Các yếu tố tác động đến...<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Kinh tế<br />
<br />
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI<br />
VÙNG TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM<br />
Nguyễn Thị Loan, Lê Thị Tuyết Hoa*<br />
Nguyễn Việt Hồng Anh**<br />
TÓM TẮT<br />
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích thống kê, so sánh kết hợp ước lượng hồi quy Pools OLS<br />
để đánh giá tác động của các yếu tố đến tăng trưởng kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.<br />
Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố nguồn lực có ảnh hưởng rất quan trọng đến tăng trưởng kinh<br />
tế. Tùy mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, Nhà nước cần nắm bắt kịp thời sự biến động của các yếu tố<br />
nguồn lực để có những giải pháp phát huy tối đa hiệu quả của chúng. Trên cơ sở kết quả phân tích,<br />
bài viết cũng đưa ra một số gợi ý chính sách về nguồn lực để góp phần phát triển kinh tế khu vực<br />
trọng điểm phía Nam.<br />
Từ khóa: Tăng trưởng kinh tế; Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.<br />
FACTORS AFFECTING ECONOMIC GROWTH IN THE SOUTHERN AREA<br />
ABSTRACT<br />
The article uses statistical analysis and Pools OLS comparison and estimation method to<br />
evaluate the impact of factors on economic growth of the Southern key economic region. The analysis<br />
results show that resource factors have a very important influence on economic growth. Depending<br />
on each stage of economic development, the government needs to pay attention to the fluctuations of<br />
resource elements to come up with solutions to maximize their effectiveness. Based on the analysis<br />
results, the article also provides some policy suggestions on resources to contribute to economic<br />
development in the southern key area.<br />
Keywords: Economic growth; Southern key economic region.<br />
<br />
*<br />
PGS.TS. Trường ĐH. Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Email: hoa_letuyet@yahoo.com.vn<br />
**<br />
ThS. Chi cục Thuế Bình Thạnh TP. Hồ Chí Minh<br />
<br />
1<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU tăng sản lượng thực tế của một nền kinh tế trong<br />
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam một khoảng thời gian. Thước đo phổ biến là mức<br />
(KTTĐPN) hình thành từ năm 1993. Năm 2007, tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một<br />
Chính phủ quyết định quy hoạch vùng KTTĐPN năm hoặc mức tăng GDP bình quân đầu người<br />
gồm 8 tỉnh thành: TP.HCM, Đồng Nai, Bình trong một năm.” (Bùi Đại Dũng và Phạm Thu<br />
Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Phương, 2008).<br />
Tàu, Long An và Tiền Giang với tổng diện tích Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị<br />
là 30.587 km2, tương đương 9,23% diện tích cả bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng được<br />
nước (Tổng cục Thống kê, 2016). Đây là khu vực sản xuất ra trên lãnh thổ của một nước, tính<br />
kinh tế có nhiều tiềm năng phát triển ở các lĩnh trong khoảng thời gian nhất định thường là một<br />
vực, thế mạnh về khai thác khoáng sản, thủy hải năm (Đỗ Đức Bình, 2013). Do đó, tăng trưởng<br />
sản, giao thông và giao lưu với các nước trong kinh tế đơn thuần là đề cập đến sự gia tăng năng<br />
khu vực. Vì vậy, phát triển kinh tế trên cơ sở chú lực để tạo ra giá trị gia tăng thông qua các hoạt<br />
trọng các thế mạnh riêng có của vùng KTTĐPN động kinh tế.<br />
là vô cùng quan trọng, đóng góp lớn cho tăng Theo mô hình tăng trưởng Tân cổ điển,<br />
trưởng kinh tế của cả nước trong quá trình phát tăng trưởng GDP được hình thành từ ba yếu tố:<br />
triển và hội nhập kinh tế quốc tế. vốn, lao động và năng suất các yếu tố tổng hợp<br />
Để có thể đưa ra được những giải pháp (TFP - Total Factor Productivity). Tại mô hình<br />
tăng trưởng kinh tế hiệu quả cho vùng KTTĐPN, này, tăng trưởng kinh tế được phân thành 2 loại:<br />
Nhà nước cần phải đánh giá đúng vai trò của tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng, phản ánh<br />
các yếu tố nguồn lực, trên cơ sở đó, vận dụng tăng thu nhập phụ thuộc vào tăng quy mô nguồn<br />
các yếu tố này một cách hiệu quả. Bài viết sẽ vốn, số lượng lao động và lượng tài nguyên<br />
tìm hiểu vai trò của các yếu tố nguồn lực đóng thiên nhiên được khai thác; và tăng trưởng kinh<br />
góp vào tăng trưởng kinh tế của vùng KTTĐPN tế theo chiều sâu, đó là sự gia tăng thu nhập do<br />
bằng cách ước lượng tác động của những yếu tố tác động của yếu tố TFP. Lý thuyết của Solow<br />
đó đến tổng giá trị sản phẩm hằng năm. Qua đó, (1994) khẳng định tăng vốn và lao động có thể<br />
bài viết sẽ phân tích thực trạng và đưa ra một số dẫn đến tăng trưởng kinh tế ngắn hạn, phù hợp<br />
gợi ý chính sách về nguồn lực nhằm góp phần với giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp<br />
tăng trưởng kinh tế của vùng KTTĐPN. hóa, còn tăng TFP mới là nguồn gốc tăng trưởng<br />
Nội dung chính của bài viết sẽ được tập trong dài hạn (Trần Thọ Đạt, 2002).<br />
trung vào trình bày các vấn đề sau: (i) Cơ sở 2.2. Các yếu tố nguồn lực trong tăng<br />
lý thuyết về các nguồn lực trong tăng trưởng trưởng kinh tế<br />
kinh tế (phần 2). (ii) Mô tả dữ liệu và mô hình Theo các học thuyết kinh tế, nguồn lực là<br />
nghiên cứu (phần 3), (iii) Kết quả nghiên cứu khái niệm bao hàm nhiều yếu tố vật chất vô hình<br />
(phần 4). (iv) Kết luận và đề xuất hàm ý chính và hữu hình cần thiết để tạo ra của cải vật chất<br />
sách (phần 5) cho xã hội. Nguồn lực là tổng thể các nguyên,<br />
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT nhiên vật liệu, tài sản các loại (vô hình và hữu<br />
2.1. Tăng trưởng kinh tế hình) để sản xuất ra các loại hàng hóa và dịch<br />
Tăng trưởng kinh tế là một thuật ngữ vụ thỏa mãn nhu cầu con người trong từng giai<br />
tương đối không mới mẻ trong xã hội ngày nay. đoạn phát triển.<br />
Xét cả về mặt lý luận và thực tiễn, tăng trưởng Có thể biểu hiện mối quan hệ giữa các yếu<br />
kinh tế là điểm khởi đầu của phát triển. “Tăng tố nguồn lực tác động đến tăng trưởng kinh tế<br />
trưởng kinh tế được hiểu khá thống nhất là sự thông qua một lượng nhân tố đầu vào mà sự biến<br />
<br />
<br />
2<br />
Các yếu tố tác động đến...<br />
<br />
<br />
đổi của chúng trực tiếp làm thay đổi sản lượng tăng trưởng. Vì vậy, mặc dù các quan điểm trên<br />
đầu ra thể hiện bằng hàm số: khác nhau, nhưng mỗi quan điểm đều có giá trị<br />
Y = F(Xi) trong mỗi hoàn cảnh và điều kiện riêng biệt của<br />
Trong đó: Y là tổng sản phẩm quốc nội mỗi quốc gia.<br />
(GPD), còn Xi (i = 1, 2,..., n) là các biến số đầu Theo quan điểm của trường phái Tân cổ<br />
vào thể hiện các nhân tố đều chịu sự điều tiết điển, các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng<br />
của mối quan hệ cung - cầu. Một số nhân tố thì bao gồm vốn, lao động và năng suất các nhân tố<br />
ảnh hưởng tới mức cung, một số nhân tố thì ảnh tổng hợp (TFP- total factor producctivity), theo<br />
hưởng tới mức cầu. Sự cân bằng cung - cầu do đó hàm sản xuất có dạng:<br />
giá cả thị trường điều tiết sẽ tác động trở lại các Y = F(K,L,TFP) (*)<br />
nhân tố trên và dẫn tới kết quả của sự sản xuất, Các yếu tố đưa vào hàm sản xuất (*) trên<br />
đó là sản lượng của nền kinh tế. đây chỉ là những yếu tố chính, thông thường là<br />
Các nhà kinh tế đặt nền móng cho các các yếu tố mang tính kinh tế, ngoài các yếu tố<br />
học thuyết kinh tế cổ điển nói riêng và kinh tế này còn có những yếu tố khác nữa tác động đến<br />
học nói chung như Adam Smith, Jean Baptiste tăng trưởng, đó là các yếu tố phi kinh tế và nó<br />
Say, David Ricardo cho đến Alfred Marshall đóng vai trò không kém phần quan trọng so với<br />
và ngay cả Karl Marx cũng đều xây dựng các yếu tố kinh tế. Tuy nhiên ở đây chúng ta chỉ xét<br />
lý thuyết về những yếu tố tác động đến tăng đến 3 nhân tố chính là: K, L, TFP.<br />
trưởng kinh tế dựa trên quan điểm nghiêng về 2.2.1. Vốn (K)<br />
cung chứ không phải là cầu. Trong một giai Theo Trần Thọ Đạt (2002), vốn bao gồm<br />
đoạn nhất định (ngắn hạn) sự khan hiếm của vốn sản xuất và vốn đầu tư.<br />
tài nguyên (nguồn đầu vào) hay sự thiếu cung, Vốn sản xuất: Là một bộ phận của tài sản<br />
luôn luôn là giới hạn của sự tăng trưởng, nhất quốc dân bao gồm: (1) Tài nguyên thiên nhiên;<br />
là khi sức sản xuất còn thấp. (2) Tài sản được sản xuất ra; (3) Nguồn nhân lực.<br />
Còn theo trường phái kinh tế học hiện đại, Vốn đầu tư: được chia làm 2 loại: đầu tư<br />
mà xuất phát là Keynes thì mức sản lượng và cho tái sản sản xuất và đầu tư cho tài sản phi<br />
việc làm là do cầu quyết định. Điều này được sản xuất. Vốn đầu tư cho tài sản sản xuất gọi là<br />
lý giải sản lượng của nền kinh tế luôn ở dưới vốn sản xuất, đó là chi phí để thay thế tài sản cố<br />
mức tiềm năng, tức là nền kinh tế còn các nguồn định bị thải loại để tăng tài sản cố định mới và<br />
lực tiềm năng, công nhân thất nghiệp ở mức tự để tăng tài sản tồn kho. Như vậy hoạt động đầu<br />
nhiên, vốn tích luỹ lớn, công suất máy móc chưa tư là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng<br />
tận dụng hết... Đó là do khoa học kĩ thuật ngày lực sản xuất và tạo ra năng lực sản xuất mới, đó<br />
càng phát triển, năng suất luôn được nâng cao. là quá trình chuyển hóa vốn thành các tài sản<br />
Do đó cung không phải là vấn đề giới hạn của phục vụ cho quá trình sản xuất. Hoạt động đầu<br />
sự gia tăng sản lượng, mà ở đây nó phụ thuộc tư thường được tiến hành dưới 2 hình thức:<br />
vào cầu. Đầu tư trực tiếp: là hoạt động đầu tư mà<br />
Thực tế trên thế giới, điều kiện và hoàn người có vốn tham gia trực tiếp vào quá trình<br />
cảnh của các quốc gia cũng rất khác nhau. Có hoạt động và quản lí đầu tư, họ biết được mục<br />
những quóc gia quá nghèo, chưa đáp ứng được tiêu đầu tư cũng như phương thức hoạt động của<br />
nhu cầu cơ bản của nhân dân. Song lại có những các loại vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu tư này<br />
quốc gia quá giàu không chỉ đáp ứng được nhu có thể dưới các hình thức hợp đồng: Hợp đồng,<br />
cầu chung của quốc gia mà còn mở rộng thị liên doanh công ty cổ phần, công ty trách nhiệm<br />
trường ra khỏi biên giới để nhằm đẩy mạnh hữu hạn.<br />
<br />
<br />
3<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
Đầu tư gián tiếp: Là hình thức bỏ vốn vào kinh tế. Sự biến động TFP được Solow (1956) sử<br />
hoạt động kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cho dụng đầu tiên nhằm phản ánh sự thay đổi công<br />
bản thân người có vốn cũng như xã hội, nhưng nghệ và giải thích sự tăng trưởng kinh tế. Từ đó<br />
người có vốn không tham gia trực tiếp quản lý về sau được các nhà kinh tế sử dụng rộng rãi<br />
hoạt động đầu tư, dưới hình thức như đầu tư vào và trở thành một chỉ tiêu không thể thiếu trong<br />
cổ phiếu, trái phiếu. phân tích kinh tế. Vì vậy, nền kinh tế có mức<br />
2.2.2. Lao động (L) đóng góp của TFP càng cao càng chứng tỏ sự<br />
Nguồn lao động là một bộ phận của dân tăng trưởng kinh tế đạt chất lượng phát triển về<br />
số có khả năng lao động bao gồm dân số trong chiều sâu. (Trần Thọ Đạt, 2002)<br />
độ tuổi lao động có khả năng lao động và dân 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN<br />
số ngoài độ tuổi lao động đang làm việc thường CỨU<br />
xuyên trong nền kinh tế quốc dân. Một mặt, lao Phương pháp nghiên cứu được thực hiện<br />
động tác động đến tăng trưởng kinh tế thông chủ yếu là tổng hợp, phân tích thống kê so<br />
qua các chỉ tiêu về số lượng lao động, trình độ sánh các số liệu phản ánh thực trạng các nguồn<br />
chuyên môn, sức khoẻ. Người lao động và sự lực đóng góp vào tăng trưởng kinh tế ở vùng<br />
kết hợp giữa lao động với các yếu tố đầu vào KTTĐPN. Bên cạnh đó, bài viết sẽ đánh giá<br />
khác để làm tăng mức sản lượng đầu ra. Mặt mức độ tác động của các yếu tố nguồn lực đến<br />
khác, lao động lại thể hiện tập trung qua mức tăng trưởng kinh tế thông qua kỹ thuật hồi quy<br />
tiền lương của người lao động. Khi tiền lương định lượng Pool OLS.<br />
của người lao động tăng có nghĩa là chi phí sản Dựa vào khung lý thuyết về hàm sản xuất<br />
xuất tăng phản ánh khả năng sản xuất tăng lên. đã được đề cập ở phần trên, với mục tiêu đánh<br />
Đồng thời khi mức tiền tăng làm cho thu nhập giá tác động của các nguồn lực đối với tăng<br />
có thể sử dụng của người lao động cũng tăng, do trưởng kinh tế, mô hình nghiên cứu được tiến<br />
đó khả năng chi tiêu của người tiêu dùng cũng hành với bộ dữ liệu thu thập từ 8 tỉnh thuộc vùng<br />
tăng lên (Trần Thọ Đạt, 2002). KTTĐPN trong khoảng thời gian từ năm 2008<br />
2.2.3. Năng suất tổng hợp nhân tố (TFP) đến năm 2016 được lấy nguồn từ niên giám<br />
Theo Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung thống kê của các tỉnh. Mô hình nghiên cứu có<br />
(2011), TFP cho biết mức độ đóng góp các nhân dạng như sau:<br />
tố vô hình như khoa học công nghệ, trình độ Yit = a Litα Kitβ → LnYit = Lna + α Ln Lit<br />
chuyên môn kỹ thuật của lao động, trình độ tổ + β LnKit (1)<br />
chức quản lý sản xuất, sức cạnh tranh của sản Biến độc lập: là hai biến vốn đầu tư (K) và<br />
phẩm… tác động đến mức tăng trưởng GDP. lao động (L)<br />
Nâng cao TFP tức là nâng cao hơn kết quả sản Biến phụ thuộc: là biến tổng sản phẩm<br />
xuất với cùng đầu vào. Điều này là rất quan quốc nội (GDP)<br />
trọng đối với người lao động, doanh nghiệp và i: nhận giá trị từ 1 đến 8 đại diện cho 8 tỉnh<br />
toàn nền kinh tế. Đối với người lao động, nâng thành thuộc vùng KTTĐPN<br />
cao TFP sẽ góp phần nâng lương, nâng thưởng, t: đại diện cho năm nghiên cứu từ 2008-<br />
điều kiện lao động được cải thiện, công việc ổn 2016<br />
định hơn. Đối với doanh nghiệp thì có khả năng Tất cả các biến động được chuyển thành<br />
mở rộng tái sản xuất. Còn đối với nền kinh tế dạng logarit tự nhiên (ln) để thực hiện hồi quy<br />
sẽ nâng cao sức cạnh tranh trên trường quốc tế, tốt hơn vì chuỗi dữ liệu kinh tế theo thời gian có<br />
nâng cao phúc lợi xã hội. đặc trưng cấp số nhân theo thời gian và thay đổi<br />
Chỉ tiêu TFP rất quan trọng trong phân tích của logarit tự nhiên là thay đổi tuyến tính. Ngoài<br />
<br />
<br />
4<br />
Các yếu tố tác động đến...<br />
<br />
<br />
ra, biến động của (ln) sẽ dễ dàng hơn trong việc 4.1.1. Vốn đầu tư phát triển<br />
tính toán độ co giãn vì hệ số ước lượng xấp xỉ Nhìn chung, tổng vốn đầu tư phát triển của<br />
với phần trăm biến động của các biến số. vùng KTTĐPN qua các năm đều tăng lên, lượng<br />
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vốn đầu tư năm sau cao hơn năm trước (Bảng 1):<br />
4.1. Thực trạng về phát triển các<br />
nguồn lực của vùng KTTĐPN<br />
Bảng 1: Vốn đầu tư phát triển vùng KTTĐPN theo giá hiện hành<br />
ĐVT: Tỷ đồng<br />
STT Vùng KTTĐPN 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016<br />
1 TP.HCM 115.246 138.835 170.098 202.937 216.945 232.631 255.662 285.160 311.110<br />
2 Đồng Nai 26.736 28.021 32.321 34.450 37.302 44.301 48.323 76.579 80.944<br />
3 Bình Dương 22.114 23.477 28.131 35.983 45.324 52.397 59.639 70.135 78.201<br />
Bà Rịa -<br />
4 Vũng Tàu 28.068 32.260 37.787 39.874 37.885 37.039 39.525 39.431 39.525<br />
5 Bình Phước 5.874 6.751 7.908 10.427 11.832 12.898 14.213 16.192 17.635<br />
6 Tây Ninh 739 4.913 10.514 12.487 16.084 18.479 20.037 21.169 22.365<br />
7 Long An 11.425 13.131 15.381 17.998 21.280 21.337 23.529 26.199 29.172<br />
8 Tiền Giang 9.706 11.156 13.067 14.893 16.957 18.385 21.500 24.400 26.919<br />
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám Thống kê các tỉnh thành của vùng KTTĐPN<br />
Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển toàn xã đi so với những năm trước đó (39,52%) nhưng<br />
hội của vùng KTTĐPN trong cả nước giữ mức tăng dần trở lại vào các năm 2015 và 2016 giữ ở<br />
tương đối ổn định từ 35% đến 40% trong giai mức trên 40% (Hình 1).<br />
đoạn 2008-2016. Năm 2014, tỷ trọng có giảm<br />
Hình 1: Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội của vùng KTTĐPN<br />
ĐVT: %<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Thống kê và niên giám Thống kê các tỉnh thành của Vùng KTTĐPN<br />
i. Lực lượng lao động chiếm 14,78%; Bình Dương (10,78%); Tiền<br />
Giai đoạn 2008-2016, nguồn lao động của Giang (9,98%); Long An (8,43%); Tây Ninh<br />
vùng KTTĐPN cũng khá dồi dào với lực lượng (6,16%); Bà Rịa- Vũng Tàu (5,33%) và thấp<br />
lao động chiếm đông nhất là khu vực TP.HCM nhất là Bình Phước chiếm 5,27% lực lượng lao<br />
khoảng 40% toàn vùng. Tiếp đó là Đồng Nai động toàn Vùng.<br />
<br />
5<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
Hình 2: Cơ cấu lực lượng lao động của các tỉnh thành thuộc vùng KTTĐPN<br />
ĐVT: %<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Thống kê và niên giám Thống kê các tỉnh thành của vùng KTTĐPN<br />
<br />
Nhìn chung, số lượng lao động tại 8 tỉnh đôi (Báo cáo của Tổng cục Thống kê, 2016).<br />
thành khu vực KTTĐPN không có nhiều thay Do vậy, có thể thấy việc phát triển khoa học<br />
đổi qua các năm từ 2008 đến 2016. (Hình 2) ở các tỉnh thành vùng KTTĐPN được Nhà nước<br />
ii. Các yếu tố về khoa học công nghệ rất chú trọng trong giai đoạn gần đây. Các đề tài,<br />
Việc đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dự án nghiên cứu cấp tỉnh, thành phố đã được<br />
khoa học công nghệ ở các tỉnh thành vùng triển khai và áp dụng vào sản xuất kinh doanh.<br />
KTTĐPN qua từng giai đoạn đã đạt những Một số công trình đã được nghiệm thu và đi vào<br />
thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế-xã thực tế đời sống nhằm phát triển nền kinh tế.<br />
hội. So với giai đoạn trước 2006-2010 thì hoạt 4.2. Thực trạng về tăng trưởng kinh tế<br />
động nghiên cứu khoa học trong các tỉnh thành của vùng KTTĐPN<br />
vùng KTTĐPN giai đoạn thực hiện 2011-2016 Qua số liệu thống kê cho thấy các tỉnh<br />
tăng mạnh với số dự án, đề tài khoa học gấp 1,3 thành phố thuộc vùng KTTĐPN đều có sự tăng<br />
lần và tổng kinh phí được Nhà nước đầu tư gấp trưởng kinh tế qua các năm (bảng 2).<br />
Bảng 2: GDP của các tỉnh, thành phố thuộc vùng KTTĐPN<br />
Đơn vị tính: Tỷ đồng<br />
TT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016<br />
Vùng KTTĐPN 955.344 1.275.538 1.444.727 1.619.189 1.779.439 1.863.347 1.899.668<br />
1 TP.HCM 463.295 576.225 658.898 763.956 852.523 957.358 970.371<br />
2 Đồng Nai 76.025 98.759 117.414 145.134 167.992 200.890 225.882<br />
3 Bình Dương 48.761 62.876 77.488 95.044 114.573 196.840 218.676<br />
4 Bà Rịa - Vũng Tàu 248.570 370.345 406.932 412.223 415.032 291.956 245.711<br />
5 Bình Phước 20.229 31.790 34.713 37.102 39.368 37.578 40.314<br />
6 Tây Ninh 28.384 42.301 45.883 49.534 55.316 49.667 54.641<br />
7 Long An 34.814 46.687 51.637 57.979 66.060 66.681 74.483<br />
8 Tiền Giang 35.266 46.555 51.762 58.217 68.575 62.377 69.590<br />
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê của Tỉnh, thành phố<br />
<br />
6<br />
Các yếu tố tác động đến...<br />
<br />
<br />
Bảng 3: GDP của vùng KTTĐPN phân chia theo lĩnh vực kinh tế<br />
Đơn vị tính: Tỷ đồng<br />
TT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016<br />
I Nông, lâm, thủy sản 67.201 71.434 74.827 78.276 81.809 87.669 88.684<br />
1 TP.HCM 4.900 5.175 5.485 5.792 6.134 6.494 5.361<br />
2 Đồng Nai 6.537 6.784 6.979 7.205 7.425 11.339 11.780<br />
3 Bình Dương 2.166 2.220 2.268 2.309 2.359 7.510 7.773<br />
4 Bà Rịa - Vũng Tàu 5.570 6.002 6.156 6.411 6.689 7.363 7.649<br />
5 Bình Phước 8.778 9.282 9.914 10.510 11.316 11.480 11.537<br />
6 Tây Ninh 10.934 11.516 12.137 12.802 13.447 12.210 12.624<br />
7 Long An 12.733 13.468 13.934 14.434 14.812 12.150 12.241<br />
8 Tiền Giang 15.583 16.987 17.954 18.813 19.627 19.123 19.719<br />
II Công nghiệp & XD 516.979 547.566 596.612 635.279 670.320 741.290 657.095<br />
1 TP.HCM 199.014 214.336 230.718 247.679 265.491 286.907 188.629<br />
2 Đồng Nai 43.487 48.865 54.536 60.475 62.755 86.831 94.501<br />
3 Bình Dương 30.719 33.238 35.937 39.063 42.588 91.380 99.764<br />
4 Bà Rịa - Vũng Tàu 209.471 211.565 229.577 235.384 239.284 221.449 211.584<br />
5 Bình Phước 4.707 5.690 6.650 7.500 7.884 7.147 7.883<br />
6 Tây Ninh 7.426 9.016 10.607 12.143 14.220 12.511 14.360<br />
7 Long An 12.233 14.291 16.498 18.952 21.730 22.979 26.216<br />
8 Tiền Giang 9.922 10.565 12.089 14.083 16.368 12.086 14.158<br />
III Dịch vụ 371.164 416.931 461.687 511.223 573.862 589.622 616.579<br />
1 TP.HCM 259.381 291.273 321.368 355.809 396.087 440.071 457.253<br />
2 Đồng Nai 26.001 29.959 33.987 38.414 47.744 35.428 38.456<br />
3 Bình Dương 15.876 20.058 24.269 29.122 34.723 36.945 39.711<br />
4 Bà Rịa - Vũng Tàu 33.529 34.682 36.800 38.501 41.009 25.933 25.951<br />
5 Bình Phước 6.744 7.929 9.210 10.225 10.903 11.045 12.228<br />
6 Tây Ninh 10.024 11.391 12.277 13.037 14.483 12.587 13.390<br />
7 Long An 9.848 10.947 12.102 13.409 14.985 13.670 14.594<br />
8 Tiền Giang 9.761 10.692 11.674 12.706 13.928 13.943 14.996<br />
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê của Tỉnh, thành phố<br />
Bảng 3 cho thấy mỗi tỉnh thành phố của hình với thế mạnh là ngành khai thác dầu khí.<br />
vùng KTTĐPN có sự đóng góp vào phát triển Sau lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là<br />
kinh tế khác nhau, cho thấy sức mạnh thực tế và lĩnh vực dịch vụ. Trong đó đóng góp lớn nhất<br />
tiềm tàng của vùng kinh tế này. Trong đó, lĩnh cho GDP của vùng trong lĩnh vực này là TP.Hồ<br />
vực công nghiệp và xây dựng là lĩnh vực đóng Chí Minh- một trung tâm khoa học và công nghệ,<br />
góp lớn nhất cho GDP của vùng KTTĐPN mà Bà một trung tâm thương mại lớn của cả nước, và<br />
Rịa – Vũng Tàu- một khu kinh tế hỗn hợp là điển những khu công nghiệp phát triển khá mạnh.<br />
<br />
7<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
Về lĩnh vực nông lâm thủy sản, Đồng Nai, 4.3. Tác động của các nguồn lực đến<br />
Bình Dương, Bình Phước là những địa bàn có tăng trưởng kinh tế vùng KTTĐPN<br />
nông nghiệp đặc thù với cây cao su, cây điều, cây Kết quả hồi quy Pool OLS của mô hình<br />
tiêu của các tỉnh này phát triển rất mạnh mẽ trong (1) đối với bộ dữ liệu của 8 tỉnh thành trong khu<br />
thời gian qua. Vùng Long An, Tiền Giang phát vực KTTĐPN giai đoạn 2008-2016 sẽ minh họa<br />
triển mạnh về cây ăn quả và lúa gạo. Tây Ninh rõ nét tác động của các yếu tố nguồn lực đến<br />
là một địa bàn có kinh tế nông nghiệp phát triển tăng trưởng kinh tế của vùng (Bảng 4):<br />
mạnh, nhất là cây mía và sản xuất đường.<br />
Bảng 4: Kết quả hồi quy mô hình (1)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Tính toán bộ dữ liệu từ phần mềm Stata 12.0<br />
Kết quả hồi quy cho thấy hệ số co giãn của • Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế của vùng<br />
yếu tố vốn là 1,08 và hệ số co giãn của yếu tố lao KTTĐPN chủ yếu dựa vào sự đóng góp của yếu<br />
động là -0,33. Tổng hệ số co giãn là: 1,08 – 0,33 tố lượng vốn đầu tư. Nói một cách khác, những<br />
= 0,75 (75%). Do vậy, có thể thấy mức đóng góp thành tựu tăng trưởng kinh tế của vùng phần<br />
của yếu tố vốn và lao động vào tăng trưởng kinh nhiều xuất phát từ khả năng huy động các nguồn<br />
tế là 75%. vốn trong và ngoài nước. Trong những năm qua,<br />
Theo lý thuyết tân cổ điển, ngoài hai yếu tố môi trường đầu tư ở nước ta đã được cải thiện<br />
vốn và lao động thì TFP là một nhân tố nguồn lực tích cực. Hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật<br />
không thể thiếu đóng góp vào mức tăng trưởng về tài chính đã từng bước được đổi mới theo<br />
kinh tế. Park (2012) cho rằng đa số các phương hướng tạo cở sở sản xuất kinh doanh. Bên cạnh<br />
pháp đo lường TFP được giả định theo hàm sản đó nhà nước cũng đã huy động các nguồn lực,<br />
xuất tân cổ điển cho nền kinh tế. Do đó, TFP chính tập trung đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ<br />
là phần dư của hàm sản xuất Solow (1956). Theo tầng kinh tế xã hội, góp phần giảm bớt các yếu<br />
kết quả định lượng, mức đóng góp của 2 yếu tố tố chi phí đầu vào, chi phí trung gian cho các<br />
vốn và lao động vào tăng trưởng kinh tế vùng doanh nghiệp. Nhờ đó môi trường đầu tư và môi<br />
KTTĐPN chiếm khoảng 75% nên khoảng 25% trường kinh doanh ở nước ta nói chung đã cởi<br />
còn lại chính là mức đóng góp của yếu tố TFP. mở, thông thoáng, minh bạch và có tính cạnh<br />
Từ thực trạng và kết quả về các yếu tố tranh cao. Điều đó thể hiện tỷ trọng vốn dành<br />
nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế Vùng trên cho đầu tư phát triển của cả nước nói chung và<br />
cho thấy: của vùng KTTĐPN nói riêng ngày càng tăng.<br />
<br />
<br />
8<br />
Các yếu tố tác động đến...<br />
<br />
<br />
• Thứ hai, tăng trưởng kinh tế của vùng còn hóa các nguồn vốn đầu tư và sử dụng hợp lý<br />
chịu ảnh hưởng bởi yếu tố lao động. Tuy mức đóng nguồn vốn, có biện pháp khuyến khích toàn xã<br />
góp của yếu tố này khá quan trọng nhưng theo số hội và các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước,<br />
liệu cho thấy tác động của lực lượng lao động là đầu tư cho sản xuất kinh doanh và phát huy được<br />
nghịch chiều đến tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, tiềm năng, lợi thế của Vùng.<br />
thực tế số lượng lao động của các tỉnh thành trong Chính sách huy động nguồn vốn FDI và<br />
vùng chưa có nhiều thay đổi và có biến động giảm các địa phương khác trong nước, phải coi đây là<br />
nhẹ trong giai đoạn nghiên cứu. Điều này cho thấy hướng chủ đạo nhất để đảm bảo nguồn vốn cho<br />
lao động ở nước ta nói chung còn bộc lộ khá nhiều phát triển vùng KTTĐPN. Thực hiện có hiệu<br />
nhược điểm. Lực lượng lao động tuy đông về số quả cơ chế: tạo vốn bằng cách đấu giá chuyển<br />
lượng nhưng chủ yếu là lao động phổ thông, ít qua quyền sử dụng đất, cho thí điểm các mô hình<br />
đào tạo. Do vậy, việc tăng lên trong nguồn lực lao sinh thái đô thị theo hướng nông nghiệp công<br />
động chưa hẳn đã góp phần tăng trưởng cho nền nghệ cao, du lịch sinh thái. Phát triển các hình<br />
kinh tế của vùng KTTĐPN. thức đầu tư BOT, BT.<br />
• Thứ ba, sự đóng góp của yếu tố vốn đầu • Chính sách liên quan đến yếu tố lao<br />
tư và lực lượng lao động chiếm khoảng ba phần động<br />
tư (3/4) tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng Nhà nước cần phải xác định rõ vai trò và<br />
KTTĐPN và sự đóng góp của yếu tố TFP đối nhiệm vụ quan trọng của các vùng trọng điểm,<br />
với tốc độ tăng trưởng kinh tế còn thấp (khoảng trong việc đào tạo nhân lực chất lượng cao cho<br />
¼). Điều đó chứng tỏ, nền kinh tế của vùng vẫn các vùng. Bên cạnh đó, cần phải xây dựng đội<br />
đi theo hướng tăng trưởng về số lượng, chưa ngũ doanh nhân giỏi, có trình độ cao để hội<br />
chuyển sang tăng trưởng về chất lượng, vẫn nhập quốc tế có hiệu quả (Ngô Văn Hải, 2016).<br />
chủ yếu phát triển theo chiều rộng, chưa chuyển Hàng năm, Nhà nước phải chú trọng đào tạo, bồi<br />
mạnh sang phát triển theo chiều sâu. dưỡng kiến thức cho hàng nghìn doanh nhân, kỹ<br />
5. GỢI Ý CHÍNH SÁCH thuật viên lành nghề, cho các ngành kinh tế và<br />
Qua kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một lao động xuất khẩu.<br />
số gợi ý chính sách về nguồn lực nhằm góp phần Hơn nữa, Nhà nước cần tập trung đầu<br />
tăng trưởng kinh tế vùng KTTĐPN như sau: tư đồng bộ cho đào tạo các nghề, đang là thế<br />
• Chính sách liên quan đến yếu tố vốn mạnh của vùng; ưu tiên tập trung đầu tư cho đào<br />
Theo Trần Thọ Đạt (2002), tăng lượng tạo các nghề mũi nhọn, các nghề đang có nhu<br />
vốn đầu tư bằng cách tăng tích luỹ từ nội bộ nền cầu lớn về nhân lực chất lượng cao trong vùng.<br />
kinh tế của vùng, song song với việc tập trung Ngoài ra, Nhà nước cũng nên phát triển hệ thống<br />
thu hút nguồn vốn từ bên ngoài để tạo tiền đề trung tâm giới thiệu việc làm: chuyển từ hình<br />
cho sự tăng trưởng. Bên cạnh đó, Nhà nước cần thức đầu tư dàn trải sang đầu tư có trọng điểm;<br />
hoàn thiện hệ thống chính sách thu hút vốn và tổ chức các sàn giao dịch việc làm định kỳ và<br />
các yếu tố đầu vào chất lượng cao. Tạo cơ hội thường xuyên tại các trung tâm nhằm nâng cao<br />
thu hút mạnh mẽ nguồn lực ngoài vùng, nhất là hơn nữa hiệu quả kết nối cung cầu lao động.<br />
các nguồn lực nước ngoài chất lượng cao. Hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền<br />
Các chính sách riêng cho vùng KTTĐPN công theo hướng thị trường và tập trung xây<br />
cần xây dựng, bao gồm: Chính sách thu hút và dựng và phát triển hệ thống an sinh xã hội như là<br />
tạo vốn, chính sách phát triển khoa học công một công cụ quan trọng để góp phần ngằn ngừa<br />
nghệ, chính sách phát triển nguồn nhân lực chất và hạn chế những tiêu cực khi vùng KTTĐPN<br />
lượng cao. Chính sách cần phải được đa dạng ngày càng có xu hướng hội nhập kinh tế nhằm<br />
<br />
<br />
9<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
khuyến khích và nâng cao nguồn nhân lực một bền vững. Các chính sách phải hướng tới mục<br />
cách hiệu quả. tiêu chính là tạo đòn bẩy cho vùng chủ động tự<br />
• Chính sách liên quan đến yếu tố TFP thân vận động để phát triển, phải đảm bảo toàn<br />
Nâng cao năng lực nội sinh về công nghệ diện, hệ thống nhưng cần có sự chú trọng khác<br />
tức là chúng ta đã nâng cao năng lực để có khả nhau trong từng giai đoạn phát triển của Vùng.<br />
năng lực chọn công nghệ, tiếp nhận và sử dụng<br />
một cách hiệu quả trong sản xuất, dịch vụ, thích TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nghi hoá công nghệ nhập sao cho phù hợp với 1. Bùi Đại Dũng và Phạm Thu Phương (2008).<br />
điều kiện địa phương. Mỗi doanh nghiệp phải Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Tạp<br />
xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ, thiết bị tạo chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh<br />
ra sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao, cần chú tế và Kinh doanh, 25, 82-91.<br />
ý đến lợi ích lâu dài. 2. Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright<br />
Hạn chế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (2013). Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế.<br />
dẫn đến chậm đổi mới công nghệ là thiếu thông 3. Đỗ Đức Bình (2013). Chất lượng tăng trưởng<br />
tin về công nghệ, thiếu kiến thức, kinh nghiệm kinh tế Việt Nam dưới góc độ hiệu quả và<br />
trong tìm kiếm, lựa chọn và mua bán công nghệ năng lực cạnh tranh của nền kinh tế: Hiện<br />
phù hợp với sản xuất, kinh doanh để nâng cao trạng và một số giải pháp. NXB: Trường Đại<br />
năng lực cạnh tranh của mình (Trần Thọ Đạt và học Kinh tế Quốc dân.<br />
Đỗ Tuyết Nhung, 2012). 4. Nguyễn Đức Thành, Ngô Quốc Thái (2014).<br />
Hơn nữa, vùng KTTĐPN cần có những Tổng quan kinh tế Việt Nam 2013. Hà Nội,<br />
chính sách chuyển giao công nghệ mới từ nước Trung tâm Nghiên cứu kinh tế và chính sách.<br />
ngoài, nhằm tạo sức bật về công nghệ, nâng cao 5. Stiglitz J., Ocanpo. J., Spiegel S., FFrench-<br />
năng lực cạnh tranh, lựa chọn được công nghệ Davis R. và Nayyar. D. (2006). Ổn định với<br />
mới mang lại mức TFP cao hơn. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế: Kinh tế học vĩ mô, Tự do<br />
chính sách đa dạng hóa các hình thức chuyển hóa, và Phát triển. NXB Đại học Oxford.<br />
giao công nghệ như: khuyến khích nhập khẩu 6. Tổng cục Thống kê (2016). Tình hình kinh tế<br />
công nghệ, mua thiết bị mới, đầu tư trực tiếp xã hội.<br />
nước ngoài, mua giấy phép sử dụng công nghệ 7. Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung (2012). Vai<br />
sản xuất sản phẩm mới trong nước, hoặc những trò của Năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP)<br />
quy trình sản xuất mới cần được phát triển. trong chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế<br />
Nhà nước cũng cần xây dựng đội ngũ cán quốc dân. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.<br />
bộ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mạnh, 8. Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung (2011).<br />
sáng chế công nghệ và tiếp thu sáng tạo công Vai trò của năng suất tổng hợp nhân tố trong<br />
nghệ tiên tiến của nước ngoài, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Tạp chí Kinh<br />
của quá trình phát triển, tiến hành việc lập kế tế và Phát triển, 169.<br />
hoạch tổng thể, kế hoạch chi tiết ở các cấp về 9. Trần Thọ Đạt (2002). Determinants of TFP<br />
phát triển khoa học công nghệ, phát triển các growth in Vietnam in the period 1986-2000.<br />
dịch vụ về sỡ hữu trí tuệ, tư vấn, thực hiện các Survey Report – APO.<br />
dịch vụ mua bán công nghệ, giám định đánh giá 10. Ngô Văn Hải (2016). Phát triển các<br />
chuyển giao công nghệ trong Vùng. nguồn lực vùng kinh tế trọng điểm phía Nam<br />
Nhìn chung, việc phát triển các nguồn lực trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại<br />
vùng KTTĐPN hiện nay vẫn rất cần có các chính hóa và hội nhập quốc tế. Luận án tiến sĩ kinh<br />
sách riêng mang tính đặc thù cho sự phát triển tế, Trường Đại học Kinh tế Luật TP.HCM.<br />
<br />
<br />
10<br />