BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------
LÊ THỊ VI
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN HÀNG VAY VỐN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÀ RỊA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------
LÊ THỊ VI
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN HÀNG VAY VỐN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÀ RỊA
Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng (Hƣớng công cụ
và thị trƣờng tài chính)
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG HẢI YẾN
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa” là công trình nghiên cứu do chính
tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Hoàng Hải Yến. Các thông tin, số liệu và
kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực. Các tài liệu tham khảo
được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng. Kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này
chưa được công bố trên bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2019
Tác giả luận văn
Lê Thị Vi
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT - ABSTRACT
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI................................................................................ 1
1.1. Lý do thực hiện đề tài........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
1.4.2. Đối tượng khảo sát ....................................................................................... 3
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 4
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................. 4
1.7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 4
Chƣơng 2: GIỚI THIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH BÀ RỊA .................................................................................................. 6
2.1. Kết quả hoạt động giai đoạn 2012 – 2018 của ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa ........................................................................ 6
2.2. Đánh giá về môi trường hoạt động kinh doanh ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu ............................................................................................................. 8
2.3. Đánh giá về cạnh tranh trong hoạt động trên địa bàn .......................................... 9
2.4. Sơ lược thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa hiện nay................................................... 11
2.5. Biểu hiện của vấn đề cung ứng tín dụng cá nhân tại chi nhánh......................... 14
Chƣơng 3: Ý ĐỊNH LỰA CHỌN SẢN PHẨM TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN. ...................................................................................... 16
3.1. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân ................................................................. 16
3.1.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng .............................................................. 16
3.1.2. Quyết định mua sắm của người tiêu dùng .................................................. 17
3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm ......................................... 20
3.1.3.1. Quan điểm của Kotler (2012) ............................................................. 20
3.1.3.2. Quan điểm của các nhà nghiên cứu về giá trị cảm nhận ................... 22
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ của
khách hàng..................................................................................................................... 23
3.3. Phương pháp đánh giá sự lựa chọn của khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng
đến sự lựa chọn của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ tín dụng cá nhân của BIDV
Bà Rịa ............................................................................................................................ 26
3.3.1. Nghiên cứu định tính .................................................................................. 26
3.3.2. Kết quả nghiên cứu định tính ..................................................................... 27
3.3.3. Nghiên cứu định lượng ............................................................................... 31
3.3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu ..................................................................... 31
3.3.3.2. Thu thập dữ liệu nghiên cứu ............................................................... 32
3.3.3.3. Phân tích dữ liệu ................................................................................. 32
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 35
4.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ................................................................................... 35
4.2. Kết quả phân tích thang đo Cronbach’s Alpha .................................................. 36
4.2.1. Thang đo “Sự đáp ứng” ............................................................................. 36
4.2.2. Thang đo “Lợi ích tài chính” ..................................................................... 36
4.2.3. Thang đo “Thương hiệu ngân hàng” ......................................................... 37
4.2.4. Thang đo “Nhân viên” ............................................................................... 38
4.2.5. Thang đo “Sự tiện lợi” ............................................................................... 38
4.2.6. Thang đo “Gợi ý người thân” .................................................................... 39
4.2.7. Thang đo “Chiêu thị” ................................................................................. 39
4.2.8. Thang đo “Quyết định lựa chọn” ............................................................... 40
4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................... 41
4.3.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập ............................. 41
4.3.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc ......................... 44
4.4. Phân tích tương quan Pearson............................................................................ 45
4.5. Phân tích hồi quy ............................................................................................... 46
4.5.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ................................................... 46
4.5.2. Kiểm tra đa cộng tuyến .............................................................................. 47
4.5.3. Phân tích kết quả ........................................................................................ 47
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................ 50
Chƣơng 5: GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG SỰ LỰA CHỌN CỦA KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÀ
RỊA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .................................................................... 54
5.1. Giải pháp, kiến nghị nhằm gia tăng sự lựa chọn của khách hàng cá nhân đối
với dịch vụ tín dụng cá nhân tại BIDV – Chi nhánh Bà Rịa trong giai đoạn hiện nay . 54
5.1.1. Hoàn thiện chính sách lãi suất và phí dịch vụ tín dụng, đảm bảo tính
cạnh tranh ..................................................................................................................... 54
5.1.2. Gia tăng tính tiện ích, sự tiện lợi trong giao dịch ngân hàng .................... 55
5.1.3. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm tín dụng ................... 56
5.1.4. Nâng cao uy tín, hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng ........................ 57
5.1.5. Phát triển nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng ............................... 57
5.1.6. Tăng cường hoạt động chiêu thị, hậu mãi, chăm sóc khách hàng ............. 58
5.1.7. Tăng cường chăm sóc, phục vụ kịp thời khách hàng hiện hữu .................. 59
5.2. Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................... 59
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
BIDV : Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
EFA : Element Factor Analysis – Phân tích nhân tố khám phá
Eximbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
HDBank : Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh
KMO : Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin
Maritimebank : Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
PGD : Phòng giao dịch
Sacombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Sòn Thương Tín
SCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
SeaBank : Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
SPSS : Statistical Package for the Social Sciences – Chương trình
máy tính phục vụ công tác thống kê
TCTD : Tổ chức tín dụng
TechcomBank : Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
TMCP : Thương mại cổ phần
Vietcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
VNCB : Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Xây dựng Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thị phần của BIDV Bà Rịa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Bảng 2.2: Số lượng các chi nhánh/Phòng Giao dịch của các ngân hàng thương mại
trên địa bàn hoạt đang hoạt động của BIDV chi nhánh Bà Rịa
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng của BIDV Bà Rịa theo thành phần kinh tế
Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng bán lẻ phân theo thời hạn
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng bán lẻ phân theo mục đích vay
Bảng 2.6: Số lượng khách hàng cá nhân phát sinh mới và ngưng vay vốn tại ngân
hàng
Bảng 3.1: Khung mẫu nghiên cứu phân bố theo phòng giao dịch
Bảng 4.1: Thông tin mẫu nghiên cứu
Bảng 4.2: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Sự đáp
ứng”
Bảng 4.3: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Lợi ích
tài chính”
Bảng 4.4: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Thương
hiệu ngân hàng”
Bảng 4.5: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Nhân
viên”
Bảng 4.6: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Sự tiện
lợi”
Bảng 4.7: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Gợi ý
người thân”
Bảng 4.8: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Chiêu
thị”
Bảng 4.9: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Quyết
định lựa chọn”
Bảng 4.10: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha chính thức của tất
cả các thang đo
Bảng 4.11: Bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s
Bảng 4.12: Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố EFA biến độc lập
Bảng 4.13: Bảng xoay các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
Bảng 4.14: Bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s biến phụ thuộc
Bảng 4.15: Kết quả phân tích EFA quyết định lựa chọn
Bảng 4.16: Kết quả mô hình hồi quy
Bảng 4.17: Kết quả R2 hiệu chỉnh
Bảng 4.18: Kết quả phân tích ANOVA
Bảng 4.19: Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Đồ thị 2.1: Tình hình huy động vốn cuối kỳ giai đoạn 2012 – 2018 tại BIDV Bà Rịa
Đồ thị 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng giai đoạn 2012 – 2018 tại BIDV Bà Rịa
Đồ thị 2.3: Tình hình thu dịch vụ ròng giai đoạn 2012 – 2018 tại BIDV Bà Rịa
Đồ thị 2.4: Tình hình lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2012 – 2018 tại BIDV Bà Rịa
Hình 3.1: Mô hình giản lược về hành vi người tiêu dùng
Hình 3.2: Quy trình ra quyết định mua sắm của người tiêu dùng
Hình 3.3: Các bước đánh giá các lựa chọn đến quyết định mua sắm
Hình 3.4: Các yếu tố quyết định giá trị dành cho khách hàng
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN
HÀNG VAY VỐN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÀ RỊA
Lê Thị Vi
Tóm tắt:
Để hoạch định chiến lược hoạt động phù hợp nhằm duy trì khách hàng cũ và thu hút thêm nhiều khách hàng mới trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, BIDV Bà Rịa cần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của các khách hàng tiềm năng mà BIDV Bà Rịa đang muốn nhắm đến hoặc muốn duy trì quan hệ lâu dài. Nghiên cứu tập trung vào việc tìm hiểu, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Bà Rịa. Sau đó kiểm định, chứng minh sự phù hợp của mô hình cũng như đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến quyết định lựa chọn của khách hàng cá nhân. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên các các yếu tố lựa chọn được trích từ các tài liệu tham khảo có liên quan và phỏng vấn với mẫu quan sát gồm 250 khách hàng cá nhân hiện đang vay vốn tại BIDV Bà Rịa. Các phương pháp định lượng được sử dụng bao gồm phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính bội bằng phần mềm SPSS. Kết quả cho thấy các yếu tố chính có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Bà Rịa là: lợi ích tài chính, sự tiện lợi, sự đáp ứng, hoạt động chiêu thị, thương hiệu của ngân hàng, thái độ của nhân viên phục vụ và gợi ý của người thân. Nghiên cứu nhằm thu hẹp khoảng trống hiện có trong hoạt động ngân hàng tại BIDV Bà Rịa thông qua việc xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn và đưa ra một số giải pháp nhằm gia tăng sự lựa chọn của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ tín dụng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa trong giai đoạn hiện nay.
Từ khóa: Quyết định lựa chọn ngân hàng, khách hàng cá nhân, BIDV Bà Rịa, phân
tích nhân tố.
FACTORS INFLUENCING THE BANK SELECTION DECISION OF
INDIVIDUAL CUSTOMER IN BIDV BA RIA
Le Thi Vi
Abstract:
To plan an appropriate strategy for keeping old customers and attracting new
customers on nowadays competitive market, BIDV Ba Ria needs to identify the
criteria on which potential customers determine their bank selection decision. The
study focuses on an examining the bank selection criteria being employed by
individual customers at BIDV Ba Ria. Our examination relied on selection factors
extracted from relevant literature and interviews with a total of 250 individual
customers at BIDV Ba Ria served as a sample for the study. Quantitative methods
including reliability Cronbach’s Alpha coefficient, exploratory factor analysis EFA
and linear regression analysis. Findings reveal that the chief factors determining
individual customer’s bank selection are: Price and fees of services, Conveniences,
Quality of service, Advertising policies, Bank’s reputation, Attitude of bankers and
Suggestions of relatives. The study aims to bridge the existing gap at BIDV Ba Ria
through identifying the important bank selection determinants and offers a number
of solutions to increase individual customer’s choice for retail credit services at
BIDV Ba Ria.
Keyword: Bank selection decision, Individual customer, BIDV Ba Ria, Factor
analysis.
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do thực hiện đề tài
Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng luôn là hoạt
động đem lại nguồn doanh thu và lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Trong đó, phân
khúc khách hàng chiếm tỷ trọng lớn về số lượng cũng như dư nợ là nhóm khách hàng
cá nhân. Khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn rất đa dạng và phong phú như: vay
vốn sản xuất kinh doanh, vay mua nhà, vay mua xe và các loại vay tiêu dùng khác…
Hiện nay, ở Việt Nam, tín dụng cá nhân có những điều kiện rất thuận lợi để phát
triển, xét trên cả hai phía cầu và cung. Xét về phía cầu, Việt Nam có quy mô dân số
gần 96 triệu dân và thu nhập bình quân đầu người khoảng 2.385 đô la Mỹ vào năm 20171 , đây là điều kiện vô cùng thuận lợi và là thị trường “khổng lồ” cho lĩnh vực cho
vay cá nhân phát triển. Thu nhập tăng trưởng cao và ổn định là yếu tố quan trọng để
người dân sẵn sàng tăng vay nợ tiêu dùng và mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngoài ra,
cơ cấu dân số trẻ với 70% nằm trong độ tuổi 15-64 cũng là yếu tố thuận lợi cho việc
phát triển tín dụng cá nhân, do họ luôn sẵn sàng vay để chi tiêu.
Xét về phía cung, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã giúp các tổ
chức tín dụng giải quyết được hai vấn đề cơ bản trong phát triển thị trường cho vay cá
nhân, đó là tiếp cận khách hàng và đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng. Báo cáo của
Công ty Appota công bố ngày 25/04/2017 cho thấy, Việt Nam có hơn 49 triệu người
kết nối Internet (khoảng 52% dân số), 38 triệu người dùng mạng xã hội và phần lớn
những người sử dụng Internet và mạng xã hội là giới trẻ. Thông qua Internet và mạng
xã hội, các bên cung cấp dịch vụ tín dụng cá nhân dễ dàng tiếp cận được khách hàng
của mình hơn rất nhiều so với cách tiếp cận trực tiếp, truyền thống trước kia. Đồng
thời, sự phát triển của công nghệ thông tin cũng cho phép các tổ chức cấp tín dụng có
thể thu thập được những thông tin cần thiết về lịch sử tín dụng của khách hàng một
cách nhanh nhất (thông qua tra cứu CIC) và nhờ đó ra quyết định cho vay nhanh chóng
nhưng lại giảm thiểu được rủi ro cho vay.
Ngoài ra, các khảo sát về tiêu dùng được bộ phận nghiên cứu của báo Financial
Times (Anh) thực hiện năm 2017 tại 5 quốc gia Đông Nam Á gồm Indonesia,
Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam đều cho thấy, xu hướng tiêu dùng trước,
trả sau của các nước này có xu hướng tăng nhanh. Chính vì thế, sản phẩm tín dụng bán
lẻ của các ngân hàng được triển khai trong thời gian gần đây đã được khách hàng rất
1 (Lê Kiên – Ngọc An, báo tuổi trẻ, ngày 25/02/2018)
2
quan tâm và thu được không ít thành công. Đây chính là cơ sở để các ngân hàng tự tin
đẩy mạnh kinh doanh mảng tín dụng này.
Tuy nhiên, bên cạnh những tiềm năng rất lớn để phát triển tín dụng cá nhân, các
ngân hàng thương mại còn gặp rất nhiều hạn chế trong việc phát triển tín dụng cá nhân
như: cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác, rủi ro tín dụng và tỷ lệ nợ quá hạn cao,
sản phẩm tín dụng đa dạng nhưng chưa phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Cũng như các ngân hàng thương mại khác, ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa cũng đang gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện
mục tiêu tăng trưởng tín dụng. Số lượng sản phẩm triển khai chưa đáp ứng được nhu
cầu khách hàng. Mặt khác về công tác quảng cáo, nguồn nhân lực còn tồn tại nhiều hạn
chế, vướng mắc làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển hoạt động tín dụng cá nhân của
chi nhánh. Mục tiêu đến cuối năm 2020 của BIDV Bà Rịa là tổng dư nợ tín dụng cá
nhân đạt 50% tổng dư nợ tín dụng song nhìn chung tín dụng cá nhân tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa vẫn chưa gia tăng được như
mong đợi mặc dù khách hàng tiềm năng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu rất nhiều.
Bên cạnh đó, trong quá trình công tác thực tế tại chi nhánh, tác giả nhận thấy khách
hàng từ bỏ giao dịch tại ngân hàng có xu hướng ngày càng tăng. Do đó việc tăng
trưởng tín dụng cá nhân là mục tiêu cần đẩy mạnh của ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa. Vấn đề cần đặt ra là ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa phải làm gì để tiếp cận được nhu cầu vay
vốn rất lớn của các cá nhân và thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng cá nhân? Ngân
hàng cần đưa ra những giải pháp như thế nào để giữ nguồn khách hàng cũ và thu hút
thêm những khách hàng tiềm năng mới? Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả chọn đề tài
nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh
Bà Rịa” để làm báo cáo nghiên cứu khoa học.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài xác định và lượng hóa các yếu tố tác động đến sự lựa chọn ngân hàng vay
vốn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bà Rịa. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giúp Ngân hàng nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân.
Mục tiêu này được thể hiện cụ thể như sau:
3
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa.
Xác định mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến sự lựa chọn ngân hàng
vay vốn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Bà Rịa.
Xem xét sự khác biệt trong đánh giá các yếu tố giữa các khách hàng có giới
tính, độ tuổi, nghề nghiệp và thu nhập khác nhau tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung trả lời 03 câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi thứ nhất: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng vay
vốn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bà Rịa?
Câu hỏi thứ hai: Mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến sự lựa chọn
ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa được xếp hạng như thế nào?
Câu hỏi thứ ba: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bà Rịa cần phải làm gì để gia tăng khách hàng cá nhân vay vốn tại ngân hàng trong
giai đoạn hiện nay?
1.4. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát trển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa.
1.4.2. Đối tƣợng khảo sát
Đối tượng khảo sát: khách hàng cá nhân đang vay vốn tại ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát trển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 02 năm 2019.
Phạm vi nghiên cứu: Trụ sở Chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa và các phòng giao dịch trực thuộc.
4
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng thực hiện nghiên cứu này.
Trong đó sử dụng nguồn dữ liệu chính là dữ liệu sơ cấp từ bảng khảo sát các khách
hàng cá nhân đang vay vốn tại BIDV Bà Rịa, ngoài ra còn sử dụng thêm dữ liệu vay
(loanmonth) từ dữ liệu thô của BIDV Bà Rịa để phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài.
Quá trình nghiên cứu bao gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua phương pháp
thảo luận nhóm. Tác giả phỏng vấn các chuyên gia bao gồm Phó giám đốc Chi nhánh
phụ trách bán lẻ, các giám đốc phòng giao dịch, trưởng phòng Khách hàng các nhân và
các Chuyên viên quản lý khách hàng am hiểu và có kinh nghiệm về tín dụng cá nhân
để phác họa bản dự thảo phiếu khảo sát.
Sau đó, bản dự thảo phiếu khảo sát sẽ được tiến hành điều tra thử trên 20 khách
hàng cá nhân đang vay vốn tại BIDV Bà Rịa để kiểm tra mức độ rõ ràng của bảng câu
hỏi và tiến hành chỉnh sửa để hoàn thiện phiếu khảo sát.
Khi phiếu khảo sát hoàn thành, tác giả thực hiện khảo sát các khách hàng đang
vay vốn tại chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc.
Giai đoạn 2: Dựa trên phiếu khảo sát hợp lệ đã thu thập được, tác giả tiến hành
nhập dữ liệu và xử lý bằng phần mềm phân tích thống kê SPSS20 nhằm kiểm định lại
các thang đo trong mô hình nghiên cứu thông qua các phân tích như thống kê mô tả,
kiểm định độ tin cậy Cronbach’ alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, hồi quy
Binary Logistic, phân tích ANOVA và tiến hành chạy hồi quy phân tích kết quả
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Đề tài xác định và đo lường các yếu tố tác động đến sự lựa
chọn vay vốn của khách hàng cá nhân.Từ đó đóng góp thêm một phương pháp nghiên
cứu về hành vi lựa chọn của người tiêu dùng.
Ý nghĩa thực tiễn: Từ kết quả của nghiên cứu, BIDV Bà Rịa có thể hiểu hơn về
tâm lý, quyết định của khách hàng cá nhân. Qua đó, cải thiện chất lượng dịch vụ sản
phẩm để thu hút khách hàng vay vốn cũng như cạnh tranh với các tổ chức tín dụng
khác.
1.7. Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
5
Chương 2: Giới thiệu về hoạt động cung ứng tín dụng cá nhân tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa
Chương 3: Ý định lựa chọn sản phẩm tín dụng bán lẻ của khách hàng cá nhân
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Giải pháp nhằm gia tăng sự lựa chọn của khách hàng cá nhân đối với
dịch vụ tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bà Rịa trong giai đoạn hiện nay
6
CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BÀ RỊA
2.1. Kết quả hoạt động giai đoạn 2012 - 2018 của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa
Trong bối cảnh hoạt động kinh doanh ngân hàng trên cùng địa bàn cạnh tranh
gay gắt cùng với sự biến động theo chiều hướng giảm của lãi suất huy động VND cũng
như lãi suất huy động USD, ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bà Rịa đã đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động kinh doanh, quy
mô và hiệu quả hoạt động của chi nhánh có sự cải thiện và tăng trưởng đáng kể so với
các năm trước, thể hiện qua một số chỉ tiêu chính như sau:
Thứ nhất, về hoạt động huy động vốn: Huy động vốn cuối kỳ của ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa trong giai đoạn 2012 – 2018
có sự tăng trưởng đáng kể qua từng năm. Năm 2012, huy động vốn cuối kỳ chỉ đạt
1,015.5 tỷ đồng, đến cuối năm 2018, huy động vốn cuối kỳ đạt 2,897.2 tỷ đồng, tăng
trưởng 20.1% so với năm 2017. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân trong giai
đoạn này đạt 19.8%.
Đồ thị 2.1: Tình hình huy động vốn cuối kỳ giai đoạn 2012 – 2018 tại BIDV Bà Rịa
4000
2897.2
2412.2
3000
2002.8
1481.4
2000
1098.4
1062.1
1015.5
1000
0
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Huy động vốn cuối kỳ
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2018 của BIDV Bà Rịa)
Thứ hai, về hoạt động tín dụng: Dư nợ cuối kỳ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa trong giai đoạn 2012 – 2018 cũng có sự tăng
trưởng vượt bậc. Năm 2012, dư nợ cuối kỳ tại chi nhánh chỉ đạt 809.0 tỷ đồng, nhưng
chỉ qua 5 năm phát triển, đến cuối năm 2018, dư nợ cuối kỳ đã lên đến 5.445.3 tỷ đồng,
tăng gần 7 lần so với tổng dư nợ năm 2012 và tăng trưởng 23.7% so với năm 2017. Tốc
độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân trong giai đoạn này là 39.5%.
7
Đồ thị 2.2: Tình hình dƣ nợ tín dụng giai đoạn 2012 – 2018 tại BIDV Bà Rịa
5445.3
4,400.7
3327.3
1799.1
1196.1
1136.4
809
6000 5000 4000 3000 2000 1000 0
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Dư nợ tín dụng cuối kỳ
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2018 của BIDV Bà Rịa)
Thứ ba, về hoạt động dịch vụ: Tổng thu dịch vụ ròng của ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa năm 2012 đạt 4.6 tỷ đồng. Sang năm
2018 thu dịch vụ ròng đạt được là 15.4 tỷ đồng, tăng hơn 3 lần so với năm 2012, và
tăng trưởng 17.6% so với năm 2017. Tốc độ tăng trưởng thu dịch vụ ròng bình quân
trong giai đoạn này đạt 23.2%.
Đồ thị 2.3: Tình hình thu dịch vụ ròng giai đoạn 2012 – 2018 tại BIDV Bà Rịa
20
15.4
13.1
15
11.4
9.1
9
10
6.8
4.6
5
0
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Thu dịch vụ ròng
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2018 của BIDV Bà Rịa)
Thứ tư, về hiệu quả kinh doanh: Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa trong giai đoạn 2012 – 2018 tăng
trưởng vô cùng ngoạn mục. Sau hơn 6 năm cổ phần hóa, từ kết quả đạt được 2,6 tỷ
đồng vào năm 2012, sang năm 2018 lợi nhuận trước thuế đã lên đến 207.4 tỷ đồng.
Tăng gần 80 lần so với năm 2012, và tăng trưởng 33.5% so với năm 2017. Tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận trước thuế bình quân trong giai đoạn này lên đến 131.5%.
8
Đồ thị 2.4: Tình hình lợi nhuận trƣớc thuế giai đoạn 2012 – 2018 tại BIDV Bà Rịa
250
207.4
200
155.3
127.1
150
100
69.1
32
50
12.3
2.6
0
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Lợi nhuận trước thuế
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2018 của BIDV Bà Rịa)
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa trong giai đoạn 2012 – 2018 đều có sự tăng trưởng
qua các năm, trong đó năm 2018 là năm chi nhánh có kết quả kinh doanh khả quan
nhất ở tất cả các chỉ tiêu. Năm 2018 chi nhánh từ chi nhánh hạng 2 đã được nâng hạng
lên chi nhánh hạng 1.
2.2. Đánh giá về môi trƣờng hoạt động kinh doanh ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu:
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước tháng 01/2019, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu hiện có 11 ngân hàng thương mại nhà nước, 07 Quỹ tín dụng nhân dân, 1
ngân hàng chính sách, 1 ngân hàng phát triển và 38 ngân hàng thương mại cổ phần với
tổng nguồn vốn huy động đạt 117,148.58 tỷ đồng, và dư nợ tín dụng đạt 70,443.72 tỷ
đồng. Trong đó, Vietcombank, Agribank và BIDV vẫn đang dẫn đầu về huy động vốn
và dư nợ tín dụng.
Về huy động vốn: Vietcombank đã vượt qua Agribank để vươn lên vị trí dẫn
đầu thị phần huy động vốn với 21,709.22 tỷ đồng (18.53% thị phần), đứng thứ hai là
Agribank với 18,313.03 tỷ đồng (15.63% thị phần), thứ ba là BIDV với 16,112.80 tỷ
đồng (13.75% thị phần) và SCB Vũng Tàu đứng thứ tư với 5,911.52 tỷ đồng (5.05%
thị phần).
Về tín dụng: BIDV đang đứng đầu với dư nợ tín dụng đạt 13,919.6 tỷ đồng
(19.76% thị phần), tiếp theo là Agribank với 10,982.17 tỷ đồng (15.59% thị phần),
Vietinbank với 5,093.08 tỷ đồng (7.23% thị phần) và VCB đứng thứ tư với 4,078.69 tỷ
đồng (5.79% thị phần).
BIDV trong nhiều năm qua luôn nằm trong nhóm ngân hàng dẫn đầu về quy mô
huy động vốn và tín dụng của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu hiện nay có 4 chi nhánh BIDV đó là: BIDV Bà Rịa Vũng Tàu, BIDV Vũng Tàu –
9
Côn Đảo, BIDV Bà Rịa và BIDV Phú Mỹ. Tuy nhiên, BIDV Bà Rịa với địa bàn ít
thuận lợi hơn các chi nhánh còn lại trong tỉnh. Nền khách hàng tại thành phố Bà Rịa,
chủ yếu là buôn bán nhỏ lẻ, nông – ngư nghiệp, công chức nhà nước (Trung tâm hành
chính tỉnh Bà Rịa VũngTàu tọa lạc tại thành phố Bà Rịa), không có lợi thế về du lịch
như thành phố Vũng Tàu, hay nhiều khu công nghiệp như Phú Mỹ, nên mặc dù có sự
tăng trưởng tốt qua các năm, nhưng xét về quy mô huy động vốn vẫn còn khá nhỏ so
với BIDV Vũng Tàu và Phú Mỹ, và thậm chí trong năm 2018 đã bị BIDV Vũng Tàu -
Côn Đảo vượt lên. Như vậy, ngoài chịu sự cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng khác,
BIDV Bà Rịa còn chịu áp lực cạnh tranh từ chính nội bộ BIDV.
Bảng 2.1: Thị phần của BIDV Bà Rịa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Đvt: Tỷ đồng, %
Huy động vốn Tín dụng
Tên TCTD
Số liệu Thị phần Số liệu Thị phần
BDV Bà Rịa 2,897.2 2.47% 5,445.3 7.73%
BIDV Bà Rịa Vũng Tàu 7,394.35 6.31% 3,881.4 5.51%
BIDV Phú Mỹ 2,914.23 2.49% 3,127.7 4.44%
BIDV Côn Đảo 2,907.02 2.48% 1,465.2 2.08%
Tổng BIDV trên địa bàn 16,112.80 13.75% 13,919.6 19.76%
Tổng TCTD trên địa bàn 117,148.58 100.0% 70,443.72 100.00%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của các TCTD trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu của ngân hàng Nhà nước tháng 01/2019)
2.3. Đánh giá về cạnh tranh trong hoạt động trên địa bàn
Số lượng các chi nhánh/Phòng Giao dịch của các ngân hàng thương mại trên
địa bàn hoạt đang động của BIDV chi nhánh Bà Rịa (Thành phố Bà Rịa, Long Điền,
Đất Đỏ, Xuyên Mộc):
10
Bảng 2.2: Số lƣợng các chi nhánh/Phòng Giao dịch của các ngân hàng
thƣơng mại trên địa bàn hoạt đang động của BIDV chi nhánh Bà Rịa
Ngân hàng Chi nhánh Phòng Giao dịch
Ngân hàng thƣơng mại Nhà
nƣớc:
- BIDV Bà Rịa 3 (1 Bà Rịa, 1 Long 1(Bà Rịa)
Điền, 1 Đất Đỏ)
- BIDV chi nhánh khác 2 (1 Bà Rịa, 1 Xuyên 0
Mộc)
1 chi nhánh cấp 1 tại Bà 9 (3 Bà Rịa, 3 Long Rịa, 4 CN cấp 2 (1 Bà Rịa, - Agribank BRVT Điền, 3Xuyên Mộc) 1 Long Điền, 1 Đất Đỏ)
- Vietcombanh 1(Bà Rịa) 0
3 (1 Bà Rịa ,1 Long - VietinBank 0
Điền, 1 Xuyên Mộc)
Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần:
2 (1 Bà Rịa, 1 Long - An Bình 0
Điền)
2 (1 Bà Rịa, 1 Long - Á Châu 0
Điền)
- EximBank 2 (1 Bà Rịa, 1 Long 0
Điền)
- MaritimeBank 0 2 (Bà Rịa)
4 (2 Bà Rịa ,1 Long - Sacombank 0
Điền, 1 Xuyên Mộc)
- SCB 0 1 (Bà Rịa)
2 (1 Bà Rịa, 1 Long - SeaBank 0
Điền)
11
Ngân hàng Chi nhánh Phòng Giao dịch
- TechcomBank 0 1 (Bà Rịa)
- VNCB 0 1 (Bà Rịa)
- VIB 0 1 (Bà Rịa)
- HDBank 2 (1 Bà Rịa, 1 Long 0
Điền)
- Kiên Long Bank 0 1 (Bà Rịa)
(Nguồn: Tổng hợp của Tác giả)
So với năm 2017, thị phần tín dụng của chi nhánh có sự tăng trưởng, còn thị
phần huy động vốn của chi nhánh thì bị giảm nhẹ.
Năm 2017, thị phần huy động vốn của chi nhánh đạt 2.90%, thị phần tín dụng
đạt 6.54%. Đến cuối tháng 12/2018, thị phần huy động vốn của chi nhánh giảm nhẹ
còn 2.47%, còn thị phần tín dụng tăng lên thành 7.73%.
Về huy động vốn: Tình hình lãi suất huy động tại BIDV hiện nay đang khá cạnh
tranh so với các ngân hàng thương mại cổ phần quốc doanh khác trên địa bàn ở các dải
kỳ hạn, tuy nhiên so với các ngân hàng mại cổ phần khác thì lại thấp hơn. Nhìn chung
lãi suất huy động vẫn rất thấp, gây khó khăn cho chi nhánh trong việc giữ chân khách
hàng cũ và phát triển thêm khách hàng mới, do khách hàng có nhiều sự lựa chọn giữa
47 điểm giao dịch ngân hàng hoạt động trên cùng địa bàn cũng như có nhiều kênh đầu
tư khác để sinh lời: (chứng khoán, bất động sản, sản xuất kinh doanh,...)
Về tín dụng: Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của chi nhánh trên địa bàn vẫn là
Vietinbank, Vietcombank, và đặc biệt là Agribank với thế mạnh về mạng lưới rộng
khắp các huyện, xã, thị trấn, và ưu thế về cho vay nông nghiệp, nông thôn.
Về thanh toán quốc tế: chi nhánh đang từng bước mở rộng và phát triển dịch vụ
thanh toán quốc tế, tuy nhiên trong năm 2018 chi nhánh chưa có sự tăng trưởng đột
phá. Đối thủ cạnh tranh chính trên lĩnh vực này vẫn là Vietcombank với ưu thế vốn
ngoại tệ và các kênh chuyển tiền quốc tế vốn được người dân quen thuộc sử dụng.
2.4. Sơ lƣợc thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV Bà Rịa hiện
nay
Nếu như trong giai đoạn 2001-2005, hoạt động ngân hàng bán lẻ của BIDV vẫn
phát triển tự phát, chưa có định hướng rõ ràng và được điều hành theo mọi cơ chế hoạt
động chung thì đến giai đoạn 2006 – 2008 đã được Hội đồng quản trị xác định rõ trong
12
chiến lược kinh doanh, đặc biệt là mảng tín dụng cá nhân, nguồn mang lại lợi nhuận
lớn cho ngân hàng. Các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân phong phú hơn với
nhiều tiện ích, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Dưới đây là kết quả của hoạt
động tín dụng của BIDV Bà Rịa ( phân theo thành phần kinh tế, thời hạn, mục đích).
Bảng 2.3: Dƣ nợ tín dụng của BIDV Bà Rịa theo thành phần kinh tế
Năm
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Tổng dư nợ
809.0
1,136.4
1,196.1
1,799.1
3,327.3
4,400.7
5,445.3
Dư nợ tín dụng doanh
498.4
734.6
751.9
1120.2
2164.3
2882.1
3,321.7
nghiệp
% Dư nợ tín dụng DN
62%
65%
63%
62%
65%
65%
61%
/ Tổng dư nợ
Dư nợ tín dụng cá
310.6
401.8
444.2
678.9
1,163.0
1,518.6
2,123.6
nhân
% Dư nợ tín dụng cá
38%
35%
37%
38%
35%
35%
39%
nhân / Tổng dư nợ
(Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng của BIDV Bà Rịa)
Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân trong tổng dư nợ tín
dụng tại BIDV Bà Rịa khá ổn định, dao động trong khoảng 35% - 39%, tuy nhiên vẫn
còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tín dụng doanh nghiệp, tỷ trọng dư nợ tín dụng
doanh nghiệp so với tổng dư nợ khoảng từ 61% - 65%, gần gấp đôi so với tín dụng cá
nhân. Trong khi nguồn thu nhập từ tín dụng cá nhân mang lại lợi nhuận cao và rủi ro
cũng thấp hơn so với tín dụng doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, phát triển khách hàng cá nhân luôn luôn là nhiệm vụ
trọng tâm mà lãnh đạo tại Hội sở chính và Chi nhánh luôn truyền đạt tới nhân viên,
mục tiêu tới năm 2020 tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa sẽ chiếm khoảng 50% tổng dư nợ, song nhìn
chung tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bà Rịa vẫn chưa gia tăng được như mong đợi mặc dù khách hàng tiềm năng trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu rất nhiều ( thị phần tín dụng của ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa chỉ chiếm khoảng 7.73% trên địa bàn
hoạt động ). Đó có phải là do sản phẩm tín dụng của BIDV Bà Rịa chưa cạnh tranh
được với các ngân hàng khác, hay nhân viên quản lý khách hàng chưa phục vụ tốt
khách hàng…. rất nhiều lý do được đặt ra để từ đó xác định được nguyên nhân, yếu tố
chính để ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa cần chú
trọng vào để phát triển tín dụng cá nhân.
13
Hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Bà Rịa được thể hiện dưới hai hình thức đó là: Cấp tín dụng theo kỳ hạn
vay và theo mục đích vay. Về cấp tín dụng theo kỳ hạn vay bao gồm cho vay ngắn hạn
và cho vay trung dài hạn. Theo mục đích vay gồm có cho vay sản xuất kinh doanh và
cho vay phục vụ nhu cầu đời sống (vay tiêu dùng).
Bảng 2.4: Dƣ nợ tín dụng cá nhân phân theo thời hạn
Năm
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Dư nợ tín dụng
2,123.6
310.6
401.8
444.2
678.9
1,163.0 1,518.6
cá nhân
Dư nợ ngắn hạn
290.21 366.25 386.63 566.77 826.87 1,144.03 1,656.2
Tỷ trọng dư nợ
93.44% 91.15% 87.04% 83.48% 71.10% 75.33%
77.99%
ngắn hạn (%)
Dư nợ trung dài
20.39
35.55
57.57
112.13 336.13
374.57
467.4
hạn
Tỷ trọng dư nợ
6.56%
8.85% 12.96% 16.52% 28.90% 24.67%
22.01%
trung dài hạn (%)
(Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng của BIDV Bà Rịa)
Nhìn vào bảng dư nợ tín dụng cá nhân phân theo thời hạn, ta thấy dư nợ tín
dụng qua các năm tập trung chiếm tỷ trọng nhiều ở khoản mục ngắn hạn. Nguyên nhân
của tình hình trên là do khi vay ngắn hạn, khách hàng không phải trả gốc mỗi tháng mà
chỉ thực hiện trả lãi. Mặt khác, lãi suất của cho vay ngắn hạn cũng thấp hơn cho vay
trung dài hạn nên ảnh hưởng đến quyết định chọn kỳ hạn tín dụng của khách hàng. Và
cho vay ngắn hạn, sản phẩm cũng đa đạng hơn, bao gồm vay theo món và cấp hạn mức
thấu chi, trong khi cho vay trung dài hạn thì không có sản phẩm thấu chi. Điều này
cũng ảnh hưởng đến tỷ trọng dư nợ theo kỳ hạn tại chi nhánh. Vì cho vay thấu chi,
khách hàng sẽ trả lãi theo thực tế số tiền rút và không bị phạt trả nợ trước hạn khi
khách hàng tất toán hợp đồng trước hạn.
Bảng 2.5: Dƣ nợ tín dụng cá nhân phân theo mục đích vay
Năm
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Dư nợ tín dụng cá nhân
310.6
401.8
444.2
678.9
1,163.0
1,518.6
2,123.6
Phục vụ nhu cầu đời
48.29
59.37
64.20
116.54
176.29
198.61
269.9
sống
Tỷ trọng dư nợ phục vụ
15.55% 14.78% 14.45%
17.17%
15.16%
13.08%
12.71%
nhu cầu đời sống(%)
Sản xuất kinh doanh
262.31
342.43
380.00
562.36
986.71 1,319.99
1,853.7
Tỷ trọng dư nợ sản xuất
84.45% 85.22% 85.55%
82.83%
84.84%
86.92%
87.29%
kinh doanh (%)
14
(Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng của BIDV Bà Rịa)
Qua bảng 2.5 ta thấy tỷ trọng tín dụng ở khoản mục vay phục vụ nhu cầu đời
sống giảm dần qua các năm. Sự sụt giảm trên là do, khi vay phục vụ nhu cầu đời sống,
lãi suất cao hơn khi khách hàng vay cho mục đích sản xuất kinh doanh, không có nhiều
gói vay ưu đãi đối với mục đích vay phục vụ nhu cầu đời sống. Hơn nữa, trong những
năm gần đây, chính phủ không ngừng hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại các gói vay
sản xuất kinh doanh lãi suất ưu đãi nên dòng dư nợ dịch chuyển qua vay sản xuất kinh
doanh nhiều cũng là tất yếu.
Mặt khác, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, sản xuất kinh doanh, thương mại
cũng đang dần phát triển, đặc biệt là đánh bắt và kinh doanh hải sản, kinh doanh nông
sản (tiêu, điều), buôn bán tiểu thương nên tỷ trọng tín dụng sản xuất kinh doanh cao
hơn tỷ trọng vay phục vụ nhu cầu đời sống.
Bảng 2.6: Số lƣợng khách hàng cá nhân phát sinh mới và ngƣng vay vốn tại ngân
hàng.
Năm
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Số lượng KHCN đang vay vốn
1,558 1,867 1,976 2,630 3,242
3953
Số lượng KHCN ngưng giao dịch
195
398
316
379
611
1146
Số lượng KHCN phát sinh mới
504
507
970
991
1322
1571
Số lượng KHCN tăng ròng
309
109
654
612
711
425
% KHCN ngưng giao dịch/lượng
khách hàng hiện hành
13%
21%
16%
14%
19%
29%
(Nguồn: Dữ liệu thô của BIDV Bà Rịa)
Bên cạnh đó, trong quá trình công tác thực tế tại ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa, tác giả nhận thấy lượng khách hàng cá nhân
ngưng vay vốn trong năm 2018 tại ngân hàng tăng lên đáng kể. Trong năm 2018 đã có
1146 khách hàng cá nhân ngưng giao dịch tín dụng tại ngân hàng, trong khi trong cả
năm 2017 chỉ có khoảng 611 khách hàng. Đây cũng là một trong những lý do thúc đẩy
tác giả thực hiện nghiên cứu này, nhằm tìm ra những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân để giữ chân khách hàng hiện hữu và tìm
kiếm thêm nhiều khách hàng mới.
2.5. Biểu hiện của vấn đề cung ứng tín dụng cá nhân tại Chi nhánh
Nhìn chung, dư nợ tín dụng của BIDV Bà Rịa tăng trưởng khá ổn định qua từng
năm, tuy nhiên dư nợ tín dụng cá nhân còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tín dụng
15
doanh nghiệp, tỷ trọng dư nợ tín dụng doanh nghiệp so với tổng dư nợ khoảng từ 61% -
65%, gần gấp đôi so với tín dụng cá nhân. Trong khi nguồn thu nhập từ tín dụng cá
nhân mang lại lợi nhuận cao và rủi ro cũng thấp hơn so với tín dụng doanh nghiệp.
Lượng khách hàng cá nhân ngưng vay vốn trong tại ngân hàng trong những năm
gần đây tăng lên đáng kể. Trong năm 2018 đã có 1046 khách hàng cá nhân ngưng giao
dịch tín dụng tại ngân hàng, trong khi trong cả năm 2017 chỉ có khoảng 611 khách
hàng.
Trong những năm gần đây, phát triển nền khách hàng cá nhân luôn luôn là
nhiệm vụ trọng tâm mà lãnh đạo tại Hội sở chính và Chi nhánh luôn truyền đạt tới nhân
viên, mục tiêu tới năm 2020 tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa sẽ chiếm khoảng 50% tổng dư nợ, song
nhìn chung tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bà Rịa vẫn chưa gia tăng được như mong đợi mặc dù khách hàng tiềm năng trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu rất nhiều ( thị phần tín dụng của ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa chỉ chiếm khoảng 7.73% trên địa bàn
hoạt động ).
Do đó, để tăng trưởng tín dụng bán lẻ, BIDV Bà Rịa cần xác định được các yếu
tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân nhằm tìm ra
các giải pháp giữ chân khách hàng hiện hữu và tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới.
Tóm tắt chƣơng 2
Chương 2, tác giả đã trình bày thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa và các biểu hiện của
vấn đề cung ứng tín dụng cá nhân tại Chi nhánh.
Trong chương 3, tác giả sẽ trình bày các lý thuyết và các nghiên cứu về tín dụng
cá nhân của ngân hàng thương mại, các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng
cung cấp dịch vụ tín dụng cá nhân, trên cơ sở đó đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến sự
lựa chọn của khách hàng cá nhân đối với ngân hàng cung cấp dịch vụ tín dụng cá nhân
và phương pháp đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn vay vốn của khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa.
16
CHƢƠNG 3: Ý ĐỊNH LỰA CHỌN SẢN PHẨM TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
3.1. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa
chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân
3.1.1. Lý thuyết hành vi ngƣời tiêu dùng
“Hành vi người tiêu dùng là những hành vi mà người tiêu dùng thể hiện trong
việc tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh giá các sản phẩm và dịch vụ mà người tiêu dùng
mong đợi sẽ thỏa mãn nhu cầu cá nhân của họ” (Bennet, 1995)
“Hành vi người tiêu dùng là sự tương tác của các yếu tố ảnh hưởng đến nhận
thức, hành vi và môi trường mà qua sự thay đổi đó con người thay đổi cuộc sống của
họ” (Schiffman và cộng sự, 2006).
“Hành vi người tiêu dùng là một loạt các quyết định về việc mua cái gì, tại sao,
khi nào, như thế nào, nơi nào, bao nhiêu, bao lâu một lần, mà mỗi cá nhân, nhóm người
tiêu dùng phải có quyết định qua thời gian về việc chọn dùng sản phẩm, dịch vụ, ý
tưởng hoặc các hoạt động” (Wayne D.Hoyer, Deborah J.Maclnnis, 2008).
“Hành vi người tiêu dùng là toàn bộ hành vi mà người tiêu dùng bộc lộ ra trong
quá trình điều tra, mua sắm, sử dụng, đánh giá hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu của mình” (Kotler, 1996)
Cũng theo Kotler (2001), nghiên cứu hành vi người tiêu dùng hiện nay còn đi xa
hơn các khía cạnh nói trên. Đó là người tiêu dùng được các doanh nghiệp tìm hiểu xem
họ có nhận thức được các lợi ích sản phẩm, dịch vụ mà họ đã mua hay không và cảm
nhận, đánh giá như thế nào sau khi sử dụng những sản phẩm dịch vụ đó. Vì điều này sẽ
tác động đến việc thông tin về sản phẩm của họ đến những người tiêu dùng khác
Những đáp ứng của người mua Những yếu tố kích thích “Hộp đen” ý thức người mua
Hình 3.1: Mô hình giản lƣợc về hành vi ngƣời tiêu dùng
(Nguồn: Philip Kotler, 2001, trang 198)
Hình 3.1 mô tả những yếu tố kích thích xâm nhập vào “hộp đen” của người tiêu
dùng. Các kích thích ở đây là những kích thích marketing bao gồm những hoạt động
chiến lược liên quan đến sản phẩm, phân phối, chiêu thị, giá cả và các yếu tố kích thích
khác như: kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật, văn hóa, xã hội. “Hộp đen” ý thức chỉ
17
sự nhận thức, phán đoán và suy nghĩ của một người chuyển biến do những yếu tố kích
thích kể trên. Những yếu tố kích thích này đi vào ý thức của người tiêu dùng, sau đó
được chuyển thành một loạt những phản ứng mà người khác có thể quan sát được bao
gồm: những lựa chọn về sản phẩm, quyết định nơi mua, lựa chọn nhà cung ứng, lúc
mua và khối lượng mua.
Nhiệm vụ của các nhà marketing là phải tìm hiểu xem các yếu tố kích thích khi
được tiếp nhận vào hộp đen của người tiêu dùng sẽ chuyển biến ra sao? Và tại sao
người tiêu dùng lại có những phản ứng như thế?
Hơn nữa, việc tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng và thói quen mua sắm của
họ là một yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp hoạch định được các chương trình
tiếp thị hữu hiệu cho thị trường mục tiêu đối với các khách hàng này.
3.1.2. Quyết định mua sắm của ngƣời tiêu dùng
Theo Philip Kotler (2001), quá trình ra quyết định mua sắm của người tiêu dùng
Nhận biết nhu cầu
Tìm kiếm thông tin
Đánh giá lựa chọn
Ra quyết định mua
Hành vi sau khi mua
diễn ra qua các giai đoạn như hình 3.2:
Hình 3.2: Quy trình ra quyết định mua sắm của ngƣời tiêu dùng
(Nguồn: Philip Kotler, 2001, trang 200-229)
Nhận biết nhu cầu: Theo Philip Kotler, nhu cầu phát sinh do những kích thích
bên trong và những kích thích bên ngoài. Quá trình mua sắm bắt đầu xảy ra khi người
tiêu dùng ý thức được nhu cầu của chính họ.
Kích thích bên trong là các nhu cầu thông thường của con người như đói, khát,
yêu thích, được ngưỡng mộ….Chẳng hạn, một người cảm thấy đói thì muốn ăn, cảm
thấy khát thì muốn uống….
Kích thích bên ngoài như thời gian, sự thay đổi do hoàn cảnh, môi trường, đặc
tính của người tiêu dùng, những chi phối có tính chất xã hội như: văn hóa, gợi ý của
người thân, những yêu cầu tương xứng với các đặc điểm cá nhân, những kích thích tiếp
thị của người làm marketing…
Vấn đề đặt ra ở giai đoạn này là nhà marketing phải dự đoán được người tiêu
dùng muốn được thỏa mãn những nhu cầu nào? Họ muốn thỏa mãn những nhu cầu đó
18
như thế nào và Tại sao họ có nhu cầu đó? Để từ đó có thể đưa ra được các sản phẩm có
đặc tính phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Tìm kiếm thông tin: Theo Philip Kotler, khi nhu cầu đủ mạnh sẽ hình thành
động cơ thúc đẩy người tiêu dùng tìm kiếm thông tin để hiểu biết thêm về sản phẩm.
Các nguồn thông tin người tiêu dùng sử dụng để tìm hiểu sản phẩm thay đổi tùy
thuộc vào đặc tính sản phẩm muốn mua và thị hiếu của người mua. Có thể phân chia
các nguồn thông tin của người tiêu dùng thành bốn nhóm sau:
Nguồn thông tin cá nhân: là những thông tin từ người thân, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp….
Nguồn thông tin thương mại: là những thông tin tiếp nhận từ quảng cáo, người
bán hàng, thông tin trên sách báo, bao bì, tờ rơi…
Nguồn thông tin công cộng: là các thông tin khách quan trên các phương tiện
thông tin đại chúng, các cơ quan chức năng của chính phủ, các tổ chức…
Nguồn thông tin kinh nghiệm: Là các thông tin tiếp nhận được qua tìm hiểu trực
tiếp như tiếp xúc, dùng thử…
Mỗi nguồn thông tin đảm nhận vai trò khác nhau với mức độ ảnh hưởng khác
nhau đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Chẳng hạn, nguồn thông tin cá
nhân đảm nhận vai trò khẳng định hay đánh giá, còn nguồn thông tin thương mại đảm
nhận chức năng thông báo. Tuy nhiên, số lượng và mức độ ảnh hưởng của nguồn thông
tin đến quyết định mua sắm có sự thay đổi tùy theo loại sản phẩm và đặc điểm của
người mua.
Đánh giá các phƣơng án lựa chọn: Trước khi đưa ra quyết định mua sắm,
người tiêu dùng xử lý thông tin tiếp nhận được và đưa ra các đánh giá giá trị của các
sản phẩm. Tiến trình đánh giá thông thường được thực hiện theo nguyên tắc và trình tự
sau đây:
Thứ nhất, người tiêu dùng coi mỗi một sản phẩm bao gồm một tập hợp các
thuộc tính. Trong đó, mỗi thuộc tính được gán cho một chức năng hữu ích mà sản
phẩm đó có thể đem lại sự thỏa mãn cho người tiêu dùng khi sở hữu nó. Thuộc tính của
các sản phẩm thể hiện qua các mặt:
Đặc tính kỹ thuật: thành, cỡ, khổ, màu sắc, công thức…
Đặc tính sử dụng: thời gian sử dụng, các thuộc tính đặc thù, độ bền…
19
Đặc tính tâm lý: lòng tự hào về quyền sở hữu, hình thức đẹp, cá tính, sang trọng,
sự thoải mái….
Đặc tính kết hợp: nhãn hiệu, giá cả, đóng gói…
Thứ hai, người tiêu dùng có khuynh hướng phân loại các thuộc tính sản phẩm
theo mức độ quan trọng khác nhau dựa trên nhu cầu cần được thỏa mãn của họ.
Thứ ba, người tiêu dùng có khuynh hướng xây dựng cho mình một tập hợp
những niềm tin vào các nhãn hiệu làm cơ sở để đánh giá các thuộc tính của sản phẩm.
Xu hướng lựa chọn của người tiêu dùng là họ sẽ chọn mua nhãn hiệu hàng hóa nào có
thể đem lại cho họ sự thỏa mãn từ các thuộc tính của sản phẩm mà họ quan tâm là tối
đa. Tuy nhiên, kết quả đánh giá này phụ thuộc vào điều kiện kinh tế ,tâm lý và bối cảnh
cụ thể diễn ra hành vi mua sắm của người tiêu dùng. Vì vậy, nhiệm vụ của của những
người làm marketing là phải hiểu được người tiêu dùng đánh giá như thế nào đối với
các nhãn hiệu để thay đổi, thiết kế lại sản phẩm của công ty mang những đặc tính mà
người tiêu dùng ưa chuộng; làm nổi bật các đặc tính để người tiêu dùng chú ý hơn đến
những sản phẩm mình có ưu thế; thay đổi niềm tin của người tiêu dùng về những đặc
tính quan trọng của sản phẩm mà họ đánh giá sai.
Quyết định mua sắm: Sau khi đánh giá, quyết định mua sắm sẽ được hình
thành đối với sản phẩm được đánh giá cao nhất và đi đến quyết định mua sắm. Tuy
nhiên, theo Kotler có hai yếu tố có thể ảnh hưởng đến người tiêu dùng trước khi họ đưa
Thái độ của những người khác
Quyết định mua sắm
Đánh giá các lựa chọn
Ý định mua hàng
Những yếu tố tình huống bất ngờ
ra quyết định mua sắm như sau:
Hình 3.3: Các bƣớc đánh giá các lựa chọn đến quyết định mua sắm
(Nguồn: Philip Kotler, 2001, trang 225)
Nhân tố thứ nhất là thái độ phản đối hay ủng hộ của người thân, gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp. Tùy thuộc vào chiều hướng và mức độ của thái độ ủng hộ hay phản
đối đó mà người tiêu dùng sẽ đưa ra quyết định mua sắm hay từ bỏ ý định mua sắm.
20
Nhân tố thứ hai là những yếu tố tình huống bất ngờ. Người tiêu dùng hình thành
ý định mua hàng dựa trên những cơ sở nhất định như: dự kiến về giá cả, thu nhập, lợi
ích kỳ vọng….Vì thế, khi xảy ra các tình huống làm thay đổi cơ sở dẫn đến ý định mua
(chẳng hạn: nguy cơ thất nghiệp; giá cả tăng cao; sản phẩm không đáp ứng kỳ vọng)
thì người tiêu dùng có thể thay đổi hay thậm chí từ bỏ ý định mua sắm.
Hành vi sau mua : Sau khi mua sản phẩm, người tiêu dùng có thể cảm thấy hài
lòng hay không hài lòng ở một mức độ nào đó về sản phẩm và sau đó có các hành động
sau khi mua hay phản hồi nào đó về sản phẩm hay cách sử dụng sản phẩm.
Nếu tính năng và công dụng của sản phẩm đáp ứng một cách tốt nhất sự chờ đợi
của họ thì người tiêu dùng sẽ hài lòng. Hệ quả là hành vi mua sắm sẽ được lặp lại khi
họ có nhu cầu, hoặc họ sẽ giới thiệu sản phẩm cho người khác. Trường hợp ngược lại,
họ sẽ khó chịu và thiết lập sự cân bằng tâm lý bằng cách sẽ chuyển sang tiêu dùng nhãn
hiệu khác, đồng thời có thể họ sẽ nói xấu sản phẩm đó với người khác.
Vì thế, nhiệm vụ của những người làm marketing là cần phải theo dõi người tiêu
dùng cảm nhận và phản hồi về sản phẩm như thế nào để áp dụng các biện pháp thích
hợp nhằm tận dụng cơ hội, hoặc giảm thiểu sự không hài lòng của khách hàng sau khi
mua.
Tóm lại, quyết định mua sắm là giai đoạn cuối cùng của quá trình thông qua
quyết định mua, là sự hiện thực hóa ý định mua, là kết quả đánh giá các lựa chọn trên
cơ sở cân đối giữa khả năng và nhu cầu, giữa giá trị hay tổng lợi ích mà khách hàng
nhận được từ sản phẩm, dịch vụ đó so với tổng chi phí mà họ phải trả để có được sản
phẩm, dịch vụ dưới sự tác động của những người khác (người thân, bạn bè, đồng
nghiệp), các tình huống bất ngờ nảy sinh và rủi ro khách hàng nhận thức được trước
khi đưa ra quyết định mua sắm.
Như vậy, quyết định mua là hành vi để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng
đối với sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Nếu sản phẩm, dịch vụ xứng
đáng, đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của họ thì họ sẽ tiếp tục mua sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp đó ở những lần tiếp theo và cao hơn nữa là họ sẽ quảng cáo hộ
doanh nghiệp đến những khách hàng khác.
3.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua sắm
3.1.3.1. Quan điểm của Kotler (2012)
Theo Philip Kotler (2012, trang 47, 73), người tiêu dùng sẽ chọn mua hàng của
những doanh nghiệp nào mà họ có thể nhận được giá trị dành cho họ là cao nhất (gọi là
21
giá trị dành cho khách hàng) và nếu sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được những mong
muốn của khách hàng thì họ sẽ trung thành, mà hệ quả là họ sẽ mua lại ở những lần
tiếp theo và mua nhiều hơn, đồng thời quảng cáo hộ công ty đến những người tiêu
dùng khác. Vì vậy, để thu hút và giữ khách hàng, công ty cần nắm vững các yếu tố
quyết định và sự thỏa mãn của khách hàng. Trong đó:
Giá trị dành cho người tiêu dùng là chênh lệch giữa tổng giá trị mà họ nhận
được và tổng chi phí mà họ phải chi trả cho một sản phẩm hay dịch vụ nào đó.
Tổng giá trị mà người tiêu dùng nhận được là toàn bộ những lợi ích mà họ trông
đợi ở một sản phẩm, dịch vụ. Thông thường, nó bao gồm một tập hợp các giá trị thu
được từ bản thân sản phẩm, dịch vụ, các dịch vụ kèm theo, nguồn nhân lực và hình ảnh
công ty.
Tổng chi phí mà người tiêu dùng phải trả là toàn bộ những phí tổn mà họ phải
chi ra để nhận được những lợi ích mà họ mong muốn. Trong tổng chi phí này, những
bộ phận chủ yếu thường bao gồm: giá tiền sản phẩm, dịch vụ, phí tổn thời gian, phí tổn
công sức và phí tổn tinh thần mà khách hàng đã bỏ ra trong quá trình mua hàng.
Giá trị sản phẩm
Tổng giá trị nhận được Giá trị dịch vụ
Giá trị nhân sự
Giá trị hình ảnh Giá trị dành cho người tiêu dùng
Giá tiền
Phí tổn thời gian
Tổng chi phí phải trả Phí tổn tinh thần
Phí tổn công sức
Hình 3.4: Các yếu tố quyết định giá trị dành cho khách hàng
(Nguồn: Philip Kotler, 2012, trang 47)
22
Sự thỏa mãn của người tiêu dùng, theo Philip Kotler (2012, trang 49) đó là trạng
thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm,
dịch vụ với những kỳ vọng của người đó. Trong đó:
Kết quả thu được từ sản phẩm, dịch vụ là những lợi ích mà người tiêu dùng
nhận được trong quá trình tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ. Nghĩa là, kết quả thu được từ
sản phẩm, dịch vụ được đo lường bằng giá trị dành cho người tiêu dùng.
Kỳ vọng của người tiêu dùng thể hiện mong muốn của họ về những lợi ích đem
lại từ sản phẩm, dịch vụ được hình thành trên cơ sở kinh nghiệm mua sắm trước đó, ý
kiến của bạn bè, đồng nghiệp hoặc những thông tin hứa hẹn của doanh nghiệp cung
ứng sản phẩm và đối thủ cạnh tranh.
3.1.3.2. Quan điểm của các nhà nghiên cứu về giá trị cảm nhận
Trên thực tế, người tiêu dùng thường không có điều kiện để định lượng chính
xác giá trị dành cho họ mà thường suy nghĩ rằng giữa lợi ích của sản phẩm hay dịch vụ
mà họ mua và chi phí họ phải bỏ ra để mua những thứ đó theo cảm nhận của bản thân.
Vì thế, giá trị dành cho người tiêu dùng thực chất là giá trị cảm nhận, Vậy, giá trị cảm
nhận là gì và có mối quan hệ như thế nào với quyết định mua sắm của người tiêu dùng?
Theo Zeithaml (1998), giá trị cảm nhận là đánh giá tổng thể của người tiêu dùng
về lợi ích của một sản phẩm dựa trên nhận thức về những gì nhận được và những gì họ
đã bỏ ra đồng thời, chất lượng, giá cả (tiền tệ và phí tiền tệ), danh tiếng của sản phẩm,
dịch vụ và phản ứng cảm xúc (làm cho khách hàng có cảm xúc như thế nào) là các
thành phần có mối quan hệ với giá trị cảm nhận.
Nghiên cứu của Sweeney và Soutar (2001) ứng dụng lý thuyết giá trị tiêu dùng
và tiến hành đánh giá tác động của giá trị cảm nhận đến xu hướng mua sản phẩm của
người tiêu dùng. Áp dụng cho các sản phẩm bền, nghiên cứu của Sweeney và Soutar
được tiến hành qua ba giai đoạn trên nhiều mẫu khảo sát (trước khi khách hàng mua
hàng và sau khi mua, hình thức phỏng vấn trực tiếp khách hàng và phỏng vấn qua điện
thoại, đối tượng được phỏng vấn là khách hàng của cùng một loại cửa hàng và hai loại
cửa hàng khác nhau) và sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu (phỏng vấn sâu, tổ
chức hội đồng đánh giá, phỏng vấn thử, định lượng sơ bộ, định lượng chính thức).
Nghiên cứu đã xác định và đo lường 4 thành phần của giá trị cảm nhận là chất lượng,
giá cả, giá trị cảm xúc và giá trị xã hội. Trong đó: chất lượng phản ánh sản phẩm được
tạo ra tốt như thế nào? Giá trị cảm xúc phản ánh sản phẩm làm cho khách hàng cảm
thấy như thế nào? Giá cả giải thích số tiền phải trả cho sản phẩm đã hợp lý hay chưa
23
hợp lý? Giá trị xã hội như là niềm vui và ấn tượng có được từ việc mua sản phẩm so
với các sản phẩm khác.
Về mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận và quyết định mua sắm của người tiêu
dùng, các nghiên cứu của Wakefield và Barnes (1996); Sweeney và cộng sự (1999) cho
thấy, giá trị cảm nhận của người tiêu dùng là một yếu tố dự báo đáng tin cậy của ý định
và hành vi lựa chọn của họ. Vì khi người tiêu dùng đánh giá cao giá trị cảm nhận thì sẽ
làm cho họ hài lòng đối với sản phẩm, dịch vụ. Trong đó Sweeney và Soutar (2001)
cho rằng giá trị chức năng (bao gồm giá trị giá cả và chất lượng) là chìa khóa tác động
đến sự lựa chọn của người tiêu dùng; giá trị cảm xúc được xem là chức năng định
hướng cho thái độ và hành vi tiêu dùng. Giá trị thương hiệu (yếu tố cơ bản tạo ra giá trị
xã hội) là một tài sản lớn của các nhà bán lẻ trong cuộc chiến gia tăng lòng trung thành
của người tiêu dùng và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp của họ.
Nghiên cứu của Bettman và cộng sự (1998) cho thấy giá trị cảm nhận của người
tiêu dùng chỉ đạo hành vi lựa chọn và có liên quan mật thiết đến giá trị mà người tiêu
dùng nhận được trong quá trình họ tiếp thu hay trải nghiệm thông qua sử dụng sản
phẩm, dịch vụ. Một số nghiên cứu của các nhà tâm lý học cũng đưa ra kết quả rằng
95% quyết định lựa chọn của người tiêu dùng là do cảm xúc chi phối. Giá trị cảm nhận
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định lựa chọn và lòng trung thành của khách người
tiêu dùng đặc biệt là trong trường hợp người mua không có nhiều thời gian hoặc không
thể nghiên cứu kỹ về sản phẩm trước khi mua.
Tóm lại, theo các nhà nghiên cứu về giá trị cảm nhận, thì giá trị cảm nhận chỉ
đạo quyết định mua sắm, do đó các thành phần của giá trị cảm nhận là các yếu tố chính
ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng.
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ của
khách hàng
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu của Chigamba và Fatoki (2011), Asafo –
Agyei, Davidson (2011), Siddique (2012), Zulfiqar và cộng sự (2014), Phạm Thị Tâm
và Phạm Thị Ngọc Thúy (2010), Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015), Hà
Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014), Hoàng Hải Yến – Nguyễn Thị Hồng Nhung
và Cao Ngọc Thủy (2015), nghiên cứu đề xuất về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân gồm 07 các yếu tố sau: Sự đáp
ứng, lợi ích tài chính (lãi suất và phí dịch vụ), thương hiệu của ngân hàng, nhân viên
phục vụ, sự tiện lợi, gợi ý của người thân và hoạt động chiêu thị.
24
- Sự đáp ứng: Sự đáp ứng của ngân hàng thể hiện ở tính đa đạng, phong phú,
liên tục cải tiến, đổi mới các dịch vụ ngân hàng để đáp ứng được những nhu cầu của
khách hàng một cách nhanh chóng và kịp thời. Sự đáp ứng là một trong những yếu tố
quan trọng để giữ chân khách hàng đến giao dịch với ngân hàng vì khi sản phẩm, dịch
vụ của ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì họ sẽ không tìm
hiểu thêm về các sản phẩm, dịch vụ khác của ngân hàng và có thể sẽ tìm một ngân
hàng khác đáp ứng được các nhu cầu của mình. Khi khách hàng được đáp ứng và thỏa
mãn các yêu cầu của mình sẽ tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch tại
ngân hàng, từ đó thúc đẩy việc tạo lập quan hệ giao dịch giữa ngân hàng và khách
hàng.
Kết quả nghiên cứu của Siddique (2012) được tiến hành tại thành phố Rajshahi
của Bangladesh vào tháng 9 năm 2012 đã chỉ ra rằng sự đáp ứng của ngân hàng có ảnh
hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Vì vậy, đề xuất giả
thiết H1 là:
H1: Sự đáp ứng của ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn
ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân.
- Lợi ích tài chính (lãi suất và phí dịch vụ): là số tiền mà khách hàng được thụ
hưởng, hoặc phải bỏ ra để có thể sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Cụ thể hơn
đó là lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền vay và phí sử dụng dịch vụ ngân hàng. Sự hợp lý của
lợi ích tài chính hể hiện ở chiến lược giá, chính sách giá các dịch vụ của ngân hàng so
với các ngân hàng khác. Lợi ích tài chính là yếu tố được quan tâm hàng đầu của khách
hàng cá nhân khi họ quyết định vay vốn tại ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu của Chigamba và Fatoki (2011), Siddique (2012), Mokhlis
(2008) Zulfiqar và cộng sự (2014), Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015)
đã chỉ ra rằng lợi ích tài chính có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân
hàng của khách hàng. Vì vậy, đề xuất giả thiết H2 là:
H2: Lợi ích tài chính có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng
vay vốn của khách hàng cá nhân.
- Thương hiệu ngân hàng: hình ảnh ngân hàng hay hình ảnh thương hiệu (của
ngân hàng) là những gì mà người tiêu dùng nghĩ và cảm nhận, ấn tượng về thương hiệu
đó (Bullmore, 1984); là một nhóm các thuộc tính mà khách hàng liên tưởng đến khi nói
đến thương hiệu đó (Biel, 1993, trang 71). Thương hiệu của ngân hàng có vai trò rất
quan trọng trong việc đánh giá sự thành công của ngân hàng. Khi khách hàng đánh giá
cao về một thương hiệu nào đó thì họ sẽ có xu hướng tiêu dùng thương hiệu đó
25
(Nguyễn Đình Thọ, 2002). Thương hiệu ngân hàng càng uy tín thì càng tạo niềm tin
cho khách hàng khi họ đến giao dịch và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu của Siddique (2012), Tara và ctg (2014), Phạm Ngọc Tâm
và Phạm Ngọc Thúy (2010), Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014) đã chỉ ra
rằng thương hiệu của ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân
hàng của khách hàng. Vì vậy, đề xuất giả thiết H3 là:
H3: Thương hiệu ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn
ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân.
- Nhân viên phục vụ: theo Asafo – Agyei, Davidson (2011), nhân viên phục vụ
thể hiện ở năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tác phong và thái độ tận tình và thân thiện
của người cung cấp dịch vụ, cũng như khả năng gây lòng tin và sự tín nhiệm cho khách
hàng. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khách hàng thường xuyên tiếp xúc,
giao dịch với nhân viên nên mọi hành vi, kỹ năng, thái độ, phong cách làm việc của
nhân viên đều ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của ngân hàng. Một nhân viên có tác
phong làm việc chuyên nghiệp, nắm vững kiến thức chuyên môn, tận tình giải đáp các
thắc mắc của khách hàng, giúp khách hàng hiểu rõ hơn các sản phẩm, dịch vụ mà
khách hàng đang sử dụng hoặc đang có ý định sử dụng sẽ khiến khách hàng tin tưởng
vào ngân hàng và quyết định gắn bó lâu dài với ngân hàng hơn.
Kết quả nghiên cứu của Asafo – Agyei, Davidson (2011), Hà Nam Khánh Giao
và Hà Minh Đạt (2014) đã chỉ ra rằng nhân viên phục vụ có ảnh hưởng tích cực đến
quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Vì vậy, đề xuất giả thiết H4 là:
H4: Nhân viên phục vụ có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân
hàng vay vốn của khách hàng cá nhân.
- Sự tiện lợi: Sự tiện lợi được xem xét ở cả khía cạnh không gian, thời gian và
quy trình thủ tục giao dịch. Đó được hiểu là mạng lưới phân phối của ngân hàng (các
trụ sở, quầy giao dịch, máy ATM của ngân hàng….) được phân bố tại những vị trí tiện
lợi, thời gian cung ứng dịch vụ kéo dài trong ngày, thủ tục giao dịch đơn giản, nhờ đó
khách hàng có thể tiếp cận với các dịch vụ mọi lúc, mọi nơi một cách nhanh nhất.
Kết quả nghiên cứu của Chigamba và Fatoki (2011), Asafo – Agyei, Davidson
(2011), Siddique (2012), Zulfiqar và cộng sự (2014), Phạm Ngọc Tâm và Phạm Ngọc
Thúy (2010), Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015), Hà Nam Khánh Giao
và Hà Minh Đạt (2014) cho thấy sự tiện lợi có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa
chọn ngân hàng của khách hàng. Vì vậy, đề xuất giả thiết H5 là:
26
H5: Sự tiện lợi có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay
vốn của khách hàng cá nhân.
- Gợi ý của người thân: Gợi ý của người thân tác động trong giai đoạn trước khi
ra quyết định sử dụng sản phẩm, dịch vụ, những gợi ý của người thân sẽ giúp khách
hàng vững tin hơn trong việc ra quyết định sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
Kết quả nghiên cứu của Chigamba và Fatoki (2011), Asafo – Agyei, Davidson
(2011), Mokhlis (2008), Phạm Ngọc Tâm và Phạm Ngọc Thúy (2010), Nguyễn Kim
Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015), Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014) cho
thấy gợi ý từ người thân có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng của
khách hàng. Vì vậy, đề xuất giả thiết H6 là:
H6: Gợi ý của người thân có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân
hàng vay vốn của khách hàng cá nhân.
- Hoạt động chiêu thị: là các loạt động hướng về khách hàng như quảng cáo,
khuyến mại, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ nhằm gia tăng quyền lợi (kinh tế, phi kinh tế)
cho khách hàng như thưởng giá, thưởng quà, trúng thưởng, giá trị đi kèm nào đó khi
mua hàng của khách hàng nhằm tăng doanh số bán của hàng hóa, dịch vụ. Chiêu thị có
chức năng thúc đẩy, thuyết phục khách hàng quan tâm và có thái độ tích cực hơn, thiện
chí hơn khi so sánh ngân hàng với các đối thủ cạnh tranh khác. Nếu khách hàng có thái
độ tốt và thích thú đối với chương trình chiêu thị của một thương hiệu, sản phẩm thì
khi có nhu cầu, khả năng lựa chọn đối với thương hiệu, sản phẩm đó là rất cao (Nguyễn
Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002).
Kết quả nghiên cứu của Chigamba và Fatoki (2011), Asafo – Agyei, Mokhlis
(2008), Phạm Ngọc Tâm và Phạm Ngọc Thúy (2010 cho thấy hoạt động chiêu thị của
ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng.
Vì vậy, đề xuất giả thiết H7 là:
H7: Hoạt động chiêu thị của ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định
lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân.
3.3. Phƣơng pháp đánh giá sự lựa chọn của khách hàng và các yếu tố ảnh
hƣởng đến sự lựa chọn của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ tín dụng cá nhân
của BIDV Bà Rịa
3.3.1 Nghiên cứu định tính
Sử dụng phương pháp định tính thông qua phương pháp thảo luận nhóm. Tác
giả phỏng vấn các chuyên gia bao gồm Phó giám đốc Chi nhánh phụ trách bán lẻ, các
27
giám đốc phòng giao dịch, trưởng phòng Khách hàng các nhân và các Chuyên viên
quản lý khách hàng am hiểu và có kinh nghiệm về tín dụng bán lẻ để phác họa bản dự
thảo phiếu khảo sát.
Phương thức thảo luận là các thành viên bày tỏ quan điểm của mình theo các nội
dung của dàn bài thảo luận do tác giả soạn theo (Phụ lục 2), các thành viên khác đưa ra
quan điểm phản biện lại ý kiến của các thành viên trước đó, cho đến khi không còn
quan điểm của ai, các thành viên cho biết ý kiến bằng văn bản, tác giả tổng hợp và giữ
lại những ý kiến được đa số các thành viên thảo luận chấp nhận.
Mục đích của nghiên cứu định tính là nhằm thẩm định các yếu tố ảnh hưởng đến
sự lựa chọn khách hàng cá nhân đối với dịch vụ tín dụng bán lẻ của BIDV chi nhánh
Bà Rịa và thang đo các yếu tố này được tác giả tổng kết trong chương 2.
Sau đó, bản dự thảo phiếu khảo sát sẽ được tiến hành điều tra thử trên 20 khách
hàng cá nhân đang vay vốn tại BIDV Bà Rịa để kiểm tra mức độ rõ ràng của bảng câu
hỏi và tiến hành chỉnh sửa để hoàn thiện phiếu khảo sát.
Khi phiếu khảo sát hoàn thành, tác giả thực hiện khảo sát các khách hàng đang
vay vốn tại chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc.
3.3.2. Kết quả nghiên cứu định tính
Tổng hợp các ý kiến của các thành viên nhóm thảo luận đều thống nhất khẳng
định:
Thứ nhất, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của
khách hàng cá nhân gồm 07 các yếu tố sau: Sự đáp ứng, lợi ích tài chính (lãi suất và
phí dịch vụ), thương hiệu của ngân hàng, nhân viên phục vụ, sự tiện lợi, gợi ý của
người thân và hoạt động chiêu thị.
Thứ hai, mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân
hàng cung cấp dịch vụ tín dụng bán lẻ được sắp xếp theo trình tự từ rất quan trọng đến
quan trọng như sau:
(1) Sự đáp ứng
(2) Lợi ích tài chính (lãi suất và phí dịch vụ)
(3) Hình ảnh thương hiệu của ngân hàng
(4) Nhân viên phục vụ
(5) Sự tiện lợi
28
(6) Gợi ý của người thân
(7) Hoạt động chiêu thị của ngân hàng.
Thứ ba, thang đo quyết định lựa chọn ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng được
xác định như sau:
Quyết định lựa chọn ngân hàng:
Thang đo quyết định lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ bán lẻ gồm 4 biến đo
lường từ QĐLC1 – QĐLC4, được phát triển dựa vào tham khảo thang đo của
Chigamba và Fatoki (2011); Siddique (2012).
Mã hóa Nội dung chỉ báo Nguồn
QĐLC1 BIDV là sự lựa chọn đầu tiên của khách hàng
QĐLC2 Khách hàng hài lòng khi lựa chọn BIDV
Chigamba và Fatoki
Khách hàng sẽ tiếp tục chọn BIDV khi có nhu (2011); Siddique QĐLC13 cầu cung ứng dịch vụ (2012)
Khách hàng sẽ giới thiệu BIDV cho những QĐLC14 người thân của mình
Yếu tố mức độ đáp ứng:
Gồm 03 biến đo lường từ DU1 – DU3 được phát triển dựa trên tham khảo thang
đo của Siddique (2012)
Mã hóa Nội dung chỉ báo Nguồn
BIDV có các sản phẩm cho vay đa đạng và DU1 hấp dẫn
Hồ sơ, thủ tục cấp tín dụng của BIDV đơn Siddique (2012) DU2 giản
BIDV xét duyệt cho vay một cách nhanh DU3 chóng, kịp thời
Yếu tố lợi ích tài chính (lãi suất và phí dịch vụ)
Gồm 3 biến đo lường từ LITC1 – LITC3, được phát triển dựa vào tham khảo
thang đo của Chigamba và Fatoki (2011); Zulfiaqar và cộng sự (2014)
29
Mã hóa Nội dung chỉ báo Nguồn
BIDV có chế độ lãi suất và phí cho vay cạnh
tranh so với mặt bằng chung của các ngân LITC1
hàng Chigamba và Fatoki
Lãi suất cho vay của BIDV biến động ổn định (2011), Zulfiaqar và LITC2 hơn so với các ngân hàng khác cộng sự (2014)
Chế độ tính phí phát sinh khi cho vay của LITC3 BIDV hợp lý, rõ ràng
Yếu tố hình ảnh thƣơng hiệu:
Gồm 4 biến đo lường từ TH1 – TH4, được phát triển dựa vào tham khảo thang
đo chất lượng dịch vụ của Siddique (2012), Tara và ctg (2014), Phạm Ngọc Tâm và
Phạm Ngọc Thúy (2010), Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014)
Mã hóa Nội dung chỉ báo Nguồn
BIDV là ngân hàng được nhiều người biết TH1 Siddique (2012), Tara đến
và ctg (2014), Phạm
TH2 BIDV là ngân hàng có uy tín về chất lượng Ngọc Tâm và Phạm
Ngọc Thúy (2010), Hà BIDV bảo mật tuyệt đối thông tin của khách TH3 Nam Khánh Giao và hàng
Hà Minh Đạt (2014)
TH4 BIDV đảm bảo sự an toàn của khách hàng
Yếu tố nhân viên phục vụ:
Gồm 5 biến đo lường từ NV1 – NV5 được phát triển dựa vào tham khảo thang
đo chất lượng dịch vụ của Siddique (2012) và Nguyễn Thị Thúy Hằng (2012)
Mã hóa Nội dung chỉ báo Nguồn
NV1 Nhân viên phục vụ lịch sự, thân thiện
NV2 Nhân viên phục vụ khách hàng kịp thời Siddique (2012),
Nguyễn Thị Thúy Nhân viên giải quyết thấu đáo mọi thắc mắc NV3 Hằng (2012) của khách hàng
NV4 Nhân viên sẵn sàng giúp đỡ khách hàng khi
30
được yêu cầu
Nhân viên có đủ kiến thức để tư vấn cho NV5 khách hàng
Yếu tố sự tiện lợi:
Gồm 4 biến đo lường từ TL1 – TL4 được phát triển dựa vào tham khảo thang đo
chất lượng dịch vụ của Chigamba và Fatoki (2011), Siddique (2012), Zulfiquar và cộng
sự 2014
Mã hóa Nội dung chỉ báo Nguồn
Khách hàng dễ dàng được BIDV cung cấp TL1 đầy đủ thông tin
Chigamba và Fatoki Khách hàng dễ dàng liên hệ với các phòng TL2 (2011), Siddique giao dịch của BIDV khi có nhu cầu (2012), Zulfiquar và
Các phòng giao dịch của BIDV được bố trí tại cộng sự 2014 TL3 các vị trí thuận tiện cho khách hàng
BIDV có mạng lưới ATM phủ rộng khắp các TL4 địa bàn
Yếu tố gợi ý của ngƣời thân:
Gồm 3 biến đo lường từ GYNT1 – GYNT3 được phát triển dựa vào tham khảo
thang đo chất lượng dịch vụ của Chigamba và Fatoki (2011)
Mã hóa Nội dung chỉ báo Nguồn
Người thân trong gia đình khuyên nên chọn GYNT1 dịch vụ tín dụng bán lẻ của BIDV
Bạn bè khuyên nên chọn dịch vụ tín dụng bán Chigamba và Fatoki GYNT2 lẻ của BIDV (2011)
Đồng nghiệp khuyên nên chọn dịch vụ tín GYNT3 dụng bán lẻ của BIDV
Yếu tố hoạt động chiêu thị:
Gồm 4 biến đo lường từ CT1 – CT4 được phát triển dựa vào tham khảo thang
các tác nhân marketing của Chigamba và Fatoki (2011)
31
Mã hóa Nội dung chỉ báo Nguồn
BIDV có nhiều hoạt động vì cộng đồng gây CT1 ấn tượng
BIDV thường xuyên có các chương trình CT2 khuyến mãi Chigamba và Fatoki
(2011) các chương trình khuyến mãi của BIDV hấp CT3 dẫn, thiết thực
BIDV có chính sách chăm sóc khách hàng tốt CT4 hơn các ngân hàng khác
Như vậy, có 07 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn
của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bà Rịa được sắp xếp theo trình tự từ mức độ quan trọng giảm dần là: Sự đáp
ứng, lợi ích tài chính (lãi suất và phí dịch vụ), thương hiệu của ngân hàng, nhân viên
phục vụ, sự tiện lợi, gợi ý của người thân và hoạt động chiêu thị. Các yếu tố ảnh hưởng
này được đo lường bằng 26 biến đo lường và thang đo sự lựa chọn của khách hàng
được đo lường bằng 04 biến đo lường.
3.3.3. Nghiên cứu định lƣợng
3.3.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá độ tin cậy của các thang đo bằng phân
tích Cronbach alpha, đồng thời rút gọn tập biến đo lường và cơ cấu chúng vào thang đo
các khái niệm nghiên cứu bằng phân tích nhân tố khám phá EFA.
Kích thước mẫu nghiên cứu được xác định theo công thức thực nghiệm trong
trường hợp phân tích nhân tố khám phá EFA của Hair và cộng sự (2006) là tối thiểu 5
quan sát/biến đo lường. Trong nghiên cứu này có tổng số 30 biến đo lường (26 biến đo
lường 07 yếu tố ảnh hưởng và 04 biến đo lường quyết định lựa chọn ngân hàng), như
vậy kích thước mẫu tối thiểu của nghiên cứu này là 26 x5 = 130. Tuy nhiên, để bù đắp
cho số lượng bản câu hỏi phỏng vấn có thể bị loại bỏ do phiếu trả lời không hợp lệ
(nhiều ô bị thiếu thông tin, có nhiều hơn một ô trả lời hoặc có cơ sở để xác định không
đáng tin cậy), tác giả quyết định phát ra 250 phiếu phỏng vấn khách hàng.
Mẫu nghiên cứu được chọn bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, phân bố theo
trụ sở chính và các phòng giao dịch của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
32
Nam – Chi nhánh Bà Rịa, trong đó số phiếu khảo sát được phát ra nhiều hơn ở Phòng
giao dịch Đất Đỏ nơi tác giả công tác.
Bảng 3.1: Khung mẫu nghiên cứu phân bố theo phòng giao dịch
STT Phòng giao dịch Số lượng khách hàng phỏng vấn
1 Trụ sở chi nhánh 50
2 Phòng giao dịch Lê Quý Đôn 50
3 Phòng giao dịch Phước Tỉnh 50
4 Phòng giao dịch Đất Đỏ 100
Tổng số 250
(Nguồn: Tự tổng hợp từ số liệu khảo sát của Tác giả)
3.3.3.2. Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập bằng hình thức phỏng vấn khách hàng bằng
bảng câu hỏi. Trong đó, bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên cơ sở thang đo được phát
triển từ các kết quả nghiên cứu định tính trên đây đồng thời bổ sung thêm phần thông
tin các đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng được phỏng vấn. Tác giả sử dụng
thang đo Likert 5 mức độ (1: hoàn toàn không đồng ý; 2: không đồng ý; 3: không có ý
kiến; 4: đồng ý; 5: hoàn toàn đồng ý) để đo lường sự đánh giá của khách hàng. Bảng
câu hỏi được sử dụng để phỏng vấn thử 20 khách cá nhân đang vay vốn tại BIDV Bà
Rịa bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện nhằm đánh giá mức độ hiểu và khả năng
cung cấp thông tin của khách hàng khi được phỏng vấn. Dựa vào kết quả phỏng vấn
thử, tác giả tiến hành chỉnh sửa, hoàn thiện phiếu khảo sát để phỏng vấn khách hàng
trong nghiên cứu chính thức.
3.3.3.3. Phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập bảng câu hỏi khảo sát, các bảng khảo sát sẽ được xem xét,
kiểm tra, loại bỏ những bảng không đạt yêu cầu. Dữ liệu từ các bảng khảo sát đạt yêu
cầu sẽ được mã hóa, nhập liệu vào phần mềm SPSS. Thông qua các công cụ của phần
mềm SPSS, dữ liệu sẽ được chuẩn hóa để phục vụ cho nghiên cứu định lượng chính
thức.
Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện qua các bước sau:
33
Bước 1: Kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để loại bỏ các
biến không phù hợp vì các biến không phù hợp này nếu tồn tại cóthể tạo ra các nhân tố
giả khi phân tích EFA. Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009), khi
chạy Cronbach’s Alpha nếu hệ số Cronbach’s Alpha tổng > 0,6 và hệ số tương quan
biến tổng > 0,3 là đạt yêu cầu.
Bước 2: Phân tích nhân tố khám EFA, đây là phương pháp phân tích được sử
dụng để thu gọn bộ dữ liệu ban đầu, giúp tìm ra mối quan hệ giữa các biến và tập hợp
các biến quan trọng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Trước khi thực hiện phân tích
nhân tố khám phá EFA, chúng ta cần kiểm định các điều kiện thực hiện phân tích EFA.
Thông thường, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin), đại
lượng Bartlett’s test of sphericity và hệ số tải nhân tố (Factor Loading), trong đó:
KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, nếu 0.5 ≤ KMO
≤1 thì phân tích nhân tố là thích hợp (Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Đại lượng Bartlett’s test of sphericity là một đại lượng thống kê dùng để xem
xét giả thiết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu sig kiểm định nhỏ hơn
hoặc bằng 0.05, thì kiểm định có ý nghĩa thống kê, có thể sử dụng kết quả phân tích
EFA (Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008).
Theo Hair và ctg (1998), Factor Loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa
thiết thực của EFA, Factor Loading > 0.3 được xem là mức tối thiểu, Factor Loading >
0.4 được xem là quan trọng, Factor Loading ≥ 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Bên cạnh đó Hair và ctg (1998) cũng khuyên rằng nếu chọn tiêu chí Factor Loading >
0.3 thì mẫu nghiên cứu tối thiểu là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn Factor
Loading > 0.55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì nên chọn Factor Loading > 0.75. Trong bài
nghiên cứu này, cỡ mẫu là 250 nên thống nhất chọn Factor Loading ≥ 0.5 để tiến hành
phân tích.
Như vậy phân tích nhân tố khám phá EFA trong bài nghiên cứu này đạt yêu cầu
khi 0.5 ≤ KMO ≤1, sig ≤ 0.05 và Factor Loading ≥ 0.5.
Kết luận chƣơng 3
Trong chương 3, đã tổng kết các lý thuyết và các nghiên cứu về tín dụng bán lẻ
của ngân hàng thương mại, các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng cung
cấp dịch vụ tín dụng bán lẻ, trên cơ sở đó đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa
34
chọn của khách hàng cá nhân đối với ngân hàng cung cấp dịch vụ tín dụng bán lẻ bao
gồm: Sự đáp ứng, lợi ích tài chính (lãi suất và phí dịch vụ), thương hiệu của ngân hàng,
nhân viên phục vụ, sự tiện lợi, gợi ý của người thân và hoạt động chiêu thị.phương
pháp đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng cá nhân đối với
dịch vụ tín dụng bán lẻ của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bà Rịa.
Tác giả cũng trình bày các phương pháp, quy trình thực hiện nghiên cứu định
lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức. Quy trình bày gồm các bước cơ bản
như: thiết kế bảng câu hỏi nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu,
phương pháp xử lý số liệu, xây dựng thang đo. Quy trình nghiên cứu này chính là cơ sở
để tác giả tiến hành khảo sát, thu thập số liệu và phân tích thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa cọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Bà
Rịa.
35
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu
Quá trình khảo sát được thực hiện từ tháng 07/2018 – 09/2018. Với 250 phiếu
khảo sát được phát ra, kết quả thu về được 250 phiếu khảo sát. Sau khi loại bỏ những
phiếu trả lời không đạt yêu cầu (nhiều ô bị thiếu thông tin, có nhiều hơn một ô trả lời
hoặc có cơ sở để xác định không đáng tin cậy), số phiếu khảo sát còn lại là 239 phiếu
được phân bổ theo các đặc điểm nhân khẩu học như sau:
Bảng 4.1: Thông tin mẫu nghiên cứu
Số lƣợng Cơ cấu mẫu nghiên cứu Tỷ lệ (%)
(ngƣời)
Trụ sở chi nhánh 49 20.5 Phòng
giao dịch PGD Lê Quý Đôn 48 20.08
PGD Phước Tỉnh 45 18.83
PGD Đất Đỏ 97 40.59
103 43.1 Giới tính Nam
Nữ 136 56.9
Từ 18 – 35 58 24.27 Độ tuổi
Từ 36 – 55 145 60.67
Trên 55 36 15.06
112 46.86 Học vấn Trung cấp và dưới trung cấp
Cao đẳng, đại học 95 39.75
Sau đại học 32 13.39
Quản lý doanh nghiệp 12 5.02 Nghề
nghiệp Kinh doanh tự do 123 51.46
Nhân viên văn phòng 51 21.34
Cán bộ CNVC 53 22.18
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
36
Như vậy, kết quả thống kê mô tả mẫu theo một số đặc trưng nhân khẩu học cho
thấy:
Đa số khách hàng được lựa chọn phỏng vấn có quan hệ vay vốn tại phòng giao
dịch Đất Đỏ (40.59%),
Không có sự chênh lệch nhiều trong giới tính khách hàng được phỏng vấn, số
lượng khách hàng nữ được phỏng vấn là 136 người, chiếm tỷ lệ 56.9%, số lượng khách
hàng nam được phỏng vấn là 103 người, chiếm tỷ lệ 43.1%.
Khách hàng tham gia khảo sát phần lớn có độ tuổi từ 36 đến 55 tuổi (60.6%),
đây là độ tuổi lao động với độ tuổi có tính ổn định cao trong công việc và thu nhập, là
nhóm đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ của ngân hàng cao, chiếm
thị trường lớn và là khách hàng tiềm năng của hầu hết các ngân hàng.
Nghề nghiệp của khách hàng được khảo sát chủ yếu là kinh doanh tự do
(54.46%) và trình độ học vấn chiếm đa số là trung cấp và dưới trung cấp (46.86%)
4.2. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
4.2.1. Thang đo “Sự đáp ứng”
Bảng 4.2: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Sự đáp
ứng”
Cronbach's Alpha Số lượng biến
0.889 3
Biến quan sát Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
0.733 0.832 0.788 1.021 0.904 0.965 9.02 8.89 8.87 0.885 0.799 0.839
DU1 DU2 DU3 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Sự đáp ứng” là
0.889, đảm bảo điều kiện lớn hơn 0.6. Hệ số tương quan biến tổng của từng biến đo
lường đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến đều thấp hơn hệ số
Cronbach's Alpha của thang đo. Như vậy, theo kết quả khảo sát này, thang đo “Sự đáp
ứng” đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.
4.2.2. Thang đo “Lợi ích tài chính”
37
Bảng 4.3: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Lợi ích
tài chính”
Cronbach's Alpha Số lượng biến
0.833 3
Biến quan sát
Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
1.496 1.420 1.526 0.640 0.769 0.676 8.17 8.24 8.22 0.823 0.694 0.786
LITC1 LITC2 LITC3 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Lợi ích tài
chính” là 0.833, đảm bảo điều kiện lớn hơn 0.6. Hệ số tương quan biến tổng của từng
biến đo lường đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến đều thấp hơn hệ
số Cronbach's Alpha của thang đo. Như vậy, theo kết quả khảo sát này, thang đo “Lợi
ích tài chính” đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.
4.2.3. Thang đo “Thƣơng hiệu ngân hàng”
Bảng 4.4: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Thƣơng
hiệu ngân hàng”
Cronbach's Alpha Số lượng biến
0.895 4
Biến quan sát Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
12.49 12.53 12.34 12.49 0.760 0.857 0.684 0.775 3.091 2.964 3.436 3.133 0.868 0.830 0.894 0.862
TH1 TH2 TH3 TH4 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Thương hiệu
ngân hàng” là 0.895 đảm bảo điều kiện lớn hơn 0.6. Hệ số tương quan biến tổng của
từng biến đo lường đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến đều thấp
hơn hệ số Cronbach's Alpha của thang đo. Như vậy, theo kết quả khảo sát này, thang
đo “Thương hiệu ngân hàng” đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.
38
4.2.4. Thang đo “Nhân viên”
Bảng 4.5: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Nhân
viên”
Cronbach's Alpha Số lượng biến
0.898 5
Biến quan sát Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
17.96 17.84 17.85 17.85 17.99 0.687 0.757 0.816 0.824 0.664 3.213 3.159 3.047 3.036 3.151 0.889 0.873 0.860 0.859 0.895
NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Nhân viên” là
0.898 đảm bảo điều kiện lớn hơn 0.6. Hệ số tương quan biến tổng của từng biến đo
lường đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến đều thấp hơn hệ số
Cronbach's Alpha của thang đo. Như vậy, theo kết quả khảo sát này, thang đo “Nhân
viên” đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.
4.2.5. Thang đo “Sự tiện lợi”
Bảng 4.6: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Sự tiện
lợi”
Cronbach's Alpha Số lượng biến
.845 4
Biến quan sát Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
10.90 11.11 11.34 11.73 0.604 0.736 0.725 0.674 3.161 2.946 2.973 2.768 0.836 0.781 0.786 0.811
TL1 TL2 TL3 TL4 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Sự tiện lợi” là
0.845 đảm bảo điều kiện lớn hơn 0.6. Hệ số tương quan biến tổng của từng biến đo
lường đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến đều thấp hơn hệ số
39
Cronbach's Alpha của thang đo. Như vậy, theo kết quả khảo sát này, thang đo “Sự tiện
lợi” đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.
4.2.6. Thang đo “Gợi ý ngƣời thân”
Bảng 4.7: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Gợi ý
ngƣời thân”
Cronbach's Alpha Số lượng biến
0.833 3
Biến quan sát
Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
0.772 0.889 0.850 8.48 8.29 8.30 0.815 0.770 .724
0.658 GYNT1 0.693 GYNT2 0.741 GYNT3 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Gợi ý người
thân” là 0.833 đảm bảo điều kiện lớn hơn 0.6. Hệ số tương quan biến tổng của từng
biến đo lường đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến đều thấp hơn hệ
số Cronbach's Alpha của thang đo. Như vậy, theo kết quả khảo sát này, thang đo “Gợi
ý người thân” đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.
4.2.7. Thang đo “Chiêu thị”
Bảng 4.8: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Chiêu
thị”
Cronbach's Alpha Số lượng biến
0.742 4
Biến quan sát Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
11.20 10.94 10.93 10.83 0.443 0.624 0.655 0.435 1.865 1.647 1.601 1.823 0.733 0.632 0.613 0.740
CT1 CT2 CT3 CT4 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Chiêu thị” là
0.742 đảm bảo điều kiện lớn hơn 0.6. Hệ số tương quan biến tổng của từng biến đo
40
lường đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến đều thấp hơn hệ số
Cronbach's Alpha của thang đo. Như vậy, theo kết quả khảo sát này, thang đo “Chiêu
thị” đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.
4.2.8. Thang đo “Quyết định lựa chọn”
Bảng 4.9: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Quyết
định lựa chọn”
Cronbach's Alpha Số lượng biến
0.663 4
Biến quan sát
Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến
QDLC1 QDLC2 QDLC3 QDLC4 12.37 12.12 12.12 12.20 1.343 1.247 1.331 1.472 0.580 0.554 0.567 0.675
0.469 0.503 0.489 0.323 Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ của thang đo “Quyết định lựa
chọn” là 0.663 đảm bảo điều kiện lớn hơn 0.6. Hệ số tương quan biến tổng của từng
biến đo lường đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến đều thấp hơn hệ
số Cronbach's Alpha của thang đo. Như vậy, theo kết quả khảo sát này, thang đo
“Quyết định lựa chọn” đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.
Như vậy, với kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ như trên cho thấy
tất cả các thang đo: Sự đáp ứng (DU), lợi ích tài chính(LITC), thương hiệu của ngân
hàng (TH), nhân viên phục vụ (NV), sự tiện lợi (TL) , gợi ý của người thân (GYNT),
hoạt động chiêu thị (CT) và quyết định lựa chọn (QDLC) đều có hệ số Cronbach’s
Alpha > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3. Kết quả này cho thấy thang đo đạt độ
tin cậy và có đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 4.10: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha chính thức của
tất cả các thang đo
Biến quan sát
Hệ số tƣơng quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Thang đo “Sự đáp ứng”: Cronbach's Alpha = 0.889
DU1 DU2 9.02 8.89 1.021 0.904 0.733 0.832 0.885 0.799
41
8.87 0.788 0.965 0.839
8.17 8.24 8.22 0.640 0.769 0.676 1.496 1.420 1.526 0.823 0.694 0.786
3.091 2.964 3.436 3.133 0.760 0.857 0.684 0.775 12.49 12.53 12.34 12.49 0.868 0.830 0.894 0.862
3.213 3.159 3.047 3.036 3.151 0.687 0.757 0.816 0.824 0.664 17.96 17.84 17.85 17.85 17.99 0.889 0.873 0.860 0.859 0.895
10.90 11.11 11.34 11.73 3.161 2.946 2.973 2.768 0.604 0.736 0.725 0.674 0.836 0.781 0.786 0.811
0.658 0.693 0.741 0.772 0.889 0.850 0.815 0.770 0.724
0.443 0.624 0.655 0.435 1.865 1.647 1.601 1.823 0.733 0.632 0.613 0.740
DU3 Thang đo “Lợi ích tài chính”: Cronbach's Alpha = 0.833 LITC1 LITC2 LITC3 Thang đo “Thƣơng hiệu ngân hàng”: Cronbach's Alpha = 0.895 TH1 TH2 TH3 TH4 Thang đo “Nhân viên”: Cronbach's Alpha = 0.898 NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 Thang đo “Sự tiện lợi”: Cronbach's Alpha = 0845 TL1 TL2 TL3 TL4 Thang đo “Gợi ý ngƣời thân”: Cronbach's Alpha = 0.833 8.48 GYNT1 8.29 GYNT2 GYNT3 8.30 Thang đo “Chiêu thị”: Cronbach's Alpha = 0.742 11.20 CT1 10.94 CT2 10.93 CT3 10.83 CT4 Thang đo “Quyết định lựa chọn”: Cronbach's Alpha = 0.663 QDLC1 QDLC2 QDLC3 QDLC4 12.37 12.12 12.12 12.20 1.343 1.247 1.331 1.472 0.469 0.503 0.489 0.323 0.580 0.554 0.567 0.675
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập
Sau khi kiểm đinh độ tin cậy của thang đo, tác giả tiến hành phân tích nhân tố
khám phá EFA các biến độc lập bằng phương pháp trích Principal Component với
phép xoay Varimax. Kết quả phân tích EFA như sau:
Kết quả kiểm định Bartlett’s trong bảng kiểm định KMO và Bartlett’s với sig =
0.000 < 0.05 và chỉ số KMO = 0.866 > 0.5 cho thấy các biến trong nhóm có sự tương
42
quan tuyến tính với nhau và dữ liệu nghiên cứu phù hợp để phân tích nhân tố khám phá
EFA.
Bảng 4.11: Bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s
.866 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square Df Sig. 3869.741 325 .000
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Tại mức giá trị Eigenvalues = 1.118 với phương pháp rút trích Principal
Components và phép xoay Varimax, phân tích nhân tố đã trích được 07 nhân tố từ 26
biến quan sát với tổng phương sai trích là 74.994% (>50%) đạt yêu cầu. Như vậy,
thang đo được chấp nhận, 07 nhân tố giải thích được 74.994% biến thiên của dữ liệu.
Hệ số tải nhân tố của các biến này đều đạt yêu cầu lớn hơn 0.5 và chênh lệch hệ số tải
nhân tố của một biến quan sát đều lớn hơn 0.3.
Bảng 4.12: Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố EFA biến độc lập
STT Thông số Giá trị Thỏa mãn điều kiện
1 KMO 0.866 ≥ 0.5
2 Sig của Bartlett’s Test 0.000 ≤ 0.05
3 Eigenvalues 1.118 > 1
4 Tổng phương sai trích 74.994% ≥ 50%
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Từ kết quả bảng ma trận xoay các nhân tố, lệnh trung bình trong SPSS
(Transform/Compute Variable/Mean) được sử dụng để nhóm các biến quan sát lại
thành 07 biến độc lập là trung bình của các thang đo thành phần. Các nhân tố này được
gom lại và đặt tên cụ thể như sau:
Nhân tố 1: gồm 05 biến NV1, NV2, NV3, NV4, NV5 được nhóm lại bằng lệnh
trung bình và được đặt tên là “Nhân viên”, ký hiệu là NV.
Nhân tố 2: gồm 04 biến TH1, TH2, TH3, TH4, được nhóm lại và được đặt tên là
“Thương hiệu”, ký hiệu là TH.
43
Nhân tố 3: gồm 03 biến DU1, DU2, DU3 được nhóm lại và được đặt tên là “Sự
đáp ứng”, ký hiệu là DU.
Nhân tố 4: gồm 03 biến GYNT1, GYNT2, GYNT34, được nhóm lại và được đặt
tên là “Gợi ý người thân”, ký hiệu là GYNT.
Nhân tố 5: gồm 3 biến LITC1, LITC2, LITC3 được nhóm lại và được đặt tên là
“Lợi ích tài chính”, ký hiệu là LITC.
Nhân tố 6: gồm 03 biến CT1, CT2, CT3được nhóm lại và được đặt tên là
“Thương hiệu”, ký hiệu là TH.
Nhân tố 7: gồm 03 biến TL2, TL3, TL4 được nhóm lại và được đặt tên là “Sự
tiện lợi”, ký hiệu là TL.
Bảng 4.13: Bảng xoay các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn
Nhân tố Biến
quan sát STT 1 2 3 4 5 6 7
1 NV1 0.687
2 NV2 0.851
3 NV3 0.862
4 NV4 0.843
5 NV5 0.693
6 TH1 0.800
7 TH2 0.845
8 TH3 0.762
9 TH4 0.851
10 TL1 0.572
11 TL2 0.694
12 TL3 0.805
13 TL4 0.844
44
0.853 14 DU1
0.838 15 DU2
0.764 16 DU3
0.729 17 GYNT1
0.842 18 GYNT2
0.862 19 GYNT3
0.851 20 CT1
0.824 21 CT2
0.623 22 CT3
0.609 23 CT4
0.742 24 LITC1
0.793 25 LITC2
0.746 26 LITC3
8.794 2.533 2.071 1.924 1.510 1.289 1.118 Eigenvalues
14.673 12.370 10.399 9.435 9.399 8.919 8.799 Phƣơng sai trích
Cronbach’s 0.898 0.898 0.845 0.889 0.833 0.742 0.833 Alpha
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc:
Bảng 4.14: Bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s biến phụ thuộc
0.677 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 143.330 6 df 0.000 Sig. (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Kết quả phân tích EFA thang đo biến phụ thuộc cho thấy hệ số KMO = 0.677 thỏa mãn
điều kiện 0.5 < KMO < 1, phân tích nhân tố khám phá EFA là thích hợp cho dữ liệu
45
thực tế. Thống kê Chi-Square có giá trị 143.330 với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0.05
nghĩa là các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Phương sai
trích đạt 50.179% cho thấy nhân tố được rút trích giải thích được 50.179% biến thiên
của dữ liệu tại hệ số Eigenvalues = 2.007. Do đó, kết quả EFA được chấp nhận và có
thể sử dụng cho bước phân tích hồi quy tiếp theo.
Bảng 4.15: Kết quả phân tích EFA quyết định lựa chọn
Nhân tố
STT Biến quan sát
1
1 QDLC1 0.774
2 QDLC2 0.751
3 QDLC3 0.726
4 QDLC4 0.564
Phƣơng sai trích (%) 50.179
Cronbach’s Alpha 0.677
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
4.4. Phân tích tƣơng quan Pearson
Phân tích tương quan Pearson nhằm mục đích kiểm tra mối tương quan tuyến
tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập và thường được tiến hành trước
khi phân tích hồi quy.
Hệ số tương quan là chỉ số đo lường mối liên hệ tương quan giữa 2 biến và
thường có giá trị dao động từ -1 đến 1. Hệ số tương quan bằng 0 nghĩa là không có sự
tương quan giữa 2 biến, hệ số tương quan bằng -1 hoặc bằng 1 thì hai biến có quan hệ
tuyệt đối với nhau. Nếu hệ số tương quan có giá trị dương thì hai biến có quan hệ tỷ lệ
thuận và ngược lại nếu hệ số tương quan mang giá trị âm thì hai biến sẽ có quan hệ
nghịch chiều nhau.
Kết quả phân tích ở bảng kết quả tương quan Pearson (Phụ lục 4, bảng số 1) cho
thấy các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đều có quan hệ chặt chẽ với nhân tố “Quyết
định lựa chọn” ở mức ý nghĩa 5%. Cả 07 yếu tố đều ảnh hưởng cùng chiều đến quyết
định lựa chọn với hệ số tương quan dao động từ 0.482 đến 0.742, trong đó cao nhất là
nhân tố “Lợi ích tài chính” với hệ số tương quan là 0.742 và thấp nhất là nhân tố
46
“Chiêu thị” với hệ số tương quan là 0.482 và giữa các nhân tố trong mô hình cũng có
mối quan hệ cùng chiều với nhau.
4.5. Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy tuyến tính bội được thực hiện với biến phụ thuộc là “Quyết
định lựa chọn” và 07 biến độc lập bao gồm: Sự đáp ứng, lợi ích tài chính (lãi suất và
phí dịch vụ), thương hiệu của ngân hàng, nhân viên phục vụ, sự tiện lợi, gợi ý của
người thân và hoạt động chiêu thị. Sử dụng phương pháp hồi quy tổng thể - Enter trong
phần mềm SPSS với mức ý nghĩa 5%, ta được kết quả như sau:
Bảng 4.16: Kết quả mô hình hồi quy
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn hóa t Mức ý nghĩa Collinearity Statistics
B VIF
Độ lệch chuẩn Hệ số chuẩn hóa Hệ số Beta Toleran ce
(Constant) -.040 -.325 .746 .123
1
NV TH TL DU GYNT CT LITC .134 .111 .139 .152 .124 .166 .176 .026 .018 .020 .024 .024 .023 .020 .159 5.180 .176 6.035 .212 6.915 .197 6.439 .149 5.141 .190 7.317 .280 8.813 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .622 1.609 .691 1.448 .625 1.600 .626 1.599 .702 1.424 .871 1.149 .582 1.719
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Phân tích hồi quy bội đòi hỏi phải kiểm định một số giả định để đảm bảo các
ước lượng trong mô hình có ý nghĩa và đáng tin cậy. Do đó, trước khi phân tích kết quả
của mô hình hồi quy ở bảng 1.13, tác giả tiến hành kiểm tra các giả định để đảm bảo
các ước lượng trong mô hình có ý nghĩa và đáng tin cậy.
4.5.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Bảng 4.17: Kết quả R2 hiệu chỉnh
Thống kê thay đổi
R R2 R2 hiệu chỉnh df1 df2 Mô hìn h R2 thay đổi F thay đổi Sai số chuẩn của ƣớc lƣợng Mức ý nghĩa F thay đổi
1 .930a .864 .860 .13724 0.864 210.128 7 231 0.000
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
47
Hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.86 tức là 86% sự biến thiên ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn có thể giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình. Hệ số Durbin-Watson
của mô hình là 1.942 thỏa mãn điều kiện 1 < Durbin-Watson < 3 nên mô hình không
xảy ra hiện tượng tự tương quan. Như vậy, có thể nói mô hình là phù hợp với tập dữ liệu mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên hệ số R2 hiệu chỉnh sau khi chạy hồi quy chỉ cho biết
sự phù hợp của mô hình hồi quy đối với dữ liệu mẫu đã khảo sát, kết quả này không có
giá trị khái quát hóa cho toàn bộ tổng thể, do đó cần thực hiện thêm kiểm định F để
kiểm định sự phù hợp của mô hình với tổng thể.
Trong bảng kết quả phân tích phương sai ANOVA, cới Sig. = 0.000 < 0.05 cho
thấy biến phụ thuộc có mối liên hệ tuyến tính với biến độc lập và có thể kết luận rằng
mô hình đưa ra là phù hợp với tổng thể trên thực tế. Hay nói cách khác là các biến độc
lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc với độ tin cậy 99%. Giá trị F là
210.128 với mức ý nghĩa 0.000 do đó mô hình hồi quy được xem là phù hợp với tổng
thể.
Bảng 4.18: Kết quả phân tích ANOVA
Mô hình df Bình phương F
Tổng bình phương trung bình
Mức ý nghỉa .000b
1
3.958 210.128 .019 Hồi quy Số dư Tổng 27.703 4.351 32.054 7 231 238
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
4.5.2. Kiểm tra đa cộng tuyến
Việc kiểm tra đa cộng tuyến được thực hiện thông qua nhân tố phóng đại
phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Nếu giá trị VIF lớn hơn 10 thì đó là dấu
hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến, tức là hiện tượng giữa các biến độc lập có tương
quan tuyến tính theo dạng hàm số với nhau. Căn cứ vào số liệu của bảng kết quả hồi
quy (Phụ lục 4, bảng số 4) thì nhân tố phóng đại phương sai VIF của mô hình có giá trị
lớn nhất là 1.719 < 10 nên có thể kết luận không có dấu hiệu của hiện tượng đa cộng
tuyến giữa các biến độc lập đang theo dõi trong mô hình nghiên cứu này.
4.5.3. Phân tích kết quả
Sau khi kiểm tra các vi phạm giả định trong phân tích mô hình hồi quy, kết quả
của mô hình hồi quy của mẫu có thể sử dụng các ước lượng cho các hệ số hồi quy của
tổng thể. Phương trình hồi quy tuyến tính được xây dựng dựa trên hệ số Beta đã chuẩn
hóa như sau:
48
QDLC = 0.197* DU + 0.28*LITC+ 0.176*TH + 0.159*NV + 0.212*TL
0.149*GYNT + 0.19*CT
Trong đó:
DU: Sự đáp ứng
LITC: Lợi ích tài chính.
TH: Thương hiệu của ngân hàng
NV: Thái độ phục vụ của nhân viên
TL: Sự tiện lợi
GYNT: Gợi ý của người thân
CT: Hoạt động chiêu thị của ngân hàng.
Từ phương trình hồi quy ta có thể thấy, quyết định lựa chọn chịu sự ảnh hưởng
cùng chiều vào 07 yếu tố như giả thuyết ban đầu đưa ra là: Sự đáp ứng, lợi ích tài chính
(lãi suất và phí dịch vụ), thương hiệu của ngân hàng, nhân viên phục vụ, sự tiện lợi, gợi
ý của người thân và hoạt động chiêu thị. Trong số các yếu tố tác động đến quyết định
lựa chọn thì yếu tố lợi ích tài chính là yếu tố tác động mạnh nhất với hệ số Beta đã
chuẩn hóa là 0.28, tiếp theo là yếu tố sự tiện lợi với hệ số Beta đã chuẩn hóa là 0.212,
yếu tố gợi ý của của người thân có tác động nhỏ nhất với hệ số Beta đã chuẩn hóa là
0.149.
Yếu tố sự đáp ứng
Giả thuyết H1: Sự đáp ứng của ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định
lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân.
Yếu tố “Sự đáp ứng” của ngân hàng có mức ý nghĩa thống kê ở mức 5% (Sig.=
0.000), với giá trị β = 0.28 > 0, điều này chứng tỏ rằng giả thuyết H2 được chấp nhận.
Với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, nếu “Sự đáp ứng” của ngân hàng càng
cao thì quyết định lựa chọn càng nhiều.
Yếu tố lợi ích tài chính
Giả thuyết H2: Lợi ích tài chính có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn
ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân.
Yếu tố “Lợi ích tài chính” có mức ý nghĩa thống kê ở mức 5% (Sig.= 0.000),
với giá trị β = 0.197 > 0, điều này chứng tỏ rằng giả thuyết H2 được chấp nhận. Với
49
điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, nếu “Lợi ích tài chính” của khách hàng càng
cao thì quyết định lựa chọn càng nhiều.
Yếu tố thƣơng hiệu ngân hàng
Giả thuyết H3: Thương hiệu ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định
lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân.
Yếu tố “Thương hiệu” của ngân hàng có mức ý nghĩa thống kê ở mức 5% (Sig.=
0.000), với giá trị β = 0.176 > 0, điều này chứng tỏ rằng giả thuyết H3 được chấp nhận.
Với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, nếu “Thương hiệu” của ngân hàng càng
lớn thì quyết định lựa chọn càng nhiều.
Yếu tố “Thái độ phục vụ của nhân viên”
Giả thuyết H4: Thái độ phục vụ của nhân viên có ảnh hưởng tích cực đến quyết
định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân.
Yếu tố “Thái độ phục vụ của nhân viên” có mức ý nghĩa thống kê ở mức 5%
(Sig.= 0.000), với giá trị β = 0.159 > 0, điều này chứng tỏ rằng giả thuyết H4 được chấp
nhận. Với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, nếu “Thái độ phục vụ của nhân
viên” càng tốt thì quyết định lựa chọn ngân hàng càng tăng.
Yếu tố sự tiện lợi:
Giả thuyết H5: Sự tiện lợi có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân
hàng vay vốn của khách hàng cá nhân.
Yếu tố “Sự tiện lợi” có mức ý nghĩa thống kê ở mức 5% (Sig.= 0.000), với giá
trị β = 0.212 > 0, điều này chứng tỏ rằng giả thuyết H5 được chấp nhận. Với điều kiện
các yếu tố khác không thay đổi, nếu “Sự tiện lợi” càng cao thì quyết định lựa chọn
ngân hàng càng tăng.
Yếu tố gợi ý của ngƣời thân
Giả thuyết H6: Gợi ý của người thân có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa
chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân.
Yếu tố “Gợi ý của người thân” có mức ý nghĩa thống kê ở mức 5% (Sig.=
0.000), với giá trị β = 0.149 > 0, điều này chứng tỏ rằng giả thuyết H6 được chấp nhận.
Với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, nếu “Gợi ý của người thân” càng nhiều
thì quyết định lựa chọn ngân hàng càng nhiều.
Yếu tố hoạt động chiêu thị của ngân hàng
50
Giả thuyết H7: Hoạt động chiêu thị của ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến
quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân.
Yếu tố “Hoạt động chiêu thị của ngân hàng” có mức ý nghĩa thống kê ở mức 5%
(Sig.= 0.000), với giá trị β = 0.19 > 0, điều này chứng tỏ rằng giả thuyết H7 được chấp
nhận. Với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, nếu “Gợi ý của người thân” càng
nhiều thì quyết định lựa chọn ngân hàng càng tăng.
Bảng 4.19: Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu
Giả Tác STT Nội dung Kết luận thuyết động
Sự đáp ứng của ngân hàng có ảnh 1 + Chấp nhận H1 hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn
Lợi ích tài chính có ảnh hưởng tích cực 2 + Chấp nhận H2 đến quyết định lựa chọn
Thương hiệu ngân hàng có ảnh hưởng 3 + Chấp nhận H3 tích cực đến quyết định lựa chọn
Thái độ phục vụ của nhân viên có ảnh 4 + Chấp nhận H4 hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn
Sự tiện lợi có ảnh hưởng tích cực đến
quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn 5 H5 + Chấp nhận
của khách hàng cá nhân
Gợi ý của người thân có ảnh hưởng tích 6 H6 + Chấp nhận cực đến quyết định lựa chọn
Hoạt động chiêu thị của ngân hàng có
ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa 7 H7 + Chấp nhận
chọn
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy yếu tố “Lợi ích tài chính” là yếu tố tác động
mạnh nhất đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân đang
vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa. Đây
cũng là điều dễ hiểu trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại
51
như hiện nay thì lãi suất và các loại phí dịch vụ được xem là công cụ tốt nhất để các
ngân hàng giành và giữ được khách hàng. Tâm lý của khách hàng luôn muốn nhận
được lãi suất và các khoản phí dịch vụ thấp khi vay vốn và ngược lại, luôn muốn nhận
được lãi suất cao khi gửi tiền vào ngân hàng.Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa là ngân hàng TMCP nhà nước nên lãi suất cho vay nhìn
chung là thấp hơn so với các ngân hàng TMCP khác, ngoài ra Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa còn có các gói lãi suất hỗ trợ phát triển
nông nghiệp nông thôn, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản, hỗ trợ sản xuất kinh doanh
mua bán tiểu thương… nên đây cũng là yếu tố quan trọng thu hút khách hàng khi đến
vay vốn tại ngân hàng.
Yếu tố có mức độ tác động đứng thứ hai đối với quyết định lựa chọn ngân hàng
vay vốn của khách hàng cá nhân là yếu tố “Sự tiện lợi”. Sự tiện lợi được thể hiện ở chỗ
khách hàng có thể dễ dàng liên hệ với ngân hàng, tìm hiểu về các thông tin khoản vay
mà mình đang và sẽ sử dụng tại ngân hàng. Hiện nay Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa có 01 trụ sở chính và 03 phòng giao dịch tọa lạc tại
nơi có khu dân cư công đúc,trải rộng trên địa bàn do Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa quản lý nên khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng có
thể dễ dàng đến trực tiếp chi nhánh, phòng giao dịch để được tư vấn cụ thể. Ngoài ra,
tại các quầy giao dịch, ngân hàng cũng có bố trí khu vực để tờ rơi giới thiệu về các sản
phẩm, dịch vụ kèm theo số điện thoại nên khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận được các
thông tin về sản phẩm, dịch vụ mà mình quan tâm hoặc có thể gọi điện thoại để được
tư vấn kỹ hơn về các sản phẩm này mà không cần phải mất thời gian đi đến ngân hàng
một lần nữa. Ngoài ra, hiện tại BIDV đang có ứng dụng SmartBanking được sử dụng
trên điện thoại thông minh, khi vào ứng dụng này, khách hàng có thể tự tra cứu về các
sản phẩm, dịch vụ mà mình đang sử dụng tại ngân hàng một cách dễ dàng như: số tiền
vay, lãi suất vay, thời gian đáo hạn, số tiền phải trả đến ngày hôm nay…… Như vậy
khách hàng sẽ chủ động hơn khi muốn nắm bắt thông tin về các sản phẩm, dịch vụ mà
mình đang sử dụng.
Yếu tố có mức độ tác động đứng thứ ba đối với quyết định lựa chọn ngân hàng
vay vốn của khách hàng cá nhân là yếu tố “Sự đáp ứng”. Khi quyết định vay vốn tại
ngân hàng, điều mà khách hàng quan tâm đầu tiên đó là các sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng có đáp ứng được các kỳ vọng của khách hàng hay không. Để đáp ứng được
kỳ vọng của khách hàng thì ngân hàng phải có được nhiều sản phẩm đa dạng và hấp
dẫn để thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, thời gian cung ứng dịch vụ của ngân hàng cho
khách hàng cũng phải nhanh chóng, hồ sơ cấp tín dụng cũng phải đơn giản không bao
gồm nhiều thủ tục rườm rà, phức tạp. Tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
52
Nam – Chi nhánh Bà Rịa, đối với những hồ sơ vay vốn không có tài sản bảo đảm,
thông thường sẽ được giải quyết trong 02 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ của
khách hàng. Đối với những hồ sơ vay vốn có tài sản đảm bảo sẽ được giải quyết không
quá 05 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ. Những hồ sơ của khách hàng cũ đã có thông
tin pháp lý và tài sảm đảm bảo tại ngân hàng, khi có nhu cầu vay vốn lại tại ngân hàng
sẽ được giải quyết trong 02 ngày làm việc. Do thời gian cấp tín dụng cho khách hàng
nhanh chóng và kịp thời, nên đây cũng là một trong những yếu tố thu hút khách hàng
khi vay vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa.
Yếu tố quan trọng tiếp theo ảnh hưởng đến quyết định kựa chọn ngân hàng vay
vốn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bà Rịa là yếu tố “Chiêu thị”. Các ngân hàng muốn thu hút khách hàng đến giao
dịch tại ngân hàng thì cần có nhiều hình thức tuyên truyền, quảng cáo để khách hàng
biết đến ngân hàng và các sản phẩm, dịch vụ đặc trưng mà ngân hàng đang cung ứng.
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt về lãi suất như hiện nay, khi ưu đãi về lãi suất
không còn thực sự thu hút khách hàng do sự chênh lệch không đáng kể thì chế độ chăm
sóc khách hàng, các quà tặng, hình thức khuyến mãi tri ân khách hàng là một trong
những biện pháp tạo thiện cảm và thu hút khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng.
Tiếp theo là yếu tố “Thương hiệu”, thực tế cho thấy tại các ngân hàng có thương
hiệu lớn, hoạt động lâu năm tại địa phương như Agribank, BIDV, Vietcombank và
Vietinbank luôn có lượng khách hàng đến giao dịch đông hơn các ngân hàng TMCP
khác. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa là ngân
hàng TMCP thuộc sở hữu nhà nước và hoạt động lâu đời tại địa phương nên sẽ tạo
được sự tin tưởng hơn cho khách hàng khi đến giao dịch.
Hai yếu tố có ảnh hưởng yếu nhất đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn
của khách hàng cá nhân là “Thái độ phục vụ của nhân viên” và “Gợi ý của người thân”.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì yếu tố quan trọng với mọi
ngành, mọi lĩnh vực là công nghệ. Tuy nhiên, với lĩnh vực ngân hàng thì nguồn nhân
lực mới là yếu tố quan trọng. Đội ngũ nhân viên chính là tài sản vô giá, đại diện cho
ngân hàng và là yếu tố quyết định đến sự phát triển của ngân hàng. Khi khách hàng đến
giao dịch tại ngân hàng, nhân viên ngân hàng là người tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng, nắm bắt được rõ nhất nhu cầu của khách hàng. Do đó, thái độ, năng lực và sự tư
vấn của nhân viên sẽ giúp khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm, dịch vụ và từ đó chọn
được sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhất với nhu cầu của mình. Khách hàng sẽ có xu
hướng ưu tiên đến giao dịch tại những ngân hàng có nhân viên lịch sự, thân thiện, nhiệt
tình và giải quyết công việc cho khách hàng một cách nhanh chóng.
53
“Gợi ý của người thân” là yếu tố có ảnh hưởng yếu nhất đến quyết định lựa
chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa. Sự gợi ý của người thân có thể giúp cho khách
hàng biết đến về ngân hàng và sẽ tìm hiểu về các sản phẩm, dịch vụ tại ngân hàng. Tuy
nhiên, khi ra quyết định sử dụng sản phẩm, dịch vụ tại ngân hàng thì còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như sản phẩm đó có đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng hay
không? Chi phí như thế nào? Khách hàng có tiện lợi khi sử dụng dịch vụ hay không?
Thái độ của nhân viên tại ngân hàng đó khi tiếp xúc với khách hàng như thế
nào?...Điều này lý giải được lý do vì sao sự gợi ý của người thân tác động tích cực đến
quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa nhưng ảnh hưởng chưa mạnh bằng
các yếu tố khác.
Kết luận chƣơng 4
Trong chương 4, tác giả đã xây dựng thang đo trong mô hình nghiên cứu và
bảng khảo sát khách hàng để tiến hành thu thập dữ liệu, thực hiện các nghiên cứu định
tính và phân tích định lượng dựa trên dữ liệu thu thập được. Kết quả phân tích cho thấy
cả 7 yếu tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu đều có ảnh hưởng đến quyết
định vay vốn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Bà Rịa, nhưng mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố có sự khác biệt.
Trong đó, yếu tố “Lợi ích tài chính” là yếu tố tác động mạnh nhất với hệ số Beta đã
chuẩn hóa là 0.28; tiếp theo là yếu tố “Sự tiện lợi” với hệ số Beta là 0.212. Yếu tố thứ
ba có tác động mạnh đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng là
yếu tố “Sự đáp ứng” với hệ số Beta là 0.197. “Hoạt động chiêu thị” là yếu tố ảnh
hưởng thứ tư đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng với hệ số Beta là
0.19, tiếp đến là “Thương hiệu của ngân hàng” với hệ số Beta là 0.176, “Thái độ của
nhân viên phục vụ” với hệ số Beta là 0.159 và yếu tố “Gợi ý của người thân” là yếu tố
có tác động nhỏ nhất đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng với hệ số Beta
là 0.149. Dựa trên kết quả phân tích này, chương tiếp theo tác giả sẽ xây dựng các giải
pháp đề xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh về nền khách hàng cá nhân của ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa.
54
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG SỰ LỰA CHỌN CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
BÀ RỊA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Từ kết quả phân tích trong chương 4 cho thấy có 7 yếu tố tác động đến quyết
định vay vốn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Bà Rịa được xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần như sau: Lợi ích
tài chính, Sự tiện lợi, Sự đáp ứng, Hoạt động chiêu thị, Thương hiệu của ngân hàng,
Thái độ của nhân viên phục vụ và Gợi ý của người thân. Kết quả phân tích này đã giúp
cho tác giả có cái nhìn thực tế hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Bà Rịa. Trong chương 5, tác giả
sẽ đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm gia tăng sự lựa chọn của khách hàng cá nhân
đối với dịch vụ tín dụng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Bà Rịa đồng thời nêu lên các khuyết điểm, hạn chế của bài nghiên cứu để có
thể khắc phục ở các nghiên cứu sau.
5.1 Giải pháp, kiến nghị nhằm gia tăng sự lựa chọn của khách hàng cá
nhân đối với dịch vụ tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa trong giai đoạn hiện nay
5.1.1. Hoàn thiện chính sách lãi suất và phí dịch vụ tín dụng, đảm bảo tính
cạnh tranh
Yếu tố lợi ích tài chính là yếu tố được khách hàng đánh giá cao nhất trong tất cả
các yếu tố mà tác giả lựa chọn để khảo sát khách hàng. Yếu tố lợi ích tài chính trong
bài nghiên cứu này được thể hiện ở: chế độ lãi suất và phí dịch vụ cho vay hợp lý, cạnh
tranh và ít biến động. Do đó, tác giả đưa ra một số đề xuất như sau:
Thường xuyên cập nhật lãi suất của các ngân hàng trên địa bàn, từ đó điều chỉnh
và xây dựng khung lãi suất cạnh tranh mà vẫn đảm bảo được nguồn thu nhập của ngân
hàng. Đề xuất xây dựng khung lãi suất ưu đãi cho khách hàng tốt, có thu nhập cao,
khách hàng quan trọng mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Hiện tại, BIDV Bà
Rịa mới chỉ có chính sách cộng lãi suất đối với khách hàng quan trọng gửi tiết kiệm
chứ chưa có chính sách ưu đãi về lãi suất vay vốn đối với khách hàng quan trọng.
Trong khi những khách hàng này đa số đều có mối quan hệ rộng, thân thiết với những
khách hàng lớn, uy tín khác. Nếu được ưu đãi về lãi suất và được phục vụ hài lòng, họ
sẽ giới thiệu khách hàng đến giao dịch tại BIDV Bà Rịa nhiều hơn.
55
Đẩy mạnh tư vấn cho vay thấu chi có tài sản bảo đảm đặc biệt là đối với khách
hàng có nguồn tiền ra vào thường xuyên vì đối với hình thức cho vay thấu chi, khách
hàng chỉ bị tính lãi trên số tiền họ rút, khách hàng có thể trả nợ bất cứ lúc nào trong
thời gian vay vốn mà không bị tính phí trả nợ trước hạn. Hiện tại, công tác phát triển
sản phẩm cho vay thấu chi có tài sản bảo đảm đối với khách hàng cá nhân rất dễ thực
hiện vì sản phẩm cho vay này vừa mang tính an toàn, lãi suất bằng với cho vay theo
món và khách hàng dễ chấp nhận vì mang lại nhiều lợi ích về tài chính cho khách hàng,
bên cạnh đó, thủ tục giải quyết hồ sơ cũng rất nhanh chóng.
Xây dựng biểu phí liên quan đến dịch vụ tín dụng bán lẻ cạnh tranh mà vẫn đảm
bảo được nguồn thu nhập của ngân hàng. Hiện tại đối với phí dịch vụ tín dụng bán lẻ,
BIDV Bà Rịa chỉ tiến hành thu phí khi khách hàng trả nợ trước thời hạn hoặc quá hạn
trả nợ. Trong thực tế, nguồn thu này không phải là nguồn thu trọng yếu nhưng nếu thu
phí quá cao sẽ làm cho khách hàng không hài lòng và gây ảnh hưởng tiêu cực tới uy tín
của ngân hàng, đặc biệt là nguồn thu từ phí phạt khách hàng trả nợ trước hạn. Hiện tại
phí phạt trả nợ trước hạn đối với các khoản vay ngắn hạn chưa có sự phân hóa rõ ràng
về thời gian còn lại của khoản vay mà chỉ quy định chung là thu 1% trên số tiền trả nợ
trước. Do đó, tác giả đề xuất nên thu theo mức như sau: 0.1% x số tiền trả nợ trước hạn
x số tháng còn lại của khoản vay. Để làm được điều này, BIDV Bà Rịa nên tiến hành
khảo sát mức phí của các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu để từ đó
có cơ sở xây dựng biểu phí mới liên quan đến dịch vụ tín dụng bán lẻ nhằm thu hút
khách hàng.
5.1.2. Gia tăng tính tiện ích, sự tiện lợi trong giao dịch ngân hàng
Theo kết quả của nghiên cứu này, sự tiện lợi là yếu tố được khách hàng quan
tâm thứ hai sau lợi ích về tài chính. Sự tiện lợi trong bài nghiên cứu được thể hiện ở
việc ngân hàng cung cấp đầy đủ các thông tin về khoản vay, vị trí của các phòng giao
dịch, khách hàng dễ dàng liên hệ với ngân hàng khi có nhu cầu và số lượng máy ATM.
Để giúp cho khách hàng dễ dàng tiếp cận với ngân hàng hơn, tác giả đề xuất một số ý
kiến như sau:
Về việc cung cấp đầy đủ thông tin các khoản vay: Đề xuất bố trí khu vực để tờ
rơi có thông tin chi tiết về các sản phẩm, dịch vụ hiện có của ngân hàng tại các quầy
giao dịch. Khi khách hàng đến ngân hàng để tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ, sau khi tư
vấn cho khách hàng, nhân viên tư vấn nên đưa thêm tờ rơi về sản phẩm đó kèm theo số
điện thoại của mình để khách có thể tìm hiểu thêm về sản phẩm và liên hệ với ngân
hàng để được tư vấn thêm khi có nhu cầu. Bên cạnh đó, khi khoản vay của ngân hàng
có bất cứ thay đổi gì: trả nợ gốc, nợ lãi, thay đổi lãi suất, ngày đến hạn khoản vay….
56
nên có tin nhắn thông báo cho khách hàng để khách hàng có thể cập nhật thông tin đầy
đủ và kịp thời về khoản vay của mình.
Về vị trí của các phòng giao dịch: đề xuất thành lập phòng giao dịch tại địa bàn
huyện Xuyên Mộc, đây là địa bàn thuộc phạm vi hoạt động của BIDV Bà Rịa, có dân
cư đông và tiềm năng phát triển kinh tế cao. Trên địa bàn hiện đã có nhiều ngân hàng
hoạt động tuy nhiên BIDV Bà Rịa vẫn chưa có phòng giao dịch hoạt động tại đây.
Phòng giao dịch gần nhất cách huyện Xuyên Mộc 30km, do khoảng cách xa nên khách
hàng sẽ gặp khó khăn khi muốn sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tại ngân hàng. Do vậy,
tác giả đề xuất đến năm 2020 nên tiến hành thành lập phòng giao dịch tại địa bàn
huyện Xuyên Mộc.
Về số lượng máy ATM: đề xuất tăng cường số lượng máy ATM, số lượng máy
ATM của BIDV Bà Rịa còn khá ít, chưa đủ để phục vụ nhu cầu cho khách hàng, khách
hàng phải đi một khoảng cách khá xa để thực hiện giao dịch. Hiện tại trên địa bàn thị
xã Long Hải, Phước Hải và Xuyên Mộc chưa có máy ATM của BIDV Bà Rịa, trong
khi đây là khu dân cư đông và là khu du lịch, lượng khách hàng vãng lai với nhu cầu
rút tiền khá nhiều. Do đó ngân hàng cần xem xét để tăng cường số lượng máy ATM
nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
5.1.3. Đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng các sản phẩm tín dụng
Sự đáp ứng là yếu tố quan trọng thứ ba ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của
khách hàng trong bài nghiên cứu này. Sự đáp ứng trong bài nghiên cứu thể hiện ở: sự
đa dạng của các sản phẩm, dịch vụ; Hồ sơ, thủ tục đơn giản và thời gian xét duyệt cho
vay nhanh chóng.
Chất lượng và sự đa dạng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng là yếu tố mang
tính cạnh tranh cao giữa các ngân hàng hiện nay. Nếu các sản phẩm được cung ứng quá
đơn giản, ít tính năng, không kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì sẽ bị đào
thải và dẫn đến quyết định từ bỏ của khách hàng. Vì thế, đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ là một nhiệm vụ rất quan trọng trong việc giữ chân khách
hàng cũ và thu hút khách hàng mới đến giao dịch tại ngân hàng. Chất lượng các sản
phẩm, dịch vụ có thể được cải thiện theo các phương hướng như sau:
Gia tăng kênh cung ứng dịch vụ ngân hàng, gia tăng số lượng và chất lượng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, thiết kế sản phẩm đơn giản, dễ tiếp cận với khách hàng, đặc
biệt là các khách hàng có trình độ dân trí thấp, khách hàng ở nông thôn.
57
Đơn giản hóa các thủ tục cho khách hàng khi đến giao dịch: ngân hàng cần cải
tiến, điều chỉnh hoặc đổi mới các quy trình cho vay đối với khách hàng, giảm bớt các
thủ tục không cần thiết, đơn giản hóa hồ sơ và thủ tục cho khách hàng để giảm thiểu
thời gian giao dịch, tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng tiếp cận và sử dụng các dịch
vụ của ngân hàng.
Bố trí nhân viên tư vấn, hướng dẫn các thủ tục cho khách hàng để khách hàng
có thể thực hiện giao dịch nhanh chóng.
Trang bị, nâng cấp máy móc, trang thiết bị hiện đại để mang đến chất lượng
phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
5.1.4. Nâng cao uy tín, hình ảnh và thƣơng hiệu của ngân hàng
Thương hiệu ngân hàng là yếu tố quan trọng thứ tư ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Uy tín và danh tiếng là yếu tố cần phải được duy
trì và phát triển lâu dài theo sự phát triển của ngân hàng. Cần chú ý duy trì và phát
triển, theo dõi sát sao, nhắc nhở nhân viên phục vụ tốt cho khách hàng, tránh cách hành
xử ảnh hưởng tới uy tín và thương hiệu của ngân hàng.
Tận dụng tối ưu các phương tiện truyền thông, internet, báo đài và các kênh
thông tin đại chúng để quảng bá, giới thiệu hình ảnh, thương hiệu và các sản phẩm,
dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng.
Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu chung, thống nhất từ chi nhánh cho đến
phòng giao dịch, tạo lập không gian giao dịch chuyên nghiệp, góp phần mang đến sự
thuận tiện, thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch.
5.1.5. Phát triển nguồn nhân lực về số lƣợng và chất lƣợng
Thái độ phục vụ của nhân viên cũng là một trong những yếu tố tác động đến
quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân. Thái độ phục vụ trong
bài nghiên cứu thể hiện ở: tác phong làm việc tự tin, chuyên nghiệp, kiến thức và thái
độ phục vụ nhiệt tình, thân thiện.Thái độ phục vụ của nhân viên đóng vai trò rất quan
trọng trong hoạt động của ngân hàng. Lãi suất tuy có kém cạnh tranh hơn so với các
ngân hàng khác nhưng thái độ phục vụ của nhân viên đối với khách hàng thân thiện,
nhiệt tình, xử lý giao dịch chính xác, kịp thời cũng ảnh hưởng rất lớn đến quyết định sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của khách hàng. Thấy được tầm quan trọng của nguồn nhân
lực, tác giả đưa ra một số đề xuất như sau:
Về số lượng nhân viên: đề xuất dụng bổ sung đối với bộ phận tín dụng bán lẻ để
phục vụ khách hàng được kịp thời hơn. Hiện nay, nhân sự ở bộ phận bán lẻ đang thiếu
58
hụt, để giải quyết nhanh chóng hồ sơ của khách hàng, các nhân viên phải thường xuyên
làm thêm giờ. Nếu tình trạng thiếu hụt nhân sự diễn ra thường xuyên sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng phục vụ khách hàng: nhân viên không tư vấn thấu đáo thắc mắc của khách
hàng, không hòa nhã, vui vẻ khi khách hàng đến giao dịch, giải quyết hồ sơ khách hàng
không kịp thời……Do đó tác giả đề xuất thực hiện tuyển dụng bổ sung đối với bộ phận
tín dụng bán lẻ và để tránh lãng phí thời gian, chi phí đào tạo thì sẽ ưu tiên tuyển dụng
nhân viên năng động, nhiệt tình, có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn.
Đào tạo thêm kiến thức cho nhân viên: thường xuyên triển khai các lớp đào tạo
về chuyên môn, cập nhật các thông tin về sản phẩm dịch vụ mới, đặc biệt là các lớp
học kỹ năng chăm sóc khách hàng, lớp học online để nâng cao trình độ chuyên môn
của nhân viên, đồng thời cũng tiết kiệm được chi phí đào tạo. Thường xuyên tổ chức
các cuộc thi nghiệp vụ, xây dựng tình huống có thưởng để kiểm tra năng lực, tạo sân
chơi và kích thích óc sáng tạo của nhân viên.
Xem xét phân giao chỉ tiêu kinh doanh hợp lý, đề xuất hưởng lương theo vị trí,
khối lượng công việc được giao và mức độ hoàn thành công việc để tạo thêm động lực
làm việc cho nhân viên. Hiện nay BIDV Bà Rịa đang chi trả lương theo vị trí công việc
chứ chưa phân theo khối lượng công việc được giao và mức độ hoàn thành công việc.
Ví dụ như nhân viên thuộc bộ phận tín dụng nếu có vị trí như nhau thì sẽ hưởng lương
giống nhau, điều này dễ khiến nhân viên đùn đẩy công việc hoặc không cố gắng hoàn
thành kế hoạch được giao. Do đó, tác giả đề xuất cho hưởng lương theo vị trí, khối
lượng công việc được giao và mức độ hoàn thành công việc, khen thưởng đối với cá
nhân hoàn thành xuất sắc và có hình thức xử phạt hợp lý đối với nhân viên chưa thực
sự cố gắng trong công việc để làm động lực khuyến khích nhân viên phát triển hết tiềm
năng của mình.
5.1.6. Tăng cƣờng hoạt động chiêu thị, hậu mãi, chăm sóc khách hàng
Chế độ chiêu thị, hậu mãi, chăm sóc khách hàng là một hoạt động nhằm quảng
bá hình ảnh ngân hàng, thu hút khách hàng. Tùy vào tình hình tài chính của mình,
BIDV Bà Rịa có thể thực hiện một số biện pháp chiêu thị như sau:
Xây dựng nhiều chương trình ưu đãi lãi suất, giảm phí dịch vụ cho khách hàng
mới, khách hàng thân thiết và khách hàng quan trọng.
Có các chính sách chăm sóc khách hàng vay vốn bằng cách gửi lời chúc mừng
hoặc tặng quà vào dịp lễ tết, sinh nhật.
59
Tăng cường, đổi mới các chiến lược quảng cáo, tuyên truyền về hình ảnh,
thương hiệu và các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng qua báo đài, tờ rơi, internet và các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo điểm nhấn, gây ấn tượng và thu hút khách
hàng.
5.1.7. Tăng cƣờng chăm sóc, phục vụ kịp thời khách hàng hiện hữu
Yếu tố gợi ý của người thân cũng là một trong những yếu tố tác động đến quyết
định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng. Đối với một người chưa từng sử
dụng qua sản phẩm, dịch vụ tại BIDV Bà Rịa thì gợi ý từ người thân sẽ là một trong
những yếu tố giúp họ biết thêm về ngân hàng và củng cố thêm lòng tin khi quyết định
tìm hiểu về sản, phẩm dịch vụ. Gợi ý từ người thân là một hình thức quảng cáo truyền
miêng, nếu khách hàng được phục vụ tốt và hài lòng về sản phẩm, dịch vụ họ đang sử
dụng thì họ sẽ giới thiệu đến những người thân của mình về sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng. Ngược lại, nếu khách không hài lòng dễ dẫn đến những phản ánh tiêu cực
về ngân hàng với những khách hàng khác, ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng và làm cho
khách hàng e ngại khi đến giao dịch với ngân hàng.
Do đó, bên cạnh việc tìm kiếm khách hàng mới, đề xuất có chính sách chăm
sóc, phục vụ tốt, kịp thời lượng khách hàng hiện hữu để họ gắn bó lâu dài với ngân
hàng và giới thiệu thêm nhiều khách hàng cho ngân hàng.
5.2. Hạn chế của nghiên cứu
Bài nghiên cứu đã mang lại một số đóng góp trong việc xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV
Bà Rịa. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp thì bài nghiên cứu còn một số mặt hạn
chế như sau:
Về phạm vi nghiên cứu: tác giả chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu tại chi nhánh và
03 phòng giao dịch, trong đó tập trung nhiều nhất ở PGD Đất Đỏ (40% tổngsố lượng
khách hàng khảo sát) nên kết quả đạt được chưa có tính khái quát và tính đại diện cao.
Các nghiên cứu tiếp theo nên tiến hành khảo sát theo quy mô khách hàng ở chi nhánh
và từng phòng giao dịch để có được tính tổng quát và có cơ sở so sánh, đối chiếu khách
quan hơn.
Dữ liệu thu thập theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện với số lượng mẫu khảo
sát là 250 nên mang tính đại diện chưa cao. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và
nguồn lực nên nghiên cứu chỉ có thể dừng lại ở số lượng mẫu như vậy. Các nghiên cứu
60
tiếp theo, nếu có đủ thời gian và nguồn lực nên nghiên cứu với số lượng mẫu lớn hơn
cho đề tài này vì khi mẫu càng lớn thì độ chính xác càng cao.
Khách hàng được nghiên cứu là khách hàng đang vay vốn tại ngân hàng, đôi khi
do tâm lý e ngại, khách hàng sẽ không phản ánh đúng mức độ hài lòng với ngân hàng
điều này sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả của nghiên cứu.
Nghiên cứu chỉ xem xét tác động của 7 yếu tố: “Lợi ích tài chính” , “Sự tiện
lợi”, “Sự đáp ứng”, “Hoạt động chiêu thị” , “Thương hiệu của ngân hàng”, “Thái độ
của nhân viên phục vụ” và “Gợi ý của người thân”. Còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng nhưng trong phạm vi bài
nghiên cứu này thì lại chưa được nhắc đến.
Kết luận chƣơng 5
Thông qua việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân
hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Bà Rịa và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, trong chương 5, tác
giả đã đề xuất các giải pháp nhằm giúp BIDV Bà Rịa có thể đưa ra các chính sách quản
trị phù hợp, giúp nâng cao thương hiệu và thu hút thêm nhiều khách hàng đến giao dịch
tại ngân hàng của mình.
61
KẾT LUẬN
Thông qua đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển
Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa” được thực hiện bằng việc tìm hiểu các nghiên cứu có
liên quan trong quá khứ và phân tích dữ liệu khảo sát từ mẫu nghiên cứu với số lượng
250 khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh và các phòng giao dịch của BIDV Bà Rịa,
tác giả đã xác định được 7 yếu tố có tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay
vốn của khách hàng cá nhân như sau: (1) Lợi ích tài chính, (2) Sự tiện lợi, (3) Sự đáp
ứng, (4) Hoạt động chiêu thị, (5) Thương hiệu của ngân hàng, (6) Thái độ của nhân
viên phục vụ, (7) Gợi ý của người thân và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đó. Từ
đó đề xuất các giải pháp giúp BIDV Bà Rịa nâng cao thương hiệu và thu hút thêm
nhiều khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng của mình.
Bài nghiên cứu đã hoàn thành sơ bộ được các mục tiêu đề ra ban đầu như:
Tổng kết được các kết quả nghiên cứu trong quá khứ cả ở trong nước và nước
ngoài để xác định các yếu tố có thể tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay
vốn của khách hàng cá nhân.
Xây dựng mô hình và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu để xác định các yếu
tố ảnh hưởng và mức độ tác động của từng yếu tố đến quyết định lựa chọn ngân hàng
vay vốn của khách hàng cá nhân đang vay vốn tại BIDV Bà Rịa.
Cung cấp thông tin và giải pháp cho các nhà quản trị ngân hàng trong việc ra
chính sách quản trị nhằm duy trì nguồn khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới
đến giao dịch tại ngân hàng.
Bên cạnh các kết quả đạt được, bài nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót.
Vì vậy, rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc để bài nghiên cứu được hoàn thiện tốt hơn.
Tài liệu tham khảo
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt:
1. Báo cáo hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Bà Rịa 2012 -2018.
2. David Cox, 1997. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. NXB Chính Trị Quốc gia, Hà
Nội.
3. Dữ liệu vay (dữ liệu thô) của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Bà Rịa 2012 -2018.
3. Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt, 2014. Đánh giá các yếu tố lựa chọn
ngân hàng thương mại TP.Hồ Chí Minh. Tạp chí phát triển kinh tế, số 280.
4. Hoàng Hải Yến, Nguyễn Thị Hồng Nhung và Cao Ngọc Thủy, 2015. Ấn tượng
thương hiệu và quyết định lựa chọn ngân hàng. Đề tài khoa học cấp trường. Trường
Đại học kinh tế TP.HCM.
5. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS (tập 1và tập 2). HCM: NXB Hồng Đức.
6. Kotler, P., 2012. Quản trị Marketing. NXB Thống Kê
7. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương Pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
NXB Lao động xã hội
8. Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân, 2015. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng đến sự lựa chọn của các khách hàng cá nhân tại TP.HCM. Tạp chí ngân hàng,
số 14.
9. Nguyễn Minh Kiều, 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. NXB thống kê.
10. Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy, 2010. Các nhân tố ảnh hưởng đến xu
hướng lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân. Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân
hàng, số 103.
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh:
1. Asafo – Ageyei, Davidson (2011), The factors that influence the choice of
banks by customers – A case study of Makola community, Ghana.
2. Chigamba.C & Fatoki.O (2011), “Factors Influencing the Choice of
Commercial Bank by University Students in South Africa”, International Journal of
Business and Management. Vol.6, No.6.
3. Kotler & Amstrong, 1999. Principles of Marketing.
4. MD.SaadBinSawang, 1997. Bank selection decision: Factors influencing the
selection of banks and banking services.
5. Mohamad Sayuti Md.Saleh, Mohamad Rahimi Mohamad Rosman, Nur
Khashima Nani, 2013. Bank Slection Criteria in a Customers’ Perspective. IOSR
Journal of Business and Social Science.
6. Omo Aregbeyen, Ph.D, 2011. The determinants of bank selection choices by
customers: recent and extensive evidence from Nigeria. International Journal of
Business and Social Science, Vol.2, No.22.
7. Safiek Mokhlis, 2013. Commercial bank selection: Comparision between
Single and Multiple Bank Users in Malaysia. International Journal of Business and
Social Science, Vol.1, No.2.
8. Siddique, 2012, Bank Selection Influencing Factors: A study on Customer
Preferences with Reference to Rajshahi City, Asian Bussiness Review, Vol.1, No.1
9. Philip Kotler, Gary Amstrong, 2011. Principles of Marketing, Pearson
Prentice Hall. 14th Edition.
10. Pumela Msweli, Pieter Naude, 2015. Factors contributing to bank selection
choices: a generation theory perspective. Banks and Banks System, Vol.10, No.1.
11. Zeithaml,V.A & Bitner, M.J, 2000. Services Marketing: Integrating Customer
Focus Across the Firm. Irwin Mcgraw-Hill
12. Zulfiqar, B., Dr.Arshad, H.M, Fareed.Z., Shahzad.F & Hussain.S. Criteria of
selecting bank in Pakistani banking sector: Study of banking customers in Sahiwal,
Pakistan. Vol.5, No.4.
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG
Xin chào quý Anh/Chị, hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu về lựa chọn vạy vốn
của khách hàng cho đề tài tốt nghiệp luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cám ơn quý Anh/Chị đã nhận lời tham gia cuộc phỏng vấn này, mọi
thông tin Anh/Chị cung cấp rất có giá trị đối với nghiên cứu của tôi, vì vậy rất mong
nhận được sự hợp tác của Anh/Chị.
Xin mời Anh/Chị trả lời các câu hỏi dưới đây:
Câu 1:
Anh/Chị vui lòng cho biết, Anh/Chị đã sử dụng các sản phẩm cho vay tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa trong khoảng thời gian bao
lâu?
□ 1: Dưới 01 năm
□ 2: Từ 01 năm trở lên
Câu 2:
Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị về các phát biểu dưới đây dành
cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa với qui ước
như sau:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng
đồng ý ý
(Lưu ý: Anh/Chị đồng ý ở mức độ nào thì khoanh tròn mức độ đó, trường hợp chọn
nhầm xin gạch chéo và chọn lại mức độ khác)
Nội dung phát biểu Mức độ đồng ý
BIDV có các sản phẩm cho vay đa dạng và hấp DU1 1 2 3 4 5 dẫn
DU2 Hồ sơ, thủ tục cấp tín dụng của BIDV đơn giản 1 2 3 4 5
BIDV xét duyệt cho vay một cách nhanh chóng, DU3 1 2 3 4 5 kịp thời
BIDV có chế độ lãi suất và phí cho vay cạnh GIA1 1 2 3 4 5 tranh so với mặt bằng chung của các ngân hàng
Lãi suất cho vay của BIDV biến động ổn định GIA2 1 2 3 4 5 hơn so với các ngân hàng khác
Chế độ tính phí phát sinh khi cho vay của BIDV GIA3 1 2 3 4 5 hơp lý, rõ ràng
TH1 BIDV là ngân hàng được nhiều người biết đến 1 2 3 4 5
TH2 BIDV là ngân hàng có uy tín về chất lượng 1 2 3 4 5
TH3 BIDV bảo mật tuyệt đối thông tin khách hàng 1 2 3 4 5
TH4 BIDV đảm bảo sự an toàn của khách hàng 1 2 3 4 5
NV1 Nhân viên tự tin và chuyên nghiệp 1 2 3 4 5
NV2 Nhân viên phục vụ lịch sự, thân thiện 1 2 3 4 5
Nhân viên giải quyết thấu đáo mọi thắc mắc của NV3 1 2 3 4 5 khách hàng
Nhân viên sẵn sàng giúp đỡ khách hàng khi được NV4 1 2 3 4 5 yêu cầu
Nhân viên có đủ kiến thức để tư vấn cho khách NV5 1 2 3 4 5 hàng
Các thông tin về sản phẩm cho vay đều được
TL1 ngân hàng cung cấp và cập nhật đầy đủ đến 1 2 3 4 5
khách hàng
Khách hàng dễ dàng liên hệ với các phòng giao 1 2 3 4 5 TL2 dịch của BIDV khi có nhu cầu
Các phòng giao dịch của BIDV được bố trí tại 1 2 3 4 5 TL3 các vị trí thuận tiện cho khách hàng
BIDV có mạng lưới ATM phủ rộng khắp các địa 1 2 3 4 5 TL4 bàn
Người thân trong gia đình khuyên nên chọn dịch GYNT1 1 2 3 4 5 vụ tín dụng bán lẻ của BIDV
Bạn bè khuyên nên chọn dịch vụ tín dụng bán lẻ GYNT2 1 2 3 4 5 của BIDV
Đồng nghiệp khuyên nên chọn dịch vụ tín dụng GYNT3 1 2 3 4 5 bán lẻ của BIDV
BIDV có nhiều hoạt động vì cộng đồng gây ấn 1 2 3 4 5 CT1 tượng
BIDV thường xuyên có các chương trình khuyến 1 2 3 4 5 CT2 mãi
Các chương trình khuyến mãi của BIDV hấp dẫn, 1 2 3 4 5 CT3 thiết thực
BIDV có chính sách chăm sóc khách hàng tốt 1 2 3 4 5 CT4 hơn các ngân hàng khác
BIDV là sự lựa chọn đầu tiên của Tôi khi có nhu QĐLC1 1 2 3 4 5 cầu vay vốn
QĐLC2 Tôi hài lòng khi lựa chọn BIDV 1 2 3 4 5
Tôi sẽ tiếp tục chọn BIDV khi có nhu cầu cung 1 2 3 4 5 QĐLC3 ứng dịch vụ
Tôi sẽ giới thiệu cho người thân, bạn bè sử dụng QĐLC4 1 2 3 4 5 các sản phẩm của BIDV
Câu 3: Anh/Chị vui lòng cho biết những thông tin cá nhân về Anh/Chị dưới đây (bằng
cách đánh dấu √ vào ô □ tương ứng):
a. Giới tính:
□ 1: Nam
□ 2: Nữ
b. Anh/Chị thuộc nhóm tuổi:
□ 1: Từ 18-35
□ 2: Từ 36 - 55
□ 3: Trên 55
c. Trình độ học vấn của Anh/Chị
□ 1: Trung cấp và dưới trung cấp
□ 2: Cao đẳng, đại học
□ 3: Sau đại học
d. Nghề nghiệp của Anh/Chị
□ 1: Quản lý doanh nghiệp
□ 2: Kinh doanh tự do
□ 3: Nhân viên văn phòng
□ 4: Cán bộ CNVC
CÁM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ CỦA QUÝ ANH CHỊ
PHỤ LỤC 2: PHÂN TÍCH HỆ SỐ CRONBACH’S ALPHA
Bảng số 1: Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo “Sự đáp ứng”
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.889 3
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Correlation Item
Deleted Deleted
DU1 9.02 1.021 .733 .885
DU2 8.89 .904 .832 .799
DU3 8.87 .965 .788 .839
Bảng số 2: Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo “Lợi ích tài chính”
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.833 3
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item
Deleted
LITC1 8.17 1.496 .823 .640
LITC2 8.24 1.420 .694 .769
LITC3 8.22 1.526 .786 .676
Bảng số 3: Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo “Thƣơng hiệu ngân hàng”
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.895 4
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Correlation Item
Deleted Deleted
TH1 12.49 3.091 .760 .868
TH2 12.53 2.964 .857 .830
TH3 12.34 3.436 .684 .894
TH4 12.49 3.133 .775 .862
Bảng số 4: Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo “Nhân viên phục vụ”
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.898 5
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Correlation Item
Deleted Deleted
NV1 17.96 3.213 .687 .889
NV2 17.84 3.159 .757 .873
NV3 17.85 3.047 .816 .860
NV4 17.85 3.036 .824 .859
NV5 17.99 3.151 .664 .895
Bảng số 5: Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo “Sự tiện lợi”
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.845 4
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Correlation Item
Deleted Deleted
TL1 10.90 3.161 .604 .836
TL2 11.11 2.946 .736 .781
TL3 11.34 2.973 .725 .786
TL4 11.73 2.768 .674 .811
Bảng số 6: Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo “Gợi ý ngƣời thân”
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.833 3
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Cronbach's
Mean if Variance if Item-Total Alpha if
Item Item Correlation Item
Deleted Deleted Deleted
GYNT1 8.48 .772 .658 .815
GYNT2 8.29 .889 .693 .770
GYNT3 8.30 .850 .741 .724
Bảng số 7: Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo “Hoạt động chiêu thị”
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.742 4
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Correlation Item
Deleted Deleted
CT1 11.20 1.865 .443 .733
CT2 10.94 1.647 .624 .632
CT3 10.93 1.601 .655 .613
CT4 10.83 1.823 .435 .740
Bảng số 8: Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo “Quyết định lựa chọn”
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.663 4
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Cronbach's
Mean if Variance if Item-Total Alpha if
Item Item Correlation Item
Deleted Deleted Deleted
QDLC1 12.37 1.343 .469 .580
QDLC2 12.12 1.247 .503 .554
QDLC3 12.12 1.331 .489 .567
QDLC4 12.20 1.472 .323 .675
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Bảng số 1: Kết quả phân tích EFA biến độc lập:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .866 Adequacy.
3869.74 Approx. Chi-Square 1 Bartlett's Test of
Sphericity 325 df
.000 Sig.
Communalities
Initial Extraction
1.000 .801 DU1
1.000 .860 DU2
1.000 .806 DU3
1.000 .696 LITC1
1.000 .813 LITC2
1.000 .745 LITC3
1.000 .746 TH1
1.000 .850 TH2
1.000 .675 TH3
1.000 .808 TH4
1.000 .633 NV1
1.000 .779 NV2
1.000 .811 NV3
1.000 .803 NV4
1.000 .639 NV5
1.000 .626 TL1
1.000 .733 TL2
1.000 .747 TL3
1.000 .785 TL4
1.000 .714 GYNT1
1.000 .761 GYNT2
1.000 .814 GYNT3
1.000 .526 CT1
1.000 .748 CT2
1.000 .787 CT3
1.000 .533 CT4
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Com Initial Eigenvalues Extraction Sums of Rotation Sums of Squared
pone Squared Loadings Loadings
nt Total % of Cumula Total % of Cumu Total % of Cumula
Varianc tive % Varianc lative Varianc tive %
e e % e
33.82 1 8.794 33.821 33.821 8.794 33.821 3.815 14.673 14.673 1
43.56 2 2.533 9.743 43.565 2.533 9.743 3.216 12.370 27.043 5
51.52 3 2.071 7.964 51.528 2.071 7.964 2.704 10.399 37.441 8
58.92 4 1.924 7.400 58.928 1.924 7.400 2.453 9.435 46.877 8
64.73 5 1.510 5.809 64.737 1.510 5.809 2.444 9.399 56.276 7
69.69 6 1.289 4.957 69.694 1.289 4.957 2.319 8.919 65.195 4
73.99 7 1.118 4.300 73.994 1.118 4.300 2.288 8.799 73.994 4
8 .833 3.204 77.198
9 .688 2.645 79.843
10 .569 2.188 82.031
11 .498 1.916 83.946
12 .462 1.775 85.722
13 .417 1.604 87.326
14 .397 1.526 88.851
15 .366 1.406 90.257
16 .357 1.374 91.632
17 .324 1.246 92.878
18 .314 1.209 94.087
19 .284 1.091 95.178
20 .232 .893 96.072
21 .213 .819 96.891
.198 .762 97.653 22
.191 .734 98.387 23
.169 .651 99.039 24
.139 .535 99.574 25
.111 .426 100.000 26
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
.694 DU3
.689 NV4
.687 LITC2
.683 -.512 TH2
.682 TL1
.678 NV1
.653 TL2
.648 NV5
.647 LITC3
.646 -.507 NV3
.639 DU2
GYNT .626 1
.610 TH1
.609 LITC1
.608 NV2
TH3 .555 -.508
DU1 .553
TL3 .543
GYNT .529 3
GYNT
2
.569 TL4
CT1
.579 -.589 TH4
CT4
.685 CT3
.649 CT2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 7 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
NV3 .862
NV2 .851
NV4 .843
NV5 .693
NV1 .687
TH4 .851
TH2 .845
.800 TH1
.762 TH3
.844 TL4
.805 TL3
.694 TL2
.572 TL1
.853 DU1
.838 DU2
.764 DU3
.862 GYNT3
.842 GYNT2
.729 GYNT1
.851 CT3
.824 CT2
.623 CT4
.609 CT1
.793 LITC2
.746 LITC3
.742 LITC1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix
Compone 1 2 3 4 5 6 7
nt
.514 .420 .357 .359 .336 .222 .375 1
-.603 .345 .525 -.329 .104 .347 -.042 2
.099 -.759 .180 -.130 .454 .398 .027 3
-.067 .022 -.376 .210 -.430 .776 .150 4
.597 .121 .151 -.568 -.293 .190 -.403 5
-.007 .335 -.623 -.270 .621 .136 -.152 6
-.035 .033 .117 .554 .116 .123 -.806 7
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Bảng số 2: Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .677 Adequacy.
Approx. Chi-Square 143.330 Bartlett's Test of 6 df Sphericity .000 Sig.
Communalities
Initial Extraction
QDLC1 1.000 .527
QDLC2 1.000 .599
QDLC3 1.000 .563
QDLC4 1.000 .318
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Compone Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings nt
Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance %
50.179 2.007 50.179 50.179 2.007 50.179 1
.839 20.983 71.162 2
.674 16.842 88.004 3
.480 11.996 100.000 4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
QDLC2 .774
QDLC3 .751
QDLC1 .726
QDLC4 .564
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
Bảng số 1: Phân tích tƣơng qua Pearson:
Correlations
QDLC NV TH TL DU GYN CT LITC
T
Pearson 1 .641** .620** .663** .641** .581** .482** .742** Correlation QDL
C Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
239 239 239 239 239 239 239 239 N
Pearson .641** 1 .379** .376** .515** .398** .206** .482** Correlation NV Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .001 .000
N 239 239 239 239 239 239 239 239
Pearson .620** .379** 1 .449** .397** .316** .219** .433** Correlation TH Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .001 .000
N 239 239 239 239 239 239 239 239
Pearson .663** .376** .449** 1 .302** .471** .306** .443** Correlation TL Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 239 239 239 239 239 239 239 239
Pearson .641** .515** .397** .302** 1 .310** .204** .511** Correlation DU Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .002 .000
N 239 239 239 239 239 239 239 239
Pearson .581** .398** .316** .471** .310** 1 .224** .393** Correlation GY
NT Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 239 239 239 239 239 239 239 239
Pearson .482** .206** .219** .306** .204** .224** 1 .293** Correlation CT Sig. (2-tailed) .000 .001 .001 .000 .002 .000 .000
239 239 239 239 239 239 239 239 N
Pearson .742** .482** .433** .443** .511** .393** .293** 1 Correlation LIT
C Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 239 239 239 239 239 239 239 239
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Bảng số 2: Hệ số R2
Model Summaryb
Mode R R Adjusted R Std. Error of Durbin-
l Square Square the Estimate Watson
1 .930a .864 .860 .13724 1.942
a. Predictors: (Constant), LITC, CT, GYNT, TH, DU, TL, NV
b. Dependent Variable: QDLC
Bảng số 3: Phân tích ANOVA:
ANOVAa
Model Sum of df F Sig. Mean
Squares Square
Regressio 27.703 7 3.958 210.128 .000b n 1 Residual 4.351 231 .019
Total 32.054 238
a. Dependent Variable: QDLC
b. Predictors: (Constant), LITC, CT, GYNT, TH, DU, TL, NV
Bảng số 4: Hệ số Beta:
Coefficientsa
Model Unstandardized Standardiz t Sig. Collinearity
Coefficients Statistics ed
Coefficient
s
B Std. Error Beta Toleran VIF
ce
(Consta -.040 .123 -.325 .746 nt)
NV .134 .026 .159 5.180 .000 .622 1.609 1 TH .111 .018 .176 6.035 .000 .691 1.448
TL .139 .020 .212 6.915 .000 .625 1.600
DU .152 .024 .197 6.439 .000 .626 1.599
GYNT .124 .024 .149 5.141 .000 .702 1.424
CT .166 .023 .190 7.317 .000 .871 1.149
LITC .176 .020 .280 8.813 .000 .582 1.719
a. Dependent Variable: QDLC
Biểu đồ: