Các hình thái gãy mắt cá sau trên hình ảnh CT - scan
lượt xem 2
download
Bài viết Các hình thái gãy mắt cá sau trên hình ảnh CT - scan trình bày xác định sự khác nhau của hình thái mảnh gãy mắt cá sau trên hình ảnh CT scan trong các kiểu gãy xương mắt cá theo phân loại Lauge Hansen và Danis Weber.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các hình thái gãy mắt cá sau trên hình ảnh CT - scan
- KẾT LUẬN 4. Gentili A., Seeger L.L., Yao L. và cộng Kết quả nghiên cứu có độ nhạy 97,5%, độ sự (1994). Anterior cruciate ligament tear: đặc hiệu 80% cho chẩn đoán đứt DCCT. Chúng indirect signs at MR imaging. Radiology, 193(3), tôi so sánh độ phù hợp trong chẩn đoán thể tổn 835 - 840. thương DCCT trên CHT với hình ảnh nội soi 5. Huỳnh Lê Anh Vũ (2006). Phân tích đặc bằng kiểm định Cramer's với giá trị 0,949 chứng điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán của cộng tỏ độ phù hợp cao độ giữa hai phương pháp hưởng từ trong tổn thương dây chằng chéo chẩn đoán. khớp gối do chấn thương, Luận văn Thạc sĩ Y TÀI LIỆU THAM KHẢO học chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh, Trường 1. Dienst M., Burks R.T., và Greis P.E Đại học Y Hà Nội. (2002). Anatomy and biomechanics of the 6. Rodriguez W., Vinson E.N., Helms C.A. anterior cruciate ligament. Orthop Clin North và cộng sự (2008). MRI Appearance of Am, 33(4), 605 - 20. Posterior Cruciate Ligament Tears. Am J 2. Zantop T., Petersen W., và Fu F.H Roentgenol, 191(4), W155 - W159. (2005). Anatomy of the anterior cruciate 7. Hayes C.W., Brigido M.K., Jamadar D.A. ligament. Oper Tech Orthop, 15(1), 20 - 28. và cộng sự (2000). Mechanism-based Pattern 3. Robertson P.L., Schweitzer M.E., Approach to Classification of Complex Injuries of Bartolozzi A.R. và cộng sự (1994). Anterior the Knee Depicted at MR Imaging. cruciate ligament tears: evaluation of multiple RadioGraphics, 20(suppl_1), S121 - S134. signs with MR imaging. Radiology, 193(3), 829 - 8. Trần Công Hoan (2013). Đặc điểm hình 834. ảnh cộng hưởng từ trong chấn thương khớp gối. Tạp chí Y học thực hành (837), Số 6. CÁC HÌNH THÁI GÃY MẮT CÁ SAU TRÊN HÌNH ẢNH CT - SCAN PHẠM THANH VỦ1, TRẦN ĐĂNG KHOA2 1 Bệnh viện Thành phố Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh 2 Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh TÓM TẮT Kết quả: Tỉ lệ gãy mắt cá sau trong gãy Đặt vấn đề: Gãy xương mắt cá sau cổ chân xương mắt cá cổ chân chẩn đoán qua X- quang là một chấn thương ít gặp, chiếm 12,7% các loại là 27,8%; tỉ lệ nãy khi sử dụng CT scan là gãy xương mắt cá chân. Loại tổn thương này dễ 33,3%; sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê. bị bỏ sót trong chẩn đoán vì có sự trùng lặp hình Gãy mắt cá sau chỉ gặp trong hai nhóm gãy các xương trên X quang thường quy. Mô tả hình xương cổ chân theo phân loại Lauge Hansen là thái mảnh gãy mắt cá sau trên hình ảnh CT ngửa – xoay ngoài (NXN) và nhóm sấp - xoay scan là rất cần thiết cho chẩn đoán và điều trị. ngoài (SXN), có 1 trường hợp gãy mắt cá sau Mục tiêu: Xác định sự khác nhau của hình đơn thuần không được phân loại. Góc chéo α thái mảnh gãy mắt cá sau trên hình ảnh CT trung bình là: 22,70 ± 15,50. Số đo góc dọc θ là: scan trong các kiểu gãy xương mắt cá theo 22,20 ± 8,10. Tỉ lệ chiều dài là: 28,2% ± 11,7%. Tỉ phân loại Lauge Hansen và Danis Weber. lệ diện tích mảnh gãy là: 13,1% ± 13,2%. Chiều Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô cao mảnh gãy là: 17,0 ± 7,2 mm; sự khác nhau tả cắt ngang. Các đối tượng gãy xương mắt cá về đặc điểm mảnh gãy mắt cá sau trong hai chân (trên 18 tuổi) đồng ý tham gia nghiên cứu nhóm ngửa – xoay ngoài và sấp - khép/sấp – sẽ được chụp CT scan cổ chân tại khoa Chẩn xoay ngoài là không có ý nghĩa. Ngoài ra mô hình đoán hình ảnh, bệnh viện Thành phố Thủ Đức. phân loại gãy mắt cá sau theo Haraguchi và Bartonicek cũng giống với các nghiên cứu trước Chịu trách nhiệm: Phạm Thanh Vủ Kết luận: Tỉ lệ gãy mắt cá sau khá cao khi sử Email: drvupham0202@gmail.com dụng CT scan cho thấy tầm quan trọng của Ngày nhận: 06/01/2022 phương tiện này trong chẩn đoán ban đầu gãy Ngày phản biện: 21/02/2022 mắt cá sau. Từ khóa: Gãy mắt cá sau, CT – scan, góc Ngày duyệt bài: 03/3/2022 44 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
- chéo α, góc dọc θ, phân loại gãy mắt cá sau, gãy xương[1]. Elsoe thống kê tỉ lệ gãy xương cổ gãy mắt cá sau đơn thuần. chân tại Đan Mạch là 168,7 trên 100.000 người SUMMARY mỗi năm [2]; tỉ lệ này tại Mỹ là 187 trên 100.000 THE MORPHOLOGY OF POSTERIOR người mỗi năm. MALLEOLAR FRACTURE ON COMPUTED X quang là phương tiện sử dụng chính cho TOMOGRAPHY SCAN bản phân loại Danis – Weber, chỉ định mổ trong Background: Posterior malleolar fracture gãy mắt cá sau được khuyến cáo là 25 - 30% accounting for 12.7% of all ankle fractures is an mặt khớp[3,4]. Những trường hợp mảnh gãy dưới uncommon injury. It is easily missed in the 25% mặt khớp thường được điều trị bảo tồn. diagnosis because of the overlap between the Tuy vậy vẫn còn nhiều tranh cãi về hiệu quả appearance of the bones on radiographs. điều trị trong những trường hợp này. Vì vậy Morphological depiction of posterior malleolar khảo sát hình thái mảnh gãy mắt cá sau qua CT fracture on CT scans is essential for diagnosis scan xương sẽ cung cấp thông tin đầy đủ hơn, and treatment. giúp cho nhà điều trị đưa ra quyết định một cách Objective: Determining differences in chính xác nhất. Năm 2018, trong nghiên cứu morphological characteristics of posterior của Kumar và cộng sự, có đến 23,2% các malleolar fractures in types of ankle fractures trường hợp các bác sĩ điều trị thay đổi kế hoạch according to the classification of Lauge Hansen điều trị của mình sau khi tham khảo kết quả CT and Danis Weber on CT scans. scan cho các trường hợp gãy cổ chân có gãy Methods: Descriptive Cross-Sectional Study. mắt cá sau[5]. Ankle fracture patients (over 18 years old) who Chính vì sự cần thiết về thông tin hình thái agree to participate in the study will have taken mảnh gãy mắt cá sau trong gãy xương cổ chân, ankle CT scan at the Imaging Department, Thu chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Các hình thái Duc City Hospital. gãy mắt cá sau trên hình ảnh CT - Scan”. Results: The rate of posterior malleolar Nghiên cứu sẽ góp phần thêm thông tin trước fracture in ankle fracture diagnosed by X-ray khi nhà lâm sàng ra quyết định điều trị. was 27.8% and was 33.3% by CT scan; this ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU difference is statistically significant. Posterior 1. Thiết kế nghiên cứu malleolar fracture was only seen in two groups Nghiên cứu mô tả cắt ngang of ankle fractures according to Lauge Hansen 2. Đối tượng nghiên cứu classification: supine - external rotation and Tiêu chuẩn chọn mẫu pronation - external rotation, there was 1 case of Các trường hợp bệnh nhân đến khám và simple posterior malleolar fracture unclassified. điều trị gãy xương vùng mắt cá chân tại bệnh Mean diagonal angle α is: 22.7O ± 15.5O. The viện Thành phố Thủ Đức từ tháng 10 năm 2020 mean of longitudinal angle θ is: 22.2O ± 8.1O. đến tháng 7 năm 2021. Length ratio is: 28.2% ± 11.7%. Fracture area Tuổi: từ 18 tuổi trở lên ratio is: 13.1% ± 13.2%. The fracture height is: Tiêu chuẩn loại trừ 17.0 ± 7.2 mm. The difference between the Dưới 18 tuổi characteristics in the two groups of supine - Bệnh nhân gãy xương cổ chân không chụp external rotation and pronation - external CT. rotation was not significant. In addition, the Bệnh nhân có dị tật chi dưới trước đó, tiền classification type of posterior malleolar fracture căn phẫu thuật xương vùng cổ chân. according to Haraguchi or Bartonicek are similar Cỡ mẫu: 72 trường hợp to previous studies. 3. Phương pháp nghiên cứu Conclusions: The relatively high incidence of Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu sau posterior malleolar fractures using CT scans to khi chụp X quang (XQ) thường quy cổ chân sẽ demonstrate the importance of this tool for the được chụp CT scan xương cổ chân. Tính tỉ lệ initial diagnosis of posterior malleolar fractures. gãy mắt cá sau trong các trường hợp gãy Keywords: posterior malleolar fracture, CT - xương cổ chân phát hiện qua X quang và CT scan, diagonal angle α, longitudinal angle θ, scan để so sánh sự khác khau. Phân loại bệnh classification of posterior malleolar fracture, nhân gãy xương cổ chân theo phân loại Lauge simple posterior malleolar fracture. Hansen và phân loại Danis Weber. Ngoài ra, ĐẶT VẤN ĐỀ phân loại các trường hợp gãy mắt cá sau theo Gãy xương mắt cá là một loại chấn thương phân loại Haraguchi và Bartonicek. rất thường gặp, chiếm khoảng 10,2% các loại TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 45
- Đo các chỉ số của mảnh gãy mắt cá sau: Chiều cao mảnh gãy xác định bằng cách vẽ Góc chéo α được đo trên mặt phẳng ngang, một đường thẳng song song với trục dọc xương là góc hợp bởi trục hai mắt cá trong và ngoài với chày đi qua đỉnh mảnh gãy mắt cá sau. Chiều đường gãy chính của mảnh gãy mắt cá sau cao mảnh gãy được xác định từ đỉnh mảnh gãy ngang mức trần chày; trục hai mắt cá là đường đến điểm cắt của đường thẳng vừa kẻ với mặt thẳng đi qua trung tâm của xương mác và đầu khớp trên mặt phẳng dọc sao cho có độ dài xa xương chày trên mặt phẳng ngang. đoạn này lớn nhất. Góc dọc θ là góc hợp bởi trục dọc xương Sau khi xác định các chỉ số mảnh gãy, so chày và đường thẳng qua đường gãy chính sánh các chỉ số trong các nhóm gãy xương cổ của mảnh gãy mắt cá sau trên mặt phẳng dọc. chân theo phân loại Lauge Hansen và Danis Tỉ lệ chiều dài mảnh gãy được xác định dựa Weber để kiểm tra sự khác nhau. trên chiều dài mảnh gãy so với đường kính của 4. Phân tích số liệu trần chày ở mặt phẳng ngang nằm ngang với Kết quả được mã hoá, phân tích số liệu bằng trần chày. phần mềm Stata 15.0 Tỉ lệ diện tích được xác định dựa vào tỉ lệ Sử dụng phép kiểm T-student để khảo sát sự giữa diện tích mảnh gãy và diện tích còn lại của khác biệt về mặt thống kê của các chỉ số đo. trần chày trên lát cắt ngang nằm ngang mức Kết quả được trình bày nghiên cứu bằng trần chày. Word 2016 dưới dạng bảng, biểu đồ và hình. Hình 1: Đo các góc xương gót trên phim X-quang nghiêng bằng phần mềm efilm 3.1. “Nguồn: Tư liệu nhóm nghiên cứu” KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Với các trường hợp gãy mắt cá sau (24 ca), 1. Kết quả thì hầu hết các ca này nằm trong nhóm NXN với Khi sử dụng hình ảnh CT scan để tìm dấu 20 ca (83,3%), nhiều thứ hai là trong nhóm sấp- hiệu gãy mắt cá trong 72 trường hợp gãy xương xoay ngoài (SXN) với 3 trường hợp (12,5%), còn mắt cá chân thì có 24 ca. Như vậy tỉ lệ gãy mắt 1 trường hợp gãy mắt cá sau đơn thuần (4,2%) cá sau phát hiện qua CT scan là 33,3%, cao không được xếp loại; không có trường hợp gãy hơn so với sử dụng XQ (27,8%) và tỉ lệ ghi nhận mắt cá sau nào trong nhóm ngửa-khép (NK) và trong y văn (12,7%). Sự khác biệt này là có ý nhóm sấp – gập mu chân (SGM). Còn theo phân nghĩa thống kê (kiểm định McNemar với χ2 = loại Danis Weber, 1 trường hợp gãy mắt cá sau 4,0, p = 0,046). Cả 4 trường hợp không thấy đơn thuần nhóm không phân loại (4,2%); đa số dấu hiệu gãy mắt cá sau trên XQ đều nằm trong trường hợp gãy mắt cá sau thuộc nhóm Weber B nhóm ngửa-xoay ngoài (NXN) và không thay đổi (20 trường hợp, chiếm 83.3%); còn 3 trường hợp nhóm phân loại theo Lauge Hansen. Các trường thuộc nhóm Weber C (12,5%). hợp này đều là gãy mắt cá sau không di lệch, Tất cả các trường hợp gãy mắt cá sau đều trong đó 2 trường hợp gãy là mảnh gãy nhỏ ở được phân loại vào theo Haraguchi và cực sau dưới mắt cá sau. Bartonicek [6] (bảng 1). 46 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
- Bảng 1. Các loại gãy mắt cá sau trong các nhóm gãy xương mắt cá theo Lauge Hansen. “Nguồn: Tư liệu nhóm nghiên cứu” Phân loại NXN SXN Không phân loại Giá trị p* (n = 20) (n = 3) (n = 1) Phân loại I 13 (65%) 3 (100%) 1 (100%) 0,74 Haraguchi II 2 (10%) III 5 (25%) Phân loại A 3 (15%) 0,065 Bartonicek B 9 (45%) 3 (100%) C 3 (15%) D 4 (20%) E 1 (5%) 1 (100%) *: giá trị p của phép kiểm chi bình phương Có một sự đồng nhất là 18 trường hợp NXN kiểm chi bình phương kiểm định sự khác biệt đều xếp vào nhóm Weber B và 2 trường hợp các tỉ lệ 2 = 2,8; giá trị p = 0,25). Kết quả này SXN đều thuộc Weber C theo phân loại Danis tương tự khi so với nghiên cứu của Haraguchi Weber. Vậy nên, chúng tôi sẽ chỉ nhận xét các (2 = 1,2; giá trị p = 0,54). Như vậy, chủ yếu trên đặc điểm theo các nhóm phân loại Lauge lâm sàng gặp gãy mắt cá sau trên nhóm NXN. Hansen; đặc điểm theo các nhóm Danis Weber Áp dụng bảng phân loại Danis Weber và mô là tương tự. tả chi tiết các phân nhóm theo Muller đối với Tỉ lệ diện tích mảnh gãy (FAR) có giá trị từ phân loại Danis Weber. Có 1 sự tương đồng là 0,8% đến 57%; trường hợp lớn nhất nằm trong 20 trường hợp gãy mắt cá sau trong nhóm NXN nhóm NXN. Trung bình tỉ lệ FAR của nghiên cứu đều nằm trong nhóm Weber B và 3 trường hợp là 13,1 ± 13,2%. Khi so sánh FAR giữa 2 nhóm nhóm SXN thuộc Weber C, còn trường hợp gãy NXN và SXN trong nghiên cứu thì sự khác biệt mắt cá sau đơn thuần cũng không được phân là không có ý nghĩa (p = 0,56) (bảng 2). loại. Như vậy không có trường hợp nào thuộc Số đo góc chéo α, số đo góc dọc θ, tỉ lệ chiều nhóm Weber A. Từ nghiên cứu của chúng tôi, dài mảnh gãy (FLR), chiều cao mảnh gãy (FH) nghiên cứu của Young Yi (2018) (7), và trong mỗi nhóm được mổ tả trong bảng 2. Haraguchi (2006) có thể thấy khá hiếm gặp các Bảng 2. Bảng so sánh các đặc điểm mảnh trường hợp gãy mắt cá sau trong các trường gãy mắt cá sau giữa 2 nhóm NXN và SXN theo hợp gãy Weber A phân loại Lauge Hansen. “Nguồn: Tư liệu nhóm Khi phân loại các trường hợp gãy mắt cá sau nghiên cứu” theo Haraguchi, nhóm I là nhóm có tỉ lệ cao nhất (70,8%), điều này giống với kết quả của NXN (n = 18) SXN (n = 2) p* Haraguchi (67%), có sự khác nhau ở nhóm II và Góc chéo α 24,3 ± 13,7 22,5 ± 2,1 0,86 III nhưng khác biệt này không có ý nghĩa (2 = Góc dọc θ 22,6 ± 8,4 18,5 ± 3,5 0,51 2,3; p = 0,32). Hầu hết các trường hợp gãy mắt FLR 28,7 ± 12,3 23,8 ± 1,1 0,59 cá sau đều nằm trong nhóm NXN, có 1 sự phân FAR 13,7 ± 13,8 7,8 ± 0,6 0,56 bố không đều của các ca gãy mắt cá sau trong FH 17 ± 7,6 16,7 ± 1,1 1 các nhóm gãy cổ chân theo phân loại Lauge *: giá trị p của phép kiểm t kiểm tra khác biệt Hansen hay Danis Weber. Nhưng không đủ trung bình hai nhóm chứng minh loại gãy mắt cá sau theo Haraguchi 2. Bàn luận phụ thuộc loại gãy cổ chân (2 = 2; p = 0,74). Thông qua lâm sàng và sử dụng XQ, chúng Khi phân tích 5 đặc điểm đo đạc trên hình tôi nhận thấy tỉ lệ gãy mắt cá sau trong các ảnh CT thì hầu hết trung bình kết quả đều có sự trường hợp gãy xương mắt cá chân là 27,8%, giống nhau với nghiên cứu của Young Yi và kết quả này cao hơn rất nhiều so với con số cộng sự. Ngoài ra một đặc điểm khác là khi so 12,7% theo nghiên cứu của Charles (1998); hơn sánh kết quả 5 đặc điểm của hai nhóm NXN và nữa, khi các trường hợp gãy xương mắt cá SXN thì ở nghiên cứu của chúng tôi sự khác được chụp CT Scan xương cổ chân, thì tỉ lệ này nhau đều không có ý nghĩa. Trong khi đó, với còn cao hơn (33,3%). nghiên cứu của Young Yi và cộng sự thì sự So sánh tỉ lệ gãy mắt cá sau trong hai nhóm khác nhau của 4 yếu tố FLR, FAR, góc dọc θ, và NXN và SXN của chúng tôi so với kết quả của FH là có ý nghĩa thống kê. Một trong những yếu Young Yi thì khác nhau không ý nghĩa (phép tố dẫn đến sự khác nhau này có thể là tiêu chí TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 47
- chọn mẫu; ngoài ra, số lượng các trường hợp Green's fractures in adults, Lippincott Williams & gãy mắt cá sau đo đạc được trong nghiên cứu Wilkins, pp. của chúng tôi khá ít (20 trường hợp) và chỉ có 2 2. Elsoe R, Ostgaard S E, Larsen P J F, trường hợp trong nhóm SXN. Surgery A (2018), "Population-based Trong nghiên cứu có 1 trường hợp gãy mắt epidemiology of 9767 ankle fractures", 24 (1), cá sau đơn thuần, mảnh gãy nằm cực sau dưới pp. 34-39. của trần chày, kích thước khá nhỏ (chiếm 3. Gardner M J, Streubel P N, McCormick 1,4%). Đây là một kiểu gãy rất hiếm gặp, đã J J, et al (2011), "Surgeon practices regarding từng được mô tả trong một số nghiên cứu trước operative treatment of posterior malleolus đây. fractures", 32 (4), pp. 385-393. KẾT LUẬN 4. Miller A N, Carroll E A, Parker R J, et al Tỉ lệ gãy mắt cá sau trên CT scan cao hơn (2010), "Posterior malleolar stabilization of trên X quang. syndesmotic injuries is equivalent to screw Tỉ lệ gãy mắt cá sau thuộc nhóm gãy ngửa - fixation", 468 (4), pp. 1129-1135. xoay ngoài theo phân loại Lauge Hansen chiếm 5. Kumar A, Mishra P, Tandon A, et al phần lớn, nhóm sấp - khép hoặc sấp - xoay (2018), "Effect of CT on management plan in ngoài chiếm tỉ lệ nhỏ và không có trường hợp malleolar ankle fractures", 39 (1), pp. 59-66. nào thuộc nhóm ngửa - khép và nhóm sấp - gập 6. Bartoníček J, Rammelt S, Kostlivý K, et mu bàn chân. al (2015), "Anatomy and classification of the Các trường hợp gãy mắt cá sau đo đạc được posterior tibial fragment in ankle fractures", 135 chỉ nằm trong hai nhóm ngửa – xoay ngoài và (4), pp. 505-516 sấp – khép hoặc sấp – xoay ngoài theo phân 7. Yi Y, Chun D-I, Won S H, et al (2018), loại Lauge Hansen. "Morphological characteristics of the posterior TÀI LIỆU THAM KHẢO malleolar fragment according to ankle fracture 1. Heckman J D, McKee M, McQueen M M, patterns: a computed tomography-based study", Ricci W, Tornetta III P (2014), Rockwood and 19 (1), pp. 1-7. ĐẶC ĐIỂM TÍP MÔ BỆNH HỌC VÀ DIỆN CẮT PHẪU THUẬT CỦA SARCÔM MÔ MỀM TRÊN 363 TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC HỒ ĐỨC THƯỞNG1, LÊ ĐÌNH ROANH2 1 Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Việt Đức 2 Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Mục tiêu: Phân loại típ mô bệnh học theo sau: nguyên bào xơ/nguyên bào xơ cơ 29,2%; WHO năm 2013, nhận xét đặc điểm diện cắt mỡ 26,7%; nguồn gốc không chắc chắn 14,9%; phẫu thuật và mối liên quan với độ mô học của sarcôm cơ trơn 8,3%; nhóm không biệt sarcôm mô mềm. hóa/không xếp loại 6,1%; sarcôm cơ vân 6,1%, Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang UVTKNVAT 4,7%, GIST ngoài tiêu hóa 2,2%, 363 ca sarcôm mô mềm theo phân loại của mạch máu 1,4%; xương - sụn ngoài xương WHO 2013 tại Bệnh viện Việt Đức từ 2016 đến 0,3%; mô bào 0,3%; không gặp ca nào thuộc 2020. nhóm quanh mạch. Tỷ lệ diên cắt ÂT trên vi thể Kết quả: Phân loại típ MBH của sarcôm mô là 28,7% (104/363), diện cắt DT là 71,3% mềm (WHO 2013) theo nhóm nguồn gốc như (259/363). ĐMH theo FNCLCC và ĐMH theo Ki67 càng cao càng làm tăng tỷ lệ diện cắt PT dương tính với p < 0,05. Chịu trách nhiệm: Hồ Đức Thưởng Kết luận: Có thể áp dụng phân loại của Email: hoducthuong@gmail.com TCYTTG năm 2013 trong thực hành chẩn đoán Ngày nhận: 04/01/2022 MBH các SMM trên các bệnh phẩm PT. Diện cắt Ngày phản biện: 17/02/2022 phẫu thuật có ý tiên lượng quan trọng và có mối Ngày duyệt bài: 10/3/2022 liên quan tỷ lệ thuận với độ mô học. 48 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Siêu âm thai tam cá nguyệt thứ nhất
35 p | 167 | 17
-
Một số tai biến do kháng sinh
3 p | 88 | 7
-
Ca lâm sàng nhiễm virut BK ở bệnh nhân sau ghép thận
7 p | 60 | 2
-
Chẩn đoán và điều trị xoắn mạc nối lớn: Nhân hai trường hợp và điểm lại y văn
5 p | 25 | 2
-
Những điều cần biết về chăm sóc mắt sau phẫu thuật Glôcôm
2 p | 31 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn