intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các tỉnh phía Nam

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

52
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các cá nhân tham gia các dự án giao thông hiện đang làm việc trong các công ty xây dựng, tư vấn, ban quản lý, sở ban ngành trên địa bàn các tỉnh thành phía nam Việt Nam trong những năm 2010 đến nay với số mẫu hợp lệ là 242 mẫu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các tỉnh phía Nam

Các yếu tố . . .<br /> <br /> Kinh tế<br /> CÁC YẾU TỐ GÂY CHẬM TRỄ TRONG CÁC DỰ ÁN GIAO<br /> THÔNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC<br /> TỈNH PHÍA NAM<br /> <br /> Trịnh Thùy Anh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài viết nghiên cứu các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thông sử dụng vốn ngân<br /> sách nhà nước. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các cá nhân tham gia các dự án giao thông hiện<br /> đang làm việc trong các công ty xây dựng, tư vấn, ban quản lý, sở ban ngành trên địa bàn các tỉnh<br /> thành phía nam Việt Nam trong những năm 2010 đến nay với số mẫu hợp lệ là 242 mẫu. Kết quả<br /> nghiên cứu cho thấy năng lực hạn chế của chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát,<br /> các yếu tố do cơ chế và tác động bên ngoài, nguồn lực tài chính và nguyên vật liệu là 6 yếu tố chính<br /> gây nên sự chậm trễ trong các dự án.<br /> Từ khóa: dự án, chậm trễ dự án<br /> <br /> FACTORS CAUSING DELAY IN TRANSPORTATION PROJECTS USING<br /> STATE BUDGET IN THE SOUTHERN PROVINCE<br /> ABSTRACT<br /> This paper aims to determine affecting factors to time delay in transport projects that use<br /> government budget. The study has taken a survey of people who take part into project in terms of<br /> constructor, consultant, project manager, officer. Total 242 samples were collected in the south<br /> of Vietnam from 2010 until now. The result of the study shows limited capability of the owner,<br /> constructor, designer, consultant, supervisor, mechanism and external factor, financial and material<br /> are six factors that affect to time delay in transport projects.<br /> Key words: project, time delay<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Để phát triển nền kinh tế của một đất<br /> nước, giao thông luôn cần phải đi trước một<br /> bước. Đối với Việt Nam, một nước còn nghèo<br /> đang trên đường hội nhập quốc tế, các dự<br /> án xây dựng hệ thống đường giao thông có<br /> vai trò hết sức quan trọng. Nhà nước đã đầu<br /> <br /> tư nhiều tiền của cho các dự án giao thông,<br /> nhưng nhiều dự án bị chậm trễ, chi phí phát<br /> sinh, gây trở ngại chung cho hoạt động của<br /> các lĩnh vực liên quan và khó khăn cho đời<br /> sống của người dân khu vực. Do vậy việc tìm<br /> ra các nguyên nhân gây nên chậm trễ trong<br /> quá trình thực hiện các dự án giao thông là<br /> <br /> * TS. Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Mở TP. HCM<br /> <br /> 1<br /> <br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> một nhu cầu có thực, quan trọng và cấp thiết.<br /> Bài báo đặt mục tiêu xác định các yếu tố gây<br /> chậm trễ trong các dự án và đánh giá mức độ<br /> tác động của các yếu tố này. Kết quả nghiên<br /> cứu này có thể giúp cho chủ đầu tư, nhà thầu,<br /> đơn vị tư vấn và các ban ngành liên quan nhận<br /> diện các nguyên nhân, từ đó tìm kiếm các giải<br /> pháp giảm thiểu sự chậm trễ trong các dự án<br /> xây dựng, tránh được những tổn thất do việc<br /> chậm tiến độ gây ra, đặc biệt là các dự án sử<br /> dụng vốn ngân sách nhà nước.<br /> <br /> lạm phát, ước tính vật liệu không chính xác,<br /> sự phức tạp của dự án, thay đổi thiết kế, năng<br /> suất lao động yếu, quy hoạch không đầy đủ.<br /> Al Ghafly MA, 1999 [2] nghiên cứu các<br /> dự án dịch vụ công cộng tại Ả Rập Saudi với<br /> số liệu khảo sát từ 23 nhà thầu, 12 tư vấn và<br /> 10 người có thẩm quyền quyết định đầu tư đã<br /> tìm ra 60 nguyên nhân. Trong đó các nguyên<br /> nhân quan trọng nhất là: vấn đề tài chính, thay<br /> đổi trong thiết kế và quy mô của dự án, chậm<br /> trễ trong việc ra quyết định của chủ đầu tư,<br /> khó khăn trong việc phối hợp và liên lạc giữa<br /> các bên.<br /> Al Momani AH, 2000 [3] nghiên cứu<br /> 130 dự án nhà ở, văn phòng, nhà công vụ,<br /> trường học, y tế và phương tiện truyền<br /> thông tại Jordan, đã chỉ ra những nguyên<br /> nhân chủ yếu gây chậm trễ liên quan đến<br /> thiết kế, thay đổi chủ sở hữu, thời tiết, điều<br /> kiện công trường, chậm chi trả, điều kiện<br /> kinh tế và vượt khối lượng.<br /> Abd El-Razek, H. A. Bassioni, và A. M.<br /> Mobarak, 2008 [10] nghiên cứu các dự án xây<br /> dựng ở Ai Cập, cho thấy những nguyên nhân<br /> quan trọng nhất là: tài chính của nhà thầu<br /> trong quá trình xây dựng, sự chậm trễ trong<br /> thanh toán của nhà thầu của chủ sở hữu, thay<br /> đổi thiết kế của chủ sở hữu hoặc đại diện của<br /> chủ sở hữu trong quá trình xây dựng, vấn đề<br /> thanh toán trong quá trình xây dựng, và việc<br /> quản lý xây dựng và hợp đồng thiếu chuyên<br /> nghiệp. Nghiên cứu cũng cho thấy để làm<br /> giảm đáng kể sự chậm trễ thì cần đẩy mạnh<br /> nỗ lực làm việc nhóm.<br /> Geraldine John Kikwasi, 2012 [6] nghiên<br /> cứu những nguyên nhân, tác động và sự gián<br /> đoạn trong các dự án xây dựng trên cơ sở<br /> phỏng vấn các khách hàng, công ty tư vấn,<br /> ban quản lý dự án và các công ty xây dựng.<br /> Kết quả cho thấy sự thay đổi thiết kế, sự chậm<br /> <br /> 2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU<br /> Một số nghiên cứu có liên quan đã chỉ ra<br /> nhiều yếu tố gây chậm trễ trong các dự án xây<br /> dựng. Theo nghiên cứu của Al Barak AA, 1993<br /> [1] với 68 nhà thầu xây dựng các công trình<br /> nhà cao tầng và đường cao tốc ở Ả Rập Saudi,<br /> có 34 nguyên nhân như: nhà thầu thiếu kinh<br /> nghiệm, đánh giá chi phí thực tế không đầy<br /> đủ, quản lý xây dựng lỏng lẻo do cơ chế, ảnh<br /> hưởng của thị trường kinh tế và thiếu tài chính<br /> trong thời gian trước đó, chậm trễ trong chi trả,<br /> khả năng sản xuất và cải tiến công việc,...<br /> Chan DW, Kumaraswamy MM, 1997 [5]<br /> nghiên cứu các dự án xây dựng ở Hongkong<br /> đã chỉ ra 83 nguyên nhân với 5 nguyên nhân<br /> chính và thường xuyên gây chậm trễ là: quản<br /> lý và giám sát công trường kém, địa chất phức<br /> tạp, chậm trễ trong việc ra quyết định, sự thay<br /> đổi từ phía chủ đầu tư, sự thay đổi trong quá<br /> trình thực hiện các hoạt động của dự án.<br /> Kaming P, Olomolaiye P, Holt G, Harris<br /> F, 1997 [8] nghiên cứu về những nhân tố ảnh<br /> hưởng đến việc chậm tiến độ và vượt chi phí<br /> xây dựng trong các dự án cao ốc tại hai thành<br /> phố Jakarta và Yogyakarta của Indonesia. Các<br /> nguyên nhân gây chậm trễ được xếp hạng theo<br /> tầm quan trọng và mức độ thường xuyên của<br /> chúng, bao gồm những nguyên nhân chính là:<br /> 2<br /> <br /> Các yếu tố . . .<br /> <br /> trễ trong thanh toán cho các nhà thầu, thông<br /> tin chậm trễ, vấn đề kinh phí, quản lý dự án<br /> kém, vấn đề bồi thường và bất đồng về xác<br /> định giá trị công việc thực hiện là các nguyên<br /> nhân chính gây ra chậm trễ và gián đoạn dự<br /> án. Các nguyên nhân này đã dẫn đến thời gian<br /> bị kéo dài, chi phí phát sinh, tác động xã hội<br /> tiêu cực, lãng phí nguồn tài nguyên và tranh<br /> chấp. Nghiên cứu kiến nghị rằng cần chuẩn bị<br /> ngân sách xây dựng đầy đủ, tổ chức thông tin<br /> kịp thời, hoàn thiện thiết kế và kỹ năng quản<br /> lý dự án của các bên liên quan trong quá trình<br /> thực hiện dự án.<br /> Một số nghiên cứu tại Việt Nam như<br /> nghiên cứu của Long Le Hoai, Young Dai Lee<br /> và Yun Yong Lee, 2008 [9], tiến hành khảo<br /> <br /> sát với 87 chuyên gia, đã tìm ra 21 nguyên<br /> nhân chia thành 7 nhân tố là: sự chậm trễ và<br /> thiếu sự thúc ép, thiếu trình độ, thiết kế, đánh<br /> giá và thị trường, năng lực tài chính, chính<br /> quyền, công nhân. Mai Xuân Việt [13] thực<br /> hiện nghiên cứu năm 2011 tại thành phố Hồ<br /> Chí Minh và các khu vực lân cận, đã chỉ ra<br /> 18 yếu tố được phân thành 4 nhân tố chính:<br /> thanh toán trễ hẹn, quản lý dòng ngân lưu dự<br /> án kém, nguồn tài chính không chắc chắn, thị<br /> trường tài chính không ổn định.<br /> Trên cơ sở các nghiên cứu có liên quan,<br /> cùng với việc thảo luận với 10 chuyên gia<br /> quản lý các dự án giao thông, tác giả đề suất<br /> mô hình nghiên cứu (xem Hình 1).<br /> <br /> Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề nghị<br /> <br /> Trong mô hình nghiên cứu đề xuất, các<br /> yếu tố gây nên chậm trễ trong các dự án được<br /> chia thành 5 nhóm nguyên nhân chính, đó là:<br />  <br /> Các yếu tố do chủ đầu tư / ban quản<br /> lý dự án (10 yếu tố)<br /> Nhóm các yếu tố này bao gồm: gặp khó<br /> khăn về tài chính; phương pháp quản lý không<br /> tốt; thiếu trao đổi thông tin giữa các bên; hợp<br /> <br /> đồng thiếu chặt chẽ và thiếu các điều kiện ràng<br /> buộc; chậm trễ trong bàn giao mặt bằng; chậm<br /> trễ trong việc giải quyết hồ sơ và ra quyết định;<br /> thiếu quy định phạt trong trường hợp chậm tiến<br /> độ; thiếu quy định thưởng trong trường hợp<br /> vượt tiến độ; xung đột giữa các bên (chủ đầu<br /> tư, cấp chính quyền, nhà thầu, giám sát,... );<br /> thay đổi thiết kế trong quá trình thi công.<br /> 3<br /> <br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br />  <br /> Các yếu tố do nhà thầu (11 yếu tố)<br /> Nhóm các yếu tố này bao gồm: công tác<br /> quản lý, tổ chức sản xuất kém; khó khăn về tài<br /> chính; áp dụng phương pháp thi công, công<br /> nghệ lạc hậu, không phù hợp; thiếu trao đổi<br /> thông tin giữa các bên; xung đột giữa các bên<br /> (chủ đầu tư, nhà thầu, giám sát, công nhân,...);<br /> thiếu lực lượng lao động tay nghề cao; tuyển<br /> thầu phụ không đủ năng lực; chính sách công<br /> trường không được tốt; lập kế hoạch, lập tiến<br /> độ không hiệu quả; mâu thuẫn giữa tiến độ<br /> trong hợp đồng và thực tế; chậm trễ trong việc<br /> lập hồ sơ kiểm tra chất lượng thi công, lập hồ<br /> sơ nghiệm thu.<br />  <br /> Các yếu tố do tư vấn giám sát (7<br /> yếu tố)<br /> Nhóm các yếu tố này bao gồm: công tác<br /> quản lý, giám sát kém; xung đột giữa các bên<br /> (chủ đầu tư, nhà thầu, công nhân,...); chậm<br /> trễ trong nghiệm thu; thiếu trao đổi thông tin<br /> giữa các bên; cứng nhắc và thiếu linh hoạt<br /> trong xử lý công việc; thiếu lực lượng giám<br /> sát có chuyên môn cao; chậm trễ trong kiểm<br /> tra kiểm nghiệm.<br />  <br /> Các yếu tố do tư vấn thiết kế (6<br /> yếu tố)<br /> Nhóm các yếu tố này bao gồm: thiết kế lỗi,<br /> không đồng nhất; bản vẽ không rõ ràng, rườm<br /> rà, phức tạp; thiếu khảo sát, thu thập dữ liệu<br /> thực tế; tính dự toán, các khoản dự trù không<br /> chính xác; chậm trễ, thiếu bám sát trong việc<br /> giám sát tác giả, xử lý kỹ thuật; chậm trễ trong<br /> việc lập hồ sơ thiết kế có phát sinh.<br />  <br /> Các yếu tố do các nguyên nhân<br /> khác (11 yếu tố)<br /> Nhóm các yếu tố này bao gồm: chậm<br /> cung ứng vật liệu, thiếu vật liệu; Khác biệt<br /> giữa thiết kế và điều kiện thực tế thi công;<br /> biến động giá cả; điều kiện giao thông khó<br /> khăn; sự khác biệt về yếu tố văn hóa, xã hội<br /> <br /> địa phương; điều kiện sinh hoạt khó khăn;<br /> sự cố bất khả kháng (mưa lũ, động đất, đình<br /> công,...); Công trình bị tạm dừng do tranh<br /> chấp; Thay đổi văn bản pháp quy của các cơ<br /> quan thẩm quyền; quản lý quy hoạch, đầu tư<br /> không đồng bộ; các văn bản pháp quy của bộ,<br /> ngành thiếu tính đồng nhất.<br /> 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp định tính và định lượng<br /> được thực hiện trong nghiên cứu này.<br /> Từ mô hình nghiên cứu đề xuất sau khi<br /> tham khảo các tài liệu trong nước và quốc tế,<br /> nghiên cứu định tính được thực hiện thông<br /> qua việc thảo luận với 10 chuyên gia trong<br /> ngành, nhằm hiệu chỉnh mô hình cho phù hợp<br /> với đặc thù của các dự án giao thông tại Việt<br /> Nam. Việc thảo luận này cũng nhằm phát hiện<br /> những sai sót trong bảng câu hỏi và kiểm tra<br /> thang đo.<br /> Bảng câu hỏi bao gồm 45 phát biểu, trong<br /> đó có 10 phát biểu về chủ đầu tư/ban QLDA,<br /> 11 phát biểu về nhà thầu, 7 phát biểu về tư<br /> vấn giám sát, 6 phát biểu về tư vấn thiết kế<br /> và 11 phát biểu về các nguyên nhân khác.<br /> Mỗi câu hỏi về yếu tố gây chậm trễ được đo<br /> lường thông qua hai tiêu chí là “Mức độ ảnh<br /> hưởng” và “Tần số xuất hiện” dựa trên thang<br /> đo Likert 5 mức độ như sau:<br /> Mức độ ảnh hưởng của yếu tố<br /> <br /> 4<br /> <br /> Bậc<br /> <br /> Mức độ ảnh hưởng<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hoàn toàn không<br /> <br /> 2<br /> <br /> Rất ít<br /> <br /> 3<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 4<br /> <br /> Cao<br /> <br /> 5<br /> <br /> Rất cao<br /> <br /> Các yếu tố . . .<br /> <br /> tin thu thập được về mức độ ảnh hưởng của<br /> các yếu tố gây chậm trễ là khách quan và<br /> đúng đắn. Kết quả thống kê cho thấy đa số<br /> những người được hỏi có kinh nghiệm trên 5<br /> năm: 39% cá nhân tham gia khảo sát có kinh<br /> nghiệm từ 5 - 10 năm và 22% cá nhân tham<br /> gia khảo sát có kinh nghiệm trên 10 năm. Chỉ<br /> có có 10% cá nhân tham gia khảo sát có kinh<br /> nghiệm dưới 2 năm và 29% cá nhân tham gia<br /> khảo sát có kinh nghiệm từ 2 - 5 năm. Những<br /> người được hỏi đã tham gia khá nhiều dự án,<br /> 13% tham gia dưới 2 dự án; 30% tham gia 2<br /> – 4 dự án; 20% tham gia 5 – 7 dự án; và 37%<br /> tham gia trên 7 dự án.<br /> Nghiên cứu cũng đã tiếp cận những cá<br /> nhân làm việc ở các vị trí cao trong dự án. Kết<br /> quả thống kê cho thấy có 22.8% cá nhân tham<br /> gia khảo sát hiện đang giữ chức vụ giám đốc/<br /> phó giám đốc; 26.3% cá nhân tham gia khảo<br /> sát hiện đang là trưởng phòng/phó trưởng<br /> phòng; 14.2% cá nhân tham gia khảo sát giữ<br /> vai trò là giám sát trưởng/chỉ huy trưởng;<br /> 19.9% cá nhân tham gia khảo sát là kỹ sư<br /> làm việc tại công trình và cán bộ kỹ thuật văn<br /> phòng chiếm 24.6%.<br /> Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tất cả<br /> các bên liên quan, bao gồm: đại diện cho chủ<br /> đầu tư/ban QLDA (26.7%); nhà thầu thi công<br /> (35%); tư vấn giám sát (10.6%); tư vấn thiết kế<br /> (23.8%) và đại diện cho sở ban ngành (3.8%).<br /> <br /> Mức độ xảy ra của yếu tố<br /> Bậc<br /> <br /> Tần số xuất hiện<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hiếm khi<br /> <br /> 2<br /> <br /> Đôi khi<br /> <br /> 3<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 4<br /> <br /> Thường xuyên<br /> <br /> 5<br /> <br /> Luôn luôn<br /> <br /> Nghiên cứu chính thức được thực hiện<br /> với 287 cá nhân tham gia các dự án giao<br /> thông hiện đang làm việc trong các công ty<br /> xây dựng, ban quản lý, sở ban ngành trên địa<br /> bàn các tỉnh thành phía nam Việt Nam như<br /> Đak Lak, Đak Nông, Lâm Đồng, Bình Phước,<br /> Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh, Bình<br /> Thuận.... trong khoảng thời gian từ tháng 4<br /> năm 2013 đến tháng 11 năm 2013. Kết quả<br /> thu về sau khi loại các bảng hỏi không đạt yêu<br /> cầu thu được 242 bảng hỏi. Các mẫu không<br /> hợp lệ là các bảng khảo sát mà người tham<br /> gia trả lời không điền hết bản điều tra, hoặc<br /> chưa từng tham gia các dự án giao thông vốn<br /> ngân sách Nhà nước, hoặc không thể hiện<br /> được quan điểm của mình về vấn đề nghiên<br /> cứu. Con số mẫu trên đảm bảo quy tắc trong<br /> xác định cỡ mẫu là kích thước mẫu ít nhất<br /> bằng 4 hoặc 5 lần số biến trong phân tích nhân<br /> tố (theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng<br /> Ngọc, 2008 [16]). Kích thước mẫu cần thiết<br /> tối thiểu dùng để phân tích dữ liệu là 45 x 5 =<br /> 225 mẫu. Vậy số lượng mẫu trong nghiên cứu<br /> là chấp nhận được. Dữ liệu sau khi thu thập<br /> sẽ được tiến hành mã hóa, nhập dữ liệu vào<br /> chương trình phân tích số liệu thống kê SPSS<br /> 16.0 để phân tích.<br /> <br /> 5. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được sử<br /> dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo, đây<br /> là phép kiểm định thống kê để kiểm tra xem<br /> thang đo có đo cùng một khái niệm hay không.<br /> Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng<br /> Ngọc, 2008 [16] và Nunnally & Burnstein,<br /> 1994 [11], hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị<br /> 0.7 ≤ α ≤ 0.95 được đánh giá là tốt.<br /> <br /> 4. THÔNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát những<br /> cá nhân có kinh nghiệm làm việc, do đó thông<br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0