intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các loài thú ghi nhận ở khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: NI NI | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

70
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày về kết quả điều tra đã ghi nhận tổng số 80 loài thú thuộc 26 họ, 9 bộ, trong đó, bộ Dơi (Chiroptera) và bộ Ăn thịt (Carnivora) chiếm ưu thế rõ rệt, tiếp đến là bộ Gặm nhấm (Rodentia), bộ Linh trưởng (Primates), bộ Móng guốc ngón chẵn (Artiodactyla) và Bộ Chuột chù (Soricomorpha) ở khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các loài thú ghi nhận ở khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa

TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 26-33<br /> <br /> CÁC LOÀI THÚ GHI NHẬN Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN,<br /> TỈNH THANH HÓA<br /> Đặng Huy Phương1*, Lê Xuân Cảnh1, Nguyễn Trường Sơn1, Nguyễn Đình Hải2<br /> 1<br /> <br /> Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam,<br /> *phuongiebr@yahoo.com<br /> 2<br /> Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa<br /> <br /> TÓM TẮT: Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Liên chiếm phần lớn rừng tự nhiên của tỉnh Thanh Hóa, với<br /> độ che phủ của rừng trên 80%, các nghiên cứu gần đây đã và đang khẳng định được tiềm năng cũng như<br /> giá trị đa dạng sinh học trong khu vực. Trong khuôn khổ của đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công<br /> nghệ Việt Nam và chương trình hợp tác giữa KBTTN Xuân Liên với Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh<br /> vật, các đợt điều tra thành phần các loài thú tại đây đã được thực hiện nhằm đánh giá thành phần các loài<br /> thú trong KBTTN Xuân Liên. Nghiên cứu được tiến hành vào các đợt khác nhau, gồm: đợt 1 từ 1 tháng 11<br /> đến 21 tháng 11 năm 2011; đợt 2 từ 15 tháng 4 đến 05 tháng 5 năm 2012 và đợt 3 từ ngày 22 tháng 8 đến<br /> ngày 10 tháng 9 năm 2012 tại các khu vực: bản Vịn, xã Bát Mọt; bản Hang Cáu và bản Quặn, xã Vạn<br /> Xuân; bản Lửa và bản Khong xã Yên Nhân. Kết quả điều tra đã ghi nhận tổng số 80 loài thú thuộc 26 họ,<br /> 9 bộ, trong đó, bộ Dơi (Chiroptera) và bộ Ăn thịt (Carnivora) chiếm ưu thế rõ rệt, tiếp đến là bộ Gặm<br /> nhấm (Rodentia), bộ Linh trưởng (Primates), bộ Móng guốc ngón chẵn (Artiodactyla) và Bộ Chuột chù<br /> (Soricomorpha). Đã xác định được 27 loài nguy cấp, quý hiếm, trong đó ghi nhận được 24 loài thuộc Nghị<br /> Định 32/2006/NĐ-CP, 11 loài thuộc Sách Đỏ Việt Nam (2007) và 16 loài thuộc Danh lục đỏ IUCN<br /> (2012).<br /> Từ khóa: Các loài thú, Khu bảo tồn thiên nhiên, Xuân Liên, Thường Xuân, Thanh Hóa.<br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> Vật liệu<br /> <br /> Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Liên<br /> (KBTTN) thuộc huyện Thường Xuân, tỉnh<br /> Thanh Hóa được thành lập theo Quyết định số<br /> 1476/QĐ-UB/2000 của UBND tỉnh Thanh Hóa.<br /> Về vị trí địa lý, phía Nam giáp KBTTN Pù Hoạt<br /> (Nghệ An); phía Tây là KBTTN Nậm Xam<br /> nước CHDCND Lào. Diện tích được giao quản<br /> lý là 26.303,6 ha thuộc địa bàn 5 xã (Bát Mọt,<br /> Yên Nhân, Vạn Xuân, Xuân Cẩm, Lương Sơn).<br /> Khu vực này là nơi tập trung phần lớn rừng tự<br /> nhiên của tỉnh Thanh Hóa, với độ che phủ của<br /> rừng là trên 80%. Các nghiên cứu gần đây đã<br /> khẳng định được tiềm năng cũng như giá trị đa<br /> dạng sinh học trong khu vực.<br /> <br /> Tổng số 480 giờ đặt lưới đã thu được tổng<br /> số 540 mẫu thú nhỏ trong đó 150 mẫu được lưu<br /> giữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật<br /> làm tiêu bản nghiên cứu. Đã tiến hành 50 đêm<br /> điều tra quan sát thú với tổng chiều dài 50 km<br /> trên các tuyến khảo sát ở KBTTN Xuân Liên<br /> trong 3 đợt khảo sát thực địa.<br /> <br /> Trong khuôn khổ của Đề tài cấp Viện<br /> Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và<br /> chương trình hợp tác giữa KBTTN Xuân Liên<br /> với Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, các<br /> đợt điều tra thành phần các loài thú tại đây đã<br /> được thực hiện nhằm đánh giá thành phần các<br /> loài thú trong KBTTN Xuân Liên.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 26<br /> <br /> Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được tiến hành vào các đợt khác<br /> nhau, gồm: đợt 1 từ 1 tháng 11 đến 21 tháng 11<br /> năm 2011; đợt 2 từ 15 tháng 4 đến 05 tháng 5<br /> năm 2012 và đợt 3 từ ngày 22 tháng 8 đến ngày<br /> 10 tháng 9 năm 2012 tại các khu vực: bản Vịn,<br /> xã Bát Mọt; bản Hang Cáu và bản Quặn, xã Vạn<br /> Xuân; bản Lửa và bản Khong xã Yên Nhân.<br /> Phương pháp<br /> Phương pháp nghiên cứu thú lớn<br /> Điều tra theo tuyến: phương pháp điều tra<br /> theo tuyến được sử dụng để quan sát trực tiếp<br /> thú hoặc gián tiếp qua các dấu vết hoạt động<br /> của chúng (lối đi, phân, hang tổ, tiếng kêu). Các<br /> <br /> Dang Huy Phuong, Le Xuan Canh, Nguyen Truong Son, Nguyen Dinh Hai<br /> <br /> tuyến điều tra xuyên qua các dạng sinh cảnh<br /> khác nhau của mỗi khu vực khảo sát và có độ<br /> dài tử 5-10 km mỗi tuyến. Các tuyến đường<br /> mòn có sẵn chạy xuyên qua các dạng sinh cảnh<br /> được chọn làm tuyến khảo sát. Bên cạnh đó, tập<br /> trung vào các tuyến nhánh xuất phát từ đường<br /> mòn đi sâu vào trong rừng. Các dụng cụ để<br /> quan sát động vật và ghi chép thông tin bao<br /> gồm ống nhòm, máy ảnh, bút bi, sổ thực địa và<br /> các phiều điều tra chuẩn bị sẵn.<br /> Điều tra soi đêm: kỹ thuật soi thú đêm bằng<br /> đèn pin được sử dụng trong quá trình điều tra<br /> nhanh nhằm ghi nhận một số loài thú thuộc bộ<br /> Linh trưởng (cu li), các loài thú ăn thịt, các loài<br /> thú móng guốc và một số loài sóc bay thuộc bộ<br /> Gặm nhấm. Thời gian tiến hành soi đêm thường<br /> bắt đầu sẩm tối khoảng 19 giờ kéo dài đến<br /> khoảng 1-2 giờ sáng ngày hôm sau, tùy thuộc<br /> vào tình hình thời tiết.<br /> Trong suốt thời gian soi đêm, khi gặp thú<br /> trực tiếp hay quan sát được các dấu vết các<br /> thông tin cần được thu thập bao gồm: ngày<br /> tháng, giờ, toạ độ GPS, độ cao, dạng sinh cảnh<br /> tại điểm quan sát (rừng tre, rừng thường xanh<br /> thứ sinh, rừng thường xanh nguyên sinh, rừng<br /> nguyên sinh, rừng chân núi, rừng ven suối, mặt<br /> nước), loài phát hiện, hình thức ghi nhận (quan<br /> sát, dấu chân, vết móng cào, lông hoặc các di<br /> vật khác, thức ăn thừa).<br /> Phương pháp nghiên cứu thú nhỏ (dơi, gặm<br /> nhấm và các loài thú ăn sâu bọ)<br /> Thu mẫu dơi: lưới mờ (kích thước 2,5 × 3<br /> m, 2,5 × 6 m, 2,5 × 9 m, 2,5 × 12 m và 2,5 × 18<br /> m), bẫy thụ cầm (kích cỡ 1,2 m × 1,5 m), vợt<br /> cầm tay được sử dụng để thu thập mẫu vật. Lưới<br /> và bẫy được đặt ở trước cửa hang hay các lối<br /> mòn trong rừng, dọc hoặc ngang suối nhỏ, giữa<br /> các vách núi, các thung lũng thấp có rừng cây<br /> hai bên khép tán là những lối mà dơi thường<br /> bay đi kiếm ăn khi rời nơi trú ngụ. Lưới và bẫy<br /> được đặt đơn lẻ nhưng đôi khi được kết hợp với<br /> nhau để tăng hiệu quả thu thập mẫu. Lưới và<br /> bẫy thường được mở ra lúc 18giờ trước thời<br /> gian dơi bay đi kiếm ăn. Lưới sẽ được mở ra<br /> <br /> đến khoảng 23giờ, sau thời gian này lưới sẽ<br /> được đóng lại và được mở ra vào khoảng 4 đến<br /> 5 giờ sang hôm sau. Bẫy được đặt suốt cả đêm<br /> để tăng hiệu quả thu thập mẫu.<br /> Thu thập mẫu gặm nhấm và các loài thú ăn<br /> sâu bọ: bẫy lồng (kích thước 15 × 15 × 25 cm)<br /> và bẫy hộp (kích thước 5 × 5 × 10 cm, 10 × 10<br /> × 20 cm, 10 × 10 × 30 cm), bẫy hố (kích thước:<br /> 25 × 15 cm) và bẫy ống được sử dụng. Bẫy<br /> được đặt trên cây, dưới đất (bẫy lồng, bẫy hộp)<br /> hoặc đào sâu xuống cách mặt đất khoảng 25 cm<br /> (bẫy hố) hoặc đặt cách mặt đất khoảng 5 cm<br /> (bẫy ống) ở nhiều dạng sinh cảnh khác nhau,<br /> dọc suối hoặc theo các lối mòn trong rừng,<br /> ngang các lối mòn trong rừng, các khu vực có<br /> nhiều thảm cây mục, nhiều hốc hố đá nhỏ hay<br /> gần các hốc cây thu thập các loài chuột, sóc cây,<br /> sóc bay, chuột chù và chuột chũi.<br /> Thông tin cho các mẫu: số đo hình thái<br /> được thu thập gồm chiều dài cơ thể (HB); Chiều<br /> dài đuôi (T); dài tai (E); chiều dài bàn chân sau<br /> (HF), trọng lượng (Wt) và chiều dài cẳng tay<br /> (FA, đối với các loài dơi) được thu thập. Các<br /> mẫu giữ làm tiêu bản sẽ được gắn 1 nhẵn có ghi<br /> một số thông tin nhất định như: số hiệu mẫu thu<br /> trên thực địa, số hiệu mẫu được lưu giữ tại bảo<br /> tàng, tên người thu mẫu, ngày và địa điểm thu<br /> mẫu. Mẫu sẽ được định hình trong foocmôn<br /> 4%, để khoảng 12 giờ. Sau đó được làm sạch và<br /> ngâm trong nước khoảng 10 giờ và bảo quản<br /> trong cồn 70%.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Thành phần loài<br /> Qua thời gian nghiên cứu, với tổng số 480<br /> giờ đặt lưới, 40 đêm bẫy thụ cầm để thu thập<br /> các loài dơi; 600 bẫy thu thập các loài gặm<br /> nhấm và 20 đêm bẫy các loài thú ăn sâu bọ, đã<br /> thu được tổng số 540 mẫu, trong đó 150 mẫu<br /> được lưu giữ làm tiêu bản nghiên cứu. Đồng<br /> thời đã tiến hành 50 đêm điều tra quan sát thú<br /> với tổng chiều dài 50 km trên các tuyến khảo<br /> sát, chúng tôi đã ghi nhận ở KBTTN Xuân Liên<br /> có 80 loài thú thuộc 26 họ, 9 bộ (bảng 1).<br /> <br /> 27<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 26-33<br /> <br /> Bảng 1. Danh sách các loài thú ghi nhận được tại KBTTN Xuân Liên, Thanh Hóa<br /> STT<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> <br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> <br /> 13<br /> <br /> 14<br /> 15<br /> <br /> 16<br /> 17<br /> <br /> 28<br /> <br /> Tên khoa học<br /> SCANDENTIA Wagner, 1855<br /> Tupaiidae Gray, 1825<br /> Tupaia belangeri (Wagner, 1841)<br /> PRIMATES Linnaeus, 1758<br /> Lorisidae Gray, 1821<br /> Nycticebus bengalensis<br /> (Lacépède, 1800)<br /> Nycticebus pygmaeus Bonhote,<br /> 1907<br /> Cercopithecidae Gray, 1821<br /> Macaca arctoides (I.Geoffroy,<br /> 1831)<br /> Macaca assamensis (McClelland,<br /> 1840)<br /> Macaca mulatta (Zimmermann,<br /> 1780)<br /> Trachypithecus crepusculus<br /> (Elliot, 1909)<br /> Hylobatidae, Gray, 1871<br /> Nomascus leucogenys<br /> Ogilby,1840<br /> ERINACEOMORPHA Gregory,<br /> 1910<br /> Erinaceidae G. Fischer, 1814<br /> Hylomys suillus Müller, 1840<br /> SORICOMORPHA Gregory,<br /> 1910<br /> Soricidae G. Fischer, 1814<br /> Suncus murinus (Linnaeus, 1766)<br /> Crocidura attenuata MilneEdwards, 1872<br /> Crocidura fuliginosa (Blyth,<br /> 1855)<br /> Talpidae G. Fischer, 1814<br /> Euroscaptor longirostris (MilneEdwards, 1870)<br /> CHIROPTERA Blumbach, 1779<br /> Pteropodidae Gray, 1821<br /> Cynopterus sphinx (Vahl, 1797)<br /> Rousettus leschenaulti<br /> (Desmarest, 1820)<br /> Rhinolophidae Gray, 1825<br /> Rhinolophus affinis Horsfield,<br /> 1823<br /> Rhinolophus macrotis Blyth, 1844<br /> <br /> SĐVN<br /> <br /> NĐ<br /> <br /> M<br /> <br /> VU<br /> <br /> IB<br /> <br /> QS<br /> <br /> VU<br /> <br /> IB<br /> <br /> VU<br /> <br /> QSM<br /> <br /> VU<br /> <br /> IIB<br /> <br /> VU<br /> <br /> Khỉ mốc<br /> <br /> QS<br /> <br /> VU<br /> <br /> IIB<br /> <br /> VU<br /> <br /> Khỉ vàng<br /> <br /> QS<br /> <br /> LR<br /> <br /> IIB<br /> <br /> LR/nt<br /> <br /> Voọc xám<br /> <br /> QS<br /> <br /> VU<br /> <br /> IB<br /> <br /> Họ Vượn<br /> Vượn đen má trắng<br /> <br /> QS<br /> <br /> EN<br /> <br /> IB<br /> <br /> Tên Việt Nam<br /> BỘ NHIỀU RĂNG<br /> Họ Đồi<br /> Đồi<br /> BỘ LINH TRƯỞNG<br /> Họ Cu li<br /> Cu li lớn<br /> <br /> TL<br /> <br /> Cu li nhỏ<br /> Họ Khỉ<br /> Khỉ mặt đỏ<br /> <br /> M<br /> <br /> BỘ CHUỘT VOI<br /> Họ chuột voi<br /> Chuột voi đồi<br /> BỘ CHUỘT CHÙ<br /> <br /> IUCN<br /> <br /> M<br /> <br /> Họ Chuột chù<br /> Chuột chù nhà<br /> Chuột chù đuôi đen<br /> <br /> M<br /> M<br /> <br /> Chuột chù đuôi trắng<br /> <br /> M<br /> <br /> Họ Chuột chũi<br /> Chuột chũi mũi dài<br /> <br /> M<br /> <br /> BỘ DƠI<br /> Họ Dơi quả<br /> Dơi chó cánh dài<br /> Dơi cáo nâu<br /> <br /> M<br /> M<br /> <br /> Họ Dơi lá mũi<br /> Dơi lá đuôi<br /> <br /> M<br /> <br /> Dơi lá tai dài<br /> <br /> M<br /> <br /> EN<br /> <br /> Dang Huy Phuong, Le Xuan Canh, Nguyen Truong Son, Nguyen Dinh Hai<br /> <br /> STT<br /> 18<br /> 19<br /> 20<br /> 21<br /> 22<br /> 23<br /> <br /> 24<br /> 25<br /> 26<br /> 27<br /> 28<br /> <br /> 29<br /> 30<br /> 31<br /> 32<br /> 33<br /> <br /> 34<br /> <br /> 35<br /> 36<br /> 37<br /> 38<br /> 39<br /> 40<br /> <br /> Tên khoa học<br /> Rhinolophus malayanus Bonhote,<br /> 1903<br /> Rhinolophus marshalli<br /> Thonglongya, 1973<br /> Rhinolophus paradoxolophus<br /> (Bourret, 1951)<br /> Rhinolophus pearsonii Horsfield,<br /> 1851<br /> Rhinolophus pusillus Temminck,<br /> 1834<br /> Rhinolophus thomasi K.<br /> Andersen, 1905<br /> Hipposideridae Lydekker, 1891<br /> Aselliscus stoliczkanus (Dobson,<br /> 1871)<br /> Hipposideros armiger (Hodgson,<br /> 1835)<br /> Hipposideros cineraceus Blyth,<br /> 1853<br /> Hipposideros larvatus (Horsfield,<br /> 1823)<br /> Hipposideros pomona K.<br /> Andersen, 1918<br /> Megadermatidae H. Allen, 1864<br /> Megaderma lyra E. Geoffroy, 1810<br /> Vespertilionidae Gray, 1821<br /> Myotis formosus (Hodgson, 1835)<br /> Myotis horsfieldii (Temminck,<br /> 1840)<br /> Murina cyclotis Dobson, 1872<br /> Kerivoula hardwickii (Horsfield,<br /> 1824)<br /> PHOLIDOTA Weber, 1904<br /> Manidae Gray, 1821<br /> Manis pentadactyla Linnaeus,<br /> 1758<br /> CARNIVORA Bowdich, 1821<br /> Felidae Fischer de Waldheim, 1817<br /> Catopuma temminckii (Vigors<br /> and Horsfield, 1827)<br /> Prionailurus bengalensis (Kerr,<br /> 1792)<br /> Pardofelis marmorata (Martin,<br /> 1837)<br /> Neofelis nebulosa (Griffith, 1821)<br /> Panthera pardus (Linnaeus, 1758)<br /> Panthera tigris (Linnaeus, 1758)<br /> <br /> Tên Việt Nam<br /> Dơi lá mũi phẳng<br /> <br /> TL<br /> <br /> Dơi lá rẻ quạt<br /> <br /> M<br /> <br /> Dơi lá quạt<br /> <br /> M<br /> <br /> Dơi lá péc-xôn<br /> <br /> M<br /> <br /> Dơi lá mũi nhỏ<br /> <br /> M<br /> <br /> Dơi lá tô-ma<br /> <br /> M<br /> <br /> Họ Dơi nếp mũi<br /> Dơi nếp mũi ba lá<br /> <br /> M<br /> <br /> Dơi nếp mũi quạ<br /> <br /> M<br /> <br /> Dơi nếp mũi lông<br /> đen<br /> Dơi nếp mũi xám<br /> <br /> M<br /> <br /> Dơi nếp mũi xinh<br /> <br /> M<br /> <br /> Họ Dơi ma<br /> Dơi ma bắc<br /> Họ Dơi muỗi<br /> Dơi tai đốm vàng<br /> Dơi tai cánh ngắn<br /> <br /> SĐVN<br /> <br /> NĐ<br /> <br /> IUCN<br /> <br /> M<br /> <br /> M<br /> <br /> M<br /> M<br /> M<br /> <br /> Dơi mũi ống tai tròn<br /> Dơi mũi nhẵn xám<br /> <br /> M<br /> M<br /> <br /> BỘ TÊ TÊ<br /> Họ Tê tê<br /> Tê tê vàng<br /> <br /> TL<br /> <br /> EN<br /> <br /> IIB<br /> <br /> LR/nt<br /> <br /> BỘ ĂN THỊT<br /> Họ Mèo<br /> Báo lửa<br /> <br /> ĐT<br /> <br /> EN<br /> <br /> IB<br /> <br /> VU<br /> <br /> Mèo rừng<br /> <br /> QSM<br /> <br /> IB<br /> <br /> Mèo gấm<br /> <br /> TL<br /> <br /> VU<br /> <br /> IB<br /> <br /> VU<br /> <br /> Báo gấm<br /> Báo hoa mai<br /> Hổ<br /> <br /> TL<br /> M<br /> TL<br /> <br /> EN<br /> CR<br /> CR<br /> <br /> IB<br /> IB<br /> IB<br /> <br /> VU<br /> EN<br /> 29<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 26-33<br /> <br /> STT<br /> 41<br /> 42<br /> 43<br /> 44<br /> 45<br /> 46<br /> <br /> 47<br /> <br /> 48<br /> 49<br /> <br /> 50<br /> 51<br /> 52<br /> 53<br /> 54<br /> <br /> 55<br /> 56<br /> <br /> 57<br /> 58<br /> 59<br /> 60<br /> 61<br /> <br /> 62<br /> 63<br /> 64<br /> 30<br /> <br /> Tên khoa học<br /> Viverridae Gray, 1821<br /> Arctictis binturong (Raffles, 1821)<br /> Paguma larvata (C. E. H. Smith,<br /> 1827)<br /> Paradoxurus hermaphroditus<br /> (Pallas, 1777)<br /> Chrotogale owstoni, Thomas, 1912<br /> Viverra zibetha Linnaeus, 1758<br /> Viverricula indica (É.Geoffroy<br /> Saint-Hilaire, 1803)<br /> Herpestidae Bonaparte, 1845<br /> Herpestes urva (Hogdson, 1836)<br /> Ursidae Fischer de Waldheim,<br /> 1817<br /> Ursus thibetanus Cuvier, 1823<br /> Helarctos malayanus (Raffles,<br /> 1821)<br /> Mustelidae Fischer, 1817<br /> Aonyx cinerea (Illiger, 1815)<br /> Lutra lutra (Linnaeus, 1758)<br /> Martes flavigula (Boddaert, 1785)<br /> Melogale personata I. Geoffroy<br /> Saint-Hilaire, 1831<br /> Mustela kathiah Hodgson, 1835<br /> ARTIODACTYLA Owen, 1848<br /> Suidae Gray, 1821<br /> Sus scrofa Linnaeus, 1758<br /> Tragulidae Milne Edwards, 1864<br /> Tragulus kanchil (Raffles, 1821)<br /> Cervidae Goldfuss, 1820<br /> Muntiacus muntjak<br /> (Zimmermann, 1780)<br /> Muntiacus puhoatesis Trai,1997<br /> Rusa unicolor (Kerr, 1792)<br /> Bovidae Gray, 1821<br /> Bos frontalis Lambert, 1804<br /> Capricornis milneedwardsii<br /> David, 1869<br /> RODENTIA Bowdich, 1821<br /> Sciuridae Fischer de Waldheim,<br /> 1817<br /> Ratufa bicolor (Sparrman, 1778)<br /> Hylopetes cf. alboniger<br /> (Hodgson, 1836)<br /> Petaurista philippensis (Elliot,<br /> <br /> Tên Việt Nam<br /> Họ Cầy<br /> Cầy mực<br /> Cầy vòi mốc<br /> <br /> TL<br /> <br /> SĐVN<br /> <br /> NĐ<br /> <br /> M<br /> M<br /> <br /> EN<br /> <br /> IB<br /> <br /> Cầy vòi đốm<br /> <br /> M<br /> <br /> Cầy vằn bắc<br /> Cầy giông<br /> Cầy hương<br /> <br /> M<br /> M<br /> M<br /> <br /> Họ Cầy lỏn<br /> Cầy móc cua<br /> Họ Gấu<br /> <br /> QS<br /> <br /> Gấu ngựa<br /> Gấu chó<br /> <br /> TL<br /> TL<br /> <br /> EN<br /> EN<br /> <br /> IB<br /> IB<br /> <br /> VU<br /> DD<br /> <br /> ĐT<br /> ĐT<br /> QSM<br /> M<br /> <br /> VU<br /> VU<br /> <br /> IB<br /> IB<br /> <br /> NT<br /> NT<br /> <br /> VU<br /> <br /> IIB<br /> <br /> Họ Chồn<br /> Rái cá vuốt bé<br /> Rái cá thường<br /> Chồn vàng<br /> Chồn bạc má nam<br /> Triết bụng vàng<br /> BỘ MÓNG GUỐC<br /> NGÓN CHẴN<br /> Họ Lợn rừng<br /> Lợn rừng<br /> Họ Cheo cheo<br /> Cheo cheo nam<br /> dương<br /> Họ Hươu nai<br /> Mang thường<br /> Mang puhoat<br /> Nai<br /> Họ Trâu bò<br /> Bò tót<br /> Sơn dương<br /> <br /> IUCN<br /> <br /> IIB<br /> <br /> QS<br /> <br /> QSM<br /> M<br /> <br /> M<br /> M<br /> ĐT<br /> <br /> VU<br /> <br /> TL<br /> M<br /> <br /> EN<br /> EN<br /> <br /> IB<br /> IB<br /> <br /> VU<br /> EN<br /> <br /> Sóc đen<br /> Sóc bay đen trăng<br /> <br /> QS<br /> QS<br /> <br /> VU<br /> VU<br /> <br /> IIB<br /> <br /> EN<br /> <br /> Sóc bay trâu<br /> <br /> M<br /> <br /> VU<br /> <br /> BỘ GẶM NHẤM<br /> Họ Sóc<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2