intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các trường hợp phân tích kinh tế dự án thủy lợi hồ chứa Chóp Vung tiểu dự án Trà Câu - PGS. TS Ngô Thị Thanh Vân

Chia sẻ: Huynh Thi Thuy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

69
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Các trường hợp phân tích kinh tế dự án thủy lợi hồ chứa Chóp Vung tiểu dự án Trà Câu" giới thiệu đến các bạn tình hình sản xuất và thị trường hiện có của địa phương, những lợi ích không lượng hóa được, các trường hợp phân tích kinh tế,... Tham khảo nội dung bài viết để nắm bắt thông tin chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các trường hợp phân tích kinh tế dự án thủy lợi hồ chứa Chóp Vung tiểu dự án Trà Câu - PGS. TS Ngô Thị Thanh Vân

CÁC TRƯỜNG HỢP PHÂN TÍCH KINH TẾ DỰ ÁN THỦY LỢI<br /> <br /> HỒ CHỨA CHÓP VUNG TIỂU DỰ ÁN TRÀ CÂU<br /> <br /> PGS. TS Ngô Thị Thanh Vân<br /> Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Thủy lợi<br /> Email: vanngo@wru.edu.vn<br /> Tóm tắt<br /> Hợp phần Liệt Sơn – Chóp Vung của TDA Trà Câu luôn được xem là một phát triển tổng hợp và<br /> đã được phân tích theo cách đó. Tháng 6/2008, ADB đã nêu ra vấn đề tính khả thi kinh tế của<br /> việc thi công đập và hồ Chóp Vung và yêu cầu đánh giá lại hợp phần này. Để làm được điều đó,<br /> cần tiến hành phân tích phần chi phí gia tăng của hợp phần TDA. Các trường hợp (kịch bản)<br /> dưới đây cần được đánh giá:<br />  Trường hợp 1: Tương lai không có dự án. Viễn cảnh này duy trì tình trạng không có bất<br /> kỳ nâng cấp nào từ CRWRP. Đây là trường hợp cơ sở để đánh giá các lợi ích phát triển<br /> tương lai.<br />  Trường hợp 2: Nâng cấp hệ thống kênh Liệt Sơn hiện tại để khai thác đầy đủ năng lực<br /> cấp nước hiện có của hồ Liệt Sơn. Như đã lưu ý trong Chương 2, phát triển đầy đủ có thể<br /> cho phép tưới 2.150ha.<br />  Trường hợp 3: Xây dựng đập và hồ chứa Chóp Vung để tối đa diện tích được tưới dự<br /> kiến. Diện tích tối đa là 2.900ha. Vì thế, thi công Chóp Vung bổ sung 750ha cho toàn hệ<br /> thống. Phân tích kinh tế cần chứng minh là chi phí đầu tư cho Chóp Vung đảm bảo gia<br /> tăng lợi ích.<br /> 1. Giới thiệu chung<br /> Hệ thống tưới Liệt Sơn – Chóp Vung trải rộng trên địa bàn 6 xã: Phổ Minh, Phổ Hòa, thị trấn Đức Phổ,<br /> một số vùng Phổ Vinh, Phổ Ninh và Phổ Cường ở huyện Đức Phổ, và có tổng diện tích nông nghiệp là<br /> 3200ha. Trước năm 1980, các kế hoạch phát triển nguồn nước có mục tiêu là tưới cho vùng này từ 2 hồ,<br /> Chóp Vung (700ha) và Liệt Sơn (2500ha). Tuy nhiên, chỉ hồ Liệt Sơn là được xây dựng (hoàn thành năm<br /> 1980) cùng với một số hồ nhỏ và đập cấp nước tưới cho 300ha đất nông nghiệp.<br /> Vùng dự kiến xây dựng đập và hồ Chóp Vung thuộc xã Phổ Ninh, Tây Nam huyện Đức Phổ. Vị trí đập ở<br /> gần hạ lưu thung lũng, không xa thượng lưu khu vực sông La Vi làm nhiệm vụ tiêu cho thung lũng và đổ<br /> vào cuối kênh đập Liệt Sơn. Đập Chóp Vung dự kiến xây dựng tại địa điểm cách đập Liệt Sơn 600m về<br /> phía Bắc.<br /> <br /> Tình hình sản xuất và thị trường hiện có của địa phương<br /> Người dân trong khu vực này chủ yếu sống về nông nghiệp, không có công nhân lành nghề. Tình trạng<br /> hiện tại của công trình thủy lợi và sản xuất trong năm 2008 bao gồm các mô hình trang trại, các khu vực<br /> công trình thủy lợi, sản lượng lúa gạo và rau quả, và giá cả đã được báo cáo.<br /> <br /> Các số liệu thống kê dữ liệu trong 10 năm qua bao gồm các số liệu về thủy lợi diện tích lúa gạo và rau<br /> trong năm 2008 đã được cung cấp bởi các cán bộ của DARD, PPMU, IMC Quảng Ngãi. Các sản lượng và<br /> giá bán tại cổng trang trại của lúa gạo và rau quả đã được cung cấp bởi phỏng vấn cán bộ của DARD,<br /> PPMU, IMC và hộ gia đình nông dân.<br /> <br /> Sản xuất nông nghiệp<br /> Dựa trên các phỏng vấn của người dân ở xã Phổ Cường, thì sản lượng của lúa Đông - Xuân đạt 5,7 tấn/ha,<br /> sản lượng của màu đạt đến 2,3 tấn/ha. Như vậy, tổng số lợi nhuận đạt đến 60 triệu đồng/ha/năm vào năm<br /> 2008. Các kết quả từ việc phỏng vấn với người dân trong khu vực được tưới cho biết: Năng suất trung<br /> bình của lúa Đông - Xuân là khoảng 5,5 tấn/ha, thì giá bán là từ 3500/kg đồng đến 3700 đồng/kg. Và các<br /> loại hoa màu Đông - Xuân như dưa hấu và màu Hè - Thu thóc gạo mang lại những lợi ích tổng số 70 triệu<br /> đồng/ha/năm.<br /> <br /> Phỏng vấn của một số nông dân tại đồng ruộng vào vụ Hè - Thu năm 2008, họ cho biết: vì thời tiết tốt<br /> cho cây trồng, đặc biệt đối với lúa gạo, trung bình sản lượng thóc lúa đạt đến 5,5 tấn/ha, trong một số<br /> vùng lúa đã đạt được 6,1 tấn/ha. Điều này mang lại cho toàn vụ tổng giá trị là 38.500.000 đồng/ha với<br /> mức năng suất trung bình 5,5 tấn/ha, và giá thóc gạo tương đối cao lên đến 7,000,000 đồng/tấn trong vụ<br /> này, trong đó có các chi phí đầu vào là 8,240,000 đồng/ha, do đó, lợi ích thuần là 30,260,000 đồng/ha<br /> trong vụ này.<br /> <br /> Người dân ở huyện Đức Phổ, chủ yếu sống về nông nghiệp, gần 90% người dân là nông dân và lao động<br /> không lành nghề. Tại thời điểm bắt đầu trồng trọt nhân lực trong gia đình được sử dụng, và tại thời điểm<br /> thu hoạch một số gia đình lao động chỉ cần thuê nhân công trong một vài ngày. Số liệu giá cả phân bón là<br /> giá nhập khẩu.<br /> <br /> Sản phẩm nông nghiệp hiện đang được bán trong địa phương và dự kiến sẽ được bán tại các tỉnh khác của<br /> Việt Nam.<br /> <br /> Nuôi trồng thủy sản<br /> Thực tế cho thấy, tình hình nuôi tôm chân trắng trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối ổn định, ở một số<br /> địa phương, hầu hết những người dân nuôi tôm sú đã chuyển sang nuôi tôm chân trắng. Qua phỏng vấn<br /> cán bộ địa phương, toàn tỉnh thả nuôi 167 ha tôm thẻ chân trắng với 2 hoặc 3 vụ/ năm; đạt năng suất bình<br /> quân từ 10 đến 12 tấn/ ha trong một vụ, cao hơn khoảng 10 tấn/ ha so với nuôi tôm sú.<br /> <br /> <br /> 2. Những lợi ích không lượng hóa được<br /> Trong quá trình xem xét và phỏng vấn, nhiều lợi ích không thể lượng hóa được nhưng đã được xác định,<br /> mà không thể tính toán được bằng tiền. Tuy nhiên, những lợi ích này là đáng kể, đặc biệt là lợi ích mang<br /> lại cho xã hội trong vùng thực hiện dự án. Trong số các lợi ích là:<br /> - Lợi ích từ nuôi cá trong hồ Chop Vung<br /> Nuôi cá trong hồ Liệt Sơn, Sở Thủy sản thu được khoảng 12 tấn cá mỗi năm và giá bán là 15.000<br /> đồng/kg. Nếu hồ Chop Vung được xây dựng thì lợi ích từ nuôi cá sẽ được nhiều hơn.<br /> - Lợi ích từ nguồn nước mặt<br /> Tình trạng về lợi ích nước mặt hiện tại cũng như là khi có dự án không rõ, nên để tính toán lợi ích này là<br /> rất khó. Về cấp nước sinh hoạt và công nghiệp thì được đề nghị (140 000 m3/tháng, hay 4667 m3/ngày).<br /> Tổng lượng nuớc này được bao gồm trong tính toán cân bằng nước cho hồ chứa. Tuy nhiên lợi ích này<br /> cũng rất khó tính toán.<br /> Những lợi ích của việc cung cấp nước sạch, hoặc thông qua các kênh hoặc tạo nguồn nước ngầm là khó<br /> tính toán trong giai đoạn này. Nó có thể góp phần đem lại lợi ích cho xã hội về tiết kiệm thời gian cho các<br /> hộ đi lấy nước từ xa trong thời gian mùa khô (khoảng 4 tháng trong một năm mà giếng cạn khô và người<br /> dân phải lấy nước từ sông hoặc kênh). Giá nhân công là 12000VND mỗi ngày và là một hộ gia đình có<br /> thể sử dụng 2 giờ cho việc lấy nước. Như vậy tổng số tiền tiết kiệm là 72 triệu đồng/năm.<br /> - Các lợi ích khác<br /> Tái định cư, số tiền khoảng 25 tỷ được đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho 55 hộ dân có một cuộc<br /> sống mới tốt hơn, có đường đi giao thông thuận tiện, trường học, trạm xá chữa bệnh… mà noi ở hiện tại<br /> là không có.<br /> Sau khi kiên cố hóa kênh mương và xây dựng hồ Chóp Vung, có đủ nước để trồng mía và nuôi tôm. Các<br /> doanh nghiệp sẽ đầu tư nhà máy đường và nhà máy chế biến thủy sản với quy mô lớn hơn, nhằm đưa các<br /> sản phẩm này ra xuât khẩu. Như vậy sẽ tạo công ăn việc làm cho người dân ở vùng này được nhiều hơn<br /> và tăng thu nhập cho người nông dân vùng này.<br /> Khu di tích lịch sử của anh hùng Bác sỹ Đặng Thùy Trâm thuộc vùng này đang được hoàn thành, người<br /> dân trong nước sẽ về tham quan lại di tích lịch sử và đồng thời kết hợp nghỉ mát tại vùng ven biển. Từ đó<br /> sẽ có thể tạo nên các dịch vụ, việc làm cho người dân vùng này.<br /> Ngoài các lợi ích trên, hồ Chóp Vung và hệ thống kênh mương được kiên cố hóa còn nhằm mục đích:<br /> Tạo cơ sở hạ tầng nhằm xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân trong vùng Dự án.<br /> Góp phần điều tiết lũ Sông Lò Bó, giảm bớt nguy cơ thiệt hại vì lũ lụt cho vùng hạ du sông trong các mùa<br /> mưa lũ hàng năm.<br /> <br /> 3. Các trường hợp phân tích kinh tế<br /> <br /> 1) Trường hợp cơ sở - Khi không có dự án<br /> Hiện nay tổng thu nhập thuần túy từ sản phẩm nông nghiệp trên diện tích 1850 ha, là 17,673 tỷ đồng,<br /> trong đó diện tích được tưới là 1244 ha mang lại 16,082 tỷ đồng và diện tích tưới 606 ha mang lại<br /> 1,590 tỷ đồng.<br /> <br /> Diện tích còn lại là diện tích tiềm năng 1050 ha, theo phỏng vấn với các nhân viên từ DARD, thì đây<br /> không phải là sản xuất và người nông dân dựa vào đó làm kế sinh nhai, tự cung tự cấp. Diện tích này<br /> không đem lại lợi ích từ các mùa vụ sản xuất.<br /> <br /> 2) Trường hợp 2 - Nâng cấp hệ thống Liệt Sơn<br /> Thu nhập thuần túy tăng thêm: Theo báo cáo kỹ thuật về cân bằng nước, sau khi kiên cố hóa kênh<br /> mương, hồ Liệt Sơn có đủ nước tưới cho diện tích 2150 ha, trong đó bao gồm 500 ha mía và 50 ha<br /> nuôi tôm tăng lên. Tổng thu nhập thuần túy từ kịch bản này là 50 803,4 triệu đồng. Vì vậy thu nhập<br /> thuần túy tăng lên của kịch bản thứ hai (khi có dự án), và kịch bản đầu tiên (khi không có dự án) là<br /> 33130 triệu đồng (= 50.803-17.673).<br /> Giá thế giới được sử dụng để phân tích nơi mà giá cho kinh tế thương mại kết quả đầu ra và đầu vào<br /> là dựa trên giá của Ngân hàng Thế giới vào tháng 12 năm 2008. Lợi ích từ sản xuất nông nghiệp được<br /> xác định, giá đầu vào cho các hạt giống, tôm được xác định tại thị trường trong nước, với giá đầu vào<br /> như phân bón xác định bằng giá nhập khẩu. Hệ số chuyển đổi 0,85 được sử dụng để chuyển đổi giá từ<br /> giá kinh tế sang giá tài chính. Đối với nhân công không lành nghề được tính với hệ số 0,6 để mô tả<br /> các mức lương trong điều khoản của các chi phí cơ hội.<br /> Để xác định giá trị EIRR và ENPV với thời gian xây dựng dự án là 2 năm với thời gian kinh tế của dự<br /> án là 30 năm. Tỉ lệ chiết khấu là 12% được sử dụng để phân tích kinh tế. Tổng chi phí đầu tư của<br /> kiên cố hóa kênh mương là 72153 triệu đồng (trước thuế). Đối với sản phẩm thu hoạch nông nghiệp<br /> và thêm 50 ha tôm thì thu nhập thuần túy tăng thêm là 33130 triệu đồng hàng năm được tính theo<br /> tăng dần thứ tự từng năm như sau 10%, 30%,70%, 90%.<br /> <br /> 3) Trường hợp 3 – xây thêm đập Chóp Vung<br /> Đối với trường hợp này, chúng tôi giả thiết rằng trường hợp 2 là không có dự án và tăng chi phí là chi<br /> phí cho công trình xây thêm. Tổng dự toán ước tính cho các công trình là 92.982 triệu đồng, bao gồm<br /> công trình đầu mối, tái định cư và các chi phí khác.<br /> <br /> Hồ chứa Chóp Vung sẽ cung cấp đủ nước tưới cho 500 ha mía và 250 ha nuôi tôm, và cung cấp một<br /> sự tăng đối với 50 ha diện tích nuôi tôm là 200 000 triệu đồng trong trường hợp 2. Tổng thu nhập<br /> thuần túy tăng thêm so với trường hợp 2 giả định là không có dự án so với trường hợp có dự án, là<br /> 36146 triệu đồng. Điều này bao gồm 10145,73 triệu đồng cho mía và 26000 triệu đồng cho sản xuất<br /> tôm.<br /> <br /> Thời gian xây dựng dự án là 2 năm với thời gian kinh tế của dự án là 30 năm. Tỉ lệ chiết khấu là 12%<br /> được sử dụng để phân tích kinh tế. Đối với sản phẩm thu hoạch từ 500ha mía và 250 nuôi tôm là<br /> 36146 triệu đồng được xắp xếp tăng dần hàng năm là 10% năm đầu, 30% năm thứ 2, 70% năm thứ 3,<br /> 90% năm thứ 4, and 100% năm thứ năm và sau đó.<br /> 4. Phân tích kinh tế đã cho các kết quả dưới đây:<br /> 1) Đối với Trường hợp 1 lợi ích thuần tương lai có thể mong đợi là 17,673 tỷ đồng cho một<br /> diện tích là 1.850ha.<br /> 2) Đối với Trường hợp 2, diện tích hưởng lợi có thể tăng lên 2.150ha. Lợi ích thuần gia tăng<br /> có thể là 33.130 tỷ đồng. IRR có thể là 24,10% với tỷ lệ chiết khấu là 12%. Các phân tích<br /> cũng chỉ ra rằng đầu tư này không nhạy về tăng chi phí hoặc giảm lợi ích.<br /> 3) Đối với Trường hợp 3, bổ sung Chóp Vung, phân tích chi phí gia tăng chỉ ra rằng đầu tư<br /> này khả thi về mặt kinh tế. Diện tích hưởng lợi có thể lớn hơn Trường hợp 2 là 750ha,<br /> gồm 250ha nuôi trồng thủy sản và 500ha mía. Lợi ích thuần gia tăng của Trường hợp 2 là<br /> 36,146 tỷ đồng. IRR của đầu tư này là 21.1%. Phân tích độ nhạy cho thấy đầu tư này<br /> không nhạy về tăng chi phí hoặc giảm lợi ích. Tuy nhiên, cần lưu ý tính khả thi về tăng<br /> chi phí đầu tư xây dựng Chóp Vung phụ thuộc vào thủy sản.<br /> Kết luận:<br /> Có thể kết luận rằng hệ thống Liệt Sơn – Chóp Vung là một hợp phần khả thi để thực hiện trong<br /> dự án CRWRP, như đã duyệt ban đầu. Các phân tích kinh tế bổ sung chỉ ra rằng các hoạt động<br /> nâng cấp trong hệ thống Liệt Sơn và bổ sung Chóp Vung đều khả thi về mặt kinh tế.<br /> Bên cạnh các lợi ích có thể định lượng được chỉ ra trong các phân tích, có nhiều lợi ích xã hội và<br /> vô hình mà việc thực hiện nâng cấp hệ thống Liệt Sơn và thi công Chóp Vung sẽ mang lại.<br /> Tài liệu tham khảo<br /> 1) Nguyễn Bá Uân, Ngô Thị Thanh Vân: Giáo trình Kinh tế thủy lợi, Nhà Xuất bản Xây<br /> dựng, 2006<br /> 2) Bộ NN và PTNT, 2006: 14 TCN 112 – 2006/ Bộ NN và PTNT Hướng dẫn về đánh giá hiệu quả<br /> kinh tế các công trình phục vụ tưới tiêu.<br /> 3) Tài liệu của dự án Thủy lợi miền Trung ADB4, 2006.<br /> <br /> <br /> Abstract<br /> The Liet Son – Chop Vung component of the Tra Cau Subproject has always been considered as an<br /> integrated development and has always been analyzed as such. In June 2008, ADB questioned the<br /> economic viability of constructing Chop Vung dam and reservoir and requested a reevaluation of this<br /> component. In order to do this, an incremental analysis of the subproject component is required. The<br /> following cases (scenarios) need to be evaluated:<br />  Case 1: The future without project scenario. This scenario maintains the status quo without any<br /> project improvements from CRWRP. It is the base case upon which to measure the benefits of<br /> future development.<br />  Case 2: Improving the existing Liet Son system to fully exploit the available water supply in<br /> Liet Son reservoir. As noted in Chapter 2, full development would allow for an area of 2,150 ha<br /> to be irrigated.<br />  Case 3: Constructing Chop Vung dam and reservoir to maximize the potential irrigated area.<br /> The maximum area is 2,900 ha. Therefore, the construction of Chop Vung adds 750 ha to the total<br /> scheme. The economic analysis needs to demonstrate that the investment cost for Chop Vung<br /> warrants the incremental increase in benefits.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2