Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
lượt xem 4
download
Bài viết "Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam" trình bày các nội dung sau đây: Các vấn đề giới trong tiếp cận các nguồn lực kinh tế và thị trường lao động của người dân tộc thiểu số, vấn đề giới trong giáo dục đào tạo, sức khỏe, vấn đề tảo hôn và kết hôn trẻ em, bạo lực đối với phụ nữ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
- UỶ BAN DÂN TỘC Tóm tắt chính sách CÁC VẤN ĐỀ GIỚI TRONG CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM Hà Nội, 05/2021
- Cơ quan Liên Hợp Quốc về Bình đẳng giới và Trao quyền cho Phụ nữ (UN Women) là tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc (LHQ) hoạt động về bình đẳng giới và nâng cao địa vị phụ nữ. Là tổ chức toàn cầu đi đầu bảo vệ phụ nữ và trẻ em gái, UN Women được thành lập nhằm thúc đẩy sự tiến bộ trong việc đáp ứng các nhu cầu của phụ nữ và trẻ em gái toàn thế giới. TÓM TẮT CHÍNH SÁCH: CÁC VẤN ĐỀ GIỚI TRONG CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM Xuất bản lần thứ nhất, 2021. Bản quyền © Cơ quan Liên Hợp Quốc về Bình đẳng giới và Trao quyền cho Phụ nữ (UN Women). Tất cả các quyền bản quyền được bảo hộ. Việc tái bản và phổ biến các tài liệu trong ấn phẩm này nhằm mục đích giáo dục và phi thương mại đều được phép mà không cần xin phép UN Women bằng văn bản, với điều kiện phải dẫn nguồn đầy đủ. Việc tái bản ấn phẩm này nhằm mục đích bán lại hay vì các mục đích thương mại khác đều bị cấm nếu không xin phép UN Women. Đơn xin phép có thể gửi đến đến địa chỉ registry.vietnam@unwomen.org hoặc địa chỉ như sau: Cơ quan Liên Hợp Quốc về Bình đẳng giới và Trao quyền cho Phụ nữ (UN Women) Địa chỉ: 304 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: +84 24 38500100 Website: http://vietnam.unwomen.org Fax: +84 24 3726 5520 Nhóm tác giả: TS. Bùi Tôn Hiến | ThS. Nguyễn Thị Bích Thuý | ThS. Nguyễn Bao Cường ThS. Nguyễn Khắc Tuấn | ThS. Hoàng Thu Hằng | TS. Vũ Phương Ly Các quan điểm thể hiện trong ấn phẩm này là quan điểm của các tác giả và không nhất thiết đại diện cho quan điểm của UN Women, của Liên Hợp Quốc hay của bất cứ tổ chức nào khác trực thuộc Liên Hợp Quốc. Ảnh bìa: UN Women Việt Nam/Aiden Dockery 2 Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 3 MỞ ĐẦU 4 1. CÁC VẤN ĐỀ GIỚI TRONG TIẾP CẬN CÁC NGUỒN LỰC KINH TẾ VÀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 6 1.1 Vấn đề giới trong tiếp cận cơ hội kinh tế của người dân tộc thiểu số 6 1.2 Vấn đề giới trong việc làm của người dân tộc thiểu số 6 1.3 Các khuyến nghị chính sách 9 2. CÁC VẤN ĐỀ GIỚI TRONG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO 10 2.1 Vấn đề giới trong giáo dục-đào tạo cho người dân tộc thiểu số 10 2.2 Các khuyến nghị chính sách 12 3. CÁC VẤN ĐỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC SỨC KHOẺ 13 3.1. Vấn đề giới trong chăm sóc sức khỏe cho người dân tộc thiểu số 14 3.2. Các khuyến nghị chính sách 15 4. TẢO HÔN VÀ KẾT HÔN TRẺ EM 15 4.1 Vấn đề tảo hôn ở vùng dân tộc thiểu số 16 4.2 Các khuyến nghị chính sách 19 Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam 3
- 5. BẠO LỰC ĐỐI VỚI PHỤ NỮ 21 5.1 Vấn đề bạo lực đối với phụ nữ ở các dân tộc thiểu số 21 5.2 Các khuyến nghị chính sách 22 6. CÔNG VIỆC CHĂM SÓC KHÔNG ĐƯỢC TRẢ CÔNG 23 6.1 Vần đề giới trong công việc chăm sóc không được trả công ở vùng dân tộc thiểu số 23 6.2 Các khuyến nghị chính sách 24 7. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 25 7.1 Vần đề giới trong cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số 25 7.2 Các khuyến nghị chính sách 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO 27 4 Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
- LỜI CẢM ƠN Tài liệu này được xây dựng trong khuôn khổ hợp tác giữa Cơ quan Liên Hợp Quốc về Bình đẳng giới và Trao quyền cho phụ nữ (UN Women), Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Vụ Dân tộc thiểu số - Ủy ban Dân tộc để thúc đẩy bình đẳng giới trong vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Nhóm soạn thảo tài liệu này: Ông Bùi Tôn Hiến và các thành viên Bà Nguyễn Thị Bích Thuý, Ông Nguyễn Bao Cường, Ông Nguyễn Khắc Tuấn, Bà Hoàng Thu Hằng (Viện Khoa học Lao động và Xã hội); Bà Vũ Phương Ly (Chuyên gia chương trình, UN Women Việt Nam). Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn Bà Nguyễn Thị Tư, nguyên Vụ trưởng Vụ Dân tộc thiểu số và các cán bộ của Uỷ ban Dân tộc và Ban Dân tộc các tỉnh/thành phố đã tham gia và đóng góp ý kiến qua các hội thảo tham vấn trong quá trình xây dựng và hoàn thiện tài liệu này. Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Dân tộc thiểu số - Ủy ban Dân tộc và UN Women Việt Nam xin trân trọng cảm ơn Chính phủ Ireland đã hỗ trợ kỹ thuật và tài chính để xây dựng tài liệu “Tóm tắt các khuyến nghị chính sách: Vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam”, và thông qua đó đã hỗ trợ cho quá trình xây dựng và thực hiện chính sách đối với vùng DTTS, góp phần thúc đẩy bình đẳng giới một cách hiệu quả và toàn diện như đã cam kết về thực hiện các mục tiêu Phát triển bền vững ở Việt Nam đến năm 2030. Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam 5
- MỞ ĐẦU Hội nghị Thế giới về Phụ nữ lần thứ tư được tổ chức tại Bắc Kinh năm 1995 đã ghi nhận rằng “Rất nhiều phụ nữ phải đối mặt với các rào cản cộng hưởng trong việc thụ hưởng quyền con người của họ bởi các yếu tố như chủng tộc, ngôn ngữ, sắc tộc, văn hóa, tôn giáo, tình trạng khuyết tật hoặc địa vị kinh tế xã hội hay bởi họ là người bản địa, người di cư, kể cả nữ lao động di cư, phụ nữ bị mất chỗ ở hay tị nạn”.1 Việt Nam đã tham gia nhiều điều ước quốc tế liên quan đến quyền con người, quyền của phụ nữ nói chung và phụ nữ dân tộc thiểu số (DTTS) nói riêng như Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW), Công ước Quốc tế về Quyền Dân sự và Chính trị (ICCPR), Cương lĩnh Hành động Bắc Kinh (BPFA) và Kết luận chung của Ủy ban Địa vị Phụ nữ. Chính phủ Việt Nam thực hiện nghiêm túc các cam kết quốc tế và được cộng đồng quốc tế đánh giá cao về những kết quả đạt được, đặc biệt trong lĩnh vực bình đẳng giới. Việt Nam là quốc gia đa sắc tộc với 54 nhóm dân tộc cùng sinh sống, trong đó có 53 nhóm dân tộc thiểu số. Vùng dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) chiếm gần ba phần tư diện tích tự nhiên của cả nước, là địa bàn cư trú chủ yếu của 53 dân tộc thiểu số (DTTS) với 14,12 triệu người, chiếm 14,7% tổng dân số cả nước2. Vùng DTTS&MN có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái; tuy nhiên vùng DTTS&MN vẫn là vùng khó khăn nhất với tỷ lệ hộ nghèo cao hơn nhiều lần so với bình quân chung cả nước3. Khoảng cách giới trong các nhóm DTTS và giữa các nhóm DTTS với dân tộc Kinh vẫn tồn tại dai dẳng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt về địa vị kinh tế, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và tham gia các hoạt động chính trị-xã hội-đoàn thể. Trong cộng đồng người DTTS, phụ nữ và trẻ em gái thường là những đối tượng thiệt thòi hơn về khả năng tiếp cận các cơ hội, các nguồn lực, do các chuẩn mực xã hội áp đặt vị trí thấp kém hơn cho họ, giới hạn họ ở các hoạt động sinh con và sản xuất hộ gia đình. Sự đan xen của nhiều hình thức phân biệt đối xử trên cơ sở giới tính và dân tộc có ảnh hưởng phổ biến nhất. 1 Tuyên bố và Cương lĩnh hành động Bắc Kinh, Hội nghị thế giới về Phụ nữ lần thứ tư, Chương 4. I : Quyền con người, Trang 92, Đoạn 225 2 Tổng cục Thống kê, 2019. Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019 3 Tổng cục Thống kê, 2019. Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của các hộ dân tộc vùng DTTS là 35,5%, cao gấp 3,5 lần tỷ lệ chung của toàn quốc (10,2%) 6 Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
- Trong bối cảnh Việt Nam cam kết thực hiện Các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) của Liên hợp quốc, với nguyên tắc “Không bỏ ai ở lại phía sau” thì những vấn đề DTTS và thúc đẩy bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ ở vùng DTTS&MN càng cần được quan tâm đặc biệt.4 Việt Nam đã xây dựng khuôn khổ pháp luật quốc gia về bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ khá tiến bộ, bao gồm các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới ở vùng đồng bào DTTS&MN. Luật Bình đẳng giới (2006), Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020, các Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020 đều có quy định nhằm thúc đẩy bình đẳng giới ở vùng DTTS. Bên cạnh đó còn có một số chính sách đặc thù cho vùng DTTS như Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào DTTS giai đoạn 2015-2025”,5 Đề án hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng DTTS giai đoạn 2018-20256 và gần đây nhất là Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-20307. Mục tiêu của các chính sách này nhằm tạo sự chuyển biến tích cực trong thực hiện bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ ở vùng DTTS. Từ năm 2014, Ủy ban Dân tộc đã ban hành “Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc”, gồm 119 chỉ tiêu thống kê trong các lĩnh vực, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước; đồng thời phục vụ việc đánh giá, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của vùng DTTS&MN trong các thời kỳ. Hầu hết các chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc đã được phân tổ theo giới tính. Kể từ năm 2015, cuộc Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số được thực hiện 5 năm/lần, là nguồn cung cấp thông tin, số liệu chính thức quan trọng nhất phục vụ cho công tác thống kê dân tộc nói chung và thống kê giới trong lĩnh vực dân tộc nói riêng. Tài liệu này được xây dựng dựa trên kết quả Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số ở Việt Nam lần thứ hai năm 2019 và một số kết quả nghiên cứu được thực hiện trong thời gian gần đây trong lĩnh vực DTTS ở Việt Nam. Tài liệu được xây dựng với mong muốn hỗ trợ cho quá trình xây dựng và thực hiện chính sách đối với vùng DTTS ở Việt Nam; góp phần thúc đẩy bình đẳng giới ở vùng DTTS một cách hiệu quả và toàn diện như Việt Nam đã cam kết thực hiện trong các Mục tiêu Phát triển bền vững ở Việt Nam đến năm 2030. 4 UN Women và Ủy ban Dân tộc, 2018. Các khuyến nghị chính sách nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong các DTTS ở Việt Nam. 5 Quyết định 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ 6 Quyết định 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ 7 Nghị quyết số 88/2019/QH14 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam 7
- Ảnh: UN Women Việt Nam/Aiden Dockery 8 1 CÁC VẤN ĐỀ GIỚI TRONG TIẾP CẬN CÁC NGUỒN LỰC KINH TẾ VÀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
- 1.1. Vấn đề giới trong tiếp cận cơ hội 5 điểm phần trăm so với tỷ lệ tương ứng của hộ gia kinh tế của người dân tộc thiểu số đình DTTS do nam giới là chủ hộ là 20,7%. Giá trị khoản vay của hộ DTTS do phụ nữ làm chủ hộ thấp Phụ nữ DTTS bất lợi hơn nam giới DTTS trong hơn so với hộ gia đình DTTS do nam giới là chủ hộ9; tiếp cận tín dụng chính thức để phát triển sinh kế, đồng thời thấp hơn đáng kể so với mức cho vay hoạt động sản xuất-kinh doanh-dịch vụ tối đa của Ngân hàng Chính sách xã hội10. Nguyên nhân: (i) Các cơ sở/hộ sản xuất-kinh doanh-dịch vụ Một nghiên cứu về năng lực tài chính của phụ nữ (SX-KD-DV) do nữ làm chủ hộ có quy mô nhỏ nên ở 27 nước8 cho thấy, Việt Nam đang được xếp ở chưa có nhu cầu vay các khoản vốn lớn; (ii) năng nhóm cuối bảng (thứ 25 trên 27 nước). Trong thời lực của các nữ chủ hộ DTTS về lập hồ sơ vay vốn, gian qua, nhiều nguồn vốn ưu đãi đã được giành phương án sản xuất-kinh doanh còn hạn chế nên cho người dân vùng đồng bào DTTS&MN để hỗ chưa tiếp cận được những khoản vay với giá trị lớn; trợ phát triển sản xuất và xóa đói giảm nghèo. (iii) các cơ sở, hộ SX-KD-DV nhỏ, không có đầy đủ Tuy nhiên, kết quả Điều tra thu thập thông tin về sổ sách, chứng từ giao dịch và báo cáo tài chính thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số nên không đáp ứng điều kiện vay vốn không cần năm 2019 cho thấy, mặc dù phụ nữ DTTS đóng bảo đảm tiền vay11. vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất-kinh doanh-dịch vụ các sản phẩm truyền thống ở vùng Các nhóm nữ DTTS yếu thế nhất thường ít được DTTS&MN, tuy nhiên, tỷ lệ hộ DTTS do phụ nữ làm hưởng lợi từ các thể chế tài chính vi mô do tỷ lệ chủ hộ được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính thành công thấp hơn và khả năng tiếp tục duy trì sách xã hội năm 2019 chỉ đạt 15,8%, thấp hơn gần các tổ nhóm tiết kiệm và tín dụng sau khi các dự án hỗ trợ kết thúc cũng thấp hơn12. 8 Do VISA tài trợ 9 Kết quả Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019 cho thấy, trong các hộ DTTS được vay vốn với mức vay từ 51 triệu đồng trở lên thì tỷ lệ chủ hộ là nam cao hơn so với chủ hộ là nữ (tương ứng là 7,5% và 6,2%); trái lại ở mức vay dưới 20 triệu đồng thì tỷ lệ chủ hộ là nam thấp hơn đáng kể so với chủ hộ là nữ (tương ứng là 27,1% và 35,0%) 10 Theo Quyết định số 12/QĐ-HĐQT ngày 22/02/2019 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) về việc nâng mức cho vay và thời hạn cho vay tối đa đối với hộ nghèo đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh từ ngày 01/3/2019: Nâng mức cho vay tối đa đối với chương trình cho vay hộ nghèo từ 50 triệu đồng/hộ lên 100 triệu đồng/hộ vay không phải bảo đảm tiền vay. 11 Bảo đảm tiền vay là việc thiết lập các điều kiện nhằm xác định khả năng thực có của khách hàng đối với việc hoàn trả vốn vay đúng thời hạn. Theo Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP, bảo đảm tiền vay là việc Tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. 12 Ngân hàng thế giới, 2019. Báo cáo nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế-xã hội của dân tộc thiểu số tại Việt Nam. Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam 9
- 1.2. Vấn đề giới trong việc làm của Nữ DTTS có xu hướng tham gia lao động rất sớm; người dân tộc thiểu số cơ cấu việc làm thể hiện sự bất lợi “kép” từ yếu tố dân tộc và giới tính. Lực lượng lao động nữ DTTS đang gặp nhiều bất lợi, là một trong những nhóm “yếu thế” trong thị Rất nhiều em gái DTTS đã làm việc như người trường lao động. Trình độ chuyên môn kỹ thuật trưởng thành từ trước khi đủ 15 tuổi. Trong khi ở độ (CMKT) của lực lượng lao động (LLLĐ) là người tuổi này, phần lớn em gái người Kinh còn đang tiếp DTTS có cải thiện so với năm 2015, tuy nhiên vẫn tục đi học. Tỷ lệ tham gia LLLĐ16 của dân số là người rất yếu kém. Tỷ lệ người DTTS từ 15 tuổi trở lên đã DTTS từ 15 tuổi trở lên là 83,3% (nam 87,2% và nữ qua đào tạo CMKT từ sơ cấp trở lên năm 2019 là 79,4%), cao hơn so với tỷ lệ tương ứng của cả nước 10,3% (nam 11,7% và nữ 8,9%)13, chưa bằng một là 76,2% (nam 81,1% và nữ 71,4%). Có 9/53 DTTS có tỷ lệ tham gia LLLĐ cao, từ 90% trở lên như Cơ nửa so với tỷ lệ tương ứng LLLĐ cả nước14. Có tới Lao 94,8% (nam 94,4% và nữ 95,2%), Lự 94,1% (nam 18/53 DTTS có tỷ lệ LLLĐ đã qua đào tạo CMKT 95,4% và nữ 92,8%), Cống 91,9% (nam 92,5% và nữ dưới 5% như La Hủ 1,7% (nam 2,0% và nữ 1,4%), Xtiêng 2,1% (nam 2,8% và nữ 1,3%), Xinh Mun 91,4%)17. Đây cũng là các dân tộc có tỷ trọng việc 2,1% (nam 2,9% và nữ 1,3%), Brâu 2,3% (nam 3,0% làm trong khu vực nông, lâm nghiệp cao; người dân thường bắt đầu tham gia sản xuất nông, lâm nghiệp và nữ 1,5%), Ba Na 2,3% (nam 2,8% và nữ 1,9%)15. cùng hộ gia đình từ độ tuổi còn đang đi học trung học cơ sở (THCS); đồng thời có xu hướng tiếp tục làm việc ngay cả khi đã qua độ tuổi lao động. 13 Tổng cục Thống kê, 2019. Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019. 14 Tổng cục Thống kê, 2019. Kết quả Điều tra Lao động – Việc làm năm 2019. 15 Tổng cục Thống kê, 2019. Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019. 16 Tổng cục Thống kê. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là phần trăm người thuộc lực lượng lao động chiếm trong tổng dân số từ 15 tuổi trở lên. 17 Tổng cục Thống kê, 2019. Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019. 10 Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
- Hình 1. Tỷ lệ tham gia LLLĐ chia theo giới tính và nhóm dân tộc năm 2019 120 Đơn vị % 100 94,8 94,4 95,2 94,1 95,4 92,8 91,9 92,5 91,4 87,2 81,1 83,3 79,4 80 76,2 71,4 60 40 20 0 Cả nước 53DTTS Cơ Lao Lự Cống Chung Nam Nữ Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2019. Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019 và Điều tra Lao động-Việc làm năm 2019 Lao động nữ DTTS làm các công việc không làm, tỷ lệ lao động nữ DTTS làm các công việc “Lao ổn định, dễ bị tổn thương nhiều hơn so với lao động gia đình không hưởng lương” là 52,0%, cao động nam DTTS và lao động nữ người Kinh. Có tới gấp gần 2 lần so với tỷ lệ này của lao động nam 76,4% việc làm của lao động nữ DTTS trong lĩnh DTTS là 26,6% và cao gấp hơn 2,5 lần so với lao vực nông, lâm nghiệp, cao hơn gần 6 điểm % so động nữ cả nước 19,4%19. Đây là nhóm công việc với lao động nam DTTS (70,5%) và cao gấp đôi so không ổn định, điều kiện làm việc kém hơn so với với lao động nữ cả nước (35,9%). Có 24/53 DTTS việc làm ở các khu vực khác và không thuộc đối có tỷ trọng việc làm của lao động nữ trong nông, tượng tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp và lâm nghiệp chiếm trên 90%18. Về vị thế trong việc BHYT bắt buộc. 18 Tổng cục Thống kê, 2019. Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019. 19 Tổng cục Thống kê, 2019. Kết quả Điều tra Lao động – Việc làm năm 2019. Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam 11
- Có nhiều rào cản đối với lao động nữ DTTS trong có thể mang lại nguồn thu nhập trước mắt cho các dịch chuyển việc làm ra khỏi nông-lâm nghiệp và phụ nữ yếu thế, tuy nhiên nó tiềm ẩn rất nhiều rủi tiếp cận công việc làm công ăn lương tại các nhà ro trong quá trình làm việc bất hợp pháp ở nước máy, doanh nghiệp tại địa phương, các khu công ngoài, đặc biệt là mua bán người. nghiệp trong nước hoặc đi làm việc ở nước ngoài. Nguyên nhân gồm: (i) trong vai trò giới hiện tại thì phụ nữ DTTS vẫn gắn với công việc nội trợ và chăm sóc gia đình nhiều hơn nam giới DTTS; (ii) định kiến của xã hội về phụ nữ đi làm xa quê hương vẫn nặng nề ở một số nhóm DTTS; (iii) tình trạng phụ nữ DTTS mù chữ, tái mù chữ cao20, không giao tiếp được bằng ngôn ngữ phổ thông, trình độ học vấn thấp, chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật; (iv) thiếu kỹ năng cơ bản để di cư lao động an toàn và hiệu quả như thiếu hiểu biết về luật pháp, chính sách về lao động, việc làm; thiếu các kỹ năng giao tiếp, công nghệ thông tin, v.v. Tìm việc làm bất hợp pháp ngoài biên giới là lựa chọn cuối cùng của lao động nữ DTTS yếu thế. Đối với những nhóm lao động nữ DTTS yếu thế không đáp ứng được các điều kiện tuyển dụng để làm việc trong các nhà máy, doanh nghiệp trong nước hoặc đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì tìm việc làm bất hợp pháp ngoài biên giới là lựa Ảnh: UN Women Việt Nam/Aiden Dockery chọn ngày càng phổ biến21. Mặc dù công việc này 20 Tình trạng phụ nữ trên 35 tuổi ở một số DTTS hiện tại không có khả năng hiểu được một câu đơn giản bằng tiếng Việt và nói được một câu đơn giản bằng tiếng Việt; không có khả năng đọc và viết một câu đơn giản bằng tiếng Việt; hoặc trước đây đã từng có khả năng này nhưng nay không còn khả năng này nữa. 21 Ngân hàng thế giới, 2019. Báo cáo nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế-xã hội của dân tộc thiểu số tại Việt Nam. 12 Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
- Các nghiên cứu về sinh kế của hộ DTTS, vùng xuất, các hoạt động khởi sự, khởi nghiệp là những yếu DTTS&MN đều chỉ ra mức độ tiếp cận với các cơ hội hỗ tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả.23 Tuy nhiên, sự trợ phát triển sinh kế, tạo thu nhập của phụ nữ DTTS tham gia của phụ nữ vào những vị trí nòng cốt trong hạn chế hơn so với nam DTTS22 do họ phải chịu bất các tổ nhóm sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp, hay lợi đan xen có nguyên nhân từ yếu tố dân tộc và giới. phụ nữ khởi nghiệp thường gặp nhiều khó khăn và Kinh nghiệm trong phát triển chuỗi giá trị vì người rào cản hơn so với nam giới. Các rào cản này có thể nghèo, DTTS chỉ ra rằng việc xác định các chuỗi giá trị gồm: rào cản về tài chính, cạnh tranh, hạn chế trong di có nhiều đối tượng hưởng lợi là phụ nữ; sự tham gia chuyển, quan hệ gia đình, thiếu đào tạo chuyên môn, của phụ nữ ở những vị trí nòng cốt trong tổ nhóm sản thiếu khả năng đương đầu với rủi ro, v.v.24 22 Các nghiên cứu của CEMA và WB (2019), CEMA, Irish Aid, UNW (2017) dựa trên số liệu Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015. 23 Như trong các dự án do Bộ Ngoại giao và Thương mại Úc (DFAT) tài trợ: Dự án WEAVE của CARE, Oxfam, SNV (thực hiện ở Lào Cai và Bắc Kạn) hoặc Dự án GREAT (thực hiện tại Sơn La và Lào Cai) 24 Một số động cơ thúc đẩy và rào cản hạn chế quá trình khởi sự kinh doanh của phụ nữ Việt Nam, Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm - Ths. Trịnh Thị Nhuần, Bộ môn Quản trị tác nghiệp kinh doanh - Khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Thương mại. Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam 13
- 1.3. CÁC KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH Cụ thể, cần bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong Dự án 3 về «Phát triển sản xuất nông, KHUYẾN NGHỊ 1: lâm nghiệp phát huy tiềm năng thế mạnh của Tăng cường cơ hội cho các nhóm nữ DTTS yếu các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi thế được tiếp cận và thụ hưởng các chính sách, giá trị»: dịch vụ và nguồn lực hỗ trợ phát triển kinh tế và (i) Quy định tỷ lệ nữ, nam DTTS tham gia vào lập thị trường lao động nhằm cải thiện việc làm và kế hoạch, tổ chức thực hiện và hưởng lợi từ địa vị kinh tế của họ. tất cả các hoạt động của Dự án 3 không dưới Giải pháp cho Khuyến nghị 1: 30% cho mỗi giới trong giai đoạn 2021-2025 và không dưới 40% cho mỗi giới vào giai đoạn Giải pháp 1: 2026-2030; Tăng cường tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng (ii) Ít nhất 30% ngân sách của 3 Tiểu dự án trong cao nhận thức của phụ nữ và nam giới DTTS về Dự án 3 được dành cho các dự án, mô hình, quyền bình đẳng trong sở hữu đất đai, tài sản; và hoạt động được đề xuất và thực hiện bởi các hộ tham gia vào các quyết định về kinh tế trong hộ DTTS nghèo do phụ nữ là chủ hộ, hộ do phụ nữ gia đình và cộng đồng. Bên cạnh đó, tăng cường DTTS đơn thân là chủ hộ; và các tổ nhóm sản tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho phụ nữ xuất, tổ hợp tác của phụ nữ; các HTX, doanh DTTS có đủ kiến thức và kỹ năng để sử dụng các nghiệp do phụ nữ làm chủ hoặc đồng làm chủ; quyền về tài sản của mình, bảo đảm bình đẳng giới thực chất. (iii) Tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo để nâng cao kiến thức, kỹ năng cho các nhóm phụ nữ DTTS Giải pháp 2: yếu thế nhất (phụ nữ DTTS trung tuổi, không biết nói, đọc, viết tiếng phổ thông, trình độ học Tăng cường hỗ trợ các nhóm phụ nữ DTTS yếu vấn thấp, đang nuôi con nhỏ, v.v) về khoa học thế nhất được tiếp cận và thụ hưởng bình đẳng kỹ thuật, tính toán chi tiêu và sản xuất hàng với cộng đồng người DTTS địa phương tới các hóa theo chuỗi giá trị. Các khóa đào tạo/tập nguồn lực của Chương trình Mục tiêu Quốc gia huấn cần đáp ứng giới, phù hợp với nhu cầu và Phát triển kinh tế-xã hội vùng DTTS&MN giai điều kiện thực tế của các nhóm phụ nữ DTTS đoạn 2021-2030. 14 Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
- yếu thế (đào tạo/tập huấn bằng ngôn ngữ dân sách, chương trình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, tộc; đào tạo theo phương pháp kèm cặp, tăng tạo việc làm và chuyển đổi việc làm ở địa phương, cường thực hành tại thực địa; thời gian đào tạo vùng DTTS. Cụ thể, căn cứ vào tình hình bất bình dài hơn; có hỗ trợ chi phí hoặc bố trí trông con đẳng giới ở địa phương/vùng DTTS để (i) quy định nhỏ trong thời gian đào tạo); tỷ lệ nam-nữ DTTS tham gia vào quá trình xây dựng, vận hành, quản lý-điều hành và giám sát các chính (iv) Nâng cao năng lực cho nữ DTTS là chủ doanh sách, chương trình, dự án; và (ii) xây dựng mô hình nghiệp/cơ sở SX-KD-DV/HTX ở vùng DTTS&MN thí điểm hỗ trợ nữ DTTS tham gia vào quá trình xây về trình độ ngoại ngữ, khả năng tiếp cận thông dựng, vận hành, quản lý-điều hành và giám sát các tin thị trường trong và ngoài nước. chính sách, chương trình, dự án. Sau quá trình triển khai mô hình thí điểm, cần tổ chức tổng kết, rút kinh Giải pháp 3: nghiệm và nhân rộng mô hình. Tăng cường cung cấp thông tin, tuyên truyền và dịch vụ hỗ trợ di cư lao động an toàn và phòng chống mua bán người cho lao động nữ DTTS, bao gồm cả nhóm lao động nữ DTTS đã/có nguy cơ di cư bất hợp pháp qua biên giới. Các hoạt động hỗ trợ như: tư vấn định hướng nghề nghiệp; tư vấn học nghề; giới thiệu việc làm, tư vấn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ pháp lý trong quan hệ lao động; quản lý tài chính và chuyển tiền về nhà; tư vấn giải quyết khủng hoảng, khó khăn trong quá trình di cư lao động và cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân mua bán người. Giải pháp 4: Thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ DTTS và các tổ chức đại diện của phụ nữ trong quá trình xây dựng, vận hành, quản lý-điều hành và giám sát các chính Ảnh: UN Women Việt Nam/Aiden Dockery Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam 15
- Ảnh: UN Women Việt Nam/Aiden Dockery 16 2 CÁC VẤN ĐỀ GIỚI TRONG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
- 2.1. VẤN ĐỀ GIỚI TRONG GIÁO DỤC- Sau 10 năm kể từ Tổng điều tra dân số và nhà ở ĐÀO TẠO CHO NGƯỜI DÂN TỘC năm 2009, tỷ lệ trẻ em DTTS ngoài nhà trường27 giảm gần hai lần, từ 26,4% năm 2009 xuống còn THIỂU SỐ 15,5% năm 2019. Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ em ngoài nhà Đã có sự đảo ngược về khoảng cách giới trong trường của 53 DTTS vẫn cao hơn gần hai lần tỷ lệ tiếp cận giáo dục giữa trẻ em trai và trẻ em gái này của cả nước và gần ba lần dân tộc Kinh. Tỷ lệ DTTS. Trong thời gian trước đây, trẻ em gái DTTS trẻ em trai DTTS ngoài nhà trường cao hơn trẻ em có tỷ lệ đi học đúng tuổi thấp hơn và tỷ lệ ngoài gái, mức chênh lệch là 1,9 điểm phần trăm (16,4% nhà trường cao hơn trẻ em trai DTTS. Tuy nhiên so với 14,5%). Các lý do trẻ em DTTS ngoài nhà trong những năm gần đây, xu thế này dần đảo trường là bỏ học để lao động sớm, kết hôn sớm và ngược theo hướng trẻ em gái DTTS có tỷ lệ đi học khoảng cách tới trường học quá xa. đúng tuổi cao hơn và tỷ lệ ngoài nhà trường thấp Tiếp cận giáo dục chất lượng vẫn tiếp tục là thách hơn trẻ em trai DTTS. thức đối với trẻ em DTTS. Tỷ lệ đi học đúng tuổi25 của trẻ em gái DTTS cao Tỷ lệ huy động trẻ mầm non vùng DTTS&MN giai hơn trẻ em trai DTTS ở tất cả các cấp học, cấp học đoạn 2011-2019 chỉ đạt 56,2% (cả nước đạt 88,5%); càng cao thì chênh lệch càng lớn hơn. Ở bậc tiểu tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ chỉ đạt 11,8% (cả nước học, khoảng cách chỉ là 0,2 điểm phần trăm; ở cấp đạt 25,8%)28. Trẻ em DTTS yếu tiếng Việt trong khi THCS thì khoảng cách này đã tăng lên 3,3 điểm giáo viên hạn chế về tiếng dân tộc đã gây cản trở phần trăm và cấp THPT là 7,5 điểm phần trăm26. việc huy động trẻ và chất lượng giáo dục mầm non ở vùng DTTS&MN. 25 Tỷ lệ đi học đúng tuổi là số học sinh trong tuổi đến trường của một cấp học phổ thông đang tham gia vào cấp học đó tính trên 100 người trong tuổi đến trường của cấp học đó. Tỷ lệ đi học chung là số học sinh đang tham gia vào một cấp giáo dục phổ thông (không kể tuổi) tính trên 100 người trong tuổi đến trường của cấp học đó. 26 Tổng cục Thống kê, 2019. Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019. 27 Trẻ em DTTS ngoài nhà trường là trẻ em DTTS đang trong độ tuổi đi học phổ thông (sinh trong giai đoạn 2001 - 2012) nhưng chưa bao giờ đi học hoặc đã thôi học. Tỷ lệ trẻ em DTTS ngoài nhà trường biểu thị số trẻ em DTTS trong độ tuổi đi học phổ thông nhưng không đi học trong tổng dân số DTTS của độ tuổi này. 28 Bộ Giáo dục và Đào tạo. Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam 17
- Quãng đường đến trường THPT của trẻ em DTTS viên ít hiểu biết về văn hóa, thiếu kỹ năng ngôn trung bình là 10,9 km. Trẻ em của 14/53 DTTS phải ngữ dân tộc nên hạn chế trong thực hiện nhiệm vượt quãng đường từ 20 đến trên 50 km đường vụ giáo dục30. Dạy học bằng tiếng DTTS chưa rộng rừng núi nguy hiểm để đến trường29. Năm học khắp và hạn chế ở một vài tiếng dân tộc31. Giáo dục 2018-2019, toàn quốc có tổng số 316 trường phổ văn hóa dân tộc (VHDT) trong trường phổ thông thông dân tộc nội trú (ở 49 tỉnh/thành phố) và vùng DTTS&MN còn nhiều hạn chế từ việc xây dựng 1.097 trường phổ thông dân tộc bán trú (ở 28 tỉnh/ chương trình, tài liệu đến triển khai thực hiện giáo thành phố), trong đó mới có 15% trường được công dục đều chưa đạt chất lượng và yêu cầu32. nhận đạt chuẩn quốc gia. Càng lên vùng núi cao, hệ Tỷ lệ biết đọc, biết viết33 chữ phổ thông của người thống trường, lớp càng phân tán nhỏ lẻ, tỷ lệ kiên DTTS mới đạt 80,9% (nam 86,7%, nữ 75,1%), cố hóa càng thấp, điểm trường, lớp ghép vẫn tồn thấp hơn đáng kể so với người Kinh (nam 97,0%, tại nhiều ở vùng DTTS&MN. Một số địa phương vẫn nữ 94,6%)34. Ở nhóm tuổi càng cao thì tỷ lệ người còn phòng học tạm, hệ thống phòng chức năng DTTS, đặc biệt nữ DTTS, biết đọc, biết viết chữ phổ thiếu và yếu, công trình vệ sinh thiếu và không đảm thông càng thấp. Trong nhóm từ 35-44 tuổi, có tới bảo, thiếu công trình nước sạch. Hệ thống trường 30,3% phụ nữ DTTS không biết đọc, biết viết chữ phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT), phổ thông phổ thông35. Đây là rào cản đối với phụ nữ trung dân tộc bán trú (PTDTBT) thiếu chỗ ở, bếp nấu ăn, tuổi trong tham gia vào các khóa đào tạo nghề, thiếu nước sạch, thiếu công trình vệ sinh. Đội ngũ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư được tổ giáo viên trẻ thiếu kinh nghiệm thực tế nên hạn chức thường xuyên ở địa phương. chế trong vận động học sinh DTTS đến trường; giáo 29 Khoảng cách tới trường THPT trung bình là 10,9 km. Trẻ em của 14 DTTS phải vượt quãng đường từ 20 đến trên 50 km đường rừng núi nguy hiểm để đến trường. 30 Bộ Giáo dục và Đào tạo. Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020. 31 Từ năm 2011 đến 2020, việc dạy tiếng dân tộc được thực hiện chính thức trong trường phổ thông với 06 tiếng dân tộc (Mông, Ê đê, Gia Rai, Ba Na, Chăm và Khmer) và triển khai thực hiện tại 22 tỉnh/ thành phố với quy mô 756 trường, 5.267 lớp, 174.562 học sinh. 32 Bộ Giáo dục và Đào tạo. Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020. 33 Khả năng đọc và viết một câu đơn giản bằng tiếng phổ thông (tiếng Việt) 34 Tổng cục Thống kê, 2019. Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019. 35 Tổng cục Thống kê, 2019. Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019. 18 Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
- Hầu hết chính sách giáo dục và giáo dục nghề những biện pháp nhằm thu hẹp khoảng cách nghiệp đối với học sinh DTTS hiện hành đều tiếp cận giáo dục phổ thông và giáo dục nghề trung tính về giới. Mặc dù các chính sách này nghiệp cho người DTTS, tuy nhiên hầu hết các không trực tiếp đề cập đến nữ hay nam, tuy nhiên quy định này đều “trung tính giới”36. Luật Bình có thể làm trầm trọng thêm những bất bình đẳng đẳng giới (2006) có quy định về đảm bảo bình giới đang tồn tại trong lĩnh vực giáo dục và đào đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục, tuy nhiên chưa tạo nghề nghiệp. Cụ thể, Luật Giáo dục (2019) và bao quát được những vấn đề giới đặc thù trong Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014) đã quy định lĩnh vực DTTS. 36 Các chính sách trung tính về giới được cho là ảnh hưởng đến cả hai giới, tuy nhiên, chúng có thể có tác động khác biệt đối với phụ nữ và nam giới, đặc biệt là ở các nhóm có hoàn cảnh khó khăn. Chính sách trung tính về giới không thúc đẩy bình đẳng giới đáng kể. Xem Viện Châu Âu về Bình đẳng Giới và Cơ quan Y tế Công cộng của Canada - Trung tâm Phòng ngừa và Ứng phó Khẩn cấp, Lồng ghép giới trong Quản lý Khẩn cấp: Cơ hội xây dựng Khả năng phục hồi cộng đồng ở Canada, 2008. Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam 19
- 2.2. CÁC KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH - Đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh DTTS sau khi tốt nghiệp THCS; định hướng học sinh KHUYẾN NGHỊ 2: DTTS lựa chọn hệ thống giáo dục nghề nghiệp Bảo đảm tiếp cận giáo dục, đào tạo có chất phù hợp với đặc điểm thị trường lao động địa lượng của người dân vùng DTTS&MN và thu phương, với xu hướng di cư lao động trong nước hẹp khoảng cách giới trong lĩnh vực này. và đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Giải pháp cho Khuyến nghị 2 Giải pháp 2: Giải pháp 1: Đảm bảo cơ hội cho trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên nam, nữ của các DTTS rất ít người được tiếp Đẩy mạnh huy động trẻ em DTTS đến trường ở tất cận bình đẳng tới chính sách ưu tiên tuyển sinh và cả các cấp học từ mầm non đến tiểu học, trung học hỗ trợ học tập37. cơ sở và trung học phổ thông. Cụ thể: - Tập trung vận động các nhóm trẻ em trai và gái DTTS có nguy cơ bỏ học để tham gia lao động - Đảm bảo tỷ lệ nam, nữ được thụ hưởng chính và kết hôn sớm. Các địa phương căn cứ vào tình sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập bằng hình thực tế để đề xuất các gói giải pháp tổng tiền mặt không quá 60% cho mỗi giới; thể, trong đó cần kết hợp giữa giải pháp tuyên - Phân bổ các chỉ tiêu ưu tiên tuyển sinh phải căn truyền, vận động, nâng cao nhận thức với giải cứ vào tình trạng bất bình đẳng giới của từng pháp hỗ trợ hộ gia đình DTTS phát triển kinh tế, địa bàn và theo giới tính (nam-nữ); tăng thu nhập. - Thiết lập hệ thống theo dõi-giám sát công bằng - Tăng cường hoạt động tư vấn giáo dục nghề và có trách nhiệm giới trong ưu tiên tuyển sinh nghiệp và tư vấn việc làm có chất lượng cho trẻ và hỗ trợ học tập cho học sinh, sinh viên DTTS. em DTTS ngay tại nhà trường phổ thông (THCS và THPT). 37 Theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh, hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên DTTS rất ít người. Cụ thể trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người được ưu tiên vào học tại các cơ sở giáo dục phù hợp theo nguyện vọng (được xét tuyển thẳng); được hỗ trợ học tập bẳng tiền mặt; mức hỗ trợ tùy thuộc vào từng cấp học; mức hỗ trợ tính theo mức lương cơ sở do Chính phủ công bố hàng năm. 20 Tóm tắt chính sách: Các vấn đề giới trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 1995): Phần 2 - Ths Nguyễn Văn Chiến
26 p | 240 | 63
-
Mối liên hệ giữa ngôn ngữ và giới tính trong tiếng Việt và tiếng Anh - ThS. Lê Hồng Linh
7 p | 359 | 26
-
Bài giảng Chuyên đề 4: Vấn đề giới trong chọn nghề
7 p | 242 | 21
-
Tham vấn học đường, nhìn từ góc độ giới - Trịnh Thị Minh Đức
7 p | 135 | 10
-
Hiểu biết và nguyện vọng của sinh viên, học sinh chuyên nghiệp về giới tính và giáo dục giới tính
4 p | 142 | 10
-
Bài giảng Việc thực hiện nguyên tắc bình đẳng giới và quy trình LGG trong xây dựng dự án luật người cao tuổi - Dương Thanh Mai
19 p | 108 | 9
-
Tên nữ giới và vấn đề giới trong ngôn ngữ học
9 p | 75 | 8
-
Tài liệu tập huấn hòa giải ở cơ sở có nhạy cảm giới (Dành cho hòa giải viên)
60 p | 7 | 6
-
Thần học giáo dân và vấn đề giới trẻ Công giáo
11 p | 60 | 6
-
Vài nét về vấn đề giới và công tác cán bộ nữ ở nước ta - PGS.TS. Nguyễn Trọng Điều
4 p | 89 | 6
-
Bài giảng Thúc đẩy bình đẳng giới bảo đảm quyền trẻ em - Vai trò và kỹ năng của đại biểu dân cử - Nguyễn Văn Mễ
41 p | 93 | 5
-
Tài liệu tập huấn hòa giải ở cơ sở có nhạy cảm giới (Dành cho tập huấn viên)
48 p | 10 | 5
-
Chủ đề 6: Vấn đề giới trong hoạch định và thực hiện chính sách của đảng, nhà nước ta hiện nay
11 p | 96 | 5
-
Giới và sự tham gia của người dân trong quản lý rừng bền vững
5 p | 66 | 4
-
Vấn đề giới trong các dân tộc ít người ở Sơn La, Lai Châu hiện nay - Lê Thị Qúy
0 p | 87 | 3
-
Lý thuyết đạo đức về sự quan tâm - một điển hình của cách tiếp cận nữ quyền trong đạo đức học
8 p | 82 | 3
-
Vấn đề giới trong tên người Việt
13 p | 29 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn