intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

19
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam. Với dữ liệu bảng của 32 doanh nghiệp bảo hiểm trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2022, nhóm tác giả đã tiến hành thực hiện kiểm định lựa chọn mô hình để xác định mô hình phù hợp với mẫu nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam

  1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam Lê Đức Lữ1, Lê Quý Dương2, Trần Mạnh Dũng3 Trường Đại học Kinh tế quốc dân1,2,3 Ngày nhận: 19/06/2023 Ngày nhận bản sửa: 24/08/2023 Ngày duyệt đăng: 11/09/2023 Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam. Với dữ liệu bảng của 32 doanh nghiệp bảo hiểm trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2022, nhóm tác giả đã tiến hành thực hiện kiểm định lựa chọn mô hình để xác định mô hình phù hợp với mẫu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của bài viết cho thấy các biến quy mô tổng tài sản, số năm hoạt động của doanh nghiệp, tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bảo hiểm. Các biến tỷ lệ bồi thường, chi trả bảo hiểm, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ lạm phát có tác động tiêu cực đến tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bảo hiểm. Theo đó, để nâng cao khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động, các doanh nghiệp bảo hiểm cần giảm thiểu rủi ro khai thác bảo hiểm, nâng cao chất lượng công tác giám định và bồi thường, kiểm soát đòn bẩy tài chính ở mức ổn định. Từ khóa: Tỷ suất sinh lời, Doanh nghiệp bảo hiểm, Dữ liệu bảng Factors affecting the financial performance of insurance companies in Vietnam Abstract: This study examines the factors affecting the financial performance of insurance companies in Vietnam. Based on the panel data of 32 insurance companies from 2009 to 2022, the authors conduct a test of model selection to determine the model that fits the data sample. The results indicate that total assets, number of operation years, growth of premium revenue have a positive impact on the financial performance of insurance companies. The compensation rate, financial leverage, and inflation rate have a negative impact on the financial performance of insurance companies. Therefore, to enhance the financial performance, insurers should minimize underwriting risk, improve the loss adjustment, and maintain a suitable leverage. Keywords: financial performance, insurance companies, panel data Doi: 10.59276/TCKHDT.2023.11.2556 Le, Duc Lu1, Le, Quy Duong2, Tran, Manh Dung3 Email: luld@neu.edu.vn1, duonglq@neu.edu.vn2, dungtm@neu.edu.vn3 Organization of all: National Economic University © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 167 Số 258- Tháng 11. 2023
  2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam 1. Giới thiệu động tiêu cực đến lợi nhuận đầu tư của DNBH; trục lợi bảo hiểm ngày càng diễn ra Doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) là trung phổ biến làm giảm hiệu quả kinh doanh và gian tài chính quan trọng trong nền kinh lợi nhuận của DNBH đã có tác động đáng tế. DNBH có trách nhiệm bồi thường, chi kể đến tỷ suất sinh lời của DNBH. Mặc dù trả khi rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm xảy ra, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tỷ suất tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khác sinh lời của các tổ chức tài chính như ngân bảo toàn được tài sản, nguồn vốn; các cá hàng thương mại hay công ty chứng khoán, nhân, gia đình khắc phục khó khăn về tài nghiên cứu về hiệu quả tài chính hay phân chính, không rơi vào tình trạng kiệt quệ về tích khả năng sinh lời của DNBH là một vật chất và tinh thần. Hơn nữa, thông qua vấn đề mới tại Việt Nam. Mục tiêu của bài hoạt động đầu tư vào nền kinh tế, DNBH viết là phân tích thực trạng về tỷ suất sinh thúc đẩy sự luân chuyển, nâng cao hiệu lời của DNBH ở Việt Nam, đồng thời xác quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Hoạt định các nhân tố đặc thù trong hoạt động động của DNBH góp phần tạo ra công ăn bảo hiểm và mức độ ảnh hưởng đến tỷ suất việc làm cho người lao động, tăng thu cho sinh lời của DNBH ở Việt Nam, quốc gia ngân sách Nhà nước, tăng trưởng kinh tế có nền kinh tế lớn thứ 37 trên thế giới với và tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Theo một thị trường bảo hiểm phát triển mạnh số liệu của Cục Quản lý Giám sát bảo hiểm mẽ và tiềm năng lớn trong tương lai (Tô (2023), tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn Trung Thành, 2022). thị trường năm 2022 ước đạt trên 287.000 Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, nhóm tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng gần 18% tác giả thu thập dữ liệu từ 32 DNBH trong so với năm 2021 và chiếm gần 3,5% tổng giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2022. Ba GDP quốc gia. Tống vốn đầu tư trở lại nền mô hình được sử dụng trong phân tích các kinh tế của các DNBH năm 2022 đạt trên nhân tố là OLS, FEM và REM, nhóm tác 550.000 tỷ đồng, trong đó hơn 80% là gửi giả kiểm định Breusch-Pagan và Hausman tiền tại các tổ chức tín dụng và đầu tư trái để lựa chọn mô hình phù hợp, phân tích phiếu Chính phủ. Các DNBH đã tạo công kết quả mô hình hồi quy đa biến giúp kiểm ăn việc làm cho hơn 1,1 triệu lao động trên định các giả thuyết nghiên cứu về ảnh cả nước. Như vậy, các DNBH đóng vai trò hưởng của các nhân tố đến tỷ suất sinh lời quan trọng trong ngành tài chính quốc gia, của DNBH. chỉ đứng sau các ngân hàng thương mại. Kết cấu của bài viết bao gồm 5 phần. Sau Tỷ suất sinh lời là thước đo hiệu quả bằng khi làm rõ tính cấp thiết của nghiên cứu ở tiền, một trong các chỉ tiêu đo lường quan phần 1, nhóm tác giả tổng quan nghiên cứu trọng để đánh giá kết quả tài chính của ở phần 2. Phương pháp nghiên cứu và kết DNBH. Trong những năm vừa qua, lợi quả nghiên cứu được trình bày ở phần 3 và nhuận của các DNBH ở Việt Nam luôn phần 4. Phần 5 tổng kết nội dung nghiên có sự biến động. Một số khó khăn đối với cứu và đề xuất một số hướng nghiên cứu ngành bảo hiểm như dịch bệnh Covid-19 tiếp theo. diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu phí bảo hiểm do nhiều khách 2. Tổng quan nghiên cứu hàng mất khả năng thanh toán phí bảo hiểm và không thể tiếp tục tham gia bảo hiểm; Trên thế giới, những nghiên cứu về các lãi suất tiền gửi ngân hàng ở mức thấp tác nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của 168 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 258- Tháng 11. 2023
  3. LÊ ĐỨC LỮ - LÊ QUÝ DƯƠNG - TRẦN MẠNH DŨNG DNBH đã được tiến hành rộng rãi. Theo chỉ ra các nhân tố đặc thù của DNBH có tác Bawa và Chattha (2013), quy mô tổng tài động đến tỷ suất sinh lời: số năm hoạt động sản và tính thanh khoản của tài sản có tác của doanh nghiệp, quy mô tổng tài sản, tỷ động tích cực đến tỷ suất sinh lời ROA của lệ bồi thường, biên khả năng thanh toán và các DNBH nhân thọ ở Ấn Độ giai đoạn chỉ số năng lực quản lý. 2007- 2012, trong khi quy mô vốn chủ sở Kết quả nghiên cứu của Killins (2020) cho hữu có tác động tiêu cực. Kết quả nghiên thấy có hai nhóm nhân tố tác động đến tỷ cứu của Mehari và Aemiro (2013) cho thấy suất sinh lời của DNBH. Nhóm thứ nhất tỷ suất sinh lời của 9 DNBH tại Ethiopia là các nhân tố đặc thù của DNBH: quy mô giai đoạn 2005- 2010 chịu ảnh hưởng tổng tài sản, tính thanh khoản của tài sản đáng kể và tích cực bởi quy mô tổng tài và tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo sản, tính thanh khoản của tài sản và đòn hiểm. Nhóm thứ hai là các nhân tố kinh tế bẩy tài chính, trong khi tỷ lệ bồi thường có vĩ mô: tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ suất ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tài chính. sinh lời của danh mục thị trường chứng Tegegn và các cộng sự (2020) cũng phân khoán. Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính tích tác động của các nhân tố trên đến tỷ OLS, Maulana và Mulyana (2020) đã chỉ suất sinh lời của 21 DNBH tại Ethiopia ra tác động của tỷ suất lợi nhuận đầu tư trong giai đoạn 2005- 2016. Tuy nhiên, kết (ROI) và đòn bẩy tài chính đến tỷ suất sinh quả nghiên cứu lại cho thấy quy mô tổng lời ROA của các DNBH phi nhân thọ tại tài sản, tính thanh khoản của tài sản và số Indonesia. Cũng sử dụng mô hình hồi quy năm hoạt động của công ty là ba nhân tố tuyến tính OLS, Tsvetkova và các cộng sự quan trọng nhất tác động đến tỷ suất sinh (2021) nghiên cứu tác động các nhân tố đặc lời ROA. Như vậy, khi thời gian nghiên thù của DNBH đến tỷ suất sinh lời ROA cứu thay đổi thì các nhân tố ảnh hưởng tại Liên bang Nga cho thấy, tác động tích đến tỷ suất sinh lời cũng có sự thay đổi. cực đến tỷ suất sinh lời ROA là quy mô Dựa trên dữ liệu của 21 DNBH tại Rumani tổng tài sản, tính thanh khoản của tài sản và trong khoảng thời gian 2008- 2012, Burca tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm. và Batrinca (2014) đã chỉ ra rằng các nhân Hai nhân tố có tác động tiêu cực là tỷ lệ tố quyết định tỷ lệ sinh lời ROA là đòn bẩy lạm phát và tỷ lệ bồi thường. Với mô hình tài chính, quy mô tổng tài sản, tăng trưởng hồi quy Tobit, Zhao và các cộng sự (2021) doanh thu phí bảo hiểm, rủi ro khai thác đã rút ra những kết luận về tác động của bảo hiểm, tỷ lệ rủi ro giữ lại và biên khả một số nhân tố tới lợi nhuận của DNBH phi năng thanh toán. nhân thọ. Quy mô tổng tài sản có tác động Thu thập dữ liệu của 24 DNBH phi nhân thọ hình chữ U đối với lợi nhuận. Giai đoạn trong giai đoạn 2006- 2013, Kaya (2015) đầu khi DNBH gia tăng quy mô tổng tài chỉ ra rằng, các nhân tố có ảnh hưởng đến sản, DNBH có thể mất nhiều chi phí quản tỷ suất sinh lời bao gồm: quy mô tổng tài lý làm giảm lợi nhuận, tuy nhiên sau đó, lợi sản, tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo nhuận sẽ có xu hướng tăng nhanh. hiểm, số năm hoạt động của doanh nghiệp Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu có và biên khả năng thanh toán. Hasan và các liên quan đến hiệu quả tài chính các DNBH. cộng sự (2018) cho thấy biến lãi suất là Trần Thị Bích Phương (2017) sử dụng mô nhân tố kinh tế vĩ mô duy nhất có ý nghĩa hình hồi quy đa biến kiểm định các nhân trong việc giải thích sự biến động của tỷ tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của 14 DNBH suất sinh lời. Ngoài ra, nhóm tác giả cũng phi nhân thọ từ năm 2011-2015. Kết quả Số 258- Tháng 11. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 169
  4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam cho thấy: rủi ro khai thác bảo hiểm, tái bảo chính đã được kiểm toán hàng năm của các hiểm tác động ngược chiều tới lợi nhuận DNBH (cơ sở dữ liệu của Fiin Group) và trong khi tỷ lệ khả năng thanh toán và quy các số liệu được thu thập từ Niên giám thị mô công ty tác động cùng chiều tới lợi trường bảo hiểm Việt Nam của Cục Quản nhuận. Với mẫu số liệu của 12 DNBH phi lý giám sát bảo hiểm (2023). nhân thọ giai đoạn 2007-2017, Nguyễn Thị Để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố Phương Đài (2019) chỉ ra rằng hiệu quả từ đến tỷ suất sinh lời của DNBH ở Việt Nam, hoạt động kinh doanh bảo hiểm có hệ số nhóm tác đã thu thập số liệu thứ cấp của 32 tương quan âm với tỷ lệ tái bảo hiểm, tỷ DNBH ở Việt Nam, bao gồm 20 DNBH lệ tổn thất và số năm hoạt động của doanh phi nhân thọ và 12 DNBH nhân thọ. Mặc nghiệp nhưng có hệ số tương quan dương dù số lượng DNBH đang hoạt động ở Việt với đòn bẩy tài chính và ROA. Phân tích Nam là 51 DNBH bao gồm 32 DNBH phi dữ liệu của 16 ngân hàng thương mại và nhân thọ và 19 DNBH nhân thọ do nhóm 10 DNBH niêm yết trên thị trường chứng nghiên cứu không tiếp cận được các dữ liệu khoán Việt Nam từ năm 2008 đến năm về doanh thu phí, chi phí bồi thường, chi 2017, Lucille Pointer và Phan Đình Khôi trả bảo hiểm hay cơ cấu vốn của một số (2019) cho thấy các nhân tố có ảnh hưởng DNBH nhỏ. Tuy nhiên, mẫu nghiên cứu tích cực đển tỷ suất sinh lời là quy mô tổng đảm bảo đủ tính đại diện cho thị trường tài sản, giá trị sổ sách một cổ phần, số năm bảo hiểm Việt Nam, với tổng tài sản của 32 hoạt động và lợi tức trên mỗi cổ phần. Tuy DNBH thuộc mẫu nghiên cứu năm 2022 là nhiên, DNBH chỉ chiếm gần 40% mẫu 680.018 tỷ đồng, chiếm tới hơn 95% tổng nghiên cứu, do đó kết quả nghiên cứu chưa tài sản tất cả DNBH hoạt động ở Việt Nam. thể hiện đặc trưng của DNBH. Tổng doanh thu phí của các DNBH thuộc Mặc dù đã có một số đề tài nghiên cứu mẫu nghiên cứu năm 2022 đạt 273.393 tỷ, về hiệu quả tài chính trong DNBH ở Việt chiếm trên 95% tổng doanh thu phí toàn Nam, các đề tài này tập trung phân tích các thị trường bảo hiểm Việt Nam. Mẫu nghiên nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và tăng cứu bao gồm 32 DNBH trong giai đoạn trưởng doanh thu, mà chưa đi sâu phân từ năm 2009 đến năm 2022, tuy nhiên do tích ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của nhiều DNBH được thành lập sau năm 2009 DNBH. Hơn nữa, các đề tài này còn giới nên dữ liệu trong nghiên cứu là dữ liệu hạn về khách thể và thời gian nghiên cứu, bảng không cân xứng (unbalanced data). thường chỉ hướng tới loại hình DNBH phi Tổng số quan sát là 342 quan sát. nhân thọ hoặc bao gồm cả các ngân hàng Sau khi hoàn thành thu thập số liệu, nhóm thương mại. Đây là khoảng trống nghiên nghiên cứu thực hiện tính toán giá trị các cứu của bài viết. biến trong mô hình nghiên cứu và chuyển các số liệu này vào phần mềm SPSS 20 và 3. Mẫu nghiên cứu và phương pháp Eview 16 để thực hiện phân tích. Tiếp theo, nghiên cứu để lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp, nhóm tác giả phân tích tương quan giữa 3.1. Mẫu nghiên cứu các biến để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến; sau đó kiểm định Breusch-Pagan và Nguồn số liệu sử dụng phục vụ nghiên cứu Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp. là nguồn số liệu thứ cấp. Các dữ liệu về Cuối cùng là báo cáo kết quả nghiên cứu các DNBH được thu thập từ báo cáo tài và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. 170 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 258- Tháng 11. 2023
  5. LÊ ĐỨC LỮ - LÊ QUÝ DƯƠNG - TRẦN MẠNH DŨNG 3.2. Mô hình nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời của DNBH H3: Tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm Trong mô hình nghiên cứu đề xuất, biến tác động tích cực đến tỷ suất sinh lời của phụ thuộc là tỷ suất sinh lời trên tổng tài DNBH sản ROA. Các biến độc lập gồm hai nhóm. H4: Đòn bẩy tài chính tác động tiêu cực đến Nhóm các nhân tố đặc thù của DNBH bao tỷ suất sinh lời của DNBH gồm: quy mô tổng tài sản (Size), số năm H5: Tỷ lệ bồi thường, chi trả bảo hiểm hoạt động (Age), tăng trưởng doanh thu tác động tiêu cực đến tỷ suất sinh lời của phí bảo hiểm (GP), hệ số nợ trên vốn chủ DNBH sở hữu (DE) và tỷ lệ bồi thường, chi trả H6: Tốc độ tăng trưởng GDP tác động tích bảo hiểm (CR). Nhóm nhân tố kinh tế vĩ cực đến tỷ suất sinh lời của DNBH mô gồm hai nhân tố là: tốc độ tăng trưởng H7: Tỷ lệ lạm phát tác động tiêu cực đến tỷ GDP (GDP) và tỷ lệ lạm phát (Inf). Mô suất sinh lời của DNBH hình nghiên cứu đề xuất như sau: ROAi,t = β0 + β1Sizei,t + β2Agei,t + β3GPi,t 4. Kết quả nghiên cứu + β4DEi,t + β5CRi,t + β6GDPi,t + β7Infi,t + εi,t Các biến nghiên cứu được mô tả trong 4.1. Thống kê mô tả Bảng 1. Kết quả Bảng 2 cho thấy giá trị trung bình 3.3. Giả thuyết nghiên cứu của tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của 32 DNBH ở Việt Nam trong giai đoạn Từ phân tích tổng quan các nghiên cứu 2009- 2022 là 1,94%. Như vậy, trung bình trong nước và ngoài nước, nhóm tác giả đề với 100 đồng tài sản thì các DNBH ở Việt xuất các giả thuyết nghiên cứu bao gồm: Nam tạo ra mức lợi nhuận sau thuế là gần 2 H1: Quy mô tổng tài sản tác động tích cực đồng/1 năm. Giá trị độ lệch chuẩn cao gấp đến tỷ suất sinh lời của DNBH gần 3 lần giá trị trung bình của biến ROA H2: Số năm hoạt động tác động tích cực cho thấy có sự biến động lớn giữa các giá Bảng 1. Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu Tên biến Viết tắt Cách tính Nguồn tham khảo Tỷ suất sinh lời trên Bawa và Chattha (2013), ROA Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản tổng tài sản Tegegn và các cộng sự (2020) Quy mô tổng tài Mehari và Aemiro (2013), Size Ln (Tổng tài sản) sản Hasan và các cộng sự (2018) Số năm hoạt động Kaya (2015), Hasan và các Age Số năm mà DNBH hoạt động kinh doanh của DNBH cộng sự (2018) Tăng trưởng doanh Tăng(giảm) doanh thu phí bảo hiểm / Killins (2020), Tsvetkova và GP thu phí bảo hiểm Doanh thu phí bảo hiểm năm trước các cộng sự (2021) Đòn bẩy tài chính DE Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu Maulana và Mulyana (2020) Tỷ lệ bồi thường, Tổng chi bồi thường, chi trả bảo hiểm / Mehari và Aemiro (2013), CR chi trả bảo hiểm Doanh thu phí bảo hiểm Hasan và các cộng sự (2018) Tốc độ tăng trưởng GDP Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam Killins (2020) GDP Tsvetkova và các cộng sự Tỷ lệ lạm phát Inf Tốc độ tăng giảm chỉ số giá tiêu dùng CPI (2021) Nguồn: Tác giả tổng hợp Số 258- Tháng 11. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 171
  6. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam Bảng 2. Thống kê mô tả các biến Tên biến Số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất ROA 342 1,94% 5,61% -29,7% 32,09% Size 342 29,2 1,4 26,48 32,94 Age 342 15,72 11,32 6 57 GP 342 31,64% 53,03% -73% 417,28% DE 342 2,21 1,73 0,075 10,89 CR 342 0,43 0,26 0,004 1,47 GDP 342 6,06% 1,64% 2,56% 7,36% Inf 342 5,46% 5,12% 0,63% 18,67% Nguồn: Tác giả tự tổng hợp trị tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của các trả bảo hiểm (CR) có giá trị trung bình là DNBH từ năm 2009 đến năm 2022. 0,43, cho biết với 100 đồng doanh thu phí Quy mô tổng tài sản (Size) được tính bằng bảo hiểm, các DNBH phải bỏ ra 43 đồng để logarit của tổng tài sản có giá trị trung bình bồi thường, chi trả tiền bảo hiểm. Như vậy, là 29,2, cho biết giá trị tổng tài sản trung chi phí bồi thường, chi trả chiếm khoảng bình của các DNBH trong mẫu nghiên cứu hơn 40% doanh thu phí bảo hiểm. là 14.400 tỷ đồng. Số năm hoạt động (Age) Giá trị trung bình của biến GDP (tốc độ trung bình của các DNBH là 15,72 năm và tăng trưởng GDP) cho thấy tốc độ tăng giá trị của độ lệch chuẩn là 11,32 cho thấy trưởng tổng sản phẩm quốc nội của Việt có sự khác biệt khá lớn giữa các giá trị về Nam giai đoạn 2009-2022 trung bình là số năm hoạt động của các DNBH. DNBH trên 6%/ năm. Độ lệch chuẩn của biến GDP có số năm hoạt động lâu nhất là Bảo Việt rất thấp, chỉ là 1,64%, cho thấy nền kinh với 57 năm thành lập. DNBH có số năm tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế hoạt động ngắn nhất trong mẫu nghiên cứu tương đối ổn định trong thời gian nghiên là công ty TNHH BHNT MB Ageas, được cứu. Tỷ lệ lạm phát trung bình của Việt thành lập từ năm 2016. Nam giai đoạn 2009- 2022 là 5,46%, với Tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm (GP) độ lệch chuẩn tương đối cao, đạt 5,12%. trung bình của các DNBH từ năm 2009 đến Điều này cho thấy có sự biến động mạnh năm 2022 là 31,64%. Độ lệch chuẩn của của biến tỷ lệ lạm phát trong thời gian biến GP tương đối cao, đạt 53,03%, cho nghiên cứu. thấy mức độ tăng giảm doanh thu phí bảo hiểm không ổn định, biến động đáng kể giữa 4.2. Tương quan giữa các biến các DNBH trong thời gian nghiên cứu. Giá trị trung bình của biến DE (Đòn bẩy tài Hệ số tương quan thể hiện mối quan hệ của chính) là 2,21, cho thấy trung bình nợ phải từng cặp biến trong mô hình, được thể hiện trả của các DNBH gấp hơn 2 lần so với vốn tại Bảng 3. chủ sở hữu. Theo nguyên tắc và phương Bảng 3 cho thấy hệ số tương quan giữa các pháp hạch toán kế toán đối với các DNBH, biến độc lập đều nhỏ hơn 0,7, như vậy không các quỹ dự phòng nghiệp vụ đều được hạch có dấu hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến cao toàn vào nợ phải trả. Tỷ lệ bồi thường, chi trong mô hình hồi quy (Brooks, 2019). 172 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 258- Tháng 11. 2023
  7. LÊ ĐỨC LỮ - LÊ QUÝ DƯƠNG - TRẦN MẠNH DŨNG Bảng 3. Ma trận hệ số tương quan ROA Size Age GP DE CR GDP Inf ROA 1 Size 0,286* 1 Age 0,121 0,658* 1 GP 0,259 -0,179 -0,222 1 DE -0,174 0,146 0,144 -0,078 1 CR -0,244 -0,07 0,207 -0,186 -0,117 1 GDP 0,053 -0,148 -0,042 0,103 0,033 0,033 1 Inf -0,221 -0,335* -0,174 0,107 -0,098 0,387* 0,023 1 Ghi chú: Ký hiệu *, ** và *** thể hiện mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1% Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 4.3. Kết quả mô hình hồi quy hình hồi quy được thể hiện ở Bảng 4. Số liệu ở Bảng 4 cho thấy mô hình hồi quy Để xác định mô hình bình phương nhỏ nhất hiệu ứng cố định FEM là phù hợp nhất với OLS, mô hình hiệu ứng cố định FEM hay dữ liệu nghiên cứu. Chỉ số R2 là 0,584, cao mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên REM phù hợp gần gấp 3 lần so với mô hình hồi quy OLS hơn với việc phân tích dữ liệu trong nghiên và mô hình hồi quy REM cho thấy, các nhân cứu, nhóm tác giả sử dụng kiểm định tố giải thích được 58,4% cho sự biến động Breusch-Pagan và kiểm định Hausman. của biến phụ thuộc tỷ suất sinh lời ROA. Kết quả kiểm định Breusch-Pagan cho giá Giá trị kiểm định F của mô hình hồi quy trị p-value là 0,011, nhỏ hơn mức ý nghĩa hiệu ứng cố định FEM là 12,529, gần gấp 0,05, do đó, bác bỏ giả thuyết H0. Vì vậy, đôi giá trị kiểm định F của mô hình hồi quy sử dụng mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên hiệu ứng ngẫu nhiên REM. Giá trị kiểm định REM phù hợp hơn mô hình bình phương Durbin- Watson đạt 1,935 cho thấy không nhỏ nhất OLS. có dấu hiệu của hiện tượng tự tương quan. Kết quả kiểm định Hausman cho giá trị Với mức ý nghĩa 5%, 6 trong 7 biến độc lập p-value là 0,0051, nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05, có ý nghĩa thống kê với giá trị p-value nhỏ do đó, bác bỏ giả thuyết H0. Như vậy có thể hơn 0,05. Trong khi đó, với mô hình REM kết luận mô hình hiệu ứng cố định FEM là chỉ có 3/7 biến độc lập có ý nghĩa thống kê phù hợp với mẫu nghiên cứu. Kết quả mô và với mô hình OLS chỉ có 2/7 biến độc lập Bảng 4. Kết quả mô hình hồi quy Mô hình OLS Mô hình REM Mô hình FEM Hệ số cắt 0,731 0,215* 0,449*** (0,668) (0,127) (0,169) Size 0,032 0,522 0,453** (0,243) (0,466) (0,133) Age 0,028 0,068 0,242*** (0,025) (0,055) (0,089) Số 258- Tháng 11. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 173
  8. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam Mô hình OLS Mô hình REM Mô hình FEM GP 0,857 0,929*** 0,807*** (0,723) (0,358) (0,253) DE -0,547*** -0,646*** -0,636*** (0,197) (0,186) (0,193) CR -0,589 -0,225*** -0,52** (1,076) (0,083) (0,239) GDP 0,549 0,249 0,282* (0,356) (0,177) (0,151) Inf -0,767*** -0,413 -0,227*** (0,183) (0,331) (0,078) Chỉ số R 2 điều chỉnh 0,23 0,249 0,584 Giá trị kiểm định F 6,256 6,821 12,529 Giá trị kiểm định Durbin - Watson 0,659 1,92 1,935 Số quan sát 342 342 342 Ghi chú: Ký hiệu , * ** và *** thể hiện mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%. Giá trị độ lệch chuẩn được ghi trong dấu ngoặc đơn. Nguồn: Tác giả tự tổng hợp có ý nghĩa thống kê. Như vậy, sử dụng mô thay đổi trong mô hình hồi quy hiệu ứng hình hồi quy hiệu ứng cố định FEM cho kết cố định FEM. Kết quả kiểm định cho giá quả ước lượng tốt hơn mô hình hồi quy hiệu trị p-value (Prob>chi2) là 0,1283, lớn ứng ngẫu nghiên REM. hơn mức ý nghĩa 0,05. Do đó, hiện tượng phương sai sai số thay đổi với mô hình là 4.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu không nghiêm trọng. Dựa vào kết quả mô hình hồi quy hiệu ứng Nhóm tác giả thực hiện kiểm định Wald cố định FEM ở Bảng 4, nhóm tác giả kiểm để kiểm tra khuyết tật phương sai sai số định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả Bảng 5. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Biến phụ thuộc: ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản Kí hiệu Dấu kỳ vọng Dấu thực tế ước lượng Thực tế so với kỳ vọng Size + + Giống Age + + Giống Biến GP + + Giống độc DE - - Giống lập CR - - Giống GDP + x x Inf - - Giống Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 174 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 258- Tháng 11. 2023
  9. LÊ ĐỨC LỮ - LÊ QUÝ DƯƠNG - TRẦN MẠNH DŨNG được tóm tắt ở Bảng 5. tăng trưởng doanh thu phí của DNBH tăng - Giả thuyết nghiên cứu H1 được chấp nhận: lên 1% thì tỷ suất sinh lời ROA trung bình Quy mô tổng tài sản Size có tác động thuận tăng 0,807%. Nhận định này cũng được chiều đến biến tỷ suất sinh lời ROA và kết chứng minh trong nghiên cứu của Kaya luận này có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (2015), Chideh và Sorayaei (2019), Killins (p-value = 0,024). Cụ thể, hệ số góc của (2020). Trong các biến độc lập có quan hệ biến độc lập Size đối với biến phụ thuộc cùng chiều với tỷ suất sinh lời, biến tăng ROA là 0,453. Nếu các nhân tố khác không trưởng doanh thu phí bảo hiểm có tác động đổi, khi biến quy mô tổng tài sản tăng lên 1 lớn nhất. Điều này cho thấy tăng trưởng đơn vị hay quy mô tổng tài sản của DNBH doanh thu phí có tác động quan trọng nhất tăng lên 2,72 lần thì tỷ suất sinh lời ROA tới tỷ suất sinh lời của DNBH. Khi doanh trung bình tăng 0,453%. Khi doanh nghiệp thu của DNBH tăng nhanh mà DNBH vẫn có quy mô càng lớn, vị thế trên thị trường kiểm soát được các chi phí thì lợi nhuận càng được củng cố vững chắc và nhờ đó, của DNBH cũng tăng nhanh, làm gia tăng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh tỷ suất sinh lời. sẽ tăng lên, tỷ suất sinh lời cũng sẽ cao hơn. - Giả thuyết nghiên cứu H4 được chấp nhận: Điều này cũng đã được chứng minh trong Biến tỷ lệ đòn bẩy tài chính - DE thể hiện nghiên cứu của Bawa và Chattha (2013) tác động tiêu cực đến giá trị biến ROA. Với rằng có mối quan hệ tích cực đáng kể giữa mức ý nghĩa 1%, khi biến DE tăng một đơn lợi nhuận và quy mô của các DNBH. vị, hay nói cách khác là DNBH gia tăng số - Giả thuyết nghiên cứu H2 được chấp nhận: nợ đúng bằng quy mô vốn chủ sở hữu thì Biến Age- đại diện cho số năm hoạt động ROA sẽ giảm 0,636%. Điều này chứng tỏ của DNBH có mối quan hệ thuận chiều đối rằng, nếu tăng các khoản nợ vượt quá một với ROA ở mức ý nghĩa 1% (p- value = điểm nhất định sẽ làm tăng rủi ro của công 0,008). Hệ số góc của biến độc lập Age đối ty và giảm giá trị công ty, từ đó làm giảm với biến phụ thuộc ROA là 0,242. Nếu các giá trị tỷ suất sinh lời. Điều này là hợp lý nhân tố khác không đổi, khi số năm hoạt bởi hai nguyên nhân. Thứ nhất, phần lớn động của DNBH tăng lên 1 năm thì tỷ suất nợ phải trả của các DNBH là dự phòng sinh lời ROA trung bình tăng 0,242%. Điều nghiệp vụ, vì thế nếu DNBH tăng quy mô này có nghĩa là khi công ty có số năm hoạt nợ phải trả lớn có nghĩa là DNBH trích lập động trên thị trường càng lớn, kinh nghiệm các khoản dự phòng nghiệp vụ càng nhiều, và uy tín được tích lũy nhiều sẽ góp phần rủi ro khai thác bảo hiểm càng cao. Thứ cải thiện giá trị tỷ suất sinh lời của doanh hai, khi nợ phải trả càng lớn, chi phí vay nghiệp. Nhận định này cũng được chứng nợ càng nhiều sẽ làm giảm lợi nhuận của minh trong nghiên cứu của Mehari và DNBH. Các DNBH nên cẩn thận không tận Aemiro (2013), Kaya (2015), Hasan và các dụng đòn bẩy tài chính quá nhiều vì điều cộng sự (2018). này cũng có thể gây bất lợi cho lợi nhuận - Giả thuyết nghiên cứu H3 được chấp nhận: của họ do có thể có nguy cơ phá sản nếu Biến GP- đại diện cho tăng trưởng doanh công ty không có dòng tiền để thực hiện thu phí của DNBH có mối quan hệ thuận thanh toán các nghĩa vụ tài chính của mình. chiều đối với ROA ở mức ý nghĩa 1% (p- - Giả thuyết nghiên cứu H5 được chấp nhận: value = 0,002). Hệ số góc của biến độc lập biến tỷ lệ bồi thường, chi trả bảo hiểm CR GP đối với biến phụ thuộc ROA là 0,807. có tác động tiêu cực đến ROA ở mức ý Nếu các nhân tố khác không đổi, khi tốc độ nghĩa 5% (p-value = 0,018). Điều này cho Số 258- Tháng 11. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 175
  10. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam thấy khi CR tăng thì ROA sẽ có xu hướng nữa, lạm phát tăng cũng làm giảm thu nhập giảm xuống. Cụ thể, khi tỷ lệ chi trả, bồi thực tế của người dân, họ sẽ có xu hướng thường tăng 1% thì ROA sẽ giảm 0,52%. ưu tiên mua sắm, tiêu dùng các hàng hóa cơ Kết quả này phù hợp với kết luận trong bản, thiết yếu hơn là các dịch vụ tài chính, nghiên cứu của Burca và Batrinca (2014), bảo hiểm khiến cho doanh thu của DNBH Hasan và các cộng sự (2018), Chideh và giảm xuống và tác động tiêu cực đến lợi Sorayaei (2019). Điều này cho thấy khi nhuận của DNBH. giảm thiểu tỷ lệ bồi thường, chi trả bảo hiểm sẽ cải thiện lợi nhuận của các công 5. Kết luận và hàm ý ty bảo hiểm vì đây là khoản chi phí lớn và trọng yếu của các DNBH. Với dữ liệu bảng của 32 DNBH trong giai - Giả thuyết nghiên cứu H6 chưa được đoạn từ năm 2009 đến năm 2022, nhóm tác chứng minh: Kết quả mô hình hồi quy cho giả đã tiến hành thực hiện kiểm định lựa thấy không tồn tại mối quan hệ giữa tốc chọn mô hình (mô hình bình phương nhỏ độ tăng trưởng GDP và tỷ suất sinh lời nhất OLS, mô hình hiệu ứng cố định FEM ROA ở mức ý nghĩa 5% (p-value = 0,063). và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên REM) để Điều này có thể được giải thích bởi trong xác định mô hình phù hợp với mẫu nghiên giai đoạn 2020- 2021, các DNBH vẫn có cứu. Kết quả cho thấy mô hình hồi quy sự tăng trưởng lợi nhuận mặc dù tốc độ hiệu ứng cố định FEM cho kết quả ước tăng trưởng GDP giảm mạnh. Trong năm lượng tốt nhất trong cả ba mô hình. Các 2020-2021, do tác động của dịch bệnh biến quy mô tổng tài sản, số năm hoạt động Covid 19, tốc độ tăng trưởng GDP giảm của doanh nghiệp, tăng trưởng doanh thu mạnh từ 7,02% năm 2019 xuống 2,91% phí bảo hiểm có tác động tích cực đến tỷ năm 2020 và 2,58% năm 2021 (Tô Trung suất sinh lời của DNBH. Các biến tỷ lệ bồi Thành, 2022). Trong khi đó, lợi nhuận các thường, chi trả bảo hiểm, đòn bẩy tài chính, DNBH vẫn có sự gia tăng trong giai đoạn tỷ lệ lạm phát có tác động tiêu cực đến tỷ 2020- 2021 do một số nguyên nhân như: suất sinh lời của DNBH. Chỉ riêng biến tốc các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ mang tính độ tăng trưởng GDP là không có ý nghĩa chất dài hạn nên doanh thu phí tương đối thống kê với mức ý nghĩa 5%. ổn định, tác động của giãn cách xã hội làm Với những kết quả thu được, nghiên cứu cho người được bảo hiểm ít tham gia giao cung cấp cho các DNBH hoạt động tại thông và khám chữa bệnh hơn nên chi phí Việt Nam, các nhà nghiên cứu cái nhìn bồi thường của bảo hiểm xe cơ giới và bảo tổng quan về mối quan hệ giữa các nhân hiểm sức khỏe giảm mạnh... (Cục Quản lý, tố được đề cập trong bài viết và tỷ suất giám sát bảo hiểm, 2020 và 2021). sinh lời. Qua đó, các nhà quản lý, các nhà - Giả thuyết nghiên cứu H7 được chấp nghiên cứu có thể xem xét vận dụng mối nhận: Biến tỷ lệ lạm phát Inf có ý nghĩa quan hệ giữa các nhân tố và tỷ suất sinh thống kê ở mức 1%. Cụ thể, khi các nhân lời vào trong thực tế để có thể đưa ra được tố ảnh hưởng khác là như nhau thì tỷ suất những quyết định phù hợp nhất đối với mỗi sinh lời trung bình ROA của các DNBH DNBH nhằm nâng cao khả năng sinh lời và giảm 0,227% nếu tỷ lệ lạm phát tăng lên hiệu quả hoạt động của DNBH như: giảm 1%. Khi lạm phát tăng lên, số tiền chi trả, thiểu rủi ro khai thác bảo hiểm và nâng cao bồi thường bảo hiểm cũng cần phải tăng chất lượng công tác giám định, bồi thường, theo, làm giảm lợi nhuận của DNBH. Hơn kiểm soát tỷ lệ đòn bẩy tài chính ở mức phù 176 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 258- Tháng 11. 2023
  11. LÊ ĐỨC LỮ - LÊ QUÝ DƯƠNG - TRẦN MẠNH DŨNG hợp, mở rộng quy mô tổng tài sản, đa dạng của tài sản, hiệu quả đầu tư, khả năng thanh hóa và đổi mới các sản phẩm bảo hiểm, mở toán… Thứ hai là hạn chế về số lượng rộng thị phần nhằm tăng doanh thu phí. DNBH được nghiên cứu, do khó khăn Nghiên cứu có hai điểm hạn chế sau. Thứ trong việc thu thập báo cáo tài chính đầy nhất, do hạn chế về việc tiếp cận nguồn số đủ của các DNBH có quy mô nhỏ và một liệu của các DNBH nên có một số nhân số DNBH mới thành lập trong những năm tố khác có khả năng ảnh hưởng tới tỷ suất gần đây. Đây cũng là những gợi ý hướng sinh lời nhưng chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu trong tương lai.■ như: tỷ lệ tái bảo hiểm, tính thanh khoản Tài liệu tham khảo Bawa, S. K., & Chattha, S. (2013). Financial performance of life insurers in Indian insurance industry. Pacific Business Review International, 6(5), 44-52. Brooks, C. (2019). Introductory Econometrics for Finance. University of Reading. https://doi.org/10.1017/9781108524872 Burca, A. M., & Batrinca, G. (2014). The determinants of financial performance in the Romanian insurance market.  International Journal of Academic Research in Accounting, Finance and Management Sciences,  4(1), 299-308. Chideh, O. A. và Sorayaei, A. (2019). Effective Factors on Life Insurance Profitability (Case Study: Iranian Insurance Companies). Open Journal of Business and Management, 7(2), 14-18. https://doi.org/10.4236/ojbm.2019.72037 Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (2021, July 20). Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2020. https://mof.gov.vn/webcenter/ portal/cqlgsbh/pages_r/l/chi-tiet-tin-cuc-quan-ly-giam-sat-bao-hiem?dDocName=MOFUCM205217. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (2022, September 21). Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2021. https://mof.gov.vn/ webcenter/portal/cqlgsbh/pages_r/l/chi-tiet-tin-cuc-quan-ly-giam-sat-bao-hiem?dDocName=MOFUCM245144 Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (2023, August 5). Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2022. https://mof.gov.vn/ webcenter/portal/cqlgsbh/pages_r/m/ngttbh. Hasan, M. B., Islam, S. N., và Wahid, A. N. M. (2018). The effect of macroeconomic variables on the performance of non-life insurance companies in Bangladesh. Indian Economic Review, 53(2), 48-60. https://doi.org/10.1007/ s41775-019-00037-6 Kaya, E. (2015). The effects of firm-specific factors on the profitability of non-life insurance companies in Turkey. International journal of financial studies, 3(4), 510-529. Killins, R. N. (2020). Firm-specific, industry-specific and macroeconomic factors of life insurers’ profitability: Evidence from Canada. North American Journal of Economics and Finance, 51, 1-16. https://doi.org/10.1016/j. najef.2019.101068 Lucille Pointer và & Phan Đình Khôi (2019). Predictors of Return on Assets and Return on Equity for Banking and Insurance Companies on Vietnam Stock Exchange. Entrepreneurial Business and Economics Review, 7(4), 185- 198. Maulana, D. và & Mulyana, B. (2020). Factors affecting profitability of general insurance companies in Indonesia. The Economics and Finance Letters, 7(2), 236-246. Mehari, D., & Aemiro, T. (2013). Firm-specific factors that determine insurance companies’performance in Ethiopia. European scientific journal, 9(10), 5-20. Nguyễn Thị Phương Đài (2019). Tác động của cấu trúc sở hữu lên tỷ lệ tái bảo hiểm và lãi từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam [Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh]. Tegegn, M, Sera, L. và & Merra, T. M. (2020). Factors Affecting Profitability of Insurance Companies in Ethiopia: Panel Evidence. International Journal of Commerce and Finance, 5, 13-21. Tô Trung Thành (2022). Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2021 và khuyến nghị chính sách năm 2022. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 295, 2-13. Trần Thị Bích Phương (2017). Yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các công ty bảo hiểm tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Chấu Á Thái Bình Dương, 505, 12-16. Tsvetkova, L., Bugaev, Y., Belousova, T., Zhukova, O. (2021). Factors Affecting the Performance of Insurance Companies in Russian Federation. Montenegrin Journal of Economics, 17(1), 209-218. Zhao, T., Pei, R., Pan, J. (2021). The evolution and determinants of Chinese property insurance companies’ profitability: A DEA-based perspective. Journal of Management Science and Engineering, 6, 449-466. https://doi.org/10.1016/j. jmse.2021.09.005 Số 258- Tháng 11. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 177
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1