Các quyền về chính trị, xã hội và hướng dẫn công dân thực hiện: Phần 2
lượt xem 9
download
Với nội dung Tài liệu tập trung vào liệt kê, phân tích và hướng dẫn công dân thực hiện những quyền lợi về chính trị, xã hội mà mình được hưởng theo quy định của Hiến pháp. Nội dung chính của các quyền này được quy định tại Chương II – Quyền con người, Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, từ điều 14 đến 50 của Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, cũng như được cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật khác của nhà nước. Tài liệu gồm 2 phần, sau đây là phần 2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các quyền về chính trị, xã hội và hướng dẫn công dân thực hiện: Phần 2
- PHÀN THỬ HAI HƯỚNG DẢN CÔNG DÂN THỤC HIỆN MỘT SÓ QUYÈN XÃ HỘI I. QUYÈN KHAI SINH 1. Quyền khai sinh Theo qưy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, cá nhân khi sinh ra có quyền được khai sinh, một trong những quyền cơ bản của trẻ em là quyền được khai sinh và có quốc tịch. Điều 11 Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trè em năm 2004 quy định: "1. Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch. 2. Trỏ em chưa xác định được cha, mẹ, nếu có yêu cầu thì được cơ quan có thẩm quyền giúp đỡ để xác định cha, mẹ theo quy định của pháp luật". Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em thuộc về cha, mẹ, hoặc người giám hộ của trẻ em trong truờng hợp trẻ em không xác định được cha mẹ. Cha mẹ, người giám hộ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em đúng thời hạn. Ưỳ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ưỷ ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em. Để bảo đảm quyền được khai sinh cho trẻ em và tạo điều kiện • thuận « lợi • đe cho mọi • trẻ em đều được • khai sinh,' 83
- Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trỏ cm quv định: "Trò cm của hộ nshèo khôn? phài nộp lệ phí đăng ký khai sinh". 2. Thủ tục đăng ký khai sinh 2.1. Thẩm quyền đăng kỷ khai sinh ùy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cùa neười irẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trè em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì ủ y ban nhìn dàn cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc điníĩ ký khai sinh. Trons trường hợp khônơ xác định được nơi cư TÚ của người mẹ và người cha, thì Uy ban nhân dân câp xã, nơi trẻ em đang sinh song trên thực tế thực hiện việc đing ký khai sinh. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi đưcc thực hiện tại Uy ban nhân dân câp xã, nơi cư trú cùa ngưci đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tô chứ: đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó. 2.2. Thòi hạn đi khai sinh và trách nhiệtti khai ;inh m m Trong thời hạn 60 ngày, kê (ừ ngày sinh con, cia, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thê đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những ncười thâi thích khác đi khai sinh cho trẻ em. 2.3. Thủ tục đăng kỷ khai sinh Người đi đăng ký khai sinh phải nộp giấy chúng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn cùa cha, mẹ trẻ cm (nếu cha, mẹ của trỏ cm có căng ký kết hôn). 84
- Giây chứnạ sinh do cơ sờ y tê, nơi trẻ em sinh ra câp; nêu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tể, thì Giấy chứns sinh được thay bănẹ vãn bán xác nhận của người làm chứnc. Trong trườnạ hợp không có người làm chúng, thì neười đi khai sinh phái làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực. Trong trườne hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì khôns bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kiểm tra các si ấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấv khai sinh, Chủ tịch Uy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho nsười đi khai sinh một bàn chính Giấy khai sinh. Số lượns bản sao Giấv khai sinh được cấp theo véu cầu của người đi khai sinh. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về nsười cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Neu vào thời điêm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Uy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. 3. Khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi • Ne;ười phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi có trách nhiệm bào vệ trẻ và báo nsay cho Uv han nhân dân cáp xã hoặc CôníỊ an xã, phườno, thị trấn, nơi trỏ bị bò rơi đê lập biên bàn và tìm ncười hoặc tô chức tạm thời nuôi dưỡns trẻ em đó. Biên bàn phải ehi rõ nsày, tháng, năm, địa diêm phát hiện trè bị bò rơi; giới tính: đặc điêm nhận dạns; tài sàn và 85
- các đồ vật khác của trỏ (nếu có); họ. tên, địa chi của người phát hiện. Biên bàn được lập thành hai bản, một bàn lưu tại ủ y ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản, một bảo giao cho người hoặc tô chức tạm thời nuôi dưỡng trỏ. ủ y ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địa phương để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ. Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình có trách nhiệm thông báo miễn phí 3 lần trong 3 ngày liên tiếp các thông tin về trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Het thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ, thì người hoặc tô chức đana tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, họ, tên của trẻ được ơhi theo đê nahị của người đi khai sinh. Neu khôns có cơ sở đê xác định ngày sinh và nơi sinh, thì ngày phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày sinh. Nơi sinh là địa phương nơi lập biên bản. Quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phân khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh được để trống. T r o n ơ cột ghi chú của Sô đăng ký khai sinh phải shi rõ "trẻ bị bỏ rơi". Trường hợp có người nhận trẻ làm con nuôi, thì cán bộ Tu pháp hộ tịch căn cứ vào quyết địrvh công nhận việc nuôi con nuôi đê ghi tên cha, mẹ nuôi vào phần ghi về cha, mẹ trong sổ đăne; ký khai sinh và Giấy khai sinh của con nuôi; trong cột ghi chú cùa Sô đăng ký khai sinh phải ghi rõ "cha, mẹ nuôi". Nội dung ghi chú này phài được giữ bí mật, chi những n^ười có thẩm quyền mới được tìm hiêu. 86
- Trườns hợp trẻ em bị bỏ rơi không phải là trẻ sơ sinh, thì việc lập biên bản và thông báo tìm cha, mẹ đổ của trỏ cm cũng được thực hiện theo quy định. Khi đăns ký khai sinh, những nội dung liên quan đen khai sinh được ghi theo lời khai cùa trẻ. Neu trẻ không nhớ được thì căn cứ vào thê trạng của trẻ đe xác định năm sinh, ngày sinh là ngày 01 tháns 01 cùa năm đó. Họ, tên của trẻ được ghi theo đề nghị của người đi khai sinh. (Juoc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam; những nội dung không xác định được thì để trống. Trong cột ghi chú của sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "trẻ bị bò rơi". II.QUYÈN KẾT HÔN 1. Quyền kết hôn Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Theo quy định cùa pháp luật, công dân nam, nừ có đủ điều kiện quy định có quyền tự do kết hôn. Điều 39 Bộ luật dân sự năm 2005 về quyền kết hôn quy định: "Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình có quyền tự do kết hôn. Việc tự do kết hôn giữa những người thuộc các dân tộc, tôn giáo khác nhau, giữa những người theo tôn giáo và không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ". Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chông bình đăng. Nhà nước báo hộ hôn nhân và gia đình. r : 87
- 2. Điều kiện kết hôn Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: - Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dổi bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trườne hạp câm kêt hôn quy định. 3. Những trường họp cấm kết hôn Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây: - Người đang có vợ hoặc có chồng; - NíỊười mất năns lực hành vi dân sự; - Giữa những người cùng dòng máu vê trực hệ; giừa những người có họ trong phạm vi ba đời; - Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượno với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng cùa chồng; - Giữa những người cùng giới tính. 4. Nghi thức kết hôn Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thâm quyền thực hiện theo nçhi thức quy định. Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình đều không có giá trị pháp lý. 88
- Nam, nừ khône đãng ký kêt hôn mà chung s ô n ơ với nhaư như vợ chồng thì k h ô n ơ được pháp luật công nhận là vợ chồng. Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn. 5. Thẳm quyền đăng ký kết hôn ủ y ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiên việc đãng ký kết hôn. Tronc trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trons thời hạn công tác, học tập lao động ờ nước ngoài về nước đăns ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại ủ y ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ. Cơ quan đại diện ngoại siao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước nơoài là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ờ nước ngoài. 6. Thủ tục đăng ký kết hôn Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (iheo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. Trong irường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận cua Uy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú vê tình trạng hôn nhân của neưcri đó. Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ờ nước ngoài về nirác đăng ký kết hôn, thì phải 89
- có xác nhận của Cơ quan Nsoại siao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sờ tại về tình trạng hôn nhân của neười đó. Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượns vũ trang, thì thủ trường đơn vị của người đó xác nhận tình trạnẹ hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thê xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kê từ ngày xác nhận. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về hộ tịch, cơ quan đăng ký kết hôn kiểm tra hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Uy ban nhân dân câp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường họp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nám, nữ phải có mặt. Đại diện ủ y ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biêt ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch ủ y ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mồi bên vợ, chồng một bàn chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bàn sao Giầy chứng nhận kêt hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng. 90
- Trường hợp một bcn hoặc cả hai bên không đù điều kiện kêt hôn thì cơ quan đăng ký kêt hôn từ chối đăna ký và giải thích rõ lý do bằng văn bản. Neu người bị từ chôi không đông ý thì có quyên khiếu nại theo quy định của pháp luật. 7. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng vào việc đăng ký kết hôn hoặc vào các mục đích khác. 7.1. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân quy định như sau: - ủ y ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạns hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạns; hôn nhân cho người đó. o w - Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạno hôn nhân trongthời gian ởtrong nước, thi Uy ban nhân dân câp xã nơinsười đó cư trú irước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình irạng hôn nhân. - Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cẩu xác nhận tình trạng hôn nhân trongthời gian ởnước ngoài, thì cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước mà người đó cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. 7.2. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhăn Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). 91
- Trong trường hợp nçircri yêu câu câp Giày xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồne, nhưng đă ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục bàn án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bán sao giấy chứng từ. Quy định này cùng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định'). Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày. Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải được ghi vào Sô cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đê theo dõi. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kê từ ngày xác nhận. 8. Ngưòi có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật Bên bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn theo quy định của pháp luật về tổ tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cẩu Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy đinh. Viện kiểm sát, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyên ycu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định về điêu kiện kết hôn. Cá nhân, cơ quan, tô chức sau đây theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình ycu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiêm sát ycu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quv định về điều kiện kết hôn: 92
- - Vợ, chồns, cha, mẹ, con của các bôn kết hôn; - ưỷ han bảo vệ và chăm sóc trẻ em; - Hội liên hiệp phụ nữ. 9. Hủy việc kết hôn trái pháp luật Theo yêu cầu cùa cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 15 của Luật này, Toà án xem xét và quyết định việc hủy kết hôn trái pháp luật và gửi bản sao quyết định cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn. Căn cứ vào quyết định của Toà án, cơ quan đăng ký kết hôn xoá đăng ký kết hôn trong sổ đăng ký kết hôn. 10. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật - Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên nam, nừ phải châm dứt quan hệ như vợ chônẹ. - Quyền lợi cùa con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn. - Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu cùa người đó; tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được thì yêu câu Toà án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con. III. D ĂNG KÝ KÉT HÔN CÓ YÉU TÓ NƯỚC NGOÀI Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu to nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình: - Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài; 93
- - Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam; - Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nưóc n^oài. 1. Thẩm quyền đăng ký kết hôn ử y ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú cùa công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Trong trường họp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có hộ khẩu thường trú, nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về hộ khẩu thì ủ y ban nhân dân cấp tỉnh nơi tạm trú có thời hạn của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa người đó với người nước ngoài. ủ y ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi là ù y ban nhân dân cấp xã) ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giói với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định. Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ờ nước ngoài (gọi là Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam) tại nước tiếp nhận nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài theo quy định, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước tiếp nhận. Người xin đăng ký kết hôn ghi chú vào sổ đăng ký việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan có thẳm quyền cùa nước ngoài phải nộp lệ phí hộ tịch theo quy định của pháp luật. 94
- 2. Điều kiên kết hôn • Tron? việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mồi bên phải tuân theo pháp luật cùa nước mình về điêu kiện kết hôn, đồng thời người nước nơoài còn phải tuân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam vê điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn, nếu việc kết hôn được tiến hành trước cơ quan nhà nước có thâm quyền của Việt Nam. 3. Nghi thức kết hôn Việc kết hôn phải được đăng ký và do ca quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo nghi thức quy định, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam; mọi nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lý. Nam, nữ khôn? đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được công nhận là vợ chồng. 4. Hồ sơ đăng ký kết hôn Hồ sơ đăng ký kết hôn cùa mỗi bên phải có các giấy tờ sau đây: - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; - Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân cùa mồi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng. Trong trườne; hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn 95
- nhân băng giây xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc khôns có chông, phù hạp vãi pháp luật của nước đó; - Giấy xác nhận cùa tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháns, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thân hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; - Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối VỚI công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đôi với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ờ nước ngoài); - Bản sao có công chúng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khau tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam). Ngoài các giấy tờ quy định nêu trên, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giây xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tinh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó. Các giấy tờ trên được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tụi Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam; lập thành 01 bộ hồ sơ và nộp tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự 96
- Việt Nam, nêu đăng ký kêt hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam. 5. Thủ tục nộp, nhận hồ sơ Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường họp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và uỷ quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba. Khi nhận hồ sơ đãng ký kết hôn, Sở Tư pháp hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn đương sự hoàn thiện hồ sơ. 6. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam là 30 ngày, kề từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an xác minh theo quy định thì thời hạn được kéo dài thêm 20 ngày. Thời hạn 30 ngày cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan hữu quan ở trong nước xác minh theo quy định thì thời hạn được kéo dài thêm 45 ngày. 7. Trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm: - Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối với hai bên nam, nừ để kiểm tra, làm rõ về sự tự 97
- nguyện kết hôn của họ, về khả năng giao tiếp bằns ngôn ngữ chung và mức độ hiêu biết về hoàn cảnh của nhau. Việc phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; - Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sờ Sở Tư pháp, đồng thời có công ván đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam, thực hiện việc niêm yết. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Uỷ ban, kể từ ngày nhận được công văn của Sờ Tư pháp. Trong thòi hạn này, nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về việc kết hôn thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải gừi văn bàn báo cáo cho Sở Tư pháp; - Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn già tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kêt hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hô sơ đăng ký kết hôn, Sờ Tư pháp tiến hành xác minh làm rõ; - Báo cáo kết quả phòng vấn các bên đương sự, thẩm tra hồ sơ kết hôn và đề xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Cồng an thì Sở Tư pháp có công văn 98
- nêu rõ vân đê cân xác minh, kèm theo 01 bộ hô sơ đăng ký kêt hôn gửi cơ quan Côn° an cùng cấp đề nghị xác minh. Trong thời hạn 20 ngày, kc từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, cơ quan Côns an tiến hành xác minh vấn đê được yêu cầu và trả lời bằng vãn bản cho Sờ Tư pháp. Trong thời hạn 07 naày, kể từ ngày nhận được văn bản trình cùa Sở Tư pháp và hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét thâv các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng ký kểt hôn quy định thì Chủ tịch ủ y ban nhân dân cấp tinh ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp đê tô chức Lễ đăng ký kêt hôn, ghi vào sô đăng ký việc kết hôn và lưu trừ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì ủy ban nhân dân câp tinh có vãn bàn thông báo cho đương sự, trong đó nêu rõ lý do từ chối. 8. Lễ đăng ký kết hôn tại Việt Nam Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kê lừ ngày Chủ tịch ủ y ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cáu khác vê thời gian, nhưng không quá 90 ngày; hết thời hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sờ Sỡ Tư pháp. Khi tổ chúc Lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bcn nam, nữ kết hôn. Dại diện Sừ Tư pháp chủ trì hôn lễ. yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuôi về sự tự neuyện kết hôn. Neu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện 99
- Sờ Tư pháp ghi việc kêt hôn vào sô đăno ký kêt hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, sô đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mồi người 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn và ghi vào sổ đăng ký theo quy định. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sô gốc do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu của đương sự. 9. Từ chối đăng ký kết hôn Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong các trường hợp sau đây: - Một hoặc cả hai bên đương sự chưa đủ tuồi kết hôn theo pháp luật Việt Nam; - Bên đương sự là người nước ngoài chưa đủ tuổi kết hôn theo pháp luật cùa nước mà người đó là công dán hoặc thườn» trú (đối với người không quốc tịch); - Việc kết hôn không do nam, nữ tự nguyện quyết định; - Có sự lừa dối, cưỡng ép kết hôn; - Một hoặc cá hai bên đương sự là người đang có vợ, đang cóchồng; - Một hoặc cả hai bên đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự; - Các đương sự là những người cùng dòng máu về trực hộ.hoặc có họ trong phạm vi ba đời; - Các đương sự đang hoặc đã từng là cha, mẹ nuôi và con nuôi, bố chồng và con dầu, mẹ vợ và con rể, bố dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chổng; 100
- - Các đươns sự cùng giới tính (nam kết hôn với nam, nữ kết hôn với nữ). Việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu kết quả phỏng vấn, thâm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới bất họp pháp; kết hôn eià tạo không nhằm mục đích xây dụng gia-đình no ấm, bình đãng, tiến bộ, hạnh phúc, bên vững; kết hồn không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc; lợi dụng việc kết hôn đe mua bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác. 10. Đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sư Viêt Nam • • Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại ẹiao, Lãnh sự Việt Nam có trách nhiệm: - Thực hiện phòng vấn trực tiếp tại trụ sỏ' Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam đối với hai bên nam, nữ để kiêm tra, làm rõ vê sự tự nguyện kết hôn của họ, khả năng giao tiếp bans ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh cùa nhau. - Việc phỏng vấn phải được lập thành văn bàn. Cán bộ phòng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; - Niêm yết việc kết hôn trons 07 nsày liên tục tại trụ sờ Cơ quan Neoại giao, Lãnh sự Việt Nam; - Nghiên cứu, thầm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, to cáo đương sự 101
- kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hỗn giá tạo, lợi dụns việc kết hôn đê mua hán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đưcms sự hoặc e.iấv tờ trong hồ sơ đăns ký kết hôn, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự tiến hành xác minh làm rõ; - Trong trường hợp xét thấy có vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan hữu quan ờ trong nước thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có công văn nêu rõ vân đê cân xác minh gửi Bộ Ngoại siao đê phối họp với các cơ quan hữu quan xác minh theo chức năng chuyên ngành. Trono thời hạn 20 ngày, kê từ ngày nhận được công văn cùa Bộ Ngoại giao, cơ quan hữu quan ở trong nước tiên hành xác minh vấn đề được yêu câu và trả lời băng văn bản gửi Bộ Ngoại giao đê chuyên cho Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam; - Neu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chổi đăng ký kết hôn quy định thi người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hôn. Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có văn bản thông báo cho đươn" sự, trong đó nêu rõ lý do từ chối. Lc đăng ký kết hôn được tồ chức trong thời hạn 07 ngày, kc từ ngày người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường họp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, nhưnẹ không quá 90 nẹày. 102
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÊ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
220 p | 1490 | 267
-
Giáo trình Hiến pháp và luật tổ chức bộ máy nhà nước
162 p | 147 | 29
-
Du Contrat Social - Khế ước Xã hội: Phần 1
86 p | 151 | 25
-
Bàn về tính chính đáng chính trị
12 p | 131 | 22
-
Du Contrat Social - Khế ước Xã hội: Phần 2
114 p | 79 | 21
-
9 Công ước căn bản về quyền con người
306 p | 176 | 20
-
Các chế độ, chính sách, quy định mới nhất về quyền, nghĩa vụ của cán bộ, công chức và những điều cần biết: Phần 2
303 p | 120 | 17
-
Giáo dục quyền con người trong các cơ sở đào tạo chuyên ngành Luật ở Việt Nam
18 p | 108 | 15
-
Các chế độ, chính sách, quy định mới nhất về quyền, nghĩa vụ của cán bộ, công chức và những điều cần biết: Phần 1
249 p | 149 | 13
-
Các quyền về chính trị, xã hội và hướng dẫn công dân thực hiện: Phần 1
78 p | 83 | 10
-
Lý luận chung về nhà nước
69 p | 87 | 8
-
Kiểm soát xã hội đối với quyền lực của hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay
14 p | 53 | 8
-
Nhà nước kiến tạo phát triển với đảng chính trị và các tổ chức xã hội: Phần 2
87 p | 20 | 8
-
Hiến pháp 2013 và các giá trị xã hội truyền thống
7 p | 71 | 5
-
Cơ chế các đảng phái chính trị, các tổ chức xã hội một số nước tham gia kiểm soát quyền lực và những nội dung Việt Nam có thể tham khảo
6 p | 53 | 2
-
Bảo đảm quyền của các nhóm yếu thế trong xã hội
8 p | 7 | 2
-
Vai trò các tổ chức chính trị - xã hội đối với việc bảo vệ quyền và lợi ích của bị cáo là người dưới 18 tuổi phạm tội ma túy tại phiên tòa xét xử sơ thẩm
13 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn