổng cục dạy nghề
133 p | 43 | 8
-
Giáo trình Kỹ thuật đo lường - Trường Cao đẳng nghề Số 20
84 p | 15 | 7
-
Giáo trình Kỹ thuật đo lường điện: Phần 2 - Trường Đại học Thái Bình
31 p | 16 | 7
-
Giáo trình Dung sai lắp ghép và đo lường kỹ thuật (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
65 p | 27 | 7
-
Giáo trình Dung sai lắp ghép và đo lường kỹ thuật (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
52 p | 28 | 7
-
Giáo trình Dung sai lắp ghép và kỹ thuật đo (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Xây dựng
77 p | 21 | 6
-
Giáo trình Dung sai lắp ghép và đo lường kỹ thuật (Nghề Công nghệ Ô tô - Trình độ Cao đẳng): Phần 1 - CĐ GTVT Trung ương I
54 p | 24 | 6
-
Giáo trình Thực tập hệ thống máy lạnh dân dụng và thương nghiệp (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười (Năm 2024)
201 p | 9 | 5
-
Giáo trình Dung sai lắp ghép và đo lường kỹ thuật (Nghề Công nghệ ô tô - Trình độ Trung cấp): Phần 1 - CĐ GTVT Trung ương I
53 p | 34 | 3
-
Giáo trình Đo lường điện (Ngành: Điện dân dụng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
88 p | 7 | 2
-
Giáo trình Dung sai lắp ghép và đo lường kỹ thuật (Ngành: Cắt gọt kim loại - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
112 p | 2 | 1
-
Thiết kế bộ dụng cụ đo điện dung sử dụng vi điều khiển Arduino
4 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn