intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các lỗi thường gặp khi sử dụng từ loại tiếng Anh (Common mistakes in using English parts of speech)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:197

12
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cuốn sách này được biên soạn nhằm tái hiện lại các lỗi sai bạn thường gặp, giúp bạn tiếp xúc với 9 từ loại, giúp bạn tránh được những lỗi sai thường gặp. Nội dung của các chủ đề sẽ giúp bạn phân tích “Lỗi sai thường gặp”, so sánh đúng sai và phân tích nguyên nhân, phân tích cách sử dụng của từ loại. Đây là tài liệu thích hợp với mọi người học tiếng Anh. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các lỗi thường gặp khi sử dụng từ loại tiếng Anh (Common mistakes in using English parts of speech)

  1. PHẠM THỊ MỸ TRANG ĐỖ NGỌC PHƯƠNG TRINH HOÀNG ĐỖ TRỌNG CÁC LỖI THƯỜNG GẶP KHI SỬ DỤNG TỪ LOẠI TIẾNG ANH Common mistakes in using ENGLISH PARTS OF SPEECH (Sách dành cho học sinh, sinh viên và những người đang học tiếng Anh)
  2. Quyển sách này chú trọng vào những lỗi sai thường gặp trong từ loại và cách khắc phục để khỏi xảy ra tình trạng đó lần nữa.  Bạn có gặp khó khăn trong việc sử dụng giới từ không?  Quyển sách này sẽ tái hiện lại các lỗi sai bạn thường gặp.  Tiếp xúc với 9 từ loại, giới thiệu nội dung thi, trở thành trợ thủ đắc lực của bạn.  Nội dung thứ nhất “Lỗi sai thường gặp”, so sánh đúng sai và phân tích nguyên nhân.  “Kiến thức liên quan” phân tích cách sử dụng của từ loại.  “Luyện tập” củng cố kiến thức, tăng khả năng ghi nhớ.  Ví dụ điển hành nhất, chủ đề thường gặp trong đời sống hằng ngày.  Quyển sách này giúp bạn tránh được những lỗi sai thường gặp.  Thích hợp với mọi người học tiếng Anh. 1
  3. Dẫn nhập Ngữ pháp tiếng Anh gồm từ pháp (ngữ pháp của loại từ đó) và cú pháp, nói một cách đơn giản, từ pháp là cách sử dụng của từ tiếng Anh, cú pháp là cách sử dụng của câu. Trong phần này chủ yếu giới thiệu nội dung từ pháp của tiếng Anh. Từ trong tiếng Anh, dựa theo nghĩa, hình thức hoặc tác dụng ngữ pháp có thể phân thành 10 loại. Tên Tên gọi và viết tắt Tác dụng Vi dụ gọi tiếng Anh Số từ numeral (num.) Diễn đạt số lượng hoặc trật tự trước one, first sau của sự vật Mạo từ article (art.) Dùng trước danh từ để nói rõ đặc a, an, the trưng của danh từ Danh từ noun (n.) Chỉ tên gọi người, sự vật, địa điểm và father, table, khái niệm trừu tượng street, success Động từ verb (n.) Diễn đạt hành động hoặc trạng thái go, play, stand của người hoặc vật Tính từ adjective (adj.) Diễn đạt đặc trưng hoặc tính chất của beautiful, của người hoặc vật round Phó từ adverd (adv.) Diễn đạt khái niệm thời gian, địa now, here, slow, điểm, cách thức, mức độ... fully Giới từ prepositon (prep.) Đặt ở trước danh từ, đại từ, diễn đạt in, on, at, for mối quan hệ của nó với thành phần khác Liên từ conjunction (conj.) Dùng để nối từ, cụm từ, thành phần and, but, or, so câu và câu, có tác dụng liên kết Đại từ pronoun (pron.) Dùng để thay thế danh từ hoặc cụm i, it, this, my danh từ Từ cảm interjection Diễn đạt cảm xúc khi nói chuyên oh, ah, hello thán (interj.) 2
  4. Trong 10 loại trên, danh từ, tính từ, số từ, đại từ, động từ và phó từ là thực từ, có nghĩa thật, còn có thể làm thành phần độc lập trong câu; giới từ, liên từ, mạo từ và từ cảm thán là hư từ, không có nghĩa thật, không thể làm thành phần độc lập trong câu; từ cảm thán vì cách dùng khá đơn giản nên chúng tôi sẽ không giải thích cụ thể. 3
  5. CHƯƠNG I: SỐ TỪ A. Lỗi sai thường gặp 1. Linda, chiếc xe đó giá bao nhiêu? 23,569 USD. Tôi tin rằng nó chắc đã được giảm giá. Ừ, giảm 10%. Lỗi sai: Linda, how much does this car cost? Twenty-three thousand five hundred sixty-nine dollars. I believe it must be selling at a discount. Yes, ten percent discount. Nguyên nhân: Trong tiếng Anh, giữa hàng chục và hàng trăm phải thêm and (tiếng Mỹ có thể lược bỏ), Ex: 139: one hundred and thirty-nine. Nếu có hàng ngàn, không có hàng trăm thì phải thêm and giữa hàng ngàn và hàng chục, Ex: 3,004: three thousand and four. Cách nói đúng: → Twenty-three thousand five hundred and sixty-nine dollars. → Yes, ten percent discount. 2. Bạn biết số điện thoại của Jack không? Tớ đã nói với bạn 12 lần rồi. Lỗi sai: Do you know Jack's telephone number? I've told you dozen of times. Nguyên nhân: Khi số diễn tả chính xác như: dozen, score, brace... không dùng hình thức số nhiều, khi diễn tả số từ không chính xác phải dùng hình thức số nhiều. Ex: two dozen books of English (24 quyển sách tiếng Anh), three brace of partridges (3 cặp gà gô), three 4
  6. score of children (60 đứa trẻ), dozens of people/scores of people {nhiều người), scores of times (nhiều lần), several brace of beautiful birds {một vài đôi chim đẹp) Cách nói đúng: → I've told you dozens of times. 3. Bạn biết khi anh ấy mua nhà khi nào? Ngày 9 tháng 5 năm 1992. Tôi nhớ anh ấy nói với tôi anh ấy đã trả 165.000 đô la. Lỗi sai: Do you know when he bought the house? Nineteen ninety-two, May (the) ninth. I remembered that he told me it cost him one hundred and sixty five million dollars. Nguyên nhân: Trong tiếng Anh, cách diễn đạt tiếng Anh chính xác là theo thứ tự tháng, ngày, năm, có thể dùng chữ số để diễn tả, Ex: November 17,1982. Trong tiếng Anh không có “vạn”, vì vậy trước thousand chỉ có hàng chục hoặc hàng trăm, “vạn” là ten thousand, “10 vạn” là one hundred thousand. Cách nói đúng: → May (the) ninth, nineteen ninety-two. → I remembered that he told me it cost him one hundred and sixty- five thousand dollars. 4. Shirley, từ đây đến trường của bạn xa bao nhiêu? Nghe nói hơn 4560km. Lỗi sai: Shirley, how far is it from here to your school? It is said that it is more than four thousands, five hundreds sixty kilometers away. Nguyên nhân: Khi diễn đạt cụ thể đơn vị chữ số, ten, hundred, thousand và million chỉ dùng hình thức số ít, không thêm [s]. Ex: 3000 đọc thành three thousand, 400 đọc thành four hundred. Giữa hàng chục và hàng trăm phải thêm từ nối and. Cách nói đúng: 5
  7. → It is said that it is more than four thousand, five hundred and sixty kilometers away. 5. Tôi vừa hoàn thành một quyển truyện 400,000 từ. Nó viết về điều gì? Về cuộc sống những năm 80 thế kỷ 20. Lỗi sai: I've just finished a fourty-thousand-words novel. What is it about? It's about the life in twenty eighties. Nguyên nhân: Chữ số đi với danh từ tạo thành danh từ, ở giữa dùng dấu gạch nối. Cách viết chính xác của 40 khá đặc biệt, phải chú ý cách viết 4, phân biệt four, fourteen, forty. Những năm 80 của thế kỷ 20 là từ 1980 đến 1990, không được dùng twenty eighties, thông thường có thể dùng 1980's hoặc 80's, 80s, đọc thành nineteen eighties hoặc the eighties of the 20th century. Cách nói đúng: → I've just finished a forty-thousand-word novel. → It's about the life in 1980's. 6. Căn phòng này thế nào? Nó rộng hơn 4 lần so với trước đây. Nó cũng dài bằng 3 lần trước đây. Lỗi sai: How about this room? It is fourfold wider than the former one. It is twice as long as the former one. Nguyên nhân: Dùng wider than để diễn tả so sánh hơn, dùng as...as để diễn tả so sánh bằng. Gấp 4 lần có thể dùng quadruple, four times, fourfold để diễn tả, gấp 3 lần dùng three times, triple, treble, threefold để diễn đạt, gấp 2 lần dùng twice, double, duple, twofold để diễn đạt. 6
  8. Cách nói đúng: → It is threefold as long as the former one. 7. Thu nhập của cô ấy tăng hai lần vào tháng này. Nhưng thu nhập của tôi giảm đi một nửa. Lỗi sai: Her income this month has multiplied two times. But my income decreased one-half less. Nguyên nhân: Giảm đi một nửa thường dùng half as many...as..., decrease one-half..., one-half less, reduce by one-half... Cách nói đúng: → But my income decreased one-half. B. Kiến thức về số từ Số từ (numeral) là từ dùng để chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Số từ có hai loại: số từ chỉ số lượng (cardinal numeral) và số thứ tự (ordinal numeral). Lượng từ dùng để diễn tả bao nhiêu, số thứ tự dùng để diễn tả trật tự trước sau. I. Số từ chỉ số lương Số từ chỉ số lượng chỉ số lượng của sự vật. 1. Cách diễn đạt số từ chỉ số lượng của 1→ 99  1 → 12 là từ đơn độc lập Gồm có: one, two, three, four, five, six, seven, eight, nine, ten, eleven, twelve;  13 → 19: phải thêm [teen] vào sau chữ số từ 3 → 9. Ex: fourteen, seventeen nhưng sự thay đổi của 13, 15, 18 khác đặc biệt, phải chú ý: thirteen, fifteen, eighteen.  20 → 90: các chữ số hàng chục đều thêm [ty] Số hàng chục twenty, thirty, sixty, seventy đi với các số đơn vị phải thêm dấu gạch nối [-] ở giữa. Ex: ninety-two hai mươi hai, thirty-three ba mươi ba, twenty-four hai mươi bốn. 2. Cách diễn đạt 100 -> 9999 7
  9. Trong tiếng Anh, giữa hàng trăm và hàng chục phải thêm [and], nhưng trong tiếng Anh kiểu Mỹ có thể không cần thêm, nếu có hàng ngàn-hàng chục, không có hàng trăm phải thêm [and] vào giữa hàng ngàn và hàng chục. Ex: five thousand and twenty-six: 5026 Beijing will hold the Olympic Games in the year two thousand and eight. (Bắc Kinh sẽ tổ chức kỳ Thế vận hội Olympic vào năm 2008.) - Từ 1000 đến 1999 có hai cách nói: Ex: 1582 là one thousand five hundred and eighty-two hoặc fifteen eighty-two - Khi diễn tả con số chính xác, ten, hundred, thousand và million chỉ dùng hình thức số ít, không thể thêm [s]. Ex: 5400 đọc thành five thousand, four hundred 3. Cách diễn tả của chữ số trên hàng ngàn: Trong tiếng Anh không có hàng “vạn”, phải dùng ten thousand diễn tả. Với chữ số trên 1000, mỗi 3 số phải thêm dấu [,], trước dấu phẩy thứ nhất là hàng ngàn (thousand), trước dấu phẩy thứ hai là hang triệu (million), trước dấu phẩy thứ ba là hang tỉ (billion). Ex: 2,515 = two thousand five hundred and fifteen; 84,396 = eighty-four thousand three hundred and ninety-six; 275,950 = two hundred and seventy-five thousand nine hundred and fifty. 4. Khi ten, hundred, thousand million đi với of diễn tả số gần đúng phải thêm [s]. Ex: tens of thousands of people (hàng chục ngàn người), hundreds of (hàng trăm), millions of (hàng triệu) Tens of thousands of people come to visit the museum every month. Hàng chục ngàn người đến thăm viện bảo tàng vào mỗi tháng. 5. Số từ thường đi với danh từ tạo thành danh từ ghép, ở giữa phải thêm dấu gạch nối, dùng bổ nghĩa cho chủ từ, danh từ trong bổ ngữ ghép phải dùng hình thức đơn. Ex: a five-hundred-page book một quyển sách 500 trang a two-month holiday một kỳ nghỉ hai tháng 8
  10. II. Số thứ tự 1. Cách diễn đạt số thứ tự từ 1 → 19 Trong số thứ tự từ 1 → 19, ngoài 3 chữ số (first thứ nhất, second thứ hai; third thứ ba) có hình thức đặc biệt, các chữ số khác đều phải thêm hậu tố -th, Ex: fourth, tenth, fifteenth. Nhưng phải chú ý một số sự thay đổi nhất định, Ex: fifth, eighth, ninth, twelfth. 2. Cách diễn đạt số thứ tự từ 20 → 99 Diễn đạt số thứ tự từ 20 đến 99 tương đối đơn giản, chữ số kết thúc với âm -ty phải đổi -y thành -i và thêm th. Ex: twentieth, sixtieth, eightieth..., khi có số dư thì hàng chục không cần thay đổi, Ex: twenty-second, thirty-fourth, fiftv-eisfhth... 3. Cách diễn đạt số thứ tự trên 100: Số thứ tự trên 100 có hai cách diễn đạt: khi không có hàng đơn vị hoặc hàng chục phải thêm -th sau hundred, thousand, million, Ex: one hundredth (thứ 100), two thousandth (thứ 2000), ten thousandth (thứ 10 ngàn), one hundred thousandth (thứ 100 ngàn), one millionth (thứ 1 triệu), one hundred and first (thứ 101), one hundred and tenth (thứ 110), one thousand and first (thứ 1001), one thousand one hundred and tenth (thứ 1110). 4. Số thứ tự diễn tả trật tự trước sau, thường phải đi với mạo từ the. Ex: It is the second time I have met him. Đây là lần thứ hai tôi gặp anh ấy. Alice was the first to arrive. Alice là người đầu tiên đến. 5. Số thứ tự nếu diễn đạt ý “lại một lần nữa”, phía trước phải thêm mạo từ a hoặc an. Ex: We shall have to ask him a second time. Chúng ta sẽ phải hỏi anh ấy lần nữa. Shall we go there a fourth time? Chúng ta sẽ đi đến đó lần thứ tư nữa phải không? (đã đi 3 lần) III. Phân số và số thập phân 1. Cách diễn đạt của phân số: 9
  11. Phân số do cơ số và số thứ tự kết hợp, phân tử là số đếm, mẫu số là số thứ tự. Khi phân tử là 1 thì mẫu số không cần thêm –s. Ngoài ra, các trường hợp khác phải dùng hình thức số nhiều. Ex: ½ a(one) half, ¼ a/one-fourth(a/one quarter), 7 seven and two thirds, 6 ½ six and a half 2. Cách diễn đạt của số thập phân Số thập phân diễn đạt bằng số đếm, chữ số bên trái là số nguyên, chữ số bên phải là số thập phân, dấu chấm ở giữa số nguyên và số thập phần đọc thành point, 0 đọc thành zero hoặc oh, khi phần số nguyên là 0 có thể bỏ qua, không đọc. Ex: 0.4 đọc thành zero point four hoặc point four (không phẩy bốn) 10.23 đọc thành ten point two three (mười phẩy hai mươi ba) 25.67 đọc thành twenty-five point six seven (hai mươi lăm phẩy sáu mươi bẩy) Khi số nguyên lớn hơn 1, danh từ sau số thập phân phải dùng hình thức số nhiều khi số nguyên nhỏ hơn 1, danh từ sau số thập phân dùng hình thức số ít. Ex: 1.03 meters (một phẩy lẻ ba mét); 0.49 ton (không phẩy bốn mươi chín tấn); 1.5 tons (một phẩy năm tấn) IV. Bội số Trong tiếng Anh có rất nhiều cách diễn đạt tăng giảm. 1. Cách diễn đạt bội số thường dùng:  Chủ từ + be + X times + tính từ hoặc phó từ so sánh hơn + than + vật được so sánh  Chủ từ + be + X times + as + tính từ hoặc phó từ + as + vật được so sánh  Chủ từ + be + X times + of + vật được so sánh  Chủ từ + be + X times + that + of + vật được so sánh Ex: A is two times longer than B. A dài hơn B hai lần. 10
  12. A is three times as longer as B. A bằng 3 lần B. A is three times the length of B. Độ dài của A gấp 3 lần B. The length of A is three times that of B. Độ dài của A gấp 3 lần B. This river is three times wider than that one. Con sông này rộng hơn 3 lần con sông khác. The blue car runs fourfold as fast as the red one. Chiếc xe hơi màu xanh chạy nhanh hơn 4 lần chiếc xe đỏ. We have produced threefold as many TV sets as we did last year. Chúng tôi sản xuất TV nhiều gấp 3 lần năm ngoái. 2. Trong tiếng Anh, khi diễn đạt tăng thêm gồm có số từ chỉ số lượng để diễn đạt kết quả, tương đương với ý “tăng lên”. Ex: The machine improves the working conditions and raises efficiency six times. Cái máy này cải thiện điều kiện làm việc và hiệu suất công việc tăng lẽn 6 lần. 3. Động từ và giới từ thường dùng diễn đạt bội số tăng giảm. Trong tiếng Anh thường dùng một số động từ để diễn đạt bội số tăng giảm. Động từ thường đùng để diễn đạt việc tăng thêm có: increase, multiply, speed up, raise, go up, grow, decrease, drop, fall, go down, speed down, weaken..., một số giới từ đưa ra bội số tăng giảm, ví dụ by dùng để chỉ so sánh tăng hoặc giảm, không có số từ chỉ số lượng; to diễn đạt cấp độ tăng hoặc giảm đến, thông thường phải có số từ chỉ số lượng. Ex: The students have increased to 3000. Sinh viên đã tăng lên 3000 người. The production went up by three times since 1999. Sản lượng đã tăng lên 3 lần kể từ năm 1999. The consumption of electricity has been multiplied to five times since 2003. 11
  13. Lượng điện tiêu thụ đã tăng lên 5 lần kể từ năm 2003. C. Luyện tập I. Tìm và sửa lỗi sai các câu sau: 1. Có 32 sinh viên trong lớp chúng tôi. There are thirtytwo students in our class. 2. Đoạn về tác giả ở đâu? Where is the paragraph about the author? Nó ở trang ba trăm hai mươi bốn. It is on Page three hundred twenty four. 3. Quyển sách có 2451 trang. There are two thousands and four hundreds and fifty one pages in the book. 4. Bây giờ mấy giờ? What time is it now? 23:07 It's twentythree and seven. 5. Anh ấy gấp đôi tuổi bạn. He is three times upon your age. Đáp án tham khảo 1. There are thirty-two students in our class. 2. It is on Page three hundred and twenty-four. 3. There are two thousand four hundred and fifty-one pages in the book. 4. It's seven past twenty-three. 5. He is two times upon your age. II. Multiple-choice Questions: 1. The population of many Asian cities has __________ in the past three years. a. more than doubled b. more doubled than c. much than doubled d. much doubled than. 2 They have produced __________ this year as they did in 2001. a. as much cotton twice b. as twice much cotton 12
  14. c. much as twice cotton d. twice as much cotton 3. The wheels of the old wagon are nearly __________ those of a modern car. a. two times the size of b. two times size of c. two times size of d. two time the size of 4. Most of the teahcers came here __________ . a. in 2001 May b. in May 2001 c. on May 2001 d. 2001, May 5. My birthday is __________ the 23rd of May. a. on b. in c. at d. / 6. This plan is on all __________ with the one she drafted. a. threes b. fours c. fives d. twos 7. His father-in-law is __________ sheets in the wind. a. twice b. fourth c. three d. four 8. She met her friend Jack __________ times on the way to school. a. dozen b. dozens c. dozen of d. dozens of 9. The New York bus is parked at __________. a. lane two b. the lane two c. the two lane d. lane twice 10. Meg is a good-looking woman in __________. a. her forties b. the forties c.forty d. the forty y Đáp án: 1. a 2.d 3.a 4.b 5.a 6.b 7.c 8.d 9.a 1 0.b CHƯƠNG II : MẠO TỪ A. Lỗi sai thường gặp 1. Mùa hè này rất nóng. Đúng, nhưng việc sử dụng máy điều hòa nhiệt độ rất phổ biến. Lỗi sai: It's very hot this summer. Yes, but using an air conditioner has become very popular. Nguyên nhân: 13
  15. Mạo từ bất định và mạo từ hạn định có thể dùng để diễn đạt một người hoặc một sự vật, nhưng mạo từ bất định diễn tả tính nhấn mạnh cá thể “một”, tương đương với every; mạo từ hạn định nhấn mạnh thể loại, tương đương với all. Ba câu sau đều đúng: A lion can be dangerous. The lion can be dangerous. Lions can be dangerous. Sư tử có thể nguy hiểm Cách nói đúng: → Yes, but using the air conditioner has become very popular. 2. Chúng tôi thuộc nhóm người này. Vì vậy chúng tôi chung chủ đề. Lỗi sai: We are people of the kind. So we share the common topics. Nguyên nhân: Mạo từ bất định đi với giới từ of chỉ “cùng 1, giống nhau”; mạo từ hạn định không có cách sử dụng này. Cách nói đúng: → We are people of a kind. 3. Cô ấy là một cô gái như thiên thần. Nhưng anh trai cô ấy giống như kẻ bất lương. Lỗi sai: She is the angel of a girl. But her brother is the rascal of the fellow. Nguyên nhân: Mạo từ bất định có thể dùng với cấu trúc a/an+danh từ + of+ a/an+ danh từ, danh từ trước dùng chỉ tính chất hoặc đặc điểm của danh từ sau, chỉ “giống như...”, “như thiên thần” và “giống như kẻ bất lương” là cấu trúc này, đều không dùng mạo từ bất định. Cách nói đúng: 14
  16. → She is an angel of a girl. → But her brother is a rascal of a fellow. 4. Tôi đã mua một cái áo khoác màu đỏ và màu vàng. Tôi cũng muốn mua một cái áo khoác. Lỗi sai: I bought a red and a yellow coat. I want to buy a coat, too. Nguyên nhân: Trong đoạn đối thoại, “áo khoác” chỉ có một cái, phải dùng mạo từ bất định để bổ nghĩa. Trong tiếng Anh, nếu dùng mạo từ hạn định để bổ nghĩa hai danh từ hoặc cụm từ, hai danh từ này hoặc cụm từ phải là cùng một người hoặc sự vật; nếu trước chúng đều có mạo từ, như vậy chúng phải là hai người hoặc hai sự vật khác nhau. Tuy nhiên, cũng có lúc có thể dùng một mạo từ bổ nghĩa cho hai người hoặc sự vật khác nhau. Ex: Do you have a German and French dictionary? Bạn có từ điểm tiếng Đức và Pháp không? (chỉ một quyển từ điển) Do you have a German and a French dictionary? Bạn có quyển từ điển tiếng Đức và quyển tiếng Pháp không? (hai quyển từ điển) Read the sixth and the last paragraph of the passage. Đọc đoạn thứ sáu và đoạn cuối của bài văn. (hai đoạn văn) Read the sixth and last paragraph of the passage. Đọc đoạn thứ sáu cũng là đoạn cuối cùng nhất của bài văn (chỉ một đoạn văn). I saw a boy and a girl walking on the street. Tôi đã thấy một bé trai và một cô gái đang đi dạo trên đường. Cách nói đúng: → I bought a red and yellow coat. 5. Tôi thường xa nhà hai tháng. Lúc trước tôi cũng xa nhà thường xuyên. Lỗi sai: I'm away a couple of months at one time. 15
  17. At a time I was away frequently. Nguyên nhân: Trong đoạn đối thoại dùng hai cụm từ at a time và at one time, hình thức của chúng giống nhau nhưng nghĩa lại khác nhau at a time diễn tả “kế tiếp nhau, mỗi lần”, at one time diễn tả “xưa kia, trước kia”, hai câu trong đoạn đối thoại phải đổi lại cách sử dụng từ. Cách nói đúng: → I’m away a couple of months at a time. → At one time I was away frequently. 6. Bạn có biết điều gì về Quốc hội không? Không, nhưng tôi biết sơ về Quốc vụ viện. Lỗi sai: Do you know anything about the Congress? No, but I know a little about State Department. Nguyên nhân: Mạo từ hạn định có thể đứng trước các tổ chức chính trị, đảng phái, trước “Quốc vụ viện” phải thêm mạo từ hạn định, nhưng “Quốc hội” là trường hợp ngoại lệ, trước nó không được thêm the, ngoài ra trước “Parliament” cũng không thêm the. Ex: Congress has approved the new publication laws. Quốc hội đã thông qua bộ luật xuất bản mới. Parliament makes laws. Nghị viện Anh định ra các bộ luật. Cách nói đúng: → Do you know anything about Congress? → No, but I know a little about the State Department. 7. Anh ấy học tiếng Anh phải không? Đúng, và anh ta học tiếng Anh ở Đại học Bắc Kinh. Lỗi sai: Does he study English? 16
  18. Yes, and he studies English in the Peking University. Nguyên nhân: Trước tên của University và College thường không có mạo từ, Ex: Fudan University (Đại học Phúc Đán), Massachusetts Institute of Technology (Viện công nghị Massachusetts), Harvard University (Đại học Harvard), Yale University (Đại học Yale)... Cách nói đúng: → Yes, and he studies English in Peking University. 8. Bạn đã từng đến Hague chưa? Chưa, nhưng tôi đã từng đến Amsterdam, thủ đô của Netherlands. Lỗi sai: Have you ever been to Hague? No, but I have been to the Amsterdam, the capital of the Netherlands. Nguyên nhân: Trước tên thành phố thường không thêm mạo từ the, Ex: London, New York, Beijing..., vì vậy trước “Amsterdam” trong đối thoại không được thêm mạo từ the. Nhưng “Hague” là trường hợp ngoại lệ, trước nó phải thêm mạo the. Cách nói đúng: → Have you ever been to the Hague? → No, but I have bên Amsterdam, the capital of the Netherlands. 9. Bạn đã đọc tờ báo Times chưa ? Chưa, tớ chưa đọc. Nhưng tớ đọc báo Newsweek. Lỗi sai: Have you read the Times? No, I haven’t. But I have read the News Week. Nguyên nhân: Trước tên báo chí thường phải thêm mạo từ the, nhưng có một số trường hợp ngoại lệ. Trong đối thoại, hai tờ báo này nằm ở trường hợp không thêm mạo từ. Cách nói đúng: → Have you ever read Times? 17
  19. → No, I haven't. But I have read Newsweek. 10. Bạn thường làm gì trong thời gian rãnh? Tôi thích chơi đàn piano và tôi cũng thích chơi cờ. Lỗi sai: What do you usually do in your spare time? I like playing piano and I also like playing the chess. Nguyên nhân: Trước các danh từ chỉ nhạc cụ phải thêm mạo từ the, nhưng trước danh từ các môn thể thao và trò chơi không dùng mạo từ the. Ex: I played guitar and Mary played the violin. Tôi đã chơi guitar và Mary chơi violon. They are playing basketball. Họ đang chơi bóng rổ. Cách nói đúng: → I like playing the piano and I also like playing chess. 11. Người đàn ông đó là chủ nhiệm khoa. Tôi biết anh ấy và Mary là con của anh ấy. Lỗi sai: That man is the dean of the department. I know him and Mary is daughter of him. Nguyên nhân: Trước danh từ chỉ sự duy nhất thông thường không thêm mạo từ, nhưng nếu diễn đạt “trong một số đó” thì phải dùng mạo từ bất định a hoặc an. Ex: George is man scientist in this field. George là nhà khoa học nam trong lĩnh vực này. (chỉ người này là duy nhất) George is a man scientist in this field. George là một nhà khoa học nam trong lĩnh vực này. (ám chỉ còn nhà khoa học nam khác) Cách nói đúng: 18
  20. → That man is dean of the department. → I know him and Mary is a daughter of him. 12. Mùa đông năm ngoái rất lạnh. Vì vậy họ trở lại Thành phố Hồ Chí Minh vào mùa xuân năm nay. Lỗi sai: It was cold winter last year. So they returned from Ho Chi Minh city in spring of this year. Nguyên nhân: Trước từ chỉ mùa không dùng giới từ. Ex: Summer is the season between spring and autumn. (Mùa hè là mùa giữa mùa xuân và mùa hè), nhưng nếu chỉ một mùa nào trong năm, trước từ chỉ mùa phải thêm mạo từ the, nếu trước từ chỉ mùa có tính từ thì phải thêm mạo từ bất định. Cách nói đúng: → It was a cold winter last year. → So they returned from Ho Chi Minh city in the spring of this year. B. Kiến thức về mạo từ Mạo từ là một loại hư từ, dùng ở trước đanh từ để nói rõ những đặc tính của danh từ, bản thân nó không thể sử dụng độc lập. Mạo từ có ba loại, gồm có: mạo từ bất định (indefinite article) a/an; mạo từ chỉ định (definite article) the và không dùng mạo từ (zero article). I. Mạo từ bất định Mạo từ bất định đồng nghĩa với số từ one, dùng trước danh từ đơn, tương đương với “mỗi, một”. Dùng a trước danh từ bắt đầu bằng nguyên âm, an trước danh từ bắt đầu bằng phụ âm. Ex: a student, an arrow, a university, an umbrella, a house, an honest man, an excuse 1. Cách sử dụng mạo từ bất định  Trước danh từ số ít đếm được, chỉ “một” Ex: I want a book written by Hemingway. Tôi muốn một quyển sách của Hemingway. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2