intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác giữa trường đại học và các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác giữa trường đại học và các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội trình bày định nghĩa, nội dung và vai trò của hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các bên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác giữa trường đại học và các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội

  1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Lê Thị Bích Lan Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Hợp tác không chỉ góp phần xây dựng giá trị của trường đại học, doanh nghiệp, sinh viên mà còn tạo cơ sở cho mô hình đào tạo theo định hướng ứng dụng. Tuy nhiên, mô hình vẫn còn nhiều bất cập. Bài báo trình bày định nghĩa, nội dung và vai trò của hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các bên. Từ khóa: Sự hợp tác; Trường đại học; Doanh nghiệp; Hà Nội. Abstract Factors affecting cooperation between universities and enterprises in Hanoi Cooperation between universities and enterprises play an important role in improving the quality of training. Cooperation contributes to building the value of universities, businesses and students and creates the basis for an application - oriented training model. However, the model still has many shortcomings. The article presents the definition, content and role of cooperation between universities and enterprises, influencing factors and proposes some solutions to strengthen the cooperative relationship between the parties. Keywords: Cooperation; University; Enterprise; Hanoi. 1. Mở đầu Nền kinh tế nước ta lâu nay dựa nhiều vào các ngành sử dụng lao động giá rẻ và khai thác tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, trong thế giới kỷ nguyên số, tất cả những yếu tố trên không còn là thế mạnh của chúng ta. Xuất phát từ thực trạng nguồn lao động của Việt Nam, chủ yếu là lao động tay nghề thấp, nên dễ dàng bị thay thế bởi máy móc. Trước tình hình đó, việc xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là vô cùng cấp thiết. Để thực hiện được nhiệm vụ quan trọng này đòi hỏi phải được thực hiện một cách đồng bộ trên nhiều phương diện, trong đó vai trò của các trường đại học hiện nay được xem là một trong những khâu quan trọng đầu tiên. Để đào tạo gắn liền với thực tiễn nhu cầu mà các doanh nghiệp cần, đòi hỏi các trường đại học phải có sự hợp tác với doanh nghiệp. Việc hợp tác giữa trường đại học với doanh nghiệp hiện nay là để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động chất lượng là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với các cơ sở đào tạo nói chung, các trường đại học nói riêng. Mô hình hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp có sự lựa chọn được nguồn nhân lực chất lượng, phát huy được tính sáng tạo dựa trên năng lực của sinh viên, tiết kiệm được chi phí, thời gian đào tạo lại sau khi tuyển dụng, sinh viên sau khi ra trường hoàn toàn có thể đáp ứng được ngay công việc tại doanh nghiệp. Trường cũng sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo, tăng cường hội nhập, giảng viên giảng dạy cũng được tiếp cận với hệ thống trang thiết bị, máy móc hiện đại của doanh nghiệp thông qua các chuyến tham quan nhận thức, làm việc, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp làm đúng chuyên ngành ngành tăng lên, đồng thời nâng cao vị thế của trường. 486 Hội thảo Quốc gia 2022
  2. Sinh viên được định hướng nghề nghiệp rõ ràng, từ đó phát huy trí tuệ và sự say mê cố gắng trong học tập, được tài trợ kinh phí, tiếp cận với môi trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có việc làm phù hợp ngay sau khi tốt nghiệp. Ở Việt Nam, hợp tác giữa đại học và doanh nghiệp được Đảng và Nhà nước quan tâm từ hai thập niên trở lại đây. Các văn bản tuyên bố chủ trương và chỉ đạo khẳng định: Các trường đại học phải là các trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống; Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội; Coi doanh nghiệp là trung tâm của đổi mới ứng dụng và chuyển giao công nghệ, là nguồn nhu cầu quan trọng nhất của thị trường khoa học - công nghệ,… So với thế giới, đặc biệt là các nước châu Âu và Mỹ thì Việt Nam đi sau các nước trong thời gian dài, chính vì vậy, các chính sách, cơ chế và giải pháp thực thi trong thực tiễn từ Chính phủ đến các bộ, ngành, địa phương còn thiếu nhất quán. 2. Cở sở lý thuyết 2.1. Khái niệm hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp Mô hình hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp được đề xướng bởi Willhelm Humboldt nhà triết học người Đức. Theo ông, trường đại học ngoài chức năng đào tạo phải có chức năng nghiên cứu và hợp tác với các ngành công nghiệp. Năm 1810, ông sáng lập Trường Đại học Berlin với điểm khác biệt so với các trường đại học khi đó là chuyển trọng tâm sang nghiên cứu hỗ trợ hoạt động đào tạo, đặc biệt phát triển các lĩnh vực công nghệ phục vụ cho mục đích dân sự và mục đích quân sự, góp phần đưa nước Đức trở thành quốc gia hùng mạnh nhất thế giới. Theo Carayon (2003), Gibb & Hannon (2006), mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp được hiểu như là những giao dịch giữa trường đại học và doanh nghiệp vì lợi ích của cả hai bên. Đẩy mạnh việc hợp tác này và khai thác giá trị của nó có thể giúp nhà trường tháo gỡ những khó khăn về tài chính và giúp các doanh nghiệp đạt được hoặc duy trì ưu thế cạnh tranh trong thị trường năng động ngày nay, đồng thời đóng góp cho sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia và đáp ứng đòi hỏi của thị trường lao động. Sự hợp tác giữa đại học và doanh nghiệp là sự tương tác trực tiếp hoặc gián tiếp, có tính chất cá nhân hay tổ chức giữa trường đại học và các doanh nghiệp nhằm hỗ trợ lẫn nhau vì lợi ích của cả hai bên: Hợp tác trong nghiên cứu và phát triển; Kích thích sự vận động năng động qua lại của giảng viên, sinh viên và các nhà chuyên môn đang làm việc tại các doanh nghiệp; Thương mại hóa các kết quả nghiên cứu; Xây dựng chương trình đào tạo; Hỗ trợ các nỗ lực sáng nghiệp và quản trị tổ chức. 2.2. Nội dung hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp Hiện nay, hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp là xu hướng phổ biến trong giáo dục và đào tạo theo định hướng ứng dụng nghề nghiệp. Hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp được hiểu như sự tương tác trực tiếp hay gián tiếp, giao dịch cá nhân hay không mang tính cá nhân giữa cơ sở giáo dục với các doanh nghiệp để mang lại lợi ích cho các bên. Các hoạt động hợp tác chủ yếu tập trung ở các nội dung: - Hợp tác trong nghiên cứu và phát triển, trao đổi nhân sự (Học giả, sinh viên và chuyên gia). - Hợp tác trong hoạt động đào tạo như tham quan, nhận thức thực tế, tiếp nhận sinh viên thực tập tốt nghiệp, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. - Hợp tác giữa nhà trường với doanh nghiệp trong xây dựng mục tiêu, nội dung, phổ biến chương trình đào tạo, phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo. Hội thảo Quốc gia 2022 487
  3. - Hợp tác trong trao đổi chuyên môn, học tập kinh nghiệm hoạt động thực tiễn nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng viên. - Hợp tác trong nghiên cứu khoa học, thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ. - Hợp tác đào tạo theo địa chỉ, theo hợp đồng đặt hàng giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm đảm bảo sinh viên sau khi kết thúc khóa học có việc làm. - Hợp tác tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu của người lao động tại các doanh nghiệp. - Hợp tác còn là cơ hội để sinh viên nâng cao tinh thần học tập suốt đời, sáng tạo và khởi nghiệp. - Hợp tác trong phát triển doanh nghiệp và trong quản trị trường đại học, doanh nghiệp tham gia vào Hội đồng trường cùng xây dựng chiến lược phát triển nhà trường. 2.3. Mô hình hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp Hình 1 mô tả hệ sinh thái hợp tác giữa trường đại học với doanh nghiệp do Davey, Muros tạo ra năm 2011. Mô hình là sản phẩm của công trình nghiên cứu về hợp tác trường đại học - doanh nghiệp năm 2010 - 2011 tại châu Âu. Mô hình khái quát về những mối tương tác giữa các yếu tố khác nhau trong hệ sinh thái hợp tác trường đại học - doanh nghiệp. Mô hình cũng cho thấy các yếu tố khác nhau tác động đến các hoạt động hợp tác. Trong mô hình hệ sinh thái này liệt kê 5 cấp độ: Tác động, sản phẩm, kết quả, yếu tố và hành động. a. Đối với cấp độ hành động, là cấp độ mà những hành động kích thích mối quan hệ hợp tác diễn ra, ở cấp độ này chứa đựng bốn cột trụ, qua đó các hoạt động sẽ tạo ra ảnh hưởng đến phạm vi và mức độ của mối quan hệ giữa trường đại học với doanh nghiệp. Đồng thời, ở cấp độ hành động phải xem xét đến vai trò của các bên liên quan chủ yếu, bao gồm trường đại học, nhà nước và các doanh nghiệp. Trường đại học được hiểu là bao gồm (i) Giới hàn lâm, tức những người giảng dạy và nghiên cứu chuyên nghiệp, (ii) Giới quản lí và (iii) Giới chuyên gia đang làm ở các doanh nghiệp và tham gia vào một số hoạt động chuyên môn của nhà trường. b. Ở cấp độ các yếu tố, nơi những nhân tố ảnh hưởng đến nỗ lực hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp cần được cân nhắc trong bất kì thử nghiệm nào nhằm tác động đến mối quan hệ này. Những nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác nhà trường và doanh nghiệp có thể là nhận thức về lợi ích, động lực và rào cản đối với quan hệ này, cũng như các nhân tố tình thế tạo thuận lợi hay gây cản ngại cho quan hệ ấy. c. Ở cấp độ kết quả, nơi mà phạm vi, mức độ của mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp có thể nhìn thấy được. Nhìn vào kết quả, có thể thấy 8 hình thức hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp là: Hợp tác trong nghiên cứu; Lưu chuyển các nhà khoa học, sinh viên; Thương mại hóa kết quả nghiên cứu; Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo; Giáo dục suốt đời; Hỗ trợ sáng nghiệp và quản trị tổ chức. d. Ở cấp độ sản phẩm, qua hợp tác với doanh nghiệp, giáo dục đại học rút cuộc đã đóng góp những sản phẩm gì cho xã hội? Tạo ra kiến thức mới (Thông qua nghiên cứu, thể hiện qua sáng chế, phát minh, bài báo khoa học), thúc đẩy sản xuất (Qua chuyển giao công nghệ, thể hiện qua tăng trưởng kinh tế dựa trên tri thức), cung cấp nguồn nhân lực có kĩ năng (Thông qua đào tạo, thể hiện qua số sinh viên tốt nghiệp có việc làm) như thế nào? e. Ở cấp độ tác động, quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp đã tác động đến tăng trưởng kinh tế ở tầm vĩ mô như thế nào? Những sản phẩm mà quan hệ nhà trường và doanh nghiệp tạo ra có làm thay đổi phương thức sản xuất hay cách thức mà xã hội này đang tồn tại và nền kinh tế này đang vận hành? 488 Hội thảo Quốc gia 2022
  4. Hình 1: Hệ sinh thái hợp tác trường đại học - doanh nghiệp (Davey & Muros, 2011) 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Mô hình nghiên cứu Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn hoặc mức độ sẵn sàng tham gia vào các hình thức hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp. Căn cứ vào tình hình thực tế tại Việt Nam kết hợp với các nghiên cứu khác trong và ngoài nước, tác giả xây dựng mô hình gồm 4 yếu tố ảnh hưởng tới mức độ sẵn sàng tham gia vào các hình thức hợp tác bao gồm: Nhận thức về lợi ích, cảm nhận, động lực và rảo cản. Tác giả tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng tham gia hợp tác và đưa ra được mô hình nghiên cứu gồm 4 yếu tố bao gồm: (1) Nhận thức về lợi ích; (2) Cảm nhận; (3) Động lực; (4) Rào cản. Biến phụ thuộc là mức độ sẵn sàng tham gia các hình thức hợp tác doanh nghiệp - đại học (Sau đây gọi tắt là mức độ sẵn sàng tham gia hợp tác). Mô hình này chủ yếu dựa trên nghiên cứu của Davey và Muros (2011) ở cấp độ yếu tố và cấp độ hành động, Nguyễn Thị Thu Hằng (2010), Lê Công Cơ và cộng sự (2015) là những nghiên cứu có sự tương đồng quan điểm về các yếu tố tác động và hình thức liên kết, do đó tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm các yếu tố như trên. Hình 2: Mô hình nghiên cứu Hội thảo Quốc gia 2022 489
  5. Yếu tố nhận thức về lợi ích của mối liên kết - hay có thể gọi là yếu tố lợi ích: Là sự chia sẻ, gắn kết lợi ích giữa bên đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao và bên sử dụng nguồn nhân lực trình độ cao (Lê Công Cơ và cộng sự, 2015). Các trường đại học và các doanh nghiệp thường xây dựng các mối quan hệ hợp tác vì nhận thức được những lợi ích mang lại từ việc hợp tác (Mora - Valentin, 2000). Khi doanh nghiệp càng đánh giá cao tầm quan trọng của việc hợp tác, thì mức độ hợp tác càng cao, ngược lại tương tự với trường đại học. Song trên thực tế, quan điểm về lợi ích của mỗi bên là khác nhau, ví dụ như doanh nghiệp sẽ hướng đến nguồn nhân lực, công nghệ, tiết kiệm chi phí (Buisseret & Cameron, 1994; Martino, 1996; Scott, 1998); Còn trường đại học sẽ hướng đến hỗ trợ tài chính, tiếp cận cơ sở vật chất (Martino, 1996; Scott, 1998; Howells và cộng sự, 1998; Martin và cộng sự, 2000). Xuất phát từ những động cơ khác nhau, hay động cơ liên kết nào chiếm ưu thế trong doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến việc mức độ sẵn sàng tham gia hợp tác (Nguyễn Quỳnh Mai, 2014; Nguyễn Thị Huyền Trân và cộng sự, 2018)). Do đó, mức độ sẵn sàng tham gia vào hình thức liên kết chính vì thế phụ thuộc vào nhận thức về lợi ích liên kết. Tác giả đề xuất giả thuyết H1. H1: Nhận thức về lợi ích có ảnh hưởng tích cực tới mức độ sẵn sàng tham gia hợp tác Yếu tố cảm nhận của doanh nghiệp về cơ sở giáo dục đại học - hay có thể gọi là cảm nhận của doanh nghiệp về trường đại học, là sự hiểu biết/đánh giá của doanh nghiệp về trường đại học như danh tiếng của trường, chương trình đào tạo của trường. Ví dụ, theo Lê Công Cơ (2015), nếu doanh nghiệp không biết nhiều về các hoạt động của nhà trường do các thông tin về hoạt động này chưa được quảng bá thì rõ ràng doanh nghiệp sẽ không thể tiếp cận được nhà trường. Như vậy, nhà trường không chỉ thực hiện công tác đào tạo, mà cũng phải chú trọng đến việc gây dựng hình ảnh của mình. Điều quan trọng là nhà trường phải đào tạo được nguồn nhân lực tốt, nắm bắt được nhu cầu doanh nghiệp thì hình ảnh của trường trong cảm nhận của doanh nghiệp mới cao. Trong nghiên cứu này, tác giả tiếp cận yếu tố cảm nhận từ góc độ tiêu cực với các câu khảo sát như: Doanh nghiệp không tin tưởng vào trình độ, cơ sở vật chất, kiến thức, chương trình đào tạo của trường đại học; Doanh nghiệp không biết về các hoạt động và thông tin của trường đại học. Từ đó, tác giả đề xuất giả thuyết H2. H2: Cảm nhận có ảnh hưởng tiêu cực tới mức độ sẵn sàng tham gia hợp tác Động lực trong mô hình này là những yếu tố có sẵn/yếu tố bên ngoài thúc đẩy mối liên kết hợp tác doanh nghiệp và trường đại học, yếu tố động lực được kết hợp từ yếu tố hoàn cảnh trong mô hình của Nguyễn Thị Thu Hằng (2010) và yếu tố bối cảnh liên kết trong mô hình của Nguyễn Đức Trọng (2018). Những yếu tố có sẵn này xuất phát từ nhà trường (Như điều kiện cơ sở vật chất, thiết kế chương trình đào tạo), hay doanh nghiệp (Như khả năng tài trợ nghiên cứu), hay bản thân mối quan hệ giữa trường đại học và doanh nghiệp (Lâu dài, uy tín), hoặc các chính sách từ Chính phủ, nhìn chung nếu các yếu tố động lực thúc đẩy này càng nhiều và càng mạnh, thì mức độ liên kết càng cao. Tuy nhiên, nghiên cứu này sẽ không xem xét toàn bộ các biểu hiện của động lực thúc đẩy, mà chỉ xem xét những biểu hiện chính (Được trình bày trong phần thang đo) và xây dựng giả thuyết H3. H3: Động lực có ảnh hưởng tích cực tới mức độ sẵn sàng tham gia hợp tác Ngược lại yếu tố động lực, yếu tố rào cản liên kết là những cản trở quá trình liên kết thực chất và hiệu quả (Nguyễn Đức Trọng, 2018). Bởi vậy, để thúc đẩy hoạt động liên kết đại học - doanh nghiệp thì cần phải thực hiện các chính sách để phá vỡ những rào cản này. Yếu tố rào cản có thể là yếu tố nội tại bên trong trường đại học (Như chính sách của trường không phù hợp, cấu trúc bộ máy hoạt động nhà trường không hiệu quả), hoặc bên trong doanh nghiệp (Như thủ tục 490 Hội thảo Quốc gia 2022
  6. phức tạp, quản trị doanh nghiệp kém) và những rào cản khách quan (Như khoảng cách xa, trình độ giảng viên kém, đặc thù ngành nghề đào tạo/hoạt động không đề cao sự liên kết). Quan điểm của Howells và cộng sự (1998) còn cho thấy rào cản/khó khăn về sự liên kết có thể được chia làm hai quá trình, thứ nhất là rào cản thiết lập liên kết (Được hiểu là động lực để quyết định có liên kết hay không) và thứ hai là khó khăn duy trì và phát triển mối liên kết. Ngoài ra, rào cản đối với doanh nghiệp cũng khác rào cản đối với trường đại học. Một số cách phân chia rào cản khác như Van Dierdonck, Debackere (1988) đã chia các rào cản thành ba nhóm: Văn hoá, thể chế và hoạt động; Lopez-Martinez và cộng sự (1994) lại chia rào cản thành các nhóm: Các yếu tố về mặt cấu trúc, các yếu tố về mặt thể chế và các yếu tố cá nhân. Nghiên cứu này cũng chỉ xem xét một số rào cản chính (Được trình bày trong phần thang đo). Những rào cản liên kết khác nhau từ phía đại học có thể ảnh hưởng tới mức độ thực hiện các hình thức liên kết đại học - doanh nghiệp khác nhau trong thực tế (Nguyễn Đức Trọng, 2018). H4: Rào cản có ảnh hưởng tiêu cực tới mức độ sẵn sàng tham gia hợp tác Mô hình được trình bày như hình dưới: Hình 3: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng tham gia hợp tác 3.2. Thu thập dữ liệu Để thu thập số liệu, tác giả sử dụng bảng hỏi gồm 24 câu, chia thành 2 nhóm, trong đó khảo sát được tiến hành trong giai đoạn tháng 3/2022 đến tháng 9/2022, dưới hình thức gửi bản khảo sát trực tuyến tới lãnh đạo từ cấp trưởng phòng trở lên ở 60 doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Các câu hỏi khảo sát được chia làm 2 nhóm chính. Nhóm thứ nhất bao gồm 5 câu: Các câu từ 1 đến 4 nhằm tìm hiểu những thông tin cụ thể về công ty như loại hình, quy mô, số năm hoạt động doanh nghiệp, mức độ hợp tác hiện tại với các trường đại học; Câu số 5 khai thác đánh giá của doanh nghiệp liên quan tới mức độ sẵn sàng liên kết hợp tác của doanh nghiệp đó với các cơ sở giáo dục đại học. Nhóm thứ hai (câu 6 - 24) được thiết kế để điều tra ý kiến của doanh nghiệp theo các mức độ từ Rất không quan trọng đến Quan trọng dựa trên quy ước như sau: (1) Rất không quan trọng, (2) Không quan trọng, (3) Bình thường, (4) Quan trọng, (5) Rất quan trọng. Nhóm này xem xét sự đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố tác động tới mô hình hợp tác khoa học - công nghệ giữa cơ sở giáo dục đại học với doanh nghiệp từ góc nhìn phía doanh nghiệp. Số bảng khảo sát nhận được là 35 trên tổng số 60 bảng được gửi đi (Tương đương với 58,3 %), 35 bảng đều hợp lệ. Trong 35 doanh nghiệp trả lời có 20 doanh nghiệp đã từng hợp tác dưới ít nhất một hình thức, trong đó có tới 25 doanh nghiệp hợp tác ở mức độ rất thấp, chỉ có 3 doanh nghiệp cho biết họ rất thường xuyên tham gia vào các hoạt động hợp tác với cơ sở giáo dục đại học. Hội thảo Quốc gia 2022 491
  7. 4. Kết quả và thảo luận Qua kiểm định Cronbach’s Alpha, độ tin cậy của 13 biến quan sát thuộc 4 yếu tố khác nhau được đảm bảo (Bảng 1) theo các tiêu chí về hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan biến tổng và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Bảng 1. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha Các yếu tố Số lượng biến Cronbach’s Alpha Nhận thức 5 0,896 Cảm nhận 3 0,854 Động lực 3 0,832 Rào cản 4 0,856 Thang đo được đánh giá đủ độ tin cậy để vào bước phân tích yếu tố EFA, nhằm phân tích mối tương quan giữa các biến và mối quan hệ tương quan giữa biến quan sát với yếu tố, từ đó xác định tập hợp biến cần thiết cho nghiên cứu. Sau khi chạy phần mềm SPSS, tác giả có bảng thông số trong phương trình hồi quy dưới đây (Bảng 2): Bảng 2. Các thông số trong phương trình hồi quy Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn Mức ý Đa cộng tuyến Mô hình Giá trị t B Sai số chuẩn hóa Beta nghĩa Độ chấp nhận VIF Hằng số 2,023 0,500 4,125 0,000 Nhận thức 0,658 0,135 0,654 6,587 0,000 0,895 1,023 1 Cảm nhận 0,568 0,125 0,641 6,253 0,000 0,875 1,302 Động lực 0,365 0,145 0,620 7,374 0,000 0,785 1,230 Rào cản 0,423 0,135 0,554 6,253 0,000 0,864 1,402 Biến phụ thuộc: Y Hệ số điều chỉnh R2: 0,532 Chúng ta có thể thấy các biên đều có sig < 5 %, tức có ý nghĩa thống kê. Kết quả cũng cho thấy, không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình này (do hệ số phóng đại phương sai VIF < 2). Dựa trên hệ số beta chuẩn hoá của kết quả phân tích hồi quy đa biến, có phương trình hồi quy: Y1 = 0,654 × Nhận thức + 0,641 × Cảm nhận + 0,620 × Động lực + 0,554 × Rào cản + e Do đó, các giả thuyết được đưa ra đều được chấp nhận do mức ý nghĩa đều nhỏ hơn 0,005. 5. Kiến nghị Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả có một số kiến nghị nhằm nâng cao mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp trong việc tham gia vào các hình thức hợp tác với cơ sở giáo dục đại học như sau: - Đối với Chính phủ: + Phát triển hệ thống chính sách nhằm khuyến khích, hỗ trợ hoạt động hợp tác giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục đại học: Tăng quyền tự chủ của các trường đại học; Khuyến khích các doanh nghiệp, đặc biệt là khối doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào khoa học công nghệ và hệ thống giáo dục; + Làm “cầu nối thông tin” giữa doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục đại học thông qua các biện pháp như: Cung cấp thông tin, tổ chức hội thảo, lập các ban chuyên trách và tư vấn. Thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội nhận thức nhiều và sâu hơn về các lợi ích thu thập được khi tham gia hợp tác, đồng thời giải quyết các khúc mắc, gỡ bỏ nhiều rào cản do sự thiếu thông tin gây ra; + Ban hành cơ chế luật pháp, tài chính riêng cho các hình thức hợp tác khoa học - công nghệ như trung tâm nghiên cứu, vườn ươm,… nhằm bảo vệ và hỗ trợ các hình thức này phát triển. 492 Hội thảo Quốc gia 2022
  8. - Đối với các trường đại học: + Xây dựng cơ chế khuyến khích, thúc đẩy các hoạt động hợp tác khoa học - công nghệ cho các bên trong trường đại học, bao gồm lãnh đạo, giảng viên và sinh viên; + Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng về các doanh nghiệp nhằm tiếp cận tốt hơn, từ đó xúc tiến các hoạt động quảng bá nâng cao nhận thức về lợi ích; + Đa dạng các hình thức hợp tác doanh nghiệp - đại học, phù hợp với nhu cầu và điều kiện của từng loại doanh nghiệp cụ thể. - Đối với doanh nghiệp: + Thay đổi nhận thức và quan điểm về việc hợp tác với trường đại học, dựa trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau và hai bên cùng có lợi. Cụ thể, cần nhìn nhận việc hợp tác này như một chiến lược của doanh nghiệp trong việc tìm kiếm cơ hội kinh doanh và đổi mới sáng tạo; + Có cơ chế, chính sách thúc đẩy văn hóa khởi nghiệp, văn hóa đổi mới sáng tạo trong chính doanh nghiệp; + Duy trì liên lạc, chia sẻ thông tin với các trường đại học. 6. Kết luận Hợp tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp là xu hướng tất yếu và mang lại giá trị lâu dài cho các bên tham gia. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các hoạt động liên kết còn rất hạn chế chưa đa dạng về loại hình, chưa đi vào chiều sâu và giá trị mang lại chưa tương xứng với yêu cầu đặt ra. Do đó, muốn xây dựng và phát triển mối quan hệ gắn kết bền vững giữa trường đại học và doanh nghiệp thì Nhà nước cần sớm hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế, định hướng, khuyến khích, hỗ trợ hoạt động liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp. Đây chính là hành lang pháp lí thuận lợi, quy định cụ thể quyền, trách nhiệm, phương thức hợp tác, tránh những xung đột lợi ích hay những mâu thuẫn từ mục tiêu phát triển giữa hai bên. Đồng thời, các trường đại học cần tích cực chủ động thực hiện đồng bộ và tối ưu hóa các biện pháp trên. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Phương Anh (2020). Quan điểm của các doanh nghiệp trong hợp tác với trường đại học. http:// www.tc-consulting.com.vn/vi/thu-vien/bai-viet-chuyen-gia. [2]. Đinh Văn Toàn (2016). Hợp tác đại học - doanh nghiệp trên thế giới và một số gợi ý cho Việt Nam. Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội: Kinh tế và Kinh doanh, tập 32, số 4, trang 69 - 80. [3]. Carayol, N. (2003). Objectives, Agreements and Matching in Science - Industry collaborations: Reassembling the pieces of the Puzzle. Research Policy, Vol. 32 (6), p. 887 - 908. [4]. Gibb A. A. and Hannon P. (2006). Towards the Entrepreneurial University. International Journal of Entrepreneurship Education, Vol. 4, p. 73 - 110. [5]. Hơn 100.000 cử nhân thất nghiệp và sự lãng phí tiền bạc. Báo Tuổi trẻ. http://mitaco.ltđ, ngày 02/11/2020. [6]. Chính phủ (2012). Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 24/4/2012 về ban hành chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 - 2015. [7]. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2017). Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII. BBT nhận bài: 29/9/2022; Chấp nhận đăng: 31/10/2022 Hội thảo Quốc gia 2022 493
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0