Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng chi phí triển khai các dự án đầu tư xây dựng theo định hướng phát triển bền vững
lượt xem 5
download
Bài viết Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng chi phí triển khai các dự án đầu tư xây dựng theo định hướng phát triển bền vững phân tích các yếu tố rủi ro ảnh hưởng chi phí triển khai các dự án đầu tư xây dựng theo định hướng phát triển bền vững. Nếu không kiểm soát tốt có thể làm vượt ngân sách, phát sinh chi phí và làm giảm lợi nhuận, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư dự án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng chi phí triển khai các dự án đầu tư xây dựng theo định hướng phát triển bền vững
- Tạp chí Vật liệu & Xây dựng Tập 13 Số 03 năm 2023 Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng chi phí triển khai các dự án đầu tư xây dựng theo định hướng phát triển bền vững Nguyễn Thanh Phong1,2, Nguyễn Anh Thư3,4*, Trần Thế Anh3,4 1 Bộ môn Quản Lý Dự Án Xây Dựng, Khoa Xây Dựng, Trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh 2 Nhóm nghiên cứu liên ngành về Quản lý dự án & Tri Thức Chuyên nghiệp (K2P), Trường Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh 3 Bộ môn Thi Công & Quản lý xây dựng, Khoa Kỹ Thuật Xây Dựng, Trường Đại học Bách Khoa Thành Phố Hồ Chí Minh 4 Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh TỪ KHOÁ TÓM TẮT Rủi ro Xây dựng theo định hướng bền vững được chứng minh mang lại nhiều lợi ích môi trường, kinh tế và xã hội. Công trình xanh Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư xây dựng đã không ủng hộ việc triển khai các dự án Công trình xanh (CTX) do Quản lý xây dựng chi phí ban đầu cao hơn so với xây dựng truyền thống. Cần xác định các yếu tố rủi ro làm tăng chi phí - rào Phát triển bền vững cản quan trọng đối với việc thực hành các dự án “xanh”, từ đó kiểm soát rủi ro, hạn chế phát sinh chi phí làm giảm lợi nhuận và hiệu quả dự án. Nghiên cứu này góp phần nhận dạng, phân tích và đánh giá các yếu tố rủi ro ảnh hưởng chi phí triển khai các dự án đầu tư xây dựng theo hướng phát triển bền vững. Dựa trên kết quả phân tích dữ liệu của 172 bảng khảo sát và phỏng vấn trực tiếp hơn 10 chuyên gia, nghiên cứu đã xác định được 32 yếu tố, phân loại thành 6 nhóm nhân tố góp phần tạo nên sự khác biệt về chi phí gồm: “Thiết kế”, “Chi phí công trình xanh”, “Vật liệu”, “Môi trường – Xã hội”, “Quản lý dự án” và “Pháp lý – Hợp đồng”. Kết quả nghiên cứu cho thấy ngoài các yếu tố như thiết kế phức tạp, vật liệu xanh kém chất lượng, quá trình quản lý và thi công dự án kém hiệu quả thì chi phí tư vấn chuyên gia, chi phí đăng ký chứng nhận tiêu chuẩn xanh và các loại phí bảo hiểm xanh cũng làm tăng thêm chi phí xây dựng bền vững. Do đó, cần có sự tính toán, quản lý tốt ngay từ lúc lên ý tưởng thiết kế cho đến thi công, bàn giao và vận hành dự án xây dựng công trình xanh. KEYWORDS ABSTRACT Risk Sustainable oriented construction is proven to bring many environmental, economic, and social benefits. Green Building However, many construction practitioners did not support the implementation of Green Building projects Construction management because the initial investment cost is higher than that of traditional construction. Risk factors that increase Sustainable development costs need to be identified - Important barriers to the practice of “green” projects, thereby controlling risks, limiting costs incurred, and reducing project profits and efficiency. This study contributes to the identification, analysis, and assessment of risk factors affecting the cost of implementing construction investment projects toward sustainable development. These projects can be over budget, incur costs and reduce profits and project efficiency. Based on the results of data analysis of 172 questionnaire surveys along with direct interviews with 10 experts, 31 factors have been identified and classified into 6 groups of factors contributing to the cost difference, including (i) Design; (ii) Green building fees; (iii) Materials; (iv) Environment – Society; (v) Project Management; and (vii)) Legal – Contract. The research results show that in addition to factors such as complex design, poor quality green materials, management process, etc. Inefficient project and project construction, the additional tasks of "green Building fees" such as expert consultation fees, registration fees for green standard certification, and insurance fees also add to the cost of the project. Therefore, a calculation is required, good management right from the design concept to construction, handover and operation of green building projects. 1. Giới thiệu các phương thức hoạt động dự án Đầu tư xây dựng theo nhiều loại mô hình sản phẩm để tăng tính cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo đúng Sự đổi mới ngày càng mạnh mẽ tương ứng với sự phát triển của tiến độ thi công, chất lượng cũng như ngân sách thực hiện dự án với các nền kinh tế thông minh, các tổ chức công ty xây dựng luôn phải tiếp cận nhà phát triển hoặc chủ đầu tư. Việc tổ chức thực hiện triển khai các hoạt *Liên hệ tác giả: Nhận ngày 27/04/2023, sửa xong ngày 16/05/2023, chấp nhận đăng 13/06/2023 JOMC 82 Link DOI: https://doi.org/10.54772/jomc.03.2023.499
- Tạp chí Vật liệu & Xây dựng Tập 13 Số 03 năm 2023 động dự án hiệu quả, tính chuyên môn cao, mang lợi ích lâu dài theo trường xã hội riêng biệt của từng quốc gia phần nào đó cũng tác động vòng đời dự án cho các bên tham gia là cần thiết nhất hiện nay. Nhận ảnh hưởng đến chi phí thực hiện dự án. Ngoài ra, các yếu tố rủi ro về thấy việc chuyển đổi dự án bình thường sang dự án CTX theo hướng phát phí bảo hiểm xanh hoặc còn gọi là chi phí CTX luôn hiện diện, tiềm ẩn triển xây dựng bền vững là một tiêu chí của phương thức tiến bộ, ngày rất nhiều nguy cơ xấu, gây phát sinh gia tăng chi phí mà chúng ta chưa càng phổ biến rộng rãi ở các nước cường quốc thế giới. thể kiểm soát hoàn toàn được. Đây là một khái niệm vẫn còn mới và Tối ưu chi phí là một yếu tố sống còn đối với các Chủ đầu tư và khá xa lạ trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam. chủ thể các bên tham gia vào dự án. Sự chậm trễ và không hoàn thành Chính vì thế, bài viết này sẽ nhận dạng và phân tích các yếu tố công việc trong ngân sách nhất định là những lý do chính dẫn đến xung rủi ro ảnh hưởng chi phí triển khai các dự án đầu tư xây dựng theo đột trong dự án xây dựng. Vấn đề này xuất phát từ vô số các tác nhân định hướng phát triển bền vững. Nếu không kiểm soát tốt có thể làm tiêu cực, những rủi ro nguy cơ tiềm ẩn, ảnh hưởng sự hiệu quả cho vượt ngân sách, phát sinh chi phí và làm giảm lợi nhuận, ảnh hưởng công trình mà đội ngũ kỹ sư quản lý vẫn chưa lường trước được trong lớn đến hiệu quả đầu tư dự án. giai đoạn thực hiện hoạt động chính. Chi phí vượt mức có tác động không chỉ đến ngành công nghiệp xây dựng mà còn có tác động đến 2. Tổng quan về những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng chi nền kinh tế nói chung. Mặc dù thực tế có nhiều nguyên nhân gia tăng phí trong việc triển khai dự án Công trình xanh từ các bài báo, gây biến động chi phí, nhưng nếu chúng ta nắm bắt mấu chốt cốt lõi nghiên cứu trước vấn đề, hiểu rõ các nguy cơ rủi ro chi phí thì sẽ chủ động kiểm soát được các tác động tiêu cực mong muốn. B.G. Hwang (2017) [2] điều tra phí bảo hiểm và hiệu suất chi phí Ngành xây dựng đang chuyển đổi sang công nghệ xanh hơn và các CTX tại Singapore. Sau khi xem xét tài liệu rộng rãi, dữ liệu liên thực hành xây dựng bền vững. Tuy nhiên, tiến độ còn chậm (Chegut et quan từ 242 dự án CTX và 121 dự án truyền thống do 30 công ty khác al.2019) [6]. Chỉ số áp dụng CTX năm 2019 chỉ cho thấy 13,8 % trong nhau thực hiện đã được thu thập thông qua một cuộc khảo sát ở số tất cả các tòa nhà văn phòng thương mại ở Hoa Kỳ được chứng nhận Singapore.Kết quả chỉ ra rằng phí bảo hiểm xanh nằm trong khoảng từ xanh, và tỷ lệ áp dụng cho các tòa nhà xanh nhiều hộ gia đình chỉ là 5 % dến 10 % tùy thuộc vào loại và quy mô dự án, đây là hai yếu tố 3,3 % (đơn vị) (CBRE 2019). Trên toàn cầu, các tòa nhà xanh dần được quan trọng ảnh hưởng đến phí bảo hiểm CTX. Hơn nữa, hiệu suất chi công nhận hiệu quả với môi trường chỉ chiếm 5,4 % tổng số văn phòng phí hầu hết vượt quá ngân sách, từ 4,5 % đến 7 %. Cuối cùng, nghiên thương mại (CRI 2014). Một nghiên cứu được thực hiện trên nhiều loại cứu này đề xuất một số giải pháp khả thi để giảm phí bảo hiểm và cải công trình bền vững khác nhau, chẳng hạn như khu dân cư, văn phòng thiện hiệu suất chi phí CTX. thương mai và cơ sở y tế với chi phí tăng thêm từ 5 % đến 10 % (Hwang W. Taemthong và N. Chaisaard (2021) [4] phân tích chi phí CTX et.al, 2017), còn dự án trường học thì tăng thêm 2 % (Kats, 2014) [6]. theo khái niệm chi phí tối thiểu. Các tòa nhà xanh được biết đến với Riêng tại thị trường xây dựng Việt Nam, phí tăng thêm phụ thuộc việc mang lại môi trường sống trong nhà tốt hơn, tiết kiệm năng lượng khá nhiều về mục tiêu hướng tới ban đầu của Chủ đầu tư về mức chứng và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, chúng đòi hỏi mức đầu tư lớn hơn so nhận CTX mong muốn đạt được [3]. Theo báo cáo số liệu tổng hợp từ với các tòa nhà thông thường. CTX có thể được phân loại ở các cấp độ Hội đồng CTX Việt Nam (VGBC) thì mức chi phí gia tăng (theo tiêu chí khác nhau thông qua chứng nhận như bạc, vàng và bạch kim. Việc phân LOTUS) đối với các dự án dân dụng, nhà công nghiệp như sau: loại được chọn có khả năng ảnh hưởng đến chi phí. Việc áp dụng mức bạch kim cho các thông số kỹ thuật của CTX có xu hướng làm phát sinh Bảng 1. Chi phí xây dựng tăng thêm theo mức chứng nhận CTX. chi phí dự án cao nhất. Trong khi với vàng, bạc và mức độ chứng nhận (Nguồn: Tạp chí kinh tế xây dựng, 2021 [3]) đạt yêu cầu thì mức chi tiêu sẽ giảm tương ứng. Mức độ chênh lệch Mức chứng nhận Chi phí đầu tư tăng thêm hiệu suất chi phí thực tế cũng phụ thuộc vào các yếu tố bổ sung, chẳng Đạt chứng nhận hạn như vị trí địa điểm, thông số kỹ thuật thiết kế, điều kiện xây dựng, 1,2 – 2 % lựa chọn vật liệu thiết bị và chuyên môn tư vấn tiêu chuẩn LEED. (Certifield) Nguyễn Duy Hưng (2022) [5] nghiên cứu sót xét và đánh giá các Bạc (Silver) 1,2 - 2 % nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong việc triển khai tổ chức các dự án CTX tại Vàng (Gold) 1,8 - 5 % Việt Nam. Vấn đề về rủi ro luôn tồn tại bất cứ một dự án đầu tư xây Bạch kim (Platinum) 5 - 10 % dựng nào, trong đó có các CTX. Nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến các CTX bằng cách khảo sát bảng câu hỏi Thông qua bảng số liệu nghiên cứu trên, chúng ta có thể dễ dàng với 69 người có trình độ kinh nghiệm lâu năm, kiến thức chuyên sâu nhận ra sự khác biệt mấu chốt về các yếu tố gây ảnh hưởng chi phí đến về lĩnh vực thực hành mô hình này. Kết quả đã xác định được 5 yếu tố các CTX bắt đầu từ lúc hình thành ý tưởng của giai đoạn thiết kế, lựa rủi ro quan trọng nhất là: Thiếu kinh nghiệm quản lý dự, chưa đủ trình chọn vật liệu xanh đến giai đoạn thi công và điều phối quản lý, cho đến độ về quản lý thiết kế, biến động thị trường do tỷ lệ lạm phát tăng lên, lúc bàn giao và vận hành xuyên suốt hết vòng đời dự án. Các vấn đề về các quy trình thủ tục phê duyệt phức tạp. cơ chế chính sách nhà nước, các hợp đồng ràng buộc pháp lý và môi JOMC 83
- Tạp chí Vật liệu & Xây dựng Tập 13 Số 03 năm 2023 Mặc dù rất khó để tìm thấy các quan điểm nhất quán về đặc điểm viên kiểm soát chi phí. Một cuộc khảo sát tài liệu và phân tích nội giống nhau của các loại hình dự án với tỷ lệ tuyệt đối trong thực tế như dung về các nhân tố ảnh hưởng chi phí công trình xanh đã được thực vị trí xây dựng, khu vực và khí hậu tương tự, cấp chứng nhận và vận hiện, thu được kết quả ba mươi hai yếu tố rủi ro chính. Với tính chất hành công nghệ xanh như nhau, nghiên cứu đã cố gắng phân loại và tìm đặc thù loại hình nghiên cứu là các CTX nên khó khăn trong việc tiếp ra những thành phần có điểm tương đồng nhau với mục đích phân tích tìm kiếm, xác định và tiếp cận các đối tượng nên bảng khảo sát chính chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đang xét đến. Hơn nữa, những đặc điểm thức được thực hiện bằng phương thức gửi bảng câu hỏi khảo sát kết cấu và hiệu suất chi phí đều được xem xét chi tiết, chẳng hạn như thông qua ứng dụng trực tuyến và thực hiện một phần gửi trực tiếp. thời gian xây dựng, số tầng, hình dạng kiến trúc và vòng đời dự án. Tổng cộng thu được 191 bảng câu hỏi, trong đó số lượng thu được 172 bảng trả lời hợp lệ chiếm 87,7 %, đủ điều kiện chuẩn bị cho quá trình 3. Phương pháp nghiên cứu phân tích dữ liệu tiếp theo. Quá trình tổng hợp và phân tích dữ liệu thu được xử lý bằng Từ các nghiên cứu đã tổng hợp trước, danh sách các yếu tố rủi phần mềm SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) [12], để ro được xác định dựa vào mục đích nghiên cứu ban đầu, tác giả đã tiến hành thống kê và kiểm định độ tin cậy [11]. Sau khi kết quả kiểm thực hiện phân tích và tổng hợp các nhóm nhân tố rủi ro đặc biệt ảnh định đạt yêu cầu và phù hợp với giả định ban đầu của tác giả, nghiên hưởng với tần suất xuất hiện nhiều nhất. Để hướng tới mục tiêu nghiên cứu tiến hành so sánh mức độ ảnh hưởng, từ đó xếp hạng và nhận xét cứu, một nghiên cứu sơ bộ đã được thực hiện với 5 nhân sự đầu tiên các năm yếu tố có giá trị lớn nhất dựa trên quan điểm của người làm thông qua cuộc phỏng vấn bán cấu trúc. Đây đều là các nhân sự hiện công tác quản lý dự án xây dựng. đang nắm vai trò chủ chốt hoặc làm việc tại các Ban quản lý dự án hoặc nhà thầu thi công lớn, uy tín với thâm niên lâu năm trong nghề 4. Kết quả và thảo luận về phương pháp phân tích xây dựng. Ba mươi sáu tiêu chí đã được xác định và phân loại thành 6 4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí dự án công trình xanh tại Việt Nam nhóm nhân tố. Sau đó, các nhóm nhân tố này tiếp tục được kiểm chứng bằng cách gửi đến 15 chuyên gia xây dựng, hiện đang làm việc và quản Dựa vào các nghiên cứu từ tài liệu liên quan trước, tham vấn ý lý tại các dự án đầu tư xây dựng ở TP.HCM với quy mô lớn và phức kiến các chuyên gia đã xác định được 32 yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến tạp. Thành phần các chuyên gia gồm có hai trưởng phòng, ba trưởng quản lý chi phí CTX, thể hiện chi tiết ở Bảng 2. bộ phận, hai giám đốc dự án cùng tám thành viên còn lại là chuyên Bảng 2. Bảng tổng hợp các yếu tố rủi ro gây biến đổi chi phí cho dự án công trình xanh. STT Nhóm rủi ro chi phí Ký hiệu Các yếu tố rủi ro Tài liệu tham khảo 1 A1 Bảng vẽ thiết kế không nhất quán [9],[10] 2 A2 Thiết kế không hoàn chỉnh [9],[10] Thiết kế Phát sinh chi phí do thiếu kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn trong giai 3 A3 [1],[2], [5] đoạn thiết kế dự án CTX Chi phí dự phòng tài chính, tiếp thị phân bổ trong ngân sách dự án không 4 B1 [1] đáp ứng Chi phí tăng cao cho đơn vị tư vấn, thẩm tra dự án để đạt được giấy chứng 5 B2 [1],[2],[4],[9] Chi Phí Công trình nhận xanh 6 xanh B3 Quỹ dịch vụ cải thiện hệ thống giao thông chưa rõ ràng [1] Chi phí gia tăng theo đăng ký chứng nhận xanh theo tiêu chuẩn LEED hoặc 7 B4 [1],[2],[4] LOTTUS 8 B5 Phát sinh phí phát triển dự án, nộp hồ sơ và phí đóng góp tiện ích [1] 9 C1 Sự biến động giá nguyên vật liệu [1],[2],[5],[9] 10 C2 Chất lượng vật liệu xây dựng kém [2],[4] 11 C3 Mức độ ưu tiên sử dụng vật liệu địa phương còn thấp [4] 12 Vật liệu C4 Khan hiếm, thiếu hụt vật liệu xây dựng [2],[9] 13 C5 Thiếu thông tin về vật liệu bền vững [2],[9] 14 C6 Thay đổi đặc tính vật liệu [2] 15 C7 Biến động tiền tệ và lãi suất nhập khẩu vật liệu xanh [5],[6] JOMC 84
- Tạp chí Vật liệu & Xây dựng Tập 13 Số 03 năm 2023 STT Nhóm rủi ro chi phí Ký hiệu Các yếu tố rủi ro Tài liệu tham khảo 16 D1 Lạm phát tăng cao [5] 17 D2 Thiếu hụt lao động [2],[10], [5] 18 D3 Thiếu sự đồng thuận trong cộng đồng [1],[2], [10] Môi trường – Xã hội 19 D4 Năng suất lao động thấp [5],[10] 20 D5 Thời tiết thất thường ảnh hưởng đến tiến độ thi công [5] 21 D6 Địa chất công trình phức tạp phải dừng thi công xử lý [1],[5] Yêu cầu cao về các quy trình vận hành công nghệ của công trình xanh 22 E1 [1],[4],[9] phức tạp 23 E2 Thiếu thành thạo với công nghệ xây dựng bền vững [5],[9] Giao tiếp kém, kỹ năng và kinh nghiệm quản lý giữa các bên liên quan còn 24 Quản lý dự án E3 [2],[9] thiếu hiệu quả 25 E4 Chưa có kế hoạch ngân sách rõ ràng để kiểm soát các chi phí dự án. [4] 26 E5 Kinh nghiệm, chuyên môn của nhà thầu phụ còn yếu kém [5],[9] 27 E6 Tổ chức mặt bằng thi công chưa phù hợp [4] 28 F1 Hợp đồng giữa các bên liên quan không phù hợp [5],[9] 29 F2 Thủ tục phê duyệt phức tạp [2],[5] 30 F3 Thỏa thuận và giao thầu với Hợp Đồng cho nhà thầu giá thấp [5],[2] Pháp lý -Hợp đồng Chính sách hỗ trợ, ưu đãi tài chính như các khoản vay ngắn hạn, dài hạn 31 F4 [1],[2] hoặc miễn thuế vẫn chưa được nhà nước ban hành và quy định cụ thể 32 F5 Quản lý Hợp Đồng yếu kém [2],[5] 4.2. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng phương pháp Cronbach’s Alpha khác, hệ số α của các tất cả biến quan sát đều nhỏ hơn α tổng của nhóm nhân tố (Bảng 3). Một trong những vấn đề quan tâm nhất khi sử dụng phương pháp kiểm định chính là độ tin cậy của thang đo. Khi đó, chúng ta cần một 4.3. Đánh giá và xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố hệ thống công cụ đo lường, xem thử các loại biến quan sát nào đủ điều kiện phù hợp. Về mặt lý thuyết nghiên cứu, hệ số α nếu giá trị tiến dần Dựa vào phép kiểm định giá trị trung bình thể hiện mức độ ảnh về 1 thì nó sẽ càng tốt, ngược lại nếu lùi về 0 thì càng bị đánh giá thấp. hưởng gây phát sinh chi phí của các nhân tố khi làm thực tế so với chi Kết quả sau khi kiểm định bộ dữ liệu khảo sát cho thấy hệ số α cũng phí đầu tư ban đầu [13]. Tiêu chí nào có giá trị trung bình mean lớn sẽ từng nhóm dao động từ 0,7 đến 0,8 chứng tỏ thang đo có độ tin cậy tốt được sắp xếp theo thứ tự cao nhất và giảm dần theo kết quả dữ liệu [7], cùng với đó hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 [8]. Mặt phân tích. Kết quả được thể hiện chi tiết Bảng 3 như sau: Bảng 3. Bảng tổng hợp kiểm tra độ tin cậy của thang đo. Nhóm rủi Hệ số tương quan Cronbach’s Alpha Cronbach’s Alpha Trị trung bình STT Biến Xếp hạng ro chi phí biến tổng từng biến cho nhóm Mean 1 A1 0,578 0,731 3,27 1 2 Thiết kế A2 0,623 0,681 0,775 3,24 3 3 A3 0,632 0,672 3,17 2 4 B1 0,577 0,719 3,08 7 5 B2 0,597 0,713 3,10 5 Phí Công 6 B3 0,510 0,742 0,772 3,03 9 trình xanh 7 B4 0,514 0,740 2,93 23 8 B5 0,529 0,738 2,95 21 JOMC 85
- Tạp chí Vật liệu & Xây dựng Tập 13 Số 03 năm 2023 Nhóm rủi Hệ số tương quan Cronbach’s Alpha Cronbach’s Alpha Trị trung bình STT Biến Xếp hạng ro chi phí biến tổng từng biến cho nhóm Mean 9 C1 0,586 0,796 2,95 16 10 C2 0,627 0,786 3,10 5 11 C3 0,584 0,794 3,08 7 12 Vật liệu C4 0,534 0,802 0,821 3,01 11 13 C5 0,539 0,801 2,96 15 14 C6 0,536 0,802 3.17 3 15 C7 0,549 0,800 3,09 6 16 D1 0,633 0,817 2,95 20 17 D2 0,594 0,823 2,95 16 18 D3 0,682 0,807 2,95 17 Môi trường 0,834 19 – Xã hội D4 0,641 0,815 2,91 25 20 D5 0,582 0,826 2,83 26 21 D6 0,613 0,819 3,02 10 22 E1 0,586 0,811 3,09 6 23 E2 0,612 0,806 3,02 10 24 E3 0,658 0,796 3,16 4 Quản lý dự 0,843 25 án E4 0,595 0,809 2,93 24 26 E5 0,574 0,813 2,97 14 27 E6 0,636 0,805 3,00 12 28 F1 0,507 0,750 2,95 18 29 F2 0,603 0,716 2,94 22 Pháp lý - 30 F3 0,523 0,744 0,776 2,98 13 Hợp đồng 31 F4 0,542 0,738 2,95 19 32 F5 0,574 0,727 3,04 8 Nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích đánh giá 5 nhân tố có ảnh không phù hợp, dễ dẫn đến phát sinh chi phí sửa chữa nếu không đáp hưởng nhất theo giá trị mean đến việc gây biến đổi chi phí khi làm thực ứng được yêu cầu chủ đầu tư. tế so với ước lượng ban đầu. Thứ hai là “Phát sinh chi phí do thiếu kiến thức, kinh nghiệm Đầu tiên, nhân tố thứ nhất là “Bảng vẽ thiết kế không nhất quán” chuyên môn trong giai đoạn thiết kế CTX” (A3). Như đã đề cập ở trên, (A1), đây là nhân tố có ảnh hưởng nhiều nhất gây biến đổi chi phí khi bên cạnh thay đổi thiết kế theo quá trình thi công thì thay đổi thiết kế làm thực tế so với ước lượng ban đầu. Như chúng ta đã biết, các dự án theo yêu cầu từ chủ đầu tư do các bên tham gia dự án thiếu hiểu biết theo hình thức CTX thì việc thiết kế và thi công phải kết hợp chặt chẽ và kinh nghiệm chuyên môn cũng ảnh hưởng lớn, gây biến đổi chi phí với nhau để nhằm mục đích tiết kiệm thời gian và chi phí của cả hai dự án. Các công trình xảy ra tình trạng chậm tiến độ thi công, nguyên bên. Tuy nhiên, những thay đổi đáng kể trong quá trình xây dựng chính nhân hầu hết các trường hợp là chủ đầu tư thay đổi, điều chỉnh thiết là kết quả trực tiếp giữa tài liệu thiết kế và thi công xây dựng không kế liên tục, yêu cầu cao hơn so với lúc ban đầu. Giai đoạn thiết kế cho nhất quán. Nhà thầu khi tiến hành triển khai xây dựng sẽ nhận thấy CTX thường yêu cầu các tài liệu và kinh nghiệm được tập hợp từ các những điểm không phù hợp trong thiết kế ban đầu, vì thế dễ dàng đề nhóm tư vấn và chuyên gia. Mặc dù vậy, trong thực tế có rất ít nhân sự xuất những thay đổi để phù hợp với thực tế thi công. Khi không có có khả năng hoặc kiến thức chuyên môn để tham gia vào các dự án nhiều kinh nghiệm trong thực tế, việc thiết kế có thể đưa ra ý tưởng CTX, vì đây vẫn là một mô hình còn mới mẻ đối với các nước đang phát triển. Do đó, nếu không kiểm soát tốt ngay từ lúc lựa chọn nhân sự JOMC 86
- Tạp chí Vật liệu & Xây dựng Tập 13 Số 03 năm 2023 hoặc triển khai công tác thiết kế cho công trình ngay từ thời điểm khởi Bằng cách sử dụng tổng quan tài liệu có hệ thống, nghiên cứu đã đầu, dễ hình thành các nguy cơ rủi ro ảnh hưởng chi phí, tác động tiêu xác định được 32 yếu tố làm tăng chi phí cho các dự án CTX so với các cực ở các giai đoạn triển khai dự án về sau. công trình truyền thống khác. Những yếu tố này có thể chia ra làm 6 Thứ ba là “Thay đổi đặc tính vật liệu” (C6) và “Thiết kế không nhóm nhân tố: Thiết kế, Vật liệu, Phí CTX, Môi trường và xã hội, Quản hoàn chỉnh” (A2). Điều này cho thấy khi thỏa thuận hợp đồng xây dựng lý dự án, Hợp đồng và pháp lý. Để đạt được sự phát triển bền vững, ban đầu, các nhà quản lý dự án chưa tìm hiểu kỹ các đặc tính, tiêu ngoài các thành phần chi phí xây dựng trực tiếp ảnh hưởng đến tổng chuẩn kỹ thuật của sản phẩm. Cùng với sự biến động giá cả thị trường chi phí dự án như thiết kế phức tạp, vật liệu xanh kém chất lượng, quá và sự thiếu hiểu biết về quy trình thi công loại vật liệu xanh, các nhà trình quản lý và thi công dự án kém hiệu quả thì còn các hạng mục bổ phát triển dự án đã đề xuất thay đổi sang loại vật liệu xây dựng khác. sung của Chi phí CTX như chi phí tư vấn chuyên gia, chi phí đăng ký Việc thay đổi bất ngờ này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thi công chứng nhận tiêu chuẩn xanh và các loại phí bảo hiểm xanh cũng làm hoặc sử dụng sản phẩm một cách hiệu quả cho tất cả các bên tham gia tăng thêm chi phí xây dựng bền vững. dự án, gây ảnh hưởng đến tiến độ, chi phí đề ra, bắt buộc nhà thầu thi Ngoài ra, có thể nhận thấy ba nhóm nhân tố Vật liệu, Quản lý dự công chính phải đấu thầu lại hoặc đàm phán lại đơn giá với nhà thầu án, Chi phí CTX là những nhóm nhân tố rủi ro nhất. Điều này cũng có thể phụ. Thậm chí phải chấp nhận sử dụng loại vật liệu khác với giá thành nhận thấy được trong điều kiện hiện tại ở Việt Nam. Hiện nay việc triển cao hơn, chi phí thí nghiệm và phê duyệt mã sản phẩm nhiều hơn để khai thực hiện một dự án có quy mô lớn như CTX là không quá khó khăn, tránh gây chậm trễ tiến độ, phát sinh thêm chi phí. Ngoài ra, việc điều phức tạp về mặt kỹ thuật, nhưng các rủi ro trong đó nên được xét đến ở chỉnh thiết kế liên tục xuất phát từ nguyên nhân có thể chủ đầu tư yêu khía cạnh hiệu quả kỹ thuật – kinh tế, một dự án nếu không được nhìn cầu độ thẩm mỹ cao hơn, hoặc các thay đổi biện pháp thi công từ nhà nhận đúng về mức độ khó khăn trong việc triển khai thi công, vận hành thầu phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công năng, chất dự án thì sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư dự án. lượng dự án cũng như các yếu tố bền vững môi trường và xã hội xung Mặc dù các mục tiêu chính của nghiên cứu này đã đạt được, quanh để đáp ứng theo các tiêu chí theo chứng nhận CTX. Từ các nhưng có một số hạn chế. Đầu tiên, cần thận trọng khi diễn giải và khái nguyên nhân trên, giá trị ước lượng ban đầu cho các hạng mục hay gói quát hóa các kết quả phân tích vì cỡ mẫu tương đối nhỏ. Đặc biệt, dữ thầu đó vượt quá ngân sách dự án ban đầu. Bên cạnh đó, bộ phận thiết liệu về các công trình văn phòng xanh tương đối ít và do đó có thể kế và thi công kết nối thông tin không nhịp nhàng làm sai lệch ý đồ không đại diện đầy đủ cho loại dự án cụ thể như nhà công nghiệp, bệnh thiết kế dẫn tới sửa chữa làm lại. viện, trường học, khu dân cư. Thứ hai, dữ liệu chủ yếu đa số là về nhận “Giao tiếp kém, kỹ năng và kinh nghiệm quản lý giữa các bên thức của những người được hỏi hơn là bằng chứng thực tế có cở sở về liên quan còn thiếu hiệu quả” (E3) ở vị trí ảnh hưởng thứ tư. Thực tế, con số chi phí cụ thể và chính xác do một số vấn đề về tính bảo mật dự việc triển khai phương án thiết kế ban đầu ảnh hưởng lớn thành công án. Đánh giá chủ quan có thể bị ảnh hưởng bởi kinh nghiệm và thái độ của dự án. Tuy nhiên, nếu biện pháp thi công không phù hợp, giao tiếp của người trả lời. Cuối cùng, những kết quả từ nghiên cứu này đã được và kỹ năng phối hợp công việc quản lý dự án giữa các bên chưa hiệu diễn giải tốt trong bối cảnh của Việt Nam, tuy nhiên có thể khác so với quả sẽ gây ra việc sửa chữa, làm lại mất thời gian và hao phí nguồn bối cảnh của các quốc gia khác. nhân lực. Bên cạnh đó, việc lựa chọn các chuyên gia có kinh nghiệm quản lý các CTX đặc biệt quan trọng, nếu xem nhẹ các ý kiến tư vấn Lời cảm ơn của các chuyên gia sẽ gây phát sinh thêm nhiều chi phí phụ trợ khác trong suốt vòng đời dự án. Chúng tôi xin cảm ơn Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG-HCM đã hỗ Thứ năm là “Chất lượng vật liệu xây dựng kém” (C2) và “Chi phí trợ nghiên cứu này. tăng cao do đơn vị tư vấn, thẩm tra dự án để đạt được giấy chứng nhận xanh” (B2) xếp ở vị trí ảnh hưởng cao trong các nhân tố ảnh hưởng nhiều Tài liệu tham khảo nhất theo giá trị mean. Chi phí cho tư vấn cao hơn so với phương pháp xây dựng truyền thống do thời gian thiết kế lâu hơn, ngoài ra còn phát [1]. N. Z. M. Azizi, N. Z. Abidin, and A. Raofuddin, "Soft Cost Elements in Green sinh thêm nhiều sự thay đổi đột ngột, xuất phát từ yêu cầu phía Chủ đầu Projects: Malaysian building industry," Asian Journal of Behavioural Studies, vol. 3, no. 12, pp. 135-146, 2018. tư trong việc tạo ra thiết kế bền vững cũng góp phần làm tăng chi phí tư [2]. B.-G. Hwang, L. Zhu, Y. Wang, and X. Cheong, "Green building construction vấn, thẩm tra để đạt tiêu chuẩn xanh. (Mao và cộng sự, 2016) [2], [4]. projects in Singapore: cost premiums and cost performance," Project Ngoài ra, chi phí vật liệu bền vững cao hơn phát sinh từ sự khan hiếm, management journal, vol. 48, no. 4, pp. 67-79, 2017. thiếu hụt sản phẩm xây dựng “xanh” do chất lượng vật liệu kém, từ đó [3]. C. T. T. Đ. T. B. X. DỰNG, "Phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng của các dẫn đến chi phí xây dựng cao hơn (Hwang et al., 2017) [6], [10]. yếu tố chi phí tới suất vốn đầu tư xây dựng công trình theo các tiêu chí công trình xanh," Tạo chí Kinh tế Xây dựng, vol. Số 3, 2021. 5. Kết luận [4]. W. Taemthong and N. Chaisaard, "An analysis of green building costs using a minimum cost concept," Journal of Green Building, vol. 14, no. 1, pp. 53- 78, 2019. JOMC 87
- Tạp chí Vật liệu & Xây dựng Tập 13 Số 03 năm 2023 [5]. N.D. Hưng và Đ.H.N. Quang, "Đánh giá rủi ro trong quá trình thực hiện các dự án xây dụng Công trình xanh tại Việt Nam," Tạp chí Xây Dựng, 2021. [6]. M. Hu and M. Skibniewski, "Green building construction cost surcharge: An overview," Journal of architectural engineering, vol. 27, no. 4, p. 04021034, 2021. [7]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 1 và Tập 2. [8]. Nunnally, J.C. & Bernstein, I.H, Lý thuyết tâm lý học, 3rd ed. New York, NXB McGraw Hill, 1994. [9]. N. M. Russ, M. Hamid, and K. M. Ye, "Literature review on green cost premium elements of sustainable building construction," Architecture, vol. 9, no. 8, 2018. [10]. A. S. Weerasinghe, T. Ramachandra, and N. Thurairajah, "Life cycle cost analysis: Green vs conventional buildings in Sri Lanka," in Proceeding of the 33rd Annual ARCOM Conference, 2017, vol. 4, p. 6. [11]. Nguyễn Đình Thọ, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nhà xuất bản Tài chính, 2016. [12]. Samuel B.Green, Neil J.Salkin, Using SPSS for Windows and Macintosh. Analyzing and Understanding Data, 4th Edition, 2005. [13]. Andy Field, Discovering Statistic Using SPSS, 3rd Edition, 2009. [14]. T. Subramani, P. S Sruthi, ‘Causes of cost overrun in construction’, IOSR Journal of Engineering, vol. 04, Issue June, 2014. [15]. Hair & ctg, Multivariate Data Analysis, 7th Edition, 2009. JOMC 88
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình An toàn lao động - Cao đẳng nghề Đắk Lắk
72 p | 259 | 52
-
Các yếu tố chính ảnh hưởng tới chất lượng thịt trong quá trình chăn nuôi, giết mổ, bảo quản và vận chuyển
14 p | 426 | 43
-
Xác định kích thước và thiết kế HDTV
3 p | 85 | 9
-
Rủi ro dự án đầu tư xây dựng
10 p | 63 | 9
-
Phòng ngừa rủi ro trong hợp đồng dầu khí qua lăng kính lý thuyết kinh tế
12 p | 61 | 3
-
Nhận diện các nhân tố gây rủi ro trong các điều khoản ký kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng trong điều kiện ở Việt Nam
5 p | 20 | 3
-
Xây dựng tiến độ thi công công trình thủy lợi theo lý thuyết độ tin cậy
11 p | 65 | 3
-
Ứng dụng mô hình EFA trong việc nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng
4 p | 22 | 3
-
Xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam - Đỗ Văn Chính
5 p | 47 | 2
-
Xác định các yếu tố rủi ro trong giai đoạn thi công lắp đặt dự án xây dựng mô-đun (MiC)
8 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu và áp dụng thuật toán phân tích chuyên sâu để lựa chọn giải pháp EOR tối ưu cho các mỏ dầu khí ở Việt Nam
13 p | 23 | 2
-
Giải pháp giảm thiểu rủi ro khi thi công khoan và hoàn thiện giếng khoan đan dày tại trầm tích Miocene dưới trong giai đoạn cuối của mỏ và các khu vực vỉa suy giảm áp suất, nhiệt độ
9 p | 49 | 2
-
Xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
5 p | 72 | 1
-
Nghiên cứu và đánh giá các yếu tố rủi ro trong quản lý các dự án sạt lở trên địa bàn huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
7 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn