intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu thường gặp và đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010-2011

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

64
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề cập tới việc xác định tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu và đề kháng kháng sinh 2010-2011 đã được khảo sát tại khoa vi sinh bệnh viện Chợ Rẫy nhằm giúp thêm trong sự chọn lựa kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm cũng như theo gợi ý của kháng sinh đồ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu thường gặp và đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010-2011

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> CÁC TÁC NHÂN GÂY NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU THƯỜNG GẶP <br /> VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2010 ‐ 2011 <br /> Trần Thị Thanh Nga* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục  tiêu:  Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là bệnh khá phổ biến trong cộng đồng và đã được ghi nhận làm <br /> tăng chi phí điều trị, cũng là một bệnh cần phải quan tâm trong nhiễm khuẩn bệnh viện vì có thể gây nên những <br /> biến chứng nặng nề, việc điều trị kháng sinh cũng rất quan trọng do hiện tượng đề kháng kháng sinh hiện nay <br /> đã không ngừng gia tăng, để hạn chế việc đề kháng kháng sinh, một trong những nguyên tắc phải tuân thủ là <br /> xác định rõ vi khuẩn gây bệnh và đề kháng sinh của vi khuẩn. Vì vậy việc xác định tác nhân gây nhiễm khuẩn <br /> đường tiết niệu và đề kháng kháng sinh 2010 – 2011 đã được khảo sát tại khoa Vi sinh bệnh viện Chợ Rẫy nhằm <br /> giúp thêm trong sự chọn lựa kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm cũng như theo gợi ý của kháng sinh đồ. <br /> Đối tượng, phương pháp: Tổng cộng có 1.537 chủng vi khuẩn dương tính đã được phân lập định danh và <br /> thực hiện kháng sinh đồ (kỹ thuật khoanh giấy khuếch tán) theo tiêu chuẩn CLSI 2010 ‐ 2011. Tại Phòng Vi <br /> khuẩn – Khoa Vi sinh BV Chợ Rẫy năm 2010‐2011. <br /> Kết  quả:  Các  vi  khuẩn  có  tỉ  lệ  gây  bệnh  nhiều  nhất  là:  E.coli  (47,1%),  Enterococcus  faecalis  (9%), <br /> P.aeruginosa  (8,7%,  Acinertobacter  baumanni  (7,9%)  Klebsiella  sp  (6,7%),  Klebsiella  pneumontae  (4,8%), <br /> Enterococcus facium (4,5% ). <br /> Kết  luận:  Kháng  sinh  họ  Carbapenem,  piperacillin/  tazobactam,  aminoglycosis  có  nhạy  cảm  cao  với  vi <br /> khuẩn E.coli nhưng tỉ lệ đề kháng có khuynh hướng gia tăng cao đối với A.baumannii và P.aeruginosa <br /> Từ khóa: Nhiễm khuẩn tiết niệu, Kháng kháng sinh, Kháng sinh đồ, CLSI, E.coli, A.baumannii, Klebsiella, <br /> P.aeruginosa, ESBL. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> SITUATION OF URINARY TRACT INFECTIONS ANTIBIOTIC RESISTANCE AT CHO RAY <br /> HOSPITAL IN 2010 ‐ 2011 <br /> Tran Thi Thanh Nga* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 578 ‐ 581 <br /> Objective:  Urinary tract infection (UTI) is fairly common and it is reported as the cause  to  increase  the <br /> costs of community. It also a disease that we need to pay attention in the hospital infections because of its serious <br /> consequences and the antibiotic treatments is important as well. The antibiotic resistance is increasing recently <br /> and in order to reduce this phenomenon, one of the rules that we need to define the exact bacteria and antibiotic <br /> resistance. That why defining the cause of the UIT and antibiotic resistance 2010 has been held at the Department <br /> of Microbiology at Cho Ray Hospital.  <br /> Method: There are total 1.537 bacterial strains positive were isolated to determine and test on antibiogram <br /> following to 2010 ‐ 2011 CLSI guidance.  <br /> Results:  Pathogenic  bacteria  on  the  most:  E.coli,  Enterococcus  faecalis,  P.aeruginosa,  Acinertobacter <br /> baumanni, Klebsiella sp, Klebsiella pneumontae, Enterococcus facium.  <br /> Conclusion:  Cabapenem,  piperacillin/Tazobactam,  Aminoglycosis  highly  sensitive  with  E.coli  However <br /> A.baumanii and P.aeruginosaseem to be increasingly resistant to Carbapenem.  <br /> * Khoa Vi Sinh, BV Chợ Rẫy  <br /> Tác giả liên lạc: BSCKI Trần Thị Thanh Nga,  <br /> <br /> 578<br /> <br /> ĐT: 0908185491,  <br /> <br /> Email: ngatrancrh@gmail.com <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keywords:  Urinary  tract  infections,  Antimicrobial  resistance,  Antibiogram,  CLSI,  E.coli,  Enterococcus, <br /> A.baumannii, Klebsiella, P.aeruginosa, ESBL. <br /> hành  của  các  vi  khuẩn  này  khác  nhau  giữa  các <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> khoa  lâm  sàng.Bệnh  phẩm  có  tỉ  lệ  dương  tính <br /> Nhiễm  khuẩn  đường  tiết  niệu  là  bệnh  khá <br /> nhiều  ở  khoa  Thận  (Nội  Thận  và  Ngoại  Tiết <br /> phổ biến thường gặp trong bệnh viện cũng như <br /> niệu), ngoại chẩn, Nội tiết, khoa Khớp, khoa Tim <br /> trong  cộng  đồng  và  đề  kháng  kháng  sinh  hiện <br /> mạch,  Nhiệt  đới,  Nội  Thần  kinh  và  tổng  cộng <br /> nay là vấn đề cần được quan tâm trong điều trị <br /> hơn 20 khoa khác.  <br /> vì  mức  độ  kháng  thuốc  của  các  vi  khuẩn  thay <br /> Mức  độ  đề  kháng  kháng  sinh  của  E.coli, <br /> đổi theo từng thời gian.Vì vậy, nghiên cứu được <br /> Klebsialla spp <br /> thực hiện với các mục tiêu:  <br /> Bảng 1: Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của E.coli, <br /> ‐  Xác  định  tỉ  lệ  các  vi  khuẩn  gây  bệnh <br /> Klebsialla.sp <br /> thường gặp trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu  <br /> ‐  Đánh  giá  sự  đề  kháng  kháng  sinh  của <br /> chúng từ 1/1/2010 – 31/12/2011. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP <br /> Đối tượng <br /> Tất cả các vi khuẩn gây bệnh đã được phân <br /> lập  từ  các  mẫu  bệnh  phẩm  nước  tiểu  của  bệnh <br /> nhân  đến  khám  và  điều  trị  tại  bệnh  viện  Chợ <br /> Rẫy từ 1/1/2010 – 31/12/2011. <br /> <br /> Vật liệu <br /> Môi  trường  và  đĩa  kháng  sinh  của  hãng <br /> BioRad,  Oxoid.  Định  danh  vi  khuẩn  theo  qui <br /> trình chuẩn CLSI 2010 ‐ 2011. <br /> <br /> Phương pháp <br /> Kháng sinh đồ được đánh giá bằng kỹ thuật <br /> khoanh  giấy  kháng  sinh  khuếch  tán  Birby‐<br /> Bauer.  Đọc  kết  quả  dựa  trên  đường  kính  vô <br /> khuẩn  (đơn  vị  mm).  Kết  quả  nhạy,  trung  gian <br /> hay đề kháng dựa trên tiêu chuẩn điểm gãy của <br /> hướng dẫn CLSI mới nhất 2010 và 2011(1). <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> Kết quả và bàn luận tỉ lệ vi khuẩn phân lập <br /> tại bệnh viện Chợ Rẫy <br /> Có tất cả 732 vi khuẩn (29 loại vi khuẩn) năm <br /> 2010  và  805  (37  loại  vi  khuẩn)  năm  2011  phân <br /> lập được tại Phòng Vi khuẩn khoa Vi sinh bệnh <br /> viện  Chợ  Rẫy.  Các  vi  khuẩn  có  tỉ  lệ  gây  bệnh <br /> nhiều  nhất  là:  E.coli  (49,6%),  Enterococcus <br /> faecalis(13,2%),  Klebsiella  spp.  (11,3%),  P. <br /> aeruginosa  (8,4%),  A.  baumannii  (5,5%).  Tỉ  lệ  lưu <br /> <br /> Kháng Sinh<br /> Amikacin<br /> Cefepime<br /> Ceftazidime<br /> Ceftriaxone<br /> Ertapenem<br /> Ciprofloxacin<br /> Gentamycin<br /> Imipenem<br /> Meropenem<br /> Nitrofurantoin<br /> Netimicin<br /> Piperacillin-Tazobactam<br /> Sulbactam-Cefoperazone<br /> Ticarcillin-Clavulanate<br /> Cotrimoxazole<br /> <br /> E.coli (%) Klebsialla.sp (%)<br /> 6,<br /> 35<br /> 62,3<br /> 43<br /> 54<br /> 54,5<br /> 62,3<br /> 59<br /> 3,3<br /> 16<br /> 80<br /> 80<br /> 58,6<br /> 67<br /> 1<br /> 2,5<br /> 1<br /> 4,8<br /> 3<br /> 36<br /> 9<br /> 37<br /> 8<br /> 33<br /> 43<br /> 46<br /> 27<br /> 43,3<br /> 72,5<br /> 74,3<br /> <br /> E.coli đã kháng >50% đối với các kháng sinh <br /> Cephalosporin  thế  hệ  3  và  4  (Cefepime), <br /> Gentamycin, Ciproloxacin. Kháng sinh còn nhạy <br /> cảm  hiện  nay  là  nhóm  Carbapenem, <br /> Nitrofurantoin,  Amikacin,  Netimicin  và  dạng <br /> phối hợp giữa Piperacillin‐Tazobactam.  <br /> Cơ chế đề kháng quan trọng của họ vi khuẩn <br /> đường  ruột  là  sinh  men  Beta‐lactamase.  Trong <br /> đó  men  Beta‐lactamase  phổ  rộng  (ESBL)  là  vấn <br /> đề  nghiêm  trọng  hiện  nay  vì  một  khi  vi  khuẩn <br /> đã sinh men ESBL sẽ đề kháng trên lâm sàng hết <br /> tất  cả  các  thế  hệ  Cephalosporin  kể  cả  thế  hệ  4 <br /> mặc  dù  trên  in  vitro  chúng  vẫn  còn  nhạy  với <br /> Cephalosporins  (khuyến  cáo  của  CLSI  2009)  (1). <br /> Vi  khuẩn  sinh  ESBL  cũng  sẽ  kháng  chéo  các <br /> kháng <br /> sinh <br /> nhóm <br /> Aminoglycosides, <br /> Fluoroquinolones.  Theo  các  khuyến  cáo  hiện <br /> nay, Carbapenem là kháng sinh đầu tay điều trị <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 579<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> các  vi  khuẩn  sinh  ESBL  và  các  dạng  phối  hợp <br /> Beta‐lactam/chất  ức  chế  Beta‐lactamese <br /> (Clavuclanate, Sulbactam và Tazobactam) là lựa <br /> chọn  thứ  2(6, 7).  Theo  ghi  nhận  của  chúng  tôi  từ <br /> tháng 1/2010‐12/2011, tỉ lệ sinh ESBL tại Chợ Rẫy <br /> là  43%  đối  với  E.coli,  36%  đối  với  Klebsiella  và <br /> 15%  đối  với  P. mirabilis (2010).  40,6%  đối  với  E. <br /> coli,  47,8%  đối  với  Klebsiella  và  119,8%  đối  với <br /> P.mirabilis (2011) <br /> Tỉ  lệ  đề  kháng  của  Klebsiella  cũng  rất  cao <br /> (xem  bảng  1).Tỉ  lệ  đề  kháng  với  Ceftazidime  là <br /> 54,5  %  và  Ciprofloxacin  là  80  %.Việc  sử  dụng <br /> kháng sinh Cephalosporin rộng rãi và lạm dụng <br /> đã  làm  gia  tăng  các  chủng  sinh  ESBL  và  các <br /> chủng  đa  kháng.Tỉ  lệ  đề  kháng  với <br /> Pipercillin/tazobactam  cao  hơn  so  với  E.  coli <br /> (33% so với 7%). Chỉ còn Carbapenem là kháng <br /> sinh vẫn còn nhạy cảm cao. <br /> <br /> Mức độ đề kháng kháng sinh của Enterococcus <br /> Bảng 2: Đề kháng kháng sinh của Enterococcus <br /> Kháng Sinh<br /> Azythomycin<br /> Doxycyclin<br /> Fosfomycin<br /> Gentamycin<br /> Teicoplamin<br /> Vancomycin<br /> Penicillin<br /> Levofloxacin<br /> Nitrofurantoin<br /> <br /> (%)<br /> 96<br /> 39<br /> 35<br /> 85<br /> 1<br /> 3<br /> 86<br /> 81<br /> 43<br /> <br /> Đa số Kháng sinh đề kháng với Enterococcus <br /> (xem  bảng  2)  hơn  70%  chỉ  còn  Vancomycin  và <br /> Teicoplamin <br /> <br /> Mức  độ  đề  kháng  kháng  sinh  của  P. <br /> aeruginosa; A.baumannii <br /> Bảng 4: tỉ lệ đề kháng kháng sinh của Pseudomonas <br /> aeruginosa <br /> Kháng Sinh<br /> Amikacin<br /> Cefepime<br /> Ceftazidime<br /> Ciproloxacin<br /> Colistin<br /> Gentamycin<br /> Imipenem<br /> <br /> 580<br /> <br /> Pseudomonas<br /> aeruginosa (%)<br /> 55<br /> 68<br /> 70<br /> 73,8<br /> 3,5<br /> 77<br /> 22<br /> <br /> Acinetobacter<br /> baumannii (%)<br /> 65<br /> 77<br /> 75<br /> 90<br /> 0<br /> 65<br /> 46<br /> <br /> Kháng Sinh<br /> Meropenem<br /> Netimicin<br /> SulbactamCefoperazone<br /> Fosfomycine<br /> TicarcillinClavulanate<br /> Doxyciline<br /> <br /> Pseudomonas<br /> aeruginosa (%)<br /> 33<br /> 65<br /> 53<br /> <br /> Acinetobacter<br /> baumannii (%)<br /> 50<br /> 52<br /> <br /> 67,6<br /> 62,6<br /> <br /> 58<br /> 32<br /> <br /> P.aeruginosa  là  một  trong  những  tác  nhân <br /> quan trọng trong nhiễm khuẩn bệnh viện và có <br /> tỉ  lệ  đề  kháng  kháng  sinh  rất  cao.  Đặc  biệt  đối <br /> với Imipenem, tỉ lệ đề kháng cao hơn so với trực <br /> khuẩn đường ruột. Trong một khảo sát nồng độ <br /> ức  chế  tối  thiểu  (MIC)  của  Imipenem  và <br /> Meropenem đối với 133 chủng P.aeruginosa phân <br /> lập tại 6 bệnh viện Chợ Rẫy, Bạch Mai, Việt Đức, <br /> Nhi  Trung  ương,  Nhi  đồng  I,  Y  học  Nhiệt  đới <br /> Trung ương và Bệnh viện Nhiệt đới HCM, phân <br /> bố  MIC  của  Meropenem  thấp  hơn  Imipenem. <br /> Chủng  P.aeruginosa  đã  kháng  với  kháng  với <br /> Meropenem sẽ kháng luôn với Imipenem(2). <br /> Hiện nay, A.baumannii là vi khuẩn phổ biến <br /> nhất  tại  các  khoa  hồi  sức  tích  cực  của  các  bệnh <br /> viện.Vấn đề đề kháng kháng sinh là vấn đề nan <br /> giải vì sự gia tăng nhanh chóng. Kháng sinh còn <br /> nhạy  cảm  cao  với  A.baumannii  là  Colistin.  Tuy <br /> nhiên,  theo  y  văn  Colistin  thâm  nhập  mô <br /> kém,nên  trong  trường  hợp  nhiễm  khuẩn <br /> A.baumannii  đa  kháng,  nên  chọn  phối  hợp <br /> Colistin với Carbapenem(3, 4,5). <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Các vi khuẩn gây bệnh nhiễm khuẩn đường <br /> tiểu nhiều nhất tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010 <br /> ‐ 2011: E. coli, Enterococcus, Klebsiella, P .aeruginosa <br /> và A .baumannii. Tình hình đề kháng kháng sinh <br /> ngày càng tăng và nghiêm trọng, các vi khuẩn ít <br /> nhạy  cảm  và  đề  kháng  với  các  kháng  sinh  họ <br /> Cephalosporin  3  &  4,  Aminoglycosides, <br /> Quinolone  không  còn  thích  hợp  để  khởi  đầu <br /> điều  trị  kinh  nghiệm  trong  các  trường  hợp <br /> nhiễm  khuẩn  đường  tiết  niệu  nặng  và  đặc  biệt <br /> trong nhiễm khuẩn bệnh viện.Carbapenem là họ <br /> kháng sinh lựa chọn thích hợp với nhưng tỉ lệ đề <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br /> kháng  khuynh  hướng  tăng  cao  đối  với <br /> A.baumannii & P.aeruginosa  chỉ  còn  Colistin  còn <br /> nhạy  cảm  cao  với  A.baumannii  &  P.aeruginosa <br /> nhưng  cần  phải  điều  trị  phối  hợp.  Chọn  lựa <br /> kháng  sinh  điều  trị  theo  kinh  nghiệm  nên  dựa <br /> vào dịch tễ học vi khuẩn ở mỗi bệnh viện vì tỉ lệ <br /> lưu hành vi khuẩn khác nhau ở các địa phương. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Clinical and laboratory standards institute (2008) ʺPerformance <br /> standards for antimicrobial disk susceptibility testsʺ, M100‐S18, <br /> Vol.28, No1, Wayne, PA, USA, 113.  <br /> Đoàn  Mai  Phương,  Trần  Thị  Thanh  Nga,  Trần  Thị  Lan <br /> Phương, Đặng Thị Thu Hằng, Lê Quốc Thịnh, Tô Song Diệp <br /> và cộng sự. (2009). Khảo sát nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của <br /> meropenem đối với các tác nhân gây nhiễm khuẩn. Y học lâm <br /> sàng – bệnh viện Bạch Mai 03/2009. <br /> Maragakis LL and Perl TM. (2008). Acinetobacter baumannii: <br />  <br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Epidemiology,  Antimicrobial  Resistance,  and  Treatment <br /> Options. Clinical Infectious Diseases; 46:1254–63 <br /> Montero  et  al.  (2004):  54:1085–1091.  Antibiotic  combinations <br /> for  serious  infections  caused  by  carbapenem‐resistant <br /> Acinetobacter  baumannii  in  a  mouse  pneumonia  model. <br /> Journal of Antimicrobial Chemotherapy 54, 1085–1091 <br /> Pankuch GA. (2008). Activity of Meropenem with and without <br /> Ciprofloxacin  and  Colistin  against  Pseudomonas  aeruginosa <br /> and  Acinetobacter  baumannii.  Antimicrobial  Agents  and <br /> Chemotherapy, Jan: p. 333–336. <br /> Paterson  DL  and  Bonomo  RA  ‐  Extended‐Spectrum  beta‐<br /> Lactamases:  a  Clinical  Update.  American  Society  for <br /> Microbiology. 2005 Vol. 18, No. 4, p. 657–686. <br /> Paterson  DL  et  al.  (2004).  Antibiotic  Therapy  for  Klebsiella <br /> pneumoniae  Bacteremia:  Implications  of  Production  of <br /> Extended‐Spectrum b‐Lactamases. Clinical Infectious Diseases; <br /> 39:31–7. <br /> Trần Thị Thanh Nga. (2010). Nhiễm khuẩn và đề kháng kháng <br /> sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2008‐2009. Tạp chí Y học TP. <br /> Hồ Chí Minh. Tập 14, Phụ bản số 2, p 678‐682 <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 581<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2